Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, ccdc tại công ty cổ phần falcon đồng trúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.31 KB, 63 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT...........................................iv
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................1
CHƯƠNG 1:

ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN

VẬT LIỆU, CCDC TẠI CỔ PHẦN FALCON ĐỒNG TRÚC...........3
1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu, CCDC tại Công ty.............3
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, CCDC sử dụng tại Công ty..................3
1.1.2. Vai trị của ngun vật liệu, CCDC trong q trình SXKD tại
Công ty......................................................................................................3
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu, CCDC tại Công ty................................4
1.2. Đặc điểm tính giá và luân chuyển nguyên vật liệu, CCDC tại Công
ty....................................................................................................................6
1.2.1. Đặc điểm tính giá nguyên, vật liệu..................................................6
1.2.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu, CCDC tại cơng ty............9
1.3. TỞ CHỨC QUẢN LÝ NVL, CCDC TẠI CƠNG TY.....................10
1.3.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, CCDC......................................10
1.3.2. Tổ chức quản lý khâu thu mua – Phòng kinh doanh.....................11
1.3.3. Tổ chức quản lý xây dựng định mức NVL, CCDC – Phòng kỹ
thuật.........................................................................................................12
1.3.4. Tổ chức quản lý khâu sử dụng - Các phân xưởng và phòng ban. .13
1.3.5. Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu, CCDC – Phòng kế
toán..........................................................................................................14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN, VẬT LIỆU
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN FALCON ĐỒNG TRÚC.......................15
2.1. Chứng từ kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty................................15
2.1.1. Chứng từ sử dụng..........................................................................15
2.1.2. Qui trình luân chuyển chứng từ.....................................................15


2.2. KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL, CCDC TẠI CÔNG TY......................17
i


2.2.1. Quy trình chung.............................................................................17
2.2.2. Tại kho..........................................................................................29
2.2.3. Tại Phòng Kế toán.........................................................................32
2.3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL, CCDC TẠI CÔNG TY..................36
2.3.1. Tài khoản sử dụng:........................................................................36
2.3.2. Kế toán các nghiệp vụ tăng nguyên, vật liệu................................37
2.3.3. Kế toán các nghiệp vụ giảm nguyên, vật liệu...............................38
2.3.4. Công tác kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu............................40

CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU,
CCDC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FALCON ĐỒNG TRÚC...........43
3.1. Đánh giá thực trạng kế tốn ngun vật liệu, CCDC tại Cơng ty và
phương hướng hoàn thiện........................................................................43
3.1.1. Về vận dụng chứng từ và luân chuyển chứng từ...........................43
3.1.2. Về vận dụng tài khoản kế tốn......................................................43
3.1.3. Về vận dụng sổ sách kế tốn.........................................................43
3.1.4. Về cơng tác quản lý nguyên vật liệu, CCDC................................44
3.1.5. Phương hướng hoàn thiện.............................................................44
3.2. Các giải pháp hồn thiện kế tốn ngun vật liệu, CCDC tại Cơng
ty..................................................................................................................45
3.2.1. Hồn thiện cơng tác quản lý nguyên vật liệu, CCDC...................45
3.2.2. Hoàn thiện tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương
pháp kế tốn............................................................................................46
3.2.3. Hồn thiện chứng từ và luân chuyển chứng từ.............................47
3.2.4. Hoàn thiện kế tốn chi tiết............................................................48
3.2.5. Hồn thiện kế tốn tổng hợp.........................................................49

3.2.6. Hồn thiện báo cáo kế toán...........................................................51
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp.......................................................52

KẾT LUẬN............................................................................................54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................55
ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng biểu 2.2.1: Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng.....................................................20
Bảng biểu 2.2.2: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG.............................................21
Bảng biểu 2.2.3: Mẫu biên bản kiểm nghiệm vật tư............................................22
Bảng biểu 2.2.4: Mẫu Phiếu nhập kho của công ty..............................................23
Bảng biểu 2.2.5: Mẫu Phiếu nhập kho của công ty..............................................24
Bảng biểu 2.2.6: Mẫu Phiếu yêu cầu xuất nội bộ.................................................26
Bảng biểu 2.2.7: Mẫu phiếu xuất kho NVL..........................................................27
Bảng biểu 2.2.8: Bảng biểu 2.2.8: Mẫu phiếu xuất kho CCDC..........................28
Bảng 2.2.9: Mẫu thẻ kho NVL...............................................................................30
Bảng biểu 2.2.10: Mẫu thẻ kho CCDC..................................................................31
Bảng biểu 2.2.11: Mẫu sổ chi tiết nguyên vật liệu................................................33
Bảng biểu 2.2.12: Mẫu sổ chi tiết công cụ dụng cụ..............................................34
Biểu 2.2.13: Mẫu bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho vật liệu........................35
Bảng biểu 2.2.14: Mẫu bảng kê nhập NVL tại công ty........................................38
Bảng biểu 2.2.16: Mẫu bảng kê xuất nguyên vật liệu..........................................39
Bảng biểu 2.2.21: Mẫu biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho..................................41
Bảng biểu 3.2: Mẫu phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ...........................................48
Bảng biểu 3.3: Mẫu phiếu giao nhận chứng từ....................................................49
Bảng biểu 3.1 : Mẫu bảng đánh giá công tác dự trữ nguyên vật liệu.................51
Bảng biểu 3.2 : Mẫu bảng đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.............52
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ.........................................................16

Sơ đồ 2.3 : Trình tự kế tốn chi tiết NVL.............................................................17
Sơ đồ 2.1: Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho...........................................19
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho..................................25

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Giải thích

1

NVL

Nguyên vật liệu

2

CCDC

Công cụ dụng cụ

3

PX


4

PXSX

Phân xưởng sản xuất

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

SXKD

Sản xuất kinh doanh

7

TK

8

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

9


TKĐƯ

Tài khoản đối ứng

Phân xưởng

Tài khoản

iv


LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi gia nhập vào tổ chức thương mại quốc tế WTO, nền kinh tế nước ta
đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Theo đó, tính cạnh tranh trên thị trường
ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp sản xuất trong nước không còn cách nào khác
là phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm và có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường.
Để thực hiện mục tiêu trên địi hỏi cơng tác kế toán nguyên vật liệu phải thật
chặt chẽ, khoa học. Đây là một phần hành rất quan trọng, được các doanh nghiệp
quan tâm hàng đầu.
Đối với doanh nghiệp mà em đang thực tập hiện nay, Công ty Cổ phần Falcon
Đồng Trúc là một doanh nghiệp sản xuất. Sản phẩm của Công ty là những sản phẩm
từ đất, phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
Xét về mặt chi phí, nguyên vật liệu - CCDC chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất và trong giá thành sản phẩm. Chỉ cần một thay đổi nhỏ về giá mua
NVL cũng làm ảnh hưởng không nhỏ về giá thành sản phẩm. Vì vậy, Công ty cần
phải quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua tới sản xuất đến tiêu thụ. Điều này có hiệu quả
hay không phụ thuộc rất nhiều vào khâu quản lý. Việc hạch toán tốt nguyên, vật liệu
là công cụ chủ chốt giúp Công ty đảm bảo sản xuất, kiểm tra giám sát tốt định mức
tiêu hao NVL, ngăn ngừa sự lãng phí trong sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn, hạ giá thành sản xuất và đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau thời gian thực tập về công
tác kế toán tại Công ty Cổ phần Falcon Đồng Trúc, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
kế toán nguyên vật liệu, CCDC tại Công ty Cổ phần Falcon Đồng Trúc”.
Việc nghiên cứu đề này này nhằm đạt mục đích là: Tìm hiểu công tác kế toán
nguyên, vật liệu từ khâu thu mua, quản lý đến quá trình hạch toán, ghi chép trên
chứng từ bảng biểu, sổ sách tại kho và tại phòng kế toán về tình hình nhập - xuất tồn nguyên vật liệu. Qua đó đánh giá thực tế tình hình quản lý và tổ chức kế toán
NVL, CCDC tại Công ty để chỉ ra được những ưu điểm và những hạn chế cần khắc
phục, giúp Công ty có kế hoạch nâng cao hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp.

1


Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cầu đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu, CCDC tại Công
ty Cổ phần Falcon Đồng Trúc.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, CCDC tại Công ty Cổ
phần Falcon Đồng Trúc.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, CCDC tại Công ty Cổ
phần Falcon Đồng Trúc.
Trong quá trình tìm hiểu và viết báo cáo, do kiến thức còn hạn chế và thời gian
tiếp cận thực tế là chưa nhiều nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót. Em
mong nhận được sự đóng góp của các Quý thầy cô để chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn thực tập Ths. Nguyễn Phi Long cùng
các anh chị trong Công ty, đặc biệt là phòng Kế toán - Tài chính tại Công ty Cổ
phần Falcon Đồng Trúc đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thành chuyên đề này.

2



CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU,
CCDC TẠI CỔ PHẦN FALCON ĐỒNG TRÚC
1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu, CCDC tại Công ty
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, CCDC sử dụng tại Công ty
Công ty Cồ phần Falcon Đồng Trúc là một doanh nghiệp sản xuất các
loại gạch Tuynel. Những loại gạch này được sử dụng rộng rãi trong xây dựng dân
dụng. Trong công trình thương mại, các loại gạch này được khai thác để sử dụng
cho lát xây dựng và rất nhiều ứng dụng khác. Ngoài ra, công ty đang cố gắng phát
triển thêm thị trường trong nước
Cũng như trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất khác, NVL, CCDC tại công ty
cũng mang các đặc điểm chung là: tài sản dự trữ thuộc tài sản ngắn hạn, là đối
tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và
là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất nói chung và tại Công ty CP Falcon
Đồng Trúc nói riêng thì chi phí về NVL, CCDC chiếm một tỷ trọng lớn nhất (65
đến 75%) trong cơ cấu giá thành sản phẩm của doanh nghiệp và là một bộ phận dự
trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp. Do vậy, khi có biến động nhỏ về chi
phí NVL, CCDC thì sẽ có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm của Công ty.
Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý NVL, CCDC của Công ty có
những nét riêng biệt và khó hạ thấp chi phí NVL, CCDC. Việc sử dụng tiết kiệm
trong sản xuất là biện pháp tích cực nhằm hạ thấp giá thành thành phẩm góp phần
không nhỏ vào nâng cao hiệu quả sản xuất. Vì vật cần phải quản lý chặt chẽ và hạch
toán chi tiết chi phí NVL, CCDC đặc biệt đối với NVL chính.
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu, CCDC trong q trình SXKD tại Cơng ty
Tại cơng ty Cổ phần Falcon Đồng Trúc cũng như tất cả các doanh nghiệp sản
xuất khác, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất là vơ cùng quan
trọng. Trong q trình tạo ra sản phẩm thì NVL, CCDC đóng vai trị là nhân chủ

yếu không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Vì quá trình sản xuất là
quá trình kết hợp giữa sức lao đợng với tư liệu lao động để tạo ra các sản phẩm

3


phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và thị hiếu của khách hàng. Giai đoạn này một mặt
doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về NVL, CCDC và các yếu tố có liên quan để tiến
hành sản xuất, mặt khác doanh nghiệp lại thu được một lượng kết quả sản xuất bao
gồm thành phẩm và sản phẩm dở dang.
Nguyên vật liệu đóng vai trị chủ yếu trong q trình tạo ra sản phẩm, khơng
có ngun vật liệu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất. Mà trong
các doanh nghiệp sản xuất như Công ty Cổ phần Falcon Đồng Trúc, gián đoạn trong
sản xuất là điều tối kị. Và hơn nữa, chất lượng nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Vì thế nên công tác thu mua, bảo quản và giám
sát chất lượng NVL đầu vào luôn được chú trọng tại doanh nghiệp đảm bảo làm sao
đủ vật liệu đúng tiêu chuẩn chất lượng để đưa vào sản xuất kinh doanh. Từ đó ta
nhận thấy, NVL tại Cơng ty cịn là một trong các nhân tố góp phần giúp cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra bình thường.
Mục đích cuối cùng của các doanh nghiêp sản xuất kinh doanh đó chính là lợi
nhuận. Tuy nhiên để đảm bảo bù đắp được chi phí để có lãi địi hỏi doanh nghiệp
phải áp dụng mọi biện pháp để tăng lượng kết quả thu được, giảm lượng chi phí chi
ra mà trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao nhất. Vì thế giảm được chi
phí NVL, CCDC đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho DN. Song để
đạt được điều này không phải đơn giản mà điều kiện tiên quyết của doanh nghiệp là
phải hạch toán nguyên vật liệu một cách rõ ràng hợp lý phù hợp với từng thời điểm
cụ thể mà doanh nghiệp đang sản xuất. Nếu công tác kế toán nguyên vật liệu đáp
ứng được các yêu cầu cần thiết trong quá trình sản xuất sẽ giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp đưa ra được các chiến lược kinh doanh hiệu hơn.
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu, CCDC tại Công ty

Trong công ty Cổ phần Falcon Đồng Trúc, nguyên vật liệu có nhiều chủng
loại, khác nhau. Chúng khác nhau về công dụng, tính năng lý - hóa học, quy cách,
phẩm cấp, chất lượng. Hơn nữa NVL lại là loại tài sản thường xuyên biến động. Do
đó để phục vụ tốt cho việc quản lý và hạch toán NVL thì công ty cần thiết phải tiến
hành phân loại NVL, CCDC một cách hợp lý.

4


Công ty đã phân loại NVL căn cứ vào vai trò và tác dụng của chúng trong sản
xuất. Theo cách phân loại này nguyên vật liệu, CCDC của công ty được phân loại
như sau:
 Nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính:
Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu của công ty và là cơ sở
vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm bao gồm: Đất sét, than cám 3,
than cám 7, cát.

 Nguyên vật liệu phụ:
Tuy không phải là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên sản phẩm, nguyên
vật liệu phụ chỉ là những vật liệu có tác dụng phụ phục vụ trong q trình sản xuất
tạo nên sản phẩm của cơng ty, nhưng khi được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu
chính nó có tác dụng làm tăng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm hoặc được sử dụng
để bảo đảm cho cơng cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho
nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. Ví dụ như: Dầu diesel, dầu mỡ, xăng, dầu thủy
lực, dầu biến thế….
- Văn phòng phẩm:
Văn phòng phẩm là các loại vật liệu trang bị cho công tác quản lý, hành
chính ở các phòng ban khác trong công ty như: bút bi, bút chì, bút dạ, hồ dán, giấy
các loại...

- Phụ tùng thay thế
Phụ tùng thay thế là các chi tiết, phụ tùng được sử dụng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất trong doanh nghiệp như: Vịng bi, dây đai, vít
nở….
- Các vật liệu khác:
+ Phế liệu: Bóng điện compact, bóng điện tuýp….
+ Nhiên liệu: là những loại vật liệu cung cấp nhiệt lượng cho cơ sở sản
xuất, máy móc sản xuất cũng như sử dụng cho các hoạt động khác trong công ty.
Gồm có: dầu, xăng, điện, nước...

5


 Phân loại công cụ dụng cụ:
Để quản lý tốt cơng cụ dụng cụ thì cơng ty phân loại cơng cụ dụng cụ theo các
loại sau:
Dụng cụ đồ dùng khuôn mẫu, đúc,….
Đồ dùng dụng cụ quản lý (bàn, ghế, tủ, ấm chén...)
Đồ dùng dụng cụ phòng hộ lao động: Quần áo, giầy dép, ủng bảo hộ...
Ngồi ra có một số tư liệu lao động không phân biệt giá trị và thời gian sử
dụng được hạch tốn vào cơng cụ dụng cụ như dụng cụ quản lý đồ dùng văn phòng,
dụng cụ đồ nghề, thủy tinh...
Do khối lượng và chủng loại vật tư của công ty là rất nhiều và đa dạng nên kế
tốn cơng ty lập sổ danh mục điểm nguyên vật liệu để việc phân loại và hạch toán
nguyên vật liệu được dễ dàng và khoa học. Sổ danh mục điểm ngun, vật liệu của
cơng ty rất dài vì thế trong đây chỉ trình bày tóm tắt mẫu sổ của một số ít nguyên
vật liệu, dụng cụ chính.
1.2. Đặc điểm tính giá và luân chuyển nguyên vật liệu, CCDC tại Cơng ty
1.2.1. Đặc điểm tính giá ngun, vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của

NVL, CCDC theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống
nhất. Tại công ty Cổ phần Falcon Đồng Trúc, các nghiệp vụ nhập, xuất NVL,
CCDC được diễn ra thường xuyên, với mỗi lần nhập giá cả NVL, CCDC lại có sự
khác nhau. Do đó việc xác định đúng đắn giá trị NVL, CCDC nhập hay xuất dùng là
rất cần thiết. Hiện nay, công ty đang sử dụng giá trung bình cả kỳ dự trữ để đánh giá
NVL, CCDC trong quá trình hoạt động.

 Tính giá nguyên vật liệu, CCDC nhập kho
Nguyên vật liệu, CCDC tại công ty chủ yếu là được mua từ bên ngoài về nhập
kho. Giá thực tế của NVL nhập kho được áp dụng theo “điều 04 chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính”, nguyên vật liệu và CCDC
nhập kho được tính theo nguyên tắc giá gốc, cho nên giá nhập kho nguyên vật liệu
của cơng ty được tính theo cơng thức:

6


Giá thực

Giá mua

tế nhập =
kho

ghi trên

Giảm giá
-

hóa đơn


hàng bán,
chiết khấu TM,

Chi phí
+

thu
mua

Trong đó:
- Giá mua ghi trên hóa đơn: Cơng ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ nên giá mua đây là giá chưa có thuế GTGT.
- Giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại: Khi mua NVL với số lượng lớn
được hưởng chiết khấu thương mại hoặc NVL của nhà cung cấp không đạt đúng
tiêu chuẩn chất lượng như đã thỏa thuận, Công ty được giảm giá thì những khoản
này đều được giảm trừ vào giá trị NVL đầu vào.
- Chi phí thu mua bao gồm chi phi vận chuyển, chi phí bốc dỡ, tiền cơng tác
phí của cán bộ thu mua...
Ví dụ 1: Cơng ty Cổ phần Falcon Đồng Trúc có nghiệp vụ mua đất như sau:
Ngày 02/03/2015, để phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm, công ty Cổ
phần Falcon Đồng Trúc đã nhập đất từ cá nhân tự khai thác là Ông Kiều Duy Khoa:
1.912,8m3 đất đơn giá 56.000 đồng/m3. Công ty chưa thanh toán. Số NVL này do
ông Kiều Duy Khoa vận chuyển đến theo như thỏa thuận giữa hai bên nên giá nhập
kho NVL cũng chính là giá mua ghi trên hợp đồng và phiếu nhập. Ta có:
Trị giá hàng mua: 1.912,8 x 56.000 = 107.116.800 đồng
Giá thanh toán: 107.116.800 đồng
Ví dụ 2: Ngày 02/03/2015, để phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm, công
ty Cổ phần Falcon Đồng Trúc đã nhập đất từ cá nhân tự khai thác là Ông Đỗ Đăng
Văn: 940 m3 đất đơn giá 56.000 đồng/m3. Công ty chưa thanh toán. Số NVL này

do ông Đỗ Đăng Văn vận chuyển đến theo như thỏa thuận giữa hai bên nên giá
nhập kho NVL cũng chính là giá mua ghi trên hợp đồng và phiếu nhập. Ta có: Trị
giá hàng mua: 940 x 56.000 = 52.640.000 đồng
Giá thanh toán: 52.640.000 đồng

 Tính giá nguyên vật liệu, CCDC xuất kho:
Giá thực tế Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho tại Công ty được xác
định theo phương pháp giá bình qn gia quyền. Phương pháp này được tính cho
từng loại vật tư cụ thể. Cuối tháng, kế toán vật tư tiến hành tổng hợp giá trị NVL,

7


CCDC xuất kho tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ của từng danh điểm NVL, CCDC xuất
kho sau đó xác định đơn vị bình quân cho cả kỳ dự trữ. Kế tốn căn cứ vào đơn giá
bình qn và số lượng NVL, CCDC xuất trong kỳ của từng loại vật liệu để xác định
giá trị của từng loại vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Trị giá vốn thực

=

tế vật tư xuất

Số lượng vật tư

x

xuất kho

Đơn giá bình

quân giá quyền

kho
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ

Bình quân =
Đơn giá

SL vật tư tồn đầu kỳ +

SL vật tư nhập trong kỳ

Ví dụ 3: Đất sét thơ tồn kho đầu kỳ 13.137m3, trị giá 720.025.833 đồng,
nhập trong kỳ 10.200m3, trị giá 571.200.000 đồng, số lượng xuất kho là 10.000m3:
720.025.833 + 571.200.000

Đơn giá bình
=
quân cả kỳ
=

13.137 + 10.000
55.807,83 đồng / m3.

Vậy giá trị xuất kho của đá thô tháng 3 là:
10.000 x 55.807,83 = 558.078.300 đồng.
Ví dụ 4: Than cám 5 tồn kho đầu kỳ 18,82 tấn, trị giá 29.940.938 đồng, nhập
trong kỳ 38,99 tấn, trị giá 63.029.546 đồng, số lượng xuất kho là 37 tấn :
Đơn giá bình
quân cả kỳ


=

29.940.938 + 63.029.546
18,82 + 38,99

=

1.608.208 đồng / tấn

Vậy giá trị xuất kho của đĩa cắt đá trong tháng 3 là:
37 x 1.608.208 = 59.503.696 đồng.

8


1.2.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu, CCDC tại công ty
 Thu mua nguyên vật liệu, CCDC tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất hàng loạt theo đơn đặt
hàng, theo hợp đồng, do vậy tùy yêu cầu của từng đơn hàng doanh nghiệp sẽ tiến
hành thu mua nguyên vật liệu, CCDC cần thiết phục vụ cho sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì nguồn nhập nguyên vật liệu, CCDC đầu
vào cho sản xuất sản phẩm, hàng hóa của mình là rất quan trọng, vì thế Cơng ty
ln tìm kiếm các nhà cung cấp sao cho mua được vật liệu, CCDC với giá thành
phải chăng mà vẫn đảm bảo được chất lượng và nguồn cung kịp thời cho sản xuất.
Bên cạnh đó, cơng ty cũng cố gắng tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung
cấp thông qua việc tạo dựng lòng tin đối với các đối tác trong kinh doanh.
Với vị trí địa lý thuận lợi, gần đường cao tốc Láng Hòa Lạc và nằm ở vị trí sát
khu đông dân cư, nên đã tạo được thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu
cũng như đưa hàng hóa đi tiêu thụ.

Phương thức thu mua nguyên vật liệu, CCDC hiện nay của công ty là: Nhập
vật liệu từ các nhà cung cấp trong nước. Một số nhà cung cấp chính của cơng ty là:,
cơng ty TNHH Thương mại và vận tải Huyền Châu, công ty TNHH Cơ khí Đúc
Hồng Tiến, Cơng ty TNHH Xây dựng và thương mại Hùng Cường.
Nhìn chung, cơng tác thu mua ngun vật liệu, CCDC của công ty khá thuận
lợi do việc sản xuất theo đơn đặt hàng và hệ thống định mức xây dựng hợp lý. Mặt
khác, các loại nguyên vật liệu cơng ty cần mua đều có sẵn trên thị trường khơng
trong tình trạng khan hiếm hay giá cả khơng ổn định.
 Hệ thống kho chứa nguyên vật liệu, CCDC của công ty:
Hiện nay, hệ thống kho của công ty bao gồm hai kho chính trong đó có một
kho dùng để bảo quản nguyên vật liệu, CCDC còn kho còn lại dùng để chứa thành
phẩm đã sản xuất được. Bên cạnh hai kho chính đó, tại mỗi phân xưởng đều có kho
riêng lấy vật liệu từ kho chính sau đó đem về và để phân bổ dần cho các tổ sản xuất.
Nguyên vật liệu, CCDC khi mua về được ban kiểm nghiệm kiểm tra chất
lượng sau đó được đưa vào nhập kho để quản lý. Kho là điểm xuất phát và cũng là
điểm cuối cùng trong quá trình sản xuất, do đó việc bảo quản ngun vật liệu,
CCDC của cơng ty được tuân theo quy định trong quy chế quản lý kho chung. Với

9


diện tích kho ngun vật liệu tại cơng ty là 3.200m2 đảm bảo độ thơng thống, được
trang bị đầy đủ camera quan sát. NVL được sắp xếp khoa học theo hàng, theo khu
thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng.
Trong quy trình luân chuyển nguyên vật liệu, CCDC tại công ty hầu hết các
vật liệu đều được lưu chuyển qua kho sau đó mới tới các phân xưởng sản xuất.
Chính vì vậy cơng quản lý, bảo quản vật liệu tại kho là rất quan trọng. Các cán bộ,
nhân viên trong công ty đảm nhận trách nhiệm này luôn cần chú ý theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn về số lượng trên thực tế. Đảm bảo phát hiện kịp thời và giảm thiểu
tình trạng hư hỏng, thiếu hụt NVL, CCDC trong Công ty.


 Sử dụng nguyên vật liệu, CCDC tại cơng ty
Trong q trình hoạt động các phịng ban, phân xưởng sản xuất phát sinh các
nhu cầu về nguyên vật liệu, CCDC. Các cá nhân có trách nhiệm tại mỗi bộ phận dựa
trên tình hình thực tế tại bộ phận mình xác định nguyên vật liệu cần dùng về các
chủng loại và số lượng… Từ đó lập giấy đề nghị xuất vật tư gửi lên phịng kế tốn.
Sau khi được duyệt các bộ phận sẽ tiến hành nhận vật liệu, CCDC từ kho nguyên
vật liệu của công ty.
Việc sử dụng nguyên vật liệu, CCDC tại các phân xưởng, các bộ phận phải
chú ý đến mục tiêu tiết kiệm và hiệu quả. Quá trình sử dụng nguyên vật liệu, CCDC
cũng được ghi chép đầy đủ. Trong các phân xưởng sản xuất việc sử dụng nguyên
vật liệu, CCDC dựa trên các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, CCDC mà phòng
kỹ thuật đề ra. Mỗi cá nhân cũng như thành viên trong công ty khi sử dụng nguyên
vật liệu, CCDC đều phải dùng đúng mục đích sao cho đạt tiết kiệm, hiệu quả trên sự
giám sát của quản lý từng bộ phận.
1.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ NVL, CCDC TẠI CÔNG TY
1.3.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, CCDC
Với tỷ trọng nguyên vật liệu, CCDC chiếm khoảng 65 đến 75% trong tổng giá
thành sản xuất sản phẩm, do đó nguyên vật liệu, CCDC cần được quản lý thật tốt để
đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp biết sử
dụng nguyên vật liệu, CCDC một cách tiết kiệm, hợp lý và sản phẩm làm ra có chất
lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo sẽ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trên thị
trường. Quản lý nguyên vật liệu, CCDC càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh

10


tế càng cao. Với vai trò như vậy, nên trong công ty yêu cầu quản lý nguyên vật liệu,
CCDC được được đặt ra trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản
đến khâu sử dụng.

+ Trong khâu thu mua: do công ty phải thường xuyên tiến hành thu mua
nguyên vật liệu, CCDC để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất sản phẩm và các
nhu cầu khác của doanh nghiệp. Vì vậy, trong khâu thu mua phải quản lý chặt chẽ
về khối lượng đúng quy cách, chủng loại và giá cả hơn nữa là phải kịp thời cho hoạt
động sản xuất của DN tránh tình trạng thiếu nguyên vật liệu, CCDC gây gián đoạn
hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự
trữ nguyên vật liệu, CCDC đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng
không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời
phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hố học của vật liệu giảm
thiểu tình trạng nguyên vật liệu bị hư hỏng, mất mát, giảm chất lượng.
+ Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính tốn đầy đủ, chính xác, kịp thời
giá nguyên vật liệu, CCDC có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong quá
trình sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử
dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh phải đảm bảo sử dụng sao cho tiết
kiệm và đạt hiệu quả.
1.3.2.

Tổ chức quản lý khâu thu mua - Phòng kinh doanh

Công tác thu mua nguyên vật liệu, CCDC đáp ứng cho q trình sản xuất của
cơng ty rất được chú trọng.
Phịng kinh doanh của Cơng ty có nhiệm vụ là chủ động tìm kiếm bạn hàng,
nguồn hàng và trực tiếp ký kết hợp đồng, các đơn đặt hàng với các đối tác có nhu
cầu. Để thực hiện nhiệm vụ thu mua nguyên vật liệu, CCDC phòng kinh doanh của
cơng ty có lập một tổ cung ứng, tổ này chính là bộ phận trực tiếp thực hiện các công
tác thu mua nguyên vật liệu, CCDC.
Với nhiệm vụ của mình, tổ cung ứng gồm các cơng việc sau:

11



- Từ các đơn đặt hàng, hợp đồng sản xuất mà công ty ký kết tổ tiến hành xác
định các ngun vật liệu, CCDC cần dùng, tính tốn số lượng nguyên vật liệu,
CCDC cần để sử dụng.
- Sau khi xác định các loại nguyên liệu, CCDC và số lượng cũng như yêu cầu về
chất lượng, tổ cung ứng tiến hành tìm nhà cung cấp phù hợp với nhu cầu của công ty.
-

Thực hiện các giao dịch, thương lượng về giá cả, số lượng vật liệu cần

cung ứng và thời gian, phương thức giao hàng.
Đặc biệt để đảm bảo vật liệu, CCDC đầu vào đảm bảo các yêu cầu về chất
lượng, trong quá trình thu mua bộ phận cung ứng đặc biệt chú ý theo dõi và kiểm tra
chất lượng vật tư mua vào. Do vậy, hầu hết các loại vật liệu, CCDC trước khi nhập
kho nguyên liệu, hay trước khi giao nhận đều được kiểm nghiệm chất lượng trước
thông qua một ban kiểm nghiệm.
Bên cạnh đó tổ cung ứng cũng phải theo dõi thường xuyên tình hình thực hiện
các đơn đặt hàng (đơn đặt hàng mua vật liệu) và tình hình thanh tốn cho các nhà
cung cấp.
Tóm lại với nhiệm vụ thu mua nguyên vật liệu, CCDC tổ cung ứng phải đảm
bảo làm sao cho vật liệu luôn được đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất đầy đủ về
số lượng và đạt tiêu chuẩn về chất lượng. Nhưng cũng phải đảm bảo sao cho nNVL
thu mua không quá dư thừa, bởi với đặc điểm của vật liệu tại công ty, việc tồn kho
nguyên liệu trong thời gian dài sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vớn quá nhiều. Điều đó
sẽ gây ảnh hưởng xấu làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty.
1.3.3. Tổ chức quản lý xây dựng định mức NVL, CCDC – Phòng kỹ thuật
Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất nhiều loại gạch nhiều chủng loại
sản phẩm với kích cỡ khác nhau chủ yếu cho các hợp đồng sản xuất cho các đơn vị
trong nước và phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa. Do vậy hệ thống định mức của công

ty đã được xây dựng và đưa vào sử dụng với chung định mức. Bên cạnh đó, cơng ty
khơng ngừng phấn đấu giảm lượng nguyên vật liệu tiêu hao trên cơ sở vẫn đảm bảo
chất lượng sản phẩm đã quy định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, CCDC tại cơng ty do
phịng kỹ thuật đảm nhận và trực tiếp thực hiện. Công tác xây dựng định mức tiêu
dùng nguyên vật liệu được tiến hành dựa trên:

12


+ Căn cứ vào định mức của ngành
+ Căn cứ vào thành phần, chủng loại, quy cách của sản phẩm
+ Căn cứ vào việc thực hiện định mức các kỳ sản xuất trước
+ Tham khảo kinh nghiệm của các công nhân sản xuất trong công ty.
Dựa vào các căn cứ trên, phòng kỹ thuật tiến hành xây dựng hệ thống định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, CCDC phù hợp với thực tiễn sản xuất của công ty. Để
tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu, CCDC trong quá trình sản xuất một
cách chặt chẽ, sau khi phòng kỹ thuật đã xây dựng xong định mức giám đốc công ty
xem xét lại và ký duyệt bảng định mức vật liệu dùng cho sản xuất. Trên cơ sở định
mức, từ đó các cán bộ thiết kế, sản xuất tại phân xưởng sẽ thiết kế sản phẩm sao cho
đảm bảo theo định mức hoặc cố gắng giảm bớt định mức nhằm đảm bảo tiết kiệm
nguyên vật liệu nhưng vẫn đạt chất lượng sản phẩm theo quy định.
Nhìn chung, trong cơng tác quản lý ngun vật liệu, phịng kỹ thuật của cơng
ty là bộ phận chịu trách nhiệm xây dựng định mức và tiêu dùng nguyên vật liệu sao
cho phù hợp với đặc điểm, quy cách phẩm chất của từng loại sản phẩm.
1.3.4. Tổ chức quản lý khâu sử dụng - Các phân xưởng và phòng ban
Tại các phân xưởng sản xuất và các phòng ban, hàng tháng theo kế hoạch sản
xuất hay khi có nhu cầu sử dụng vật liệu, các bộ phận cần lập giấy đề nghị xuất vật
tư. Giấy đề nghị xuấtn dùng vật tư được lập dựa trên tình hình thực tế tại bộ phận
mình xác định NVL, CCDC cần dùng về chủng loại và số lượng... Từ đó lập giấy đề

nghị xuất vật tư gửi lên phòng kế toán. Giấy đề nghị này được kế toán trưởng hoặc
giám đốc sản xuất ký duyệt thì sẽ trở thành một chứng từ mệnh lệnh để lập Phiếu
xuất kho.
Dựa trên giấy đề nghị xuất kho đã được duyệt các bộ phận cung ứng lập phiếu
xuất kho và ghi số lượng yêu cầu. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho tiến hành xuất
vật liệu. Sau khi đã nhận vật liệu về sử dụng tại mỗi phòng ban và đặc biệt là tại các
phân xưởng sản xuất nguyên vật liệu, CCDC sử dụng đều được giám sát, tránh các
tình trạng mất mát trong sản xuất và đảm bảo quá trình sử dụng NVL, CCDC được
tiết kiệm. Trong các phân xưởng sản xuất, việc sử dụng NVL, CCDC sẽ dựa trên
các định mức tiêu hao NVL, CCDC mà phòng kỹ thuật đề ra. Mỗi cá nhân, thành

13


viên trong công ty khi sử dụng NVL, CCDC đều phải dùng đúng mục đích sao cho
tiết kiệm, đạt hiệu quả cao trên sự giám sát của quản lý từng bợ phận.
Từ quy trình sử dụng NVL, CCDC như trên có thể thấy cơng tác quản lý
NVL, CCDC trong q trình sử dụng tại các phân xưởng sản xuất, các phịng ban
của cơng ty khá chặt chẽ. Vì thế giúp đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh
doanh của công ty.
1.3.5. Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu, CCDC – Phòng kế toán
Với vị trí quan trọng của NVL, CCDC trong quá trình sản xuất, việc hạch toán
NVL cần cung cấp đầy đủ và kịp thời và chính xác thơng tin cho cơng tác quản lý
NVL, CCDC tại cơng ty.
Cơng tác kế tốn NVL, CCDC của cơng ty hiện nay do kế toán Vật tư đảm
nhận. Với cơng việc của mình kế toán Vật tư có các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá
trị thực tế của từng loại, từng nguyên vật liệu nhập,xuất, tồn kho, sử dụng tiêu hao
cho sản xuất.
+ Vận dụng đúng đắn phương pháp hạch tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ.

Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về
NVL.
+ Kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL. Phân bổ hợp lý
giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí SX – KD.
+ Phát hiện kịp thời NVL thừa, thiếu, tồn đọng, kém phẩm chất để cơng ty có
biện pháp xử lý kịp thời.
Thực hiện tốt cơng tác kế tốn ngun vật liệu sẽ góp phần giúp q trình
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty nói chung hoặc quản lý nguyên
vật liệu nói riêng được thực hiện tốt hơn tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho công ty.

14


2CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN, VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN FALCON ĐỒNG TRÚC
2.1. Chứng từ kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty
Công ty đang sử dụng các chứng từ, sổ sách theo Quyết định số
15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Để đảm bảo cho công việc quản lý, sử dụng vật tư, công cụ, dụng cụ trong
công tác sản xuất và chất lượng sản phẩm được tốt, Công ty đã sử dụng những
chứng từ có tính chất đặc thù như sau:
 Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT)
 Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá (Mẫu số 03 – VT)
 Phiếu Yêu cầu x́t nợi bợ
 Biên bản kiểm kê hàng hố nhập kho (Mẫu số 05 – VT)
 Bảng tổng hợp chi tiết Nhập – xuất – tồn (Mẫu số S11 – DN)

 Bảng phân bổ NVL, CCDC (Mẫu số 07 – VT)
Các loại sổ sách mà công ty sử dụng để ghi chép, tổng hợp NVL, CCDC là:
 Sổ Chi tiết NVL, CCDC (Mẫu số S10 – DN)
 Sổ Nhật ký chung (Mẫu số S03a – DN)
 Sổ Cái tài khoản 152, 153 (Mẫu số S03b – DN)
2.1.2. Qui trình luân chuyển chứng từ
Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào hoá đơn GTGT, thủ kho vào Phiếu nhập
kho và từ Phiếu nhập kho (kèm theo biên bản nghiệm thu), phiếu xuất kho (kèm
theo lệnh xuất kho) thủ kho ghi vào Thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng. Căn cứ
vào Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, kế toán vào Sổ chi tiết NVL và vào Bảng kê
nhập, kê xuất và sở Nhật ký chung.
Định kỳ 3-5 ngày, kế tốn phải tiến hành đối chiểu giữa Sổ chi tiết NVL với
Thẻ kho về mặt số lượng.

15


Cuối tháng:
- Từ Sổ chi tiết NVL, CCDC, kế toán vào Bảng tổng hợp NVL, CCDC
- Từ Bảng kê xuất, kế toán vào Bảng phân bổ NVL, CCDC
- Căn cứ vào sổ Nhật ký chung vào Sổ cái tài khoản, sau đó kế toán đối chiếu
Sổ cái với Bảng tổng hợp chi tiết NVL, CCDC
Quy trình luân chuyển chứng từ nguyên, vật liệu tại công ty được khái quát
theo sơ đờ sau:
Hố đơn

Phiếu

GTGT


nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất
kho

Sổ chi tiết
NVL - CCDC

Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Nhật ký chung

Bảng kê

Sổ cái

nhập

Bảng kê
xuất

Bảng phân bổ

Ghi chú: Ghi hàng ngày

NVL-CCDC

Ghi cuối tháng

Đối chiếu
Sơ đờ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ

16



×