Đề tài: Xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty sản xuất, dịch
vụ, thương mại Ngọc Thanh
PHỤ LỤC
STT Diễn giải Số sêri
01 0000075
AD/10P
02 0000083
AD/10P
03 0000103
AD/10P
04 0000110
AD/10P
05
0000374
AD/10P
06 Phiếu chi
PC3-044
07 Phiếu chi
PC3-012
08 Phiếu chi
PC3-018
09 Phiếu chi
PC3-028
10 Phiếu chi
PC3-030
11
Gi
ấ
y báo n
ợ
CN
-
041
LỜI CẢM ƠN
Kính gửi:
- Ban Giám Hiệu Trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi
- Q Thầy Cơ Khoa Kinh Tế - Tài Chính
- Ban lãnh đạo cùng các anh chị phòng kế tốn của Cơng ty TNHH - SX
– DV- TM –Ngọc Thanh.
Nhằm tạo điều kiện cho học viên tìm hiểu cũng như củng cố kiến thức đã
học ở trường với thực tế “học đi đơi với hành”. BGH trường đã tổ chức đưa học
viên đến từng đơn vị để thực tập.
Được sự đồng ý của ban lãnh đạo doanh nghiệp cùng với sự phân công của
Ban Giám Hiệu nhà trường cùng cung với sự giới thiệu của giáo viên bộ mơn,
em đến thực tập tại Cơng ty TNHH - SX – DV- TM –Ngọc Thanh.
Trong thời gian thực tập tại Cơng ty, do là lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế
nên em có phần bỡ ngỡ và khơng tránh khỏi những thiếu sót trong thực tập cũng
như trong việc hồn thành báo cáo tốt nghiệp.
Tuy cơng việc ở phòng kế tốn ln bận rộn nhưng các anh chị vẫn nhiệt
tình hướng dẫn và chỉ dạy những kinh nghiệm thực tế để em củng cố kiến thức
và hồn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn BGH cùng q thầy cơ, khoa kinh tế tài chính
tận tình chỉ dạy trong suốt thời gian học tại trường. Và em xin cảm ơn giáo
viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Chuyện đã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn
em trong đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cng các anh chị phòng kế tốn của
Cơng ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho em trong hai tháng thực tập qua.
Cuối cùng em xin chúc tập thể quý thầy, cô trường Cao Đẳng Nghề Đồng
Khởi nói chung và thầy cô khoa kinh tế tài chính nói riêng, cùng giáo viên
hướng dẫn lời chúc sức khoẻ và đạt nhiều thành công trong cuộc sống cũng như
trong công việc.
Kính chúc Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ngọc Thanh kinh
doanh ngày càng hiệu quả hơn và mở thêm nhiều chi nhánh để tạo việc làm cho
những học viên mới ra trường như các em.
Trân trọng kính chào!
Bến Tre, ngày tháng năm 2011.
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nước ta đã gia nhập vào WTO, nền cơ chế thị trường trong nước
chuyển sang giai đoạn thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn. Do đó,
mỗi Công ty để tồn tại và phát triển thì việc đầu tư để tồn tại và phát triển, việc
đầu tiên đòi hỏi đó là kết quả đạt được sau quá trình kinh doanh càng lớn để
giúp Công ty hoạt động và mở rộng quy mô kinh doanh hơn nữa.
Cũng chính vì lý do đó vai trò của ngành kế toán càng cso vị trí quan trọng.
Trong một Công ty kế toán là người tham mưu, thu thập, cung cấp, xử lý phân
tích thông tin và đề ra các biện pháp để giúp Công ty nâng cao doanh và hạ thấp
chi phí. Để đạt được điều đó kế toán cần phải am hiểu rất sâu và rộng chuyên
môn mới giúp Công ty tiến xa hơn trong thị trường khóc liệt ngày nay.
Thấy được tầm quan trọng trên nên em quyết định chọn đề tài: “Xác định
kết quả kinh doanh” tại Công ty sản xuất, dịch vụ, thương mại Ngọc Thanh để
làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Đến với Công ty bước đầu em tiếp cận với
những sổ sách, chứng từ thực tế tại Công ty. Kế đến là học hỏi và tìm hiểu
những nghiệp vụ phát sinh, để tìm ra sự khác biệt giữa lý thuyết đã học và thực
tế tại Công ty. Sau cùng là nhờ các anh chị phòng kế toán cung cấp các số liệu,
chứng từ để giúp em tiến hành phân tích đề tài và hoàn thành bài báo cáo tốt
nghiệp.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT DỊCH
VỤ - THƯƠNG MẠI NGỌC THANH (DNSX DV- TM)
1.1. TỔNG QUAN VỀ CTY TNHH SX DV - TM NGỌC THANH
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTY
Qua quá trình nghiên cứu thị trường và khảo sát tình hình kinh tế trên
địa bàn tỉnh Bến Tre. Công ty Sản xuất - Dịch vụ -Thương mại Ngọc Thanh
chính thức được thành lập ngày 04/02/2006, được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số: 5501000975 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bến Tre cấp
ngày 13/01/2006, đăng kí thay đổi số 1300404051 ngày 06/01/2011. Công ty
được thành lập theo luật Công ty Việt Nam Tên gọi là DNTN SX DV- TM
Ngọc Thanh, trụ sở chính đặt tại địa chỉ ; 123A4 Nguyễn Thị Định -
Phường Phú Tân - Thành Phố Bến Tre - Tỉnh Bến Tre.
Đến 01/01/2011 được sự chấp nhận của Sở Kế hoạch và Đầu Tư tỉnh
Bến Tre DNTN SX DV TM NGỌC THANH đã đổi tên thành Công ty
TNHH Sản Xuất Dịch Vụ Thương Mại NGỌC THANH
Cty TNHH SX DV- TM Ngọc Thanh là một đơn vị kinh tế hoạt động
độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Bến Tre.
Tên giao dịch trong nước:Cty TNHHSX DV- TM Ngọc Thanh
Mã số thuế :1300404051
Địa chỉ : Nguyễn Thị Định - Phường Phú Tân - Thành Phố Bến Tre –
Tỉnh Bến Tre.
Vốn điều lệ :3000000000
Ngân hàng giao dịch :Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Bến Tre
Điện thoại : (075) 3820949
Fax : (075) 3560102
Email :
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Công ty kinh doanh nghành: sản xuất kẹo dừa, mua bán thức ăn thủy
sản và cung cấp sữa tiệt trùng vinamilk.
1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chức năng
Công ty hoạt động với chức năng chủ yếu là thu mua nguyên vật liệu
làm kẹo dừa, thức ăn hóa chất và thuốc phục vụ nuôi trồng thủy sản, nhập
sữa từ các công ty sữa về phân phối lại cho các cửa hàng trong tỉnh.
1.2.2. Nhiệm vụ
Hoạt động theo đúng ngành nghề, chức năng đã đăng kí trong giấy
phép đăng kí kinh doanh và theo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện đúng các quy định của nhà nước, các chuẩn mực kế toán
hiện hành, chịu trách nhiệm về các báo cáo tài chính do công ty lập ra.
Tổ chức mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu về
chất lượng sản phẩm. kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo viêc bù đắp chi phí và
khẳng định vị trí trên thị trường.
Thực hiện đầy đủ các khoản thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách
nhà nước.
Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, chấp hành đầy đủ các chế độ
lao động
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1.3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty
Công ty có đội ngủ nhân lực gồm 29 người, trong đó gồm:
- Chủ Công ty
- Bộ phận kế toán: 4 người
- Bộ phận kinh doanh: 18 người
- Đội xe gồm 6 người
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý của Công ty
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Tất cả các phòng ban của công ty đều có mối quan hệ chặt chẽ và phụ
thuộc lẫn nhau, bố trí theo từng cấp nhằm đảm bảo thực hiện các bước chức
năng quản lý của công ty. tuy nhiên tất cả điều dưới sự chỉ đạo của chủ công
ty.
Chủ Công ty:
Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty. Đề ra những chính
sách, đường lối, chiến lược giúp công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả
hơn.
Trực tiếp đàm phán, ký kết các hợp đồng giao dịch với KH. Trực tiếp
quản lý và điều hành các bộ phận.
Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong
công ty.
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chủ
Công ty
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
kinh
doanh
Bộ phận
hành
chính
Bộ phận kinh doanh:
Quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực, quyết định
được giao phó.
Tham mưu và đóng góp ý kiến với Chủ công ty về các vấn đề liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiếp thu ý kiến phản hồi của khách hàng, quản lý, lưu trữ, theo dõi
tiến độ của các hợp đồng kinh tế của công ty.
Thường xuyên thông tin kiểm tra, đôn đốc công việc của nhân viên
văn phòng.
Xây dựng chiến lược bán hàng và kế hoạch giao hàng.
Đưa ra các biện pháp xử lý hàng tồn kho (HTK), phuơng án bán hàng
và khuyến mãi.
Bộ phận kế toán:
Cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho các quyết định quản trị của
chủ công ty, giải quyết các vấn đề kinh tế tài chính của công ty.
Tổ chức và hướng dẫn thực hiện chế độ ghi chép sổ sách, lập, luân
chuyển, lưu trữ các chứng từ. Theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty, xác định kết
quả kinh doanh.
Trích lập các khoản phải nộp theo đúng quy định, lập báo cáo tài
chính và các báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ quan tài chính,
ngân hàng, cơ quan thuế.
Quản lý tốt tài sản của công ty.
Bộ phận hành chính:
Chịu trách nhiệm về quản lý, theo dõi, tổ chức tuyển dụng, sắp xếp, bổ
sung nguồn lực của công ty.
Quan hệ với các cơ quan chức năng, lập các thủ tục, hồ sơ pháp lý của
công ty như đăng ký lao động, hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội (BHXH),
bảo hiểm y tế (BHYT),…
Chịu trách nhiệm làm việc với các cơ quan chức năng trong các hoạt
động hành chính có liên quan đến công ty.
Tham mưu và giám sát về hình thức ban hành văn bản hành chính, xử
lý công văn đi, đến và lưu trữ theo trình tự khoa học. Kiểm tra, đôn đốc,
giám sát tiến độ giải quyết công việc của từng bộ phận.
1.4 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán
Kế toán trưởng:
Là người điều hành toàn bộ công tác kế toán trong công ty và lên sổ
hạch toán tổng hợp, có quyền tổ chức, hạch toán,phân công công việc hợp lý
đối với kế toán viên, phản ánh tổng số liệu, vốn quỹ, xác định lãi lỗ của công
ty, ghi chép sổ cái…
Chịu trách nhiệm trước chủ công ty và pháp luật về công việc của
phòng kế toán, theo dõi tình hình tài chính của công ty. Tổ chức điều hành
toàn bộ công tác kế toán tại công ty theo chế độ nhà nước quy định
Kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, in, lưu trữ theo quy định của công
ty và luật định.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN KHO
HÀNG
KẾ TOÁN VẬT
TƯ HÀNG HÓA
Thực hiện báo cáo thuế đúng thời hạn theo qui định của pháp luật , lập
báo cáo tài chính theo pháp lệnh kế toán thống kê.
Ghi chép, tính toán và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Chịu trách nhiệm ghi sổ kế toán , theo dõi phản ánh tình hình tài sản cố định
tại công ty.
Theo dõi ngày công và tính lương cho công nhân.
Kế toán thanh toán:
Ghi chép, phản ánh và theo dõi chặt chẽ, kịp thời các khoản phải thu,
phải trả phát sinh trong kinh doanh, theo dõi chi tiết cho từng khách hàng,
nhà cung cấp cụ thể để theo dõi chính xác tình hình công nợ tại công ty.
Kiểm tra công nợ của toàn bộ khách hàng, xem xét các khoản nợ đến
hạn
Kế toán kho hàng:
Theo dõi số lượng hàng hóa nhập- xuất tồn trong kỳ và đối chiếu với
thủ kho.Cuối kỳ tổng hợp báo cáo lên bộ phận kế toán thông qua việc lập các
sổ, thẻ kho.
Kế toán vật tư hàng hóa:
Là người theo dõi, ghi chép, kiểm tra quá trình mua bán và dự trữ hàng
hóa, thông tin tiếp thị, giá cả thị trường về vật tư hàng hóa. Đồng thời báo
cáo kịp thời tình hình biến động vật tư hàng hóa cho chủ công ty.
1.5. HÌNH THỨC KẾ TOÁN ĐANG ÁP DỤNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.5.1. Hình thức kế toán đang áp dụng
Kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân gia quyền
Kế toán tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái:
Nhật ký - Sổ cái là sổ tổng hợp duy nhất có cơ sở kết hợp vừa sổ Nhật
ký để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời
gian, vừa là sổ cái để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ đó theo các tài
khoản kế toán.
-Ưu điểm: kết cấu đơn giản, dễ ghi chép và có tính logic về trình tự
thời gian.
-Nhược điểm: khó phân công công việc vì chỉ có một quyển duy nhất
để theo dõi.
Theo hình thức kế toán này có các loại sổ như: sổ cái; sổ quỹ; các sổ,
thẻ kế toán chi tiết khác.
1.5.2. Sơ đồ và trình tự lưu chuyển chứng từ
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
từng loại
Sổ chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Nhật ký – sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Trình tự lưu chuyển chứng từ trong hình thức Nhật ký - Sổ cái:
Hằng ngày căn cứ váo chứng từ kế toán đã kiểm tra, kế toán tiến hành
ghi vào Sổ quỹ và bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.
Sau đó căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi vào Nhật ký - Sổ cái đồng
thời cả hai phần: phần Nhật ký ghi vào các cột ngày tháng, số hiệu của
chứng từ, diễn giải nội dung; phần sổ cái ghi số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào cột nợ và ghi có đối ứng với tài khoản có liên quan. Sau khi
đã phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Nhật Ký-Sổ cái. Kế
toán tiến hành khóa sổ và tính ra tổng số tiền ở phần Nhật ký; tổng số phát
sinh nợ, có và số dư cuối kỳ ở sổ cái, rồi đối chiếu kiểm tra lại với sổ quỹ
nhằm đảm bảo sự chính xác.
Chứng từ kế toán sau khi đã ghi vào Nhật ký -Sổ cái kế toán dựa vào
đó để ghi vào sổ chi tiết và từ sổ chi tiết lập ra bảng tổng hợp chi tiết rồi đối
chiếu lại với Nhật ký -Sổ cái.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu của Nhật ký -Sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết lập báo cáo tài chính.
1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng.
Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành theo
quyết định số 15/2006 QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 cụ thể:
Số hiệu tài khoản Tên tài khoản
111
Ti
ền mặt
112 Tiền gửi ngân hàng
131 Phải thu khách hàng
133 Thuế GTGT được khấu trừ
141 Tạm ứng
153 Công cụ, dụng cụ
154
Chi phí SX kinh doanh d
ở dang
156 Hàng hoá
211 Tài sản cố định hữu hình
212 Tài sản cố định thuê tài chính
214 Hao mòn tài sản cố định
241
Chi phí xây d
ựng c
ơ b
ản dở dang
311 Vay ngắn hạn
315 Nợ dài hạn đến hạn trả
331 Phải trả người bán
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
334 Phải trả người lao động
341
Vay dài h
ạn
342 Nợ dài hạn
411 Nguồn vốn kinh doanh
421 Lợi nhuận chưa phân phối
511 Doanh thu bán hàng
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
622
Chi phí nhân công tr
ực tiếp
627 Chi phí sản xuất chung
632 Giá vốn hàng bán
635 Chi phí tài chính
641 Chi phí bán hàng
642 Chi phí quản lý Công ty
911
Xác đ
ịnh kết quả kinh doanh
1.6. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
1.6.1. Thuận lợi
Trong điều kiện nghành nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước ngọt phát
triển sôi nổi, ngày càng có nhiều công ty và hộ chăn nuôi đầu tư nuôi trồng thủy
sản đó là điều kiện thuận lợi để công ty phát triển vượt bậc đem lại lợi nhuận
đáng kể.
Công ty đã tạo được nhiều thành tựu trong việc xây dựng thương hiệu trên
thị trường, số lượng khách hàng ngày càng tăng, thị phần ngày càng mở rộng.
Đội ngủ nhân viên tích cực lao động, tuân thủ đúng các quy định của công
ty đề ra.
Vị trí giao thông thuận lợi, mặt bằng có diện tích rộng đáp ứng được nhu
cầu kinh doanh.
Có mối quan hệ rộng rãi trong nền kinh tế, luôn có uy tín trong kinh
doanh tạo mối quan hệ và sự tính nhiệm của khách hàng.
1.6.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi công ty còn gặp những khó khăn:
Công ty gặp nhiều sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty kinh doanh cùng
loại sản phẩm.
Số lượng xe giao hàng còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu về thời gian
giao hàng cho khách hàng khi mùa vụ.
Tỷ lệ lạm phát cao, giá cả hàng hóa liên tục tăng và không ngừng biến
động, gây khó khăn không nhỏ cho công ty.
Việc thanh toán của khách hàng chậm nên vốn kinh doanh gặp nhiều khó
khăn.
Nguồn nhân lực còn hạn chế nên ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
1.7. CHIẾN LƯỢC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh của công ty ở hiện tại và
các kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
Cung cấp hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách
hàng mang lại lợi nhuận cao cho công ty, làm cho qui mô kinh doanh của công
ty ngày càng mở rộng và phát triển.
Tham gia các hoạt động xã hội góp phần xây dựng quê hương, đất nước
ngày càng giàu đẹp.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty ở tất cả các bộ phận.
Tìm kiếm khách hàng mới và mở rộng thị trường trong nước.
Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Ổn định, đào tạo, rèn luyện, đội ngủ nhân viên của công ty.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Kết quả doanh thu được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần của hoạt
động kinh doanh.
2.1 KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
2.1.1 Khái niệm:
- Doanh thu bán hàng là giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà đơn
vị bán (cung cấp) cho khách hàng (đã thực hiện giá trị hàng hoá) được sự
thỏa thuận ghi trong hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp dịch vụ, sản
phẩm hàng hoá đã ghi trên các chứng từ có liên quan đến việc bán hàng hoặc
sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về giá.
- Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền hoặc chưa thu do thỏa
thuận về thanh toán bán hàng sau khi đơn vị đã cung cấp sản phẩm hàng hóa
dịch vụ cho khách hàng.
2.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa 5 điều kiện sau:
- Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý của hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Công ty được xác định tương đối chắc chắn.
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Các phương thức tiêu thụ hàng hoá
- Tiêu thụ trực tiếp.
- Chuyển hàng chờ chấp nhận
- Bán hàng trả góp
- Hàng đổi hàng
2.1.3 Nội dung:
2.1.3.1 Chứng từ kế toán:
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Hóa đơn cước vận chuyển
- Phiếu mua hàng.
2.1.3.2 Tài khoản sử dụng ( TK 511)
Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng TK 511 “Doanh thu hàng hoá và
cung cấp dịch vụ”, và TK 512 “Doanh thu nội bộ”
2.1.3.3 Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
Có nhiều phương thức tiêu thụ hàng bán sau đây là 2 phương thức chủ
yếu:
Kế toán tiêu thụ phương pháp trực tiếp:
Là hàng hoá đã nhập vào kho của Công ty, khi xuất bán cho khách hàng
có thể nhận hàng tại kho hoặc tại một địa điểm nào đó theo quy định trong
hợp đồng.
a/ Trường hợp giao hàng trực tiếp tại kho của Công ty số hàng này được
xác định là tiêu thụ khi khách hàng nhận được hàng và ký vào hóa đơn
GTGT:
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán phản ánh doanh bán hàng phát
sinh
Nợ TK 111, 112, 131:tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra (theo phương thức khấu trừ).
- Đồng thời ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632: giá vốn bán hàng
Có TK 156: hàng hoá
b/ Trường hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại một địa điểm nào
đó đã quy định trong hợp đồng, hàng hoá khi xuất kho chuyển đi vẫn còn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được bên mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng hóa mới được
xác nhận là tiêu thụ.
- Phản ánh giá trị thực tế hàng hoá xuất gửi bán theo hợp đồng.
Nợ TK 157: hàng hoá gửi đi bán
Có TK 156: hàng hoá
- Khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán (một
phần hoặc toàn bộ số hàng đã chuyển giao) kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
- Đồng thời ghi nhận giá vốn
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 157: hàng hoá gửi đi bán
Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng.
Là hàng hoá về không nhập vào kho mà xuất đi bán thẳng cho khách
hàng (có ít nhất 3 đối tượng tham gia)
- Kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
- Đồng thời ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632: giá vốn bán hàng (giá mua chưa thuế)
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán.
Kế toán doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra.
Doanh thu bán hàng chủ yếu là doanh thu từ việc bán hàng hóa.
Phương thức bán hàng trực tiếp: khách hàng nhận hàng trực
tiếp tại kho của Công ty, hàng hoá được xác định là tiêu thụ khi bên mua đã
nhận hàng và ký vào hóa đơn mua hàng:
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh vào doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá trị thanh toán
Có TK 511: doanh thu từ bán hàng hóa.
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra.
- Kế toán ghi nhận giá vốn
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 156: hàng hoá
2.1.3.4 Sơ đồ kế toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
2.2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
2.2.1 Khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại:
Là khoản Công ty bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với
số lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua hàng hoá kém
phảm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu.
Doanh
thu
bán
hàng
3331
Thuế
GTGT
Đầu ra
511 111,112,131
Giá chưa thuế GTGT
Giá trị hàng hoá bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
2.2.2 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu mua hàng
2.2.3 Tài khoản sử dụng
- Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK “chiết khấu thương mại”
- Kế toán giảm giá hàng hoá TK 532 “Giảm giá hàng bán”
- Kế toán hàng bán bị trả lại sử dụng TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
2.2.4 Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Phản ánh số tiền chiết khấu thương mại dành cho bên mua, kế toán ghi:
Nợ TK 521: chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: thuế GTGT đầu ra.
Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền trả lại.
- Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531: hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112, 131: tổng số tiền trả lại
Công thức xác định doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách hàng về số lượng
hàng đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532: giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331: thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112, 131: tổng số tiền trả lại
Các khoản giảm trừ doanh thu thực tế không phát sinh các nghiệp vụ kế
toán.
Thuế GTGT đầu ra = Doanh thu chưa thuế Thuế suất thuế GTGT
Sơ đồ kế toán chiết khấu thương mại
TK 1111, 1121, 131 TK 5211 TK 5111
Chiết khấu thương mại
phát sinh Cuối tháng k/c
TK 3331
Thuế GTGT
2.3 KẾ TOÁN DOANH THU THUẦN VỀ BÁN HÀNG
2.3.1 Khái niệm:
Doanh thu thuần là khoản doanh thu sau khi đã lấy doanh thu bán hàng
trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu, thương mại, hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán.
2.3.2 Công thức tính:
2.3.3 Phương pháp kế toán doanh thu thuần:
- Kết chuyển các khoản chiết thương mại, hàng hoá bị trả lại, giảm giá
hàng bán để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 521: chiết khấu thương mại
Có TK 531: hàng bán bị trả lại
Có TK 532: giảm giá hàng bán
Doanh thu Tổng doanh Chiết khấu Hàng hoá Giảm giá
thuần về thu bán - thương mại - bị trả - hàng bán
bán hàng hàng lại
=
- Sau khi xác định được doanh thu thuần, kế toán tiến hành kết chuyển
Nợ TK 511: doanh thu thuần
Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu thuần :
Áp dụng công thức tính
Khi xác định doanh thu thuần xong, kế toán ghi sổ
Nợ TK 511: doanh thu thuần
Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh
2.4 KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
2.4.1 Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số hàng hóa đã bán được
2.4.2 Phương pháp tính giá xuất kho
Hàng hoá xuất kho đem đi tiêu thụ được tính bằng 4 phương pháp
sau:
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước: (FIFO)
+ Phương pháp nhập sau – xuất trước: (LIFO)
+ Đơn giá bình quân
+ Thực tế đích danh
Đặc điểm và công thức của từng phương pháp:
- Phương pháp nhập trước - xuất trước: (FIFO): hàng hóa xuất ra được
tính theo giá hàng trong kho tương ứng với số lượng của nó, nếu không đủ
thì lấy theo giá tiếp theo, theo thứ tự từ trước đến sau.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước: (LIFO) khi hàng hóa xuất ra thì
được tính theo giá của lần nhập kho sau cùng tương ứng với số lượng của nó
và lần lược tính ngược lên theo thời gian nhập.
- Phương pháp đơn giá bình quân (ĐGBQ) gồm:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng
+ Bình quân cuối kỳ: vào mỗi cuối kỳ, kế toán phải xác định đơn
giá bình quân hàng tồn kho và nhập trong kỳ để làm giá xuất kho.
Công thức:
+ Bình quân liên hoàn: vào mỗi lần xuất hàng hóa ra bán kế toán phải
xác định đơn giá bình quân của hàng tồn kho và nhập đến lần xuất đó để làm giá
xuất kho.
Công thức:
Trị giá hàng bán xuất trong kỳ = Số lượng hàng hoá xuất trong kỳ ĐGBQ
+ Thực tế đích danh: hàng hoá xuất ra thuộc lần nhập kho nào thì lấy
giá nhập kho thuộc lần nhập đó làm giá xuất kho.
Áp dụng cách tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước – xuất trước
2.4.3 Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT đầu ra
+ Phiếu thu
+ Hợp đồng mua bán
+ Bảng đối chiếu giao nhận hàng
2.4.4 Tài khoản sử dụng
Kế toán giá vốn hàng bán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”
2.4.5 Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
Khi hợp đồng được ký kết giữa Công ty và khách hàng, khách hàng đã
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán khi đó kế toán của Công ty tiến hành
xuất kho giao hàng và bán theo giá xuất kho của Công ty.
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
ĐGBQ =
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng hoá nhập trong kỳ
ĐGBQ =
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
Khi bán hàng kế toán phản ảnh doanh thu đồng thời ghi nhận giá vốn
hàng bán.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán
TK 154 TK 632 TK 156
SP nhập kho tiêu thụ ngay Hàng bán bị trả lại nhập kho
TK 157
SP không nhập SP gửi bán
kho gửi đi tiêu đã tiêu thụ
thụ
TK 156
Xuất kho SP
đi gửi bán TK 157
SP gửi bán trả lại nhập kho
Xuất kho SP đi tiêu thụ ngay
TK 621,622,627
CP sản xuất vượt định mức
TK 911
TK 1381 Kết chuyển giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho
thiếu hụt bắt bồi thường
TK 241
CP đầu tư XDCB
vượt định mức
TK 159
Lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho