Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

luận văn hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.56 KB, 32 trang )

Luận văn
Hồn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại cơng ty Quản
lý và sửa chữa đường bộ 234


Lời mở đầu
Với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường đã thực sự tạo ra một bước ngoặt lớn đối với tổ chức kinh tế, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhà nước. Đứng trước thực trạng đó, để phù hợp với cơ chế kinh tế
mới, các doanh nghiệp phải tự hồn thiện mình để tự tồn tại và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển đều phải đứng trong một môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh về
vốn, về kỹ thuật, về quy trình cơng nghệ, về năng lực quản lý, về lao động để mang
lại lợi nhuận ngày càng cao.
Đó là một quy luật khách quan vốn có của nền kinh tế thị trường. Để sản
xuất kinh doanh cần tư liệu lao động, đối tượng lao động và chất lượng lao động.
Thiếu một trong ba yếu tố đó q trình sản xuất sẽ khơng diễn ra, nếu xét về yếu tố
quan trọng thì lao động của con người là yếu tố quan trọng nhất. Khơng có sự tác
động của con người vào tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất không phát huy được
tác dụng.
Để duy trì được yếu tố lao độngtrong từng doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý
chính sách về lao động tiền lương. Tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên
là khoản thù lao để bù đắp cho sức lao động đã hao phí tái tạo sức lao động nhờ đó
người lao động có những điều kiện cần thiết để sinh hoạt hàng ngày cũng như đời
sống tinh thần của bản thân và gia đình được nâng cao. Bên cạnh đó, họ còn tái sản
xuất và phát triển khả năng của cá nhân, tích cực sản xuất vật chất cho xã hội. Để
phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động, mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch và
chế độ trả lương sao cho thoả đáng với sức lao dộng mà người lao động bỏ ra.
đề tài: “Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích


theo lương tại công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234”.
Ngoài lời mở đầu, kết luận nội dung của luận văn tốt nghiệp gồm ba phần
chính sau:


Phần I : Lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Phần II : Tình hình thực tế cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 234.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ
234

Phần I:
Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp:
1. Khái niệm, bản chất và chức năng của tiền lương:

1.1. Khái niệm :
Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động,
bù đắp hao phí hao phí lao động của người lao động đã bỏ ra trong qúa trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là khoản thu nhập chủ yếu của
người lao động, do vậy tiền lương không chỉ đảm bảo cho cá nhân người lao động
mà nó cịn phải đảm bảo cuộc sống cho cả gia đình họ. Xuất phát từ đó mà nhà
Nước phải quy định mức lương cơ bản để có thể đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho
người lao động và gia đình của họ trong điều kiện bình thường.
Tiền lương là địn bẩy kinh tế, nó kích thích vật chất đối với người lao động
làm cho họ lao động một cách tích cực, có kỷ luật với công việc và hiệu quả ngày

càng cao. Để thực hiện chức năng này thì việc trả lương phải gắn với hiệu quả theo
nguyên tắc: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, khơng làm khơng hưởng.
Trong nền kinh tế thị trường, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, tổ chức công việc của người lao động và trình độ quản lý của doanh nghiệp


mà có thể áp dụng các hình thức trả lương phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất.

1.2. Bản chất của tiền lương theo cơ chế thị trường:
Để xác định tiền lương hợp lý cần tìm ra cơ sở để tính đúng, tính đủ giá trị của
sức lao động. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động, tạo ra sản phẩm thì được
một số tiền cơng nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hố, một
loại hàng hố đặc biệt đó – hàng hố sức lao động.
Hàng hố sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hố khác là có giá trị.
Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó.
Sức lao dộng gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị
các tư liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn ở, học hành, đi
lại...) và những nhu cầu cao hơn nữa. Sơng nó cũng phải chịu tác động của các quy
luật kinh tế thị trường.
Vì vậy, về bản chất tiền cơng, tiền lương là giá cả hàng hố sức lao động, là
động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù
của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luât kinh tế khách quan. Tiền
lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các
thoả thuận hợp đồng thuê lao động.

1.3. Chức năng của tiền lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:
- Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc dân,
chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao động.

- Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu
nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình
họ.
- Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan
trọng của thu nhập, chi phối và quyết địng mức sống của người lao động. Do đó,
nó là công cụ quan trong quản lý. Người ta sử dung nó để thúc đẩy người lao động


hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản xuất
kinh doanh (SXKD)
2. Quỹ tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp:

2.1. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương trích trả cho cơng
nhân viên do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả.
Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm, lương khoán.
- Tiền lương cho thời gian CNV ngừng việc đi học tập, hội nghị, triển lãm
nghỉ phép năm...
- Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại...
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xun...
- Trong cơng tác hạch tốn và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính
và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ
chính của mình theo nhiệm vụ của hợp đồng lao động.
+ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các nhiệm vụ
khác do doanh nghiệp điều động như hội họp, tập tự vệ và lương trả cho thời gian
công nhân nghỉ phép năm theo chế độ
Để quản lý tốt quỹ lương, doanh nghiệp luôn luôn phải gắn liền tiền lương với
năng suất và hiệu quả lao động, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải thấp

hơn tốc độ tăng tiền lương.
2.1.1. Một số chế độ khác khi trả lương:
 Lương chế độ bao gồm:
Mức lương tối thiểu
Lương ăn trưa

=

Ngày công thực tế

x
22

Mức lương tối thiểu + Phụ cấp
Lương nghỉ phép =

22

x

Số ngày nghỉ phép


Mức lương tối thiểu + Phụ cấp
Lương đi học

=

x


22

Số ngày thực tế
ơ

Mức lương tối thiểu + Phụ cấp
Lương nghỉ lễ

x

=

Số ngày nghỉ lễ

x

Số ngày nghỉ ốm

22
Mức lương tối thiểu + Phụ cấp

Lương nghỉ ốm

=

22

Hệ số lương cấp bậc của từng nhân viên liên quan đến cơng việc người đó cảm
nhân và còn phụ thuộc vào bằng cấp như đại học, trung cấp và theo các cấp bậc
trong công việc.

2.1.2. Đơn giá tiền lương:
Đơn giá tiền lương được tính căn cứ vào lương tháng, bảng lương các chế độ
phụ cấp và theo các định mức kinh tế kỹ thuật đã được hợp lý và được điều chỉnh
theo tình hình biến động của giá cả thị trường trong thời kỳ.
Có 3 phương pháp xác định:
- Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi ) được xác
định trên các yếu tố như hẹ số và định mức lương theo cấp bậc công việc, định
mức sản phẩm, định mức thời gian, định mức lao động của viên chức và phụ cấp
lương theo quy định của Nhà nước.
- Đơn giá tiền lương dựa trên lợi nhuận kế hoạch, áp dụng cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau được tính bằng cơng thức sau:
Đơn giá tiền lương

=

Tổng số tiền lương x Tiền lương bình quân
Tổng lợi nhuận kế hoạch

- Đơn giá tiền lương dựa trên doanh thu được tính bằng cơng thức sau:
Đơn giá tiền lương

=

Tổng số lao động x Tiền lương bình quân
Tổng lợi nhuận doanh thu

2.2. Hình thức trả lương:
2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian:



Đây là hình thức trả lương cho người lao đơng căn cứ vào thời gian làm việc
thực tế của người lao động, lương cấp bậc (chức danh) và thang lương (hệ số lương
) mà nhà Nước quy định. Hình thức trả lương này chủ yếu áp dụng cho người lao
động gián tiếp như cán bộ công nhân viên làm trong văn phòng.
Tiền lương tháng

=

Số ngày làm việc thực tế của

x

người lao động trong tháng

Đơn giá tiền
lương ngày

áp dụng để trả cho CNV làm cơng tác hành chính và quản lý kinh tế

Tiền lương tuần

=

Số ngày làm việc thực tế của

x

người lao động trong tuần

lương ngày


Tiền lương tháng x 12 tháng

Tiền lương phải trả cho

=

người lao động trong tuần
Tiền lương ngày

Đơn giá tiền

52 tuần
Tiền lương tháng

=

Số ngày làm việc theo quy định của tháng

Lương ngày là căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ CNV và trả
lương trong những ngày hội họp, học tập.
Tiền lương giờ

=

Tiền lương ngày
8 giờ

Lương giờ là căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Tiền lương trả

theo tháng

Số thời gian làm việc

=

trong tháng

Đơn giá tiền

x

lương ngày

2.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương trả theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào
số lượng, chất lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành đơn giá tiền lương tính cho một
đơn vị sản phẩm đó.
Tiền lương sản phẩm
phải trả cho người lao

=

Số lượng sản phẩm
hoàn thành

x

Đơn giá tiền
lương sản phẩm



động
* Tiền lương theo sản phẩm nhóm lao động (tập thể)
Theo hình thức này, doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo nhóm
(…xưởng..). Sau đó tiền lương nhóm được chia cho từng người lao động trong
nhóm căn cứ vào lương cơ bản và thời gian làm việc thực tế của từng người.
Cơng thức tính lương:
Li
Trong đó:

LT

=

x

Ti.Ki

Ti.Ki

Li : Tiền lương công nhân i
LT : Tiền lương sản phẩm của cả tổ
Ti : Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Ki : Hệ số cấp bậc

2.2.3. Hình thức trả lương khốn
Tiền lương trả cho cơng nhân hay nhóm được quy định trước cho một khối
lượng công việc, sản phẩm nhất định theo đơn giá khốn.
3. Các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp:

Trong các doanh nghiệp ngoài tiền lương được trả để đảm bảo tái sản xuất sức lao
động, bảo vệ sức khoẻ, chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động theo chế độ
tài chính hiện hành, doanh nghiệp cịn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.

3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội:
Theo chế độ hiện hành, nghị định 12CP ngày 25/11/1995 quy định về chế
độ BHXH của chính phủ:
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế
trong kỳ hạch tốn, trong đó 15% người sử dụng lao động phải nộp được tính vào
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và 5% trừ trực tiếp vào thu nhập của người
lao động.


Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: ốm đau,thai sản, tai nạn lao
động... Quỹ này được quản lý tập trung ở Bộ LĐ - TB – XH thông qua hệ số tổ
chức BHXH theo ngành dọc.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng trực tiếp chi trả BHXH cho CBCNV bị ốm đau,
thai sản... trên cơ sở lập các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Cuối tháng (quý) doanh
nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.

3.2. Quỹ bảo hiểm y tế:
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT được trích lập
bằng 3% tổng mức lương cơ bản, trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh cịn 1% trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách dưới hình thức mua BHYT để
phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho CNV như: khám chữa bệnh, viện phí trong
tháng ốm đau, sinh đẻ, bệnh tật.


3.3. Quỹ kinh phí cơng đồn:
KPCĐ là phần kinh phí nhằm tạo ra 1 khoản ngân quỹ cho hoạt động Cơng
đồn. Quỹ này được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tổng tiền lương thực tế,
trong đó một phần nộp cho cơ quan quản lý cấp trên, một phần để lại chi tiêu cho
hoạt động Cơng đồn tại các doanh nghiệp.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa khơng những đối với việc
tính tốn chi phí sản xuất kinh doanh mà cịn với việc đảm bảo quyền lợi của người
lao động trong doanh nghiệp.
II. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Trong doanh nghiệp.
1. Nội dung kế tốn tiền lương:

1.1. Chứng từ lao động:
Muốn tổ chức tốt kế tốn tiền lương, BHXH chính xác thì phải hạch tốn lao
động chính xác là điều kiện để hạch tốn tiền lương và bảo hiểm chính xác theo
quy định hiện nay, chứng từ lao động tiền lương bao gồm:


- Bảng chấm cơng
- Bảng thanh tốn tiền lương
- Phiếu nghỉ BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu xác nhận sản phẩm và cơng việc đã hồn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ

1.2. Chứng từ kế toán sử dụng:
Dựa vào chứng từ lao động nêu trên, nhân viên hạch toán phân xưởng tổng
hợp làm báo cáo gửi lên phòng lao động tiền lương và phịng kế tốn để tổng hợp
và phân tích tình hình chung tồn doanh nghiệp, phịng kế tốn dựa vào các tài liệu

trên và áp dụng các hình thức tiền lương để làm bảng thanh toán lương và tính
BHXH, BHYT, KPCĐ.
Căn cứ vào bảng thanh tốn lương kế toán viết phiếu chi, chứng từ tài liệu
về các khoản khấu trừ trích nộp.

1.3. Thủ tục hạch tốn:
Từ bảng chấm cơng kế tốn cộng sổ cơng làm việc trong tháng, phiếu báo làm
thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế tốn tiền hành trích lương cho các bộ phận
trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lương phải phản ánh được nội dung
các khoản thu nhập của người lao động được hưởng, các khoản khấu trừ BHXH,
BHYT và sau đó mới là số tiền còn lại của người lao động được lĩnh. Bảng thanh
toán lương là cơ sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh tốn lương cho cơng nhân
viên. Người nhận lương phải ký tên vào bảng thanh toán lương.
Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh lương mỗi tháng 2 lần, lần
đầu tạm ứng lương kỳ I, lần II nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các khoản
khấu trừ vào lương theo quy định.
 Trường hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm không đều
đặn trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ thì kế tốn phải
dùng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản


xuất. Việc trích trước sẽ tiền hành đều đặn vào giá thành sản phẩm và coi như là
một khoản chi phí phải trả. Cách tính như sau:
Tổng số tiền lương nghỉ phép của
Mức trích trước
tiền lương nghỉ

=

phép của CNSX


phép (%)
Mức tiền lương
nghỉ phép

Tổng số tiền lương chính phải trả

thực tế phải

x

trả cho CNSX

theo kế hoạch của CNSX năm

Tỷ lệ trích trước
tiền lương nghỉ

Tiền lương

CNSX theo kế hoạch năm

Tổng số tiền lương nghỉ phép KH năm CNSX
=

=

Tổng số tiền lương theo KH năm CNSX
Tiền lương thực tế
phải trả


x

x

100

Tỷ lệ % trích tiền lương
nghỉ phép

1.4. Tài khoản kế toán sử dụng:
* Tài khoản 334: Phải trả cho công nhân viên
TK này phản ánh toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ
công nhân viên theo hợp đồng lao động đã ký và theo chế độ chính sách của Nhà
nước, luật lao động, luật cơng đồn... Đồng thời tài khoản này cũng phản ánh tình
hình thanh tốn tiền lương với cán bộ cơng nhân viên. Tính chất của tài khoản này
phản ánh nguồn vốn (số dư có). Tài khoản có thể có các tài khoản cấp 2, cấp 3, tuỳ
theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
* Tài khoản 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nộp khác cho cơ quan quản lý,
các quỹ (như BHXH, BHYT, KPCĐ) phải nộp cho cơ quan pháp luật, các khoản
phải trả cho công nhân viên (trả về BHXH trực tiếp khi người lao động ốm đau, tai
nạn...) tài khoản này có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 338.2: KPCĐ
TK 338.3: BHXH
TK 338.4: BHYT
TK 338.8: Các khoản phải nộp, phải trả khác.


TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp

TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 941: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí, quản lý doanh nghiệp.
Và các TK 111, 112, 138, 335.

Phần II:
Tình hình thực tế cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234
I. Khái quát chung về công ty QL và SC đường bộ 234
1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty:
Cơng ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234 là doanh nghiệp nhà nước thuộc
Bộ giao thông vận tải và bưu điện được thành lập theo quyết định số 936/QĐTC
ngày 03/06/1992 của bộ giao thơng vận tải, vì vậy tên gọi ban đầu là Phân khu
quản lý đường bộ 234.
Lúc đầu cơng ty có 372 người và: quản lý đường 1 từ cầu Đuống đến dốc
xây Thanh Hoá 125 km. Ngồi ra quản lý cầu Chương Dương và thu phí cầu
Chương Dương.


Từ ngày 01/08/ 1994 do sắp xếp lại công việc cơng ty được giao nhiêm vụ
thu phí cầu đường Bắc Thăng Long – Nội Bài và bàn giao nhiệm vụ quản lý Quốc
lộ 1A cho phân khu 236. Do đó căn cứ vào Nghị định 36/CP ngày 02/10/1996 của
Phính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hoạt đơng cơng ích, Bộ giao thông vận tải đã
quyết định chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế để thành lập các doanh nghiệp nhà
Nước hoạt động cơng ích. Theo quyết định số 475 QĐ/TCCB - LĐ ngày
25/03/1998 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Với tên gọi như trên hiện nay:
Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234.
Hiện nay Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 quản lý:
- Quốc lộ 10 từ ngày 01/01/2003: 173 km.
- Quản lý Thăng Long - Nội Bài

- Quản lý đội thu phí: Thăng Long, Chương Dương, Tân Đệ, Tiên Cựu.
- Ngồi ra có 5 hạt quản lý đường: hạt Thăng Long, hạt Cầu Kiền, hạt 2, 3, 4
quốc lộ 10.
- Đội cơng trình 1 quản lý vừa và lớn.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 là doanh nghiệp nhà nước hoạt
động cơng ích, hoạch tốn kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở
tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, được sử dụng dấu riêng, thực hiện chế
độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định, thực hiện quản lý
theo chế độ thủ trưởng và trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao
động.
+ Quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng
+ Đảm bảo giao thơng khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra trên địa bàn được giao.
+ Sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản nhỏ các cơng trình giao thơng.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, sửa chữa phụ trợ và kinh doanh
dịch vụ khác.
+ Quản lý và tổ chức thu phí cầu đường.


+ Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ do nhà Nước giao, cơng ty cịn được quyền
ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành.
+ Được quyền khai thác nguồn kỹ thuật, vật tư trong và ngoài nước.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý:
Cơ cấu tổ chức của công ty được chia thành 7 phịng ban, gồm 53 cán bộ
cơng nhân viên là cơ quan đầu não chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Cơng ty.
Ban giám đốc: Gồm 1 đồng chí giám đốc phụ trách chung, điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp điều hành công tác tổ chức, tài
chính kế tốn, kế hoạch và các đồng chí phó giám đốc là người hỗ trợ cho giám
đốc công ty, trực tiếp phụ trách: công tác sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản, khâu sản
xuất kinh doanh, cơng tác thu phí cầu đường, và các cơng tác khác do Giám đốc

cơng ty uỷ quyền.
Phịng tổ chức cán bộ - lao động: Chịu trách nhiệm công tác tổ chức, tuyển dụng,
đào tạo cán bộ. Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, quản lý
chế độ lương.
Phịng hành chính quản trị: Quản lý cơng văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con
dấu. Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trong, tài liệu
quan trọng, tài liệu mật. Phụ trách cơng tác nội chính trong cơng ty.
Phịng tài chính kế tốn: Thực hiện cơng tác tài chính, kế tốn, thống kê, thơng tin
kinh tế và hạch tốn kinh tế theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ chính
sáchhiện hành của Nhà nước, theo các quy định của Cơng ty quản lý và sửa chữa
đường bộ 234.
Phịng kế hoạch đầu tư thiết bị: Căn cứ vào kế hoạch quản lý và kiểm tra của
phòng quản lý giao thông, căn cứ vào kế hoạch cấp vốn trên phân bổ cho u cầu
cần thiết sửa chữa cơng trình. Hàng năm lập kế hoạch sửa chữa và quản lý các
công trình giao thơng. Ngồi ra dựa vào năng suất vànhan lực của đơn vị tìm kiếm
ký kết hợp đồng bổ sung cho kế hoạch sản xuất của Cơng ty.
Phịng quản lý giao thông: Quản lý giám sát kỹ thuật những cơng trình giao thơng
do Cơng ty quan lý, thi cơng hướng dẫn cho đơn vị cấp dưới thực hiện đúng theo


dự toán, thống kê kỹ thuất đã được cấp trên duyệt. Hàng năm lên kế hoạch quản lý
và sử chữa các cơng trình giao thơng.
Ban kiểm tra thu phí: có nhiệm vụ thanh tra cơng tác thu phí
Phịng kinh doanh: Giúp việc cho Công ty về việc nhập khẩu máy móc, vật tư
thiết bị, phụ tùng phục vụ cho các đội thi công đảm bảo tiến độ thi công.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty QL và SC đường bộ 234 – Sơ đồ 1.1

4. Đặc điểm cơng tác kế tốn của cơng ty:
4.1. Cơ cấu tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty:
Phịng kế tốn của Cơng ty gồm 9 người cùng với trang bị, phương tiện kỹ

thuật tính tốn để thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn của Cơng ty.
Phịng kế tốn phân cơng cơng việc như sau:
Trưởng phịng Kế tốn: Phụ trách chung cơng tác kế tốn của tồn Cơng ty, chịu
trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động tài chính.
Phó phịng kế tốn: Điều hành trực tiếp từng phần hành khi trưởng phòng đi vắng,
phụ trách phần việc kế tốn tổng hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành,
lập các báo cáo kế tốn.
Kế tốn vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình nhập, xuất tồn kho
từng loại vật tư.
Kế tốn tài sản cố định: Theo dõi tình hình hình tăng, giảmvà khấu hao tài sản cố
định.
Kế tốn quỹ: Thực hiện thu chi quỹ tiền mặt.
Kế toán ngân hàng: Thực hiện các giao dịch với ngân hàng, theo dỗi lãi vay và
các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng.
Kế tốn tiền lương: Có nhiệm vụ tính đúng, tính đủ tiền lương và các khoản trích
theo lươngcho cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty.
Kế tốn tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi cơng việc kế tốn của phịng, hỗ trợ cho
các kế toán viên khác và lập kế toán theo chế độ kế toán quy định.
Kế toán theo dõi cơng nợ: Theo dõi thanh tốn với ngân hàng Nhà nước, người
bán và thanh toán tạm ứng.


Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty QL & SC đường bộ 234 - sơ đồ 1.2

4.2. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế tốn tại cơng ty:
- Chế độ kế tốn:
Cơng ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 áp dụng chế độ kế tốn của Bộ tài
chính ban hành theo quyết định số 1141 TC- QĐ- CĐKT ngày 01/01/1995.
- Hình thức ghi sổ kế tốn;
Hình thức kế tốn Cơng ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 đang áp dụng hiện

nay là hình thức kế tốn “chứng từ ghi số”.
Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ là: căn cứ để ghi sổ kế tốn khơng
phải là chứng từ gốc mà là chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở từng chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Mỗi tháng lập một bản sau khi đã
phân loại chứng từ theo nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong cả năm, có chứng từ gốc đính kèm và
được kế tốn trưởng duyệt trước khi ghi sổ.
Trình tự kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ có thể khái quát theo sơ đồ sau
: sơ đồ 1.3
- Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty là hình thức tập trung. Tồn bộ
cơng tác kế tốn tập trung tại phịng tài chính kế tốn của cơng ty. Cịn tai các đội,
hạt đều phân cơng làm nhiệm vụ thống kê, tập hợp số liệu để định kỳ gửi lên
phịng tài chính kế tốn của Cơng ty.
- Kỳ kế toán: áp dụng theo năm, niên độ kế tốn của cơng ty bắt đầu vào ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Kỳ lập báo cáo: Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234 tiến hành lập báo cáo
6 tháng một lần.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Cách tính thuế của Cơng ty quản lý và sửa chữa
đường bộ 234 được tính theo phương pháp khấu trừ.
- Cơng ty áp dụng kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 234
phải lập các báo cáo sau:


 Biểu 01 - DN: “Bảng Cân đối kế toán”
 Biểu 02 - DN: “Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”
 Biểu 03 - DN: “Thuyết minh báo cáo tài chính”
5. Một số chỉ tiêu kinh tế cơng ty đạt được:
(Đơn vị tính: Đồng)
TT


Chỉ tiêu

2002

2003

2004

1

Tổng Doanh thu

20.053.203.566

28.692.656.615

22.285.203.022

2

Tổng Chi phí

19.935.050.553

28.544.987.709

22.087.676.605

3


Lợi nhuận

118.153.013

147.668.906

197.526.417

3

Nộp Ngân sách nhà nước

80.337.000

69.491.250

76.815.828

4

Thu nhập bình qn đầu
người

1.100.000

1.200.000

1.350.000


II. Tình hình thực tế cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty Ql và scđb 234
1. Nguyên tắc trả lương tại Công ty QL và SC đường bộ 234:


Cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý của Công ty và các đơn vị

thành viên được trả lương theo đúng trình độ về chuyên môn nghiệp vụ đã được
công ty và khu QLĐBII xếp hệ số bậc lương, nhiệm vụ được giao và mức độ hoàn
thành.


Việc trả lương phải phù hợp với sức lao động bỏ ra của người lao động,

đảm bảo tính cơng bằng.


Để đảm bảo việc trả lương chính xác, các đồng chí Đội, Hạt trưởng và các

phịng ban chức năng trong công ty phải căn cứ vào khả năng của từng người và hệ
số lương của cán bộ công nhân viên đang được hưởng để phân công công việc cho
phù hợp với trình độ của cấp bậc tiền lương đó.


Việc trả lương hàng tháng phải căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh

trong tháng của Cơng ty và quỹ lương đã được giao trong dự tốn chi phí quản lý.





Căn cứ vào từng nhiệm vụ của đơn vị và các phịng Cơng ty để các địng

chí Đội, Hạt trưởng các phịng ban trong cơng ty phân cơng nhiệm vụ cụ thể từng
cán bộ nhân viên hàng tuần, tháng làm căn cứ xếp loại để trả lương.
2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty quản lý và
sửa chữa đường bộ 234 :

2.1. Cách thức xây dựng quy chế trả lương trong công ty:
 Đối tượng áp dụng:
Nhóm được điều chỉnh hệ số hồn thành kế hoạch SXKD:
- Lãnh đạo cơng ty: Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng, phó các phịng ban
cơng ty.
- Cán bộ Đảng, đồn thể cơng ty.
- Tồn thể cán bộ, nhân viên, có hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên.
Nhóm khơng điều chỉnh hệ số hồn thành kế hoạch SXKD:
- Kỹ sư, cử nhân, nhân viên đang thử việc tại cơ quan cơng ty.
 Nhóm khơng áp dụng quy chế lương:
- Cán bộ, cơng nhân viên có hợp đồng lao động từ < 1 năm trở xuống.
- Cán bộ, cơng nhân viên hưởng lương theo sản phẩm hoặc khốn theo 1 công
việc nhất định.
- Cán bộ, công nhân viên tự đi học, khơng thuộc diện cơ quan có nhu cầu cử đi
học.
- Cán bộ, công nhân viên nghỉ tự túc và tự nguyện đóng góp BHXH, CBCNV xin
nghỉ đi chữa bệnh, đi du lịch theo nguyện vọng của cá nhân.
- Cán bộ, công nhân viên nghỉ chờ giải quyết chế độ.
- Cán bộ, công nhân viên được cử đi học tập trung dài hạn hưởng theo chế độ hiện
hành của Nhà nước quy định.

2.2. Các tiêu chí để xây dựng phương án trả lương:

Cơng thức tính:
 TL = TLtg + TLns
Trong đó:


- TL: Tổng tiền lương được hưởng
- TLtg : Tiền lương thời gian được hưởng
 TLtg = H x TLtt + các khoản phụ cấp
Trong đó :
+ H : Hệ số lương cấp bậc, chức vụ, công việc đang làm.
+ TLtt : Tiền lương tối thiểu 290.000 đ/tháng.
+ Các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước và của công ty.
- TLns : Tiền lương năng suất hàng tháng
 Các khoản phụ cấp phải trả cho cơng nhân viên:
Ngồi các khoản lương chính, cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty cịn được các
khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước và của tổng công ty. Cụ thể là:
Tổng phụ cấp = Phụ cấp trách nhiệm + Phụ cấp khu vực
Trong đó:
Phụ cấp trách nhiệm : Theo quy chế trả lương của cơng ty:
+ Trưởng phịng : 95.000đ
+ Phó phịng

: 87.000đ

+ Thủ quỹ

: 35.000đ

Phụ cấp khu vực = 20% x Lương tối thiểu (290.000đ)
Để minh hoạ cho cách tính trên, sau đây là ví dụ q trình tính lương cho phịng

Tài chính – Kế tốn trong tháng 04/2005:
1/. Bà Đỗ Thị Định (Trưởng phòng)
+ Hệ số cấp bậc: 5,32
+ Các khoản phụ cấp gồm có : Phụ cấp khu vực = 20% x 290.000 = 58.000đ
+ Lương cơ bản = Hệ số cấp bậc x 290.000đ
= 5.32 x 290.000đ = 1.542.800 đ
TLtg = H x TLtt + các khoản phụ cấp
= 5.32 x 290.000đ + 58.000 = 1.600.800đ
TLns = 1.178.138
TL = 1.600.800 + 1.178.138 = 2.778.938đ


Ngồi ra cịn được cộng thêm các khoản sau :
- Tiền lương làm thêm : 140.255
- Tiền điện thoại

: 300.000

=> TL = 2.778.938 + 140.255 + 300.000 = 3.219.193đ
 Các khoản phải khấu trừ :
BHXH + BHYT (6%) = ( 5.32 x 290.000đ ) x 6% = 92.568đ
Vậy số tiền thực lĩnh là : 3.219.193 - 92.568 = 3.126.625đ
a) Nợ TK 642 : 3.219.193đ
Có TK 334 : 3.219.193đ
b) Nợ TK

: 92.568đ

Có TK : 92.568đ
2/. Bà Nguyễn Thu Huyền (Phó phịng) TK 642 : 3.219.193

+ Hệ số cấp bậc: 5,32
+ Các khoản phụ cấp gồm có :
Phụ cấp khu vực = 20% x 290.000 = 58.000đ
Phụ cấp trách nhiệm = 87.000đ
+ Lương cơ bản = Hệ số cấp bậc x 290.000đ
= 3.89 x 290.000đ = 1.128.100đ
TLtg = H x TLtt + các khoản phụ cấp
= 3.89 x 290.000 + 58.000 + 87.000 = 1.273.100đ
TLns = 861.458
TL =

1.273.100 + 861.458 = 2.134.558đ

Ngoài ra còn được cộng thêm các khoản sau :
- Tiền điện thoại

: 100.000

=> TL = 2.134.558 + 100.000 = 2.234.558đ


Các khoản phải khấu trừ :

BHXH + BHYT (6%) =( 3.89 x 290.000 + 87.000) x 6% = 72.906đ
Vậy số tiền thực lĩnh là: 2.234.558 - 72.906 = 2.161.652đ
a) Nợ TK 642 : 2.234.558 đ


Có TK 334 : 2.234.558 đ
c) Nợ TK : 72.906đ

Có TK : 72.906đ

2.3. Các khoản trích theo lương.
Tính phụ cấp BHXH phải trả cho người lao động
Trong tháng, nếu có trường hợp CBCNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp thì những ngày nghỉ sẽ khơng được hưởng lương thời gian mà sẽ
được hưởng khoản trợ cấp BHXH do cấp trên chi trả. Khi đó doanh nghiệp sẽ ứng
trước và tiến hành quyết toán sau. Tiền lương những ngày nghỉ theo chế độ sẽ
được tính tốn như sau:
Lương cơ bản + Phụ cấp

Số tiền nhận được =

26 ngày

x

Số ngày nghỉ theo
chế độ

Trong trường hợp này, người lao động phải nộp cho kế toán tiền lương và BHXH
tại Công ty các chứng từ theo đúng quy định như: Sổ khám chữa bệnh, biên lai thu
tiền viện phí, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng lương BHXH. Căn cứ vào các
chứng từ này, kế toán lập “Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH” cho CNV, phản ánh
số ngày nghỉ chế độ, tiền trợ cấp cho những ngày nghỉ.
Ví dụ: Trong tháng 12/2004 Kế toán tiền lương nhận được giấy chứng nhận nghỉ
hưởng BHXH của Nguyễn Thị Lệ Hằng

Tên cơ sở y tế
BV Bạch Mai

Giấy chứng nhận
Quyển số : 102
Số
Họ và tên:

Nguyễn Thị Lệ Hằng

Đơn vị công tác: Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234
Lý do nghỉ việc: Cảm sốt

: 45


Số ngày được nghỉ: 3 ngày (Từ ngày 12/11/2004 đến hết ngày 14/11/2004)
Xác nhận của phụ trách đơn vị:
Số ngày thực nghỉ: 3 ngày
Ngày 12/11/2004
Thủ trưởng đơn vị

Y bác sĩ khám chữa bệnh

(Ký tên, đóng dấu)

(Ký tên, đóng dấu)

Căn cứ vào “giấy chứng nhận” của chị Hằng, kế tốn tính mức hưởng trợ cấp
BHXH và lập “phiếu thanh toán trợ cấp BHXH” cho chị Hằng.
Mức hưởng

290.000 x 1.82


=

26 ngày

x

3 ngày

= 60.900 đồng
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Họ và tên: Nguyễn Thị Lệ Hằng
Nghề nghiệp: Nhân viên phịng
Đơn vị cơng tác: Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 234
Thời gian đóng BHXH: 6 năm
Thời gian nghỉ: 3 ngày
Mức trợ cấp: 60.900 đồng (Sáu mươi nghìn chín trăm đồng)
Ngày 15/12/2004
Người lĩnh tiền

Kế tốn

BCH cơng đồn

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên)

(Ký tên)


(Ký tên)

(Ký tên và đóng dấu)

Theo quy định hiện nay, hàng tháng phịng tài chính kế tốn Cơng ty căn cứ
vào danh sách CBCNV tham gia đóng BHXH do phịng tổ chức hành chính lập và
đăng ký với cơ quan bảo hiểm, xác định mức trích bảo hiểm xã hội hạch toán vào
giá thành (17%) và số tiền BHXH (6%) thu của cán bộ công nhân viên được khấu
trừ vào tiền lương hàng tháng, hàng quý công ty tiến hành đối chiếu, quyết tốn số
tiền tham gia đóng bảo hiểm của CBCNV với cơ quan bảo hiểm.

3. Nghiệp vụ hạch toán lương


Tháng 5 năm 2005 tại công ty phát sinh một số nghiệp vụ kế toán về tiền
lương và các khoản trích theo lương như sau: (Bảng phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hội – Phụ lục 10)
Hàng tháng kế tốn Cơng ty tính tiền lương phải trả cho bộ phận văn phịng
quản lý Cơng ty:
Nợ TK 6421: 31.576.626
Có TK 334 : 31.576.626
Hàng tháng căn cứ khối lượng nghiệm thu thanh tốn, bảng chấm cơng,
bảng thanh tốn lương do kế tốn đội, hạt lập tập trung qua phịng TCLĐ kiểm tra
ngày cơng xong chuyển qua phịng TCKT. Tại đây kế toán lương kiểm tra lập
chứng từ ghi sổ:
Nợ TK 622: 19.580.000
Nợ TK 6271: 3.015.736
Có TK 334: 22.595.736
4. Nghiệp vụ hạch tốn các khoản trích theo lương tại Cơng ty


4.1. Nội dung các khoản trích theo lương.
Cơng ty là một doanh nghiệp nhà nước, vì vậy Cơng ty là đối tượng nộp
BHXH< BHYT, KPCĐ bắt buộc theo quy định của Nhà nước.
Quỹ BHXH:
Hiện nay theo chế độ hiện hành Công ty trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 20%
tổng quỹ lương cấp bậc của người lao động trong cả Công ty thực tế trong kỳ hạch
tốn.
Thơng thường cơng ty tiến hành trích lập 20% quỹ BHXH 3 tháng 1 lần và
phân bổ với các mức như sau cho các đối tượng:
- Nhân viên quản lý Công ty:
5% khấu trừ trực tiếp lương nhân viên
15% tính vào chi phí quản lý Cơng ty
- Nhân viên các đội, hạt trực thuộc công ty:
5% khấu trừ trực tiếp lương nhân viên


15% phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của cụ thể từng đội, hạt
theo cơng trình thi cơng.
Quỹ BHYT:
Giống như quỹ BHXH, quỹ BHYT được trich lập tập trung tại cơng ty với
mức trích là 3% tổng quỹ lương cơ bản của người lao động trong cả Công ty thực
tế trong kỳ hạch toán và được nộp cho cơ quan BHYT 3 tháng 1 lần.
Các mức phân bổ trích BHYT như sau:
- Nhân viên quản lý Cơng ty:
1% khấu trừ trực tiếp nhân viên
2% tính vào chi phí quản lý Công ty
- Nhân viên các đội, hạt sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty:
1% khấu trừ trực tiếp lương nhân viên
2% phân bổ vào các cơng trình mà đội, hạt đang thi công.
Quỹ KPCĐ:

Khác với quỹ BHXH, BHYT quỹ KPCĐ của Cơng ty khơng được trích lập,
nộp trực tiếp lên cơ quan cơng đồn cấp trên mà quỹ KPCĐ của Công ty sau khi
tập trung lại sẽ nộp lên khu QLĐB II để khu QLĐB II trực tiếp thanh tốn với cơng
đồn cấp trên.
Quỹ KPCĐ được trích lập theo tỷ lệ 2% tổng quỹ lương thực trả cho người
lao động trong Cơng ty trong kỳ hạch tốn (quý).

4.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
* Các chứng từ kế toán sử dụng là:
- Bảng chấm cơng
- Bảng thanh tốn lương tháng
- Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ
- Bảng tổng hợp lương
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu hạch toán


- Phiếu chi, phiếu thu
* Với đặc điểm là doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nên hệ thống tài khoản Công
ty đang áp dụng hiện nay được ban hành theo quyết định số 1864/1998/QD/BTC
ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính. Có một số tài khoản liên quan đến phần hành
kế toán tiền lương như sau:
- TK 334 “Phải trả Công nhân viên”
+ TK 3341 “Phải trả Công nhân viên”
+ TK 3342 “Phải trả lao động thuê ngoài”
- TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
+ TK 3382 “Kinh phí cơng đồn”
+ TK 3383 “Bảo hiểm xã hội”
+ TK 3384 “Bảo hiểm y tế”

- TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- TK 622 “ Chi phí nhân cơng trực tiếp”
- TK 6271 “ Chi phí nhân viên quản lý đội”

4.3. Nghiệp vụ hạch tốn BHXH, BHYT, KPCĐ tại cơng ty
- Phản ánh BHYT trợ cấp cho người lao động tại Công ty, căn cứ vào bảng thanh
toán BHXH, kế toán ghi:
Nợ TK 3383:
Có TK 334:

2.076.255 (đ)
2.076.255

(đ)

- Khi trích khoản BHXH, kế tốn ghi:
Nợ TK 622:

2.570.415 (đ)

Nợ TK 627:

460.230 (đ)

Nợ TK 642:

4.232.115 (đ)

Nợ TK 334:


2.076.255 (đ)

Có TK 3383:

9.339.015 (đ)

- Khi trích khoản BHYT, kế toán ghi:
Nợ TK 622:

342.722 (đ)

Nợ TK 627:

61.364 (đ)


×