Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Một số biện pháp giải quyết lao động dôi dư và vấn đề thiếu lao động có trình độ tay nghề tại Công ty xe đạp xe máy VIHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.82 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Các doanh nghiệp
trong nớc đã và đang có những chiến lợc nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi
phí kinh doanh nhằm giành chiến thắng trên thị trờng. Để làm đợc điều đó các
doanh nghiệp phải giải quyết tốt các yếu tố cơ bản của sản xuất. Lao động là
một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi thực hiện các chiến l-
ợc sản xuất, lao động sẽ là một trong những yếu tố cần giải quyết hàng đầu. Khi
tiến hành đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh, làm thay đổi nhiều yếu tố trong
doanh nghiệp, đã ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn
đề làm các nhà quản trị đau đầu, đó là những vấn đề về lao động. Vì lao động là
nhân tố chủ thể trong mọi công việc.Với máy móc công nghê mới nhiều lao
động đã không thể có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu công việc sản xuất.Từ đó nảy
sinh vấn đề thừa lao động thiếu trình độ trong doanh nghiệp, đồng thời những
chố lao động bỏ trống tạm thời cha có lao động, tơng ứng là vấn đề thiếu lao
động có đr trình độ để đáp ứng công việc đó. Công ty Xe đạp VIHA trong cơ
chế chuyển đổi cũng không tránh khỏi lâm vàotình trạng lao động nh vậy.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Xe đạp VIHA, em thấy rằng công
ty cũng đang lâm vào tình trạng thừa lao động thiếu trình độ, không đáp ứng đ-
ợc yêu cầu công việc và thiếu lao động có trình độ phù hợp với yêu cầu công
việc.Nó đã làm tổn thất nhiều chi phí của công ty,làm mất đi những cơ hội kinh
doanh do không dụng hết đợc năng xuất của máy móc thiết bị. Hiểu đợc tầm
quan trọng của lao động trong doanh nghiệp hiện nay, nên em đã mạnh dạn
chọn đề tài: Một số biện pháp giải quyết lao động dôi d và vấn đề thiếu lao
động có trình độ, tay nghề tại Công ty Xe đạp VIHA để làm đề tài chuyên đề
tốt nghiệp. Em rất hy vọng nó có ý đối với lý luận và thực tiễn của vấn đề giải
quyết tình hình lao động dôi d thiếu trình độ và thiếu lao động có trình độ.
Em xin chân thành cảm ơn :
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thầy giáo : GS. TS. Đàm văn nhuệ
+ Công ty Xe đạp VIHA
+ Phòng Hành Chính Tổng Hợp của Công ty Xe đạp VIHA
Trong quá trình thực tập tại Công ty Xe đạp VIHA và làm chuyên đề tốt
nghiệp, đã chỉ dẫn và giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp về tình hình lao động của Công ty Xe đạp VIHA.
Đây là một đề tài viết không tránh khỏi sai sót, em rất mong tiếp tục
nhận đợc những lời chỉ dẫn quý báu, để bản chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
Nội dung của đề tài bao gồm ba phần :
Phần một : Cơ sở lý luận chung về lao động.
Phần hai : Thực trạng lao động tại Công ty Xe đạp VIHA.
Phần ba : Phơng hớng giải quyết tình hình lao động tại Công ty.
Phần i
Cơ sở lý luận chung về lao động.
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
i. Một số khái niệm về lao động.
1.1. Một số định nghĩa về lao động.
+ Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm thay
đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình
+ Lao động là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của
cải, là sự kết hợp giữa sức lao động và t liệu sản xuất.
+ Theo luật lao động Việt Nam : Lao động là hoạt động quan trọng nhất
của con ngời, tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có
năng suất, chất lợng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất
nớc.
1.2. Công việc và việc làm.
+ Công việc :

Công việc là một đơn vị nhỏ nhất đợc chia ra từ những hoạt động của một
doanh nghiệp. Những công việc tơng tự nh nhau đợc thực hiện
(-Ap lại thành một hoạt động. Một phần của công việc đợc thực hiện bởi một
ngời lao động riêng đợc gọi là một vị trí.
Công việc chỉ rõ những hoạt động của tổ chức mà một ngời lao động phải
thực hiện. Công việc cung cấp những cơ sở để phân chia và phân công quyền
hạn và trách nhiệm mà những quyền hạn và trách nhiệm đó phải đợc thực hiện
bởi những ngời có bổn phận về công việc. Hơn nữa, công việc còn là cơ sở để
lựa chọn và đào tạo ngời lao động.
+ Việc làm:
Trên giác độ luật việc làm đợc định nghĩa: Mọi hoạt động lao động tạo ra
nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều đợc thừa nhận là việc làm. Vấn đề
giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi ngời có khả năng lao động đều có cơ hội
có việc làm là trách nhiệm của nhà nớc, của các doanh nghiệp và của toàn xã
hội.
1.3. Định mức lao động.
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định mức lao động là lợng lao động hao phí lớn nhất đợc quy định để
chế tạo một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nào đó đúng tiêu chuẩn
chất lợng trong các điều kiện tổ chức, kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế và xã hội
nhất định.
* Định mức lao động khoa học là định mức đợc nghiên cứu và đợc xây
dựng để doanh nghiệp áp dụng để đánh giá và sử dụng lao động một cách hợp
lý nhất. Nó thoả mãn các điều kiện sau:
Thứ nhất: Về mặt kỹ thuật-công nghệ. Định mức lao động khoa học phải
đảm bảo sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị sản xuất trên cơ sở trình độ tổ
chức sản xuất và tổ chức lao động tiên tiến, khai thác đợc tiềm năng vốn có của
ngời lao động.

Thứ hai, về mặt kinh tế. Định mức lao động khoa học phải đảm bảo sử
dụng hợp lý lực lợng lao động cũng nh các nguồn lực khác với chi phí kinh
doanh và giá thành hạ nhất.
Thứ ba, về mặt tâm sinh lý. Định mức lao động khoa học phải đảm bảo
sử dụng hợp lý nhất, phù hợp nhất khả năng tâm sinh lý của
Thứ t, về mặt xã hội. Định mức lao động khoa học phải bảo đảm tính hấp
dẫn của công việc, góp phần phát triển ngời lao động một cách toàn diện.
1.4. Lao động dôi d.
Là những lao động vẫn trực thuộc đơn vị hoặc doanh nghiệp nhng vì một
lý do nào đó doanh nghiệp không bố trí công việc cho họ.
1.5. Sa thải lao động.
+ Sa thải lao động khi ngời lao động phạm lỗi nặng hoặc tái phạm ; ngời
lao động bị kết án tù giam hoặc bản án quyết định của toà án cấm làm công việc
cũ ; phẩm chất của ngời lao động quá xấu hoặc cố tình không tuân thủ những
yêu cầu của việc, sao nhãng công việc một cách thờng xuyên.
+ Vấn đề sa thải lao động đợc quy định trong bộ luật lao động năm1994
nh sau:
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong trờng hợp do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ mà ngời lao động đã
làm việc thờng xuyên trong doanh nghiệp từ một năm trở lên bị mất việclàm, thì
ngời lao động có trách nhiệm đào tạo lại họ, để tiếp tục sử dụng vào những chỗ
làm việc mới, nếu không thể giải quyết đợc việc làm mới, phải cho ngời lao
động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm, cứ mỗi nam trả một tháng lơng,
nhng thấp nhất cũng bằng hai tháng lơng.
Khi cần nhiều ngời thôi việc ngời sử dụng lao động phải công bố danh
sách, căn cứ vào nhu cầu doanh nghiệp và thâm niên làm việc tại doanh nghiệp,
tay nghề, hoàn cảnh gia đình và những yếu tố khác của từng ngời để lần lợt cho
thôi việc, sau khi đã trao đổi, nhất trí với ban chấp hành công đoàn cơ sở trong

doanh nghiệp theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 38 bộ luật này. Việc cho
thôi việc chỉ đợc tiến hành sau khi đã báo cho cơ quan lao đông địa phơng biết.
+ Các doanh nghiệp phải lập quỹ về trợ cấp mất việc làm theo quy định
của chính phủ để kịp thời trợ cấp cho lao động trong doanh nghiệp.
1.6. Tuyển chọn nhân lực.
+ Là một quá trình bao gồm, các công việc phân tích và thiết kế công
việc; xác định nguồn nhân lực; tổ chức kiểm tra và tuyển chọn lao động theo
đúng yêu cầu công việc đã thiết kế; bồi dỡng hoặc bổ túc kiến thức tối thiểu cần
thiết cho ngời lao động để họ có đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí đợc
phân công.
+ Ngời sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức
dịch vụ việc làm để tuyển chọn lao động, có quyền tăn giảm lao động hợp với
nhu cầu sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
+ Hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng
lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên trong quan hệ lao động.
+ Các bớc tuyển chọn lao động :
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân tích công việc : có vị trí rất quan trọng trong tuyển chọn lao động
và xắp xếp lao động. Sử dụng bảng phân tích công việc giúp rất nhiều cho việc
quản trị lao động. Để xác định số lợng lao động mà doanh nghiệp cần có thể
căn cứ vào bảng :
Quá trình xác định cầu về lao động.
Phân tích công việc đóng vai trò quan trọng :
Thứ nhất : Trên cơ sở mô tả công việc có thể chỉ ra đặc điểm kỹ thuật của
công việc. Đây là cơ sở để xác định loại lao động cần thiết để thực hiện công
việc. Nh thế, chỉ có thể hoạch định đợc kế hoạch nguồn nhân lực của doanh

nghiệp thông qua phân tích công việc.
Thứ hai, Từ phân tích công việc cho phép xác định nội dung, chơng trình
đào tạo, bồi dỡngvà phát triển đội ngũ những lao động nhằm giúp cho họ có đủ
khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Thứ ba, phân tích công việc cho phép đánh giá những yếu tố có hại cho
sức khoẻ, tạo cơ sở để xác định các điều kiện cần thiết, để khắc phục, loại trừ
những ảnh hởng có hại, trang thiết bị bảo hộ lao động cần thiết cho ngời lao
động.
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
6
Công việc
Yêu cầu lao động
Lao động thực hiện công việc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ t, phân tích công việc tạo ra thông tin cơ sở không thể thiếu để tính
toán thù lao lao động.
+ Thiết kế công việc.
Thiết kế công việc là tổng hợp các hoạt động xác định nội dung cách
thức thực hiện công việc, các tiêu chuẩn về về hiểu biết, kỹ năng, năng lực cũng
nh các yếu tố cần thiết khác để thực hiện công việc một cách có hiệu quả tại
một nơi làm việc nhất định.
Khi tiến hành đánh giá lao động cần phải sử dụng kết hợp giữa phân tích
công việc và thiết kế công việc.
ii. tất yếu khách quan cần giải quyết vấn đề lao động dôi d
và thiếu lao động có trình độ.
2.1. Chi phí lao động chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chi phí cho lao động bao gồm mọi chí phí kinh doanh liên quan trực tiếp
và gián tiếp đến sử dung lao động. Đó là chi phí kinh doanh gắn với công việc
tuyển dụng lao động ; đào tạo, bồi dỡng nghề nghiệp ; trả lơng ;trả thởng cho

ngời lao động ;trả bảo hiểm các loại theo luật định; chi phí kinh doanh cho nhà
ăn, nhà trẻ, cho các hoạt động văn hoá, thể thao, quà tặng trong các dịp lễ hội,
chi phí kinh doanh sử dụng lao động Trong cạch tranh giá cả luôn là một
trong những phơng pháp các doanh nghiệp thờng áp dụng. Mà chi phí cho sản
phẩm gồm hai nhân tố chính là : C : các yếu tố thuộc về đất đai, vốn, máy
móc. Yếu tố thứ hai là : V: lao động. Tuỳ theo loại hàng sản xuất mà lao động
chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong chi phí. Có thể nói rằng dù sản xuất sản phẩm
gì thì lao động là một khoản chi phí không nhỏ trong doanh nghiệp, đợc chi trả
một cách thờng xuyên. Trong xu hớng hội nhập, việc ứng dụng khoa học kỹ
thuật đợc thực hiện dễ dàng hơn. Do đó, ở cùng điều kiện khoa học kỹ thuật các
doanh nghiệp hớng tới giảm tối đa chi phí sử dụng lao động. Điều này không có
nghĩa là giảm biên chế một cách tối đa mà phải sử dụng lao động có hiệu quả
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cao nhất. Chỉ sử dụng những lao động đáp ứng tốt nhất yêu cầu công việc. Đối
với những lao động không đáp ứng đợc yêu cầu công việc, không những doanh
nghiệp phải trả chi phí cho họ, mà còn chựu những tổn thất nh : sản phẩm sai
hỏng, không đủ chất lợng, sản phẩm tồn không bán đợc do chất lợng kém. Đó là
những chi phí mà doanh nghiệp cần tính toán và buộc phải có biện pháp với số
lao động dôi d thiếu trình độ này.Để đáp ứng công việc một cách tốt nhất thì
doanh nghiệp không thể chỉ sử dụng một số ít ngời lao động thực hiện một công
việc quá tải, nó chỉ là những giải pháp ngắn hạn nh để đáp ứng cho hợp đồng
cấp bách ngòi lao động có thể làm tăng thêm ca.Nhng trong dài hạn doanh
nghiệp vẫn cần có giải pháp tốt nhất giải quyết hài hoà hai vấn đề lao động dôi
d thiếu trình độ và thiếu lao động có trình độ.
2.2. Năng lực của ngời lao động quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Lao động đóng một vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp, nó có mặt
tại mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đóng vai trò là lực lợng thực

hiện và sáng tạo. Do đó, ở bất cứ vị trí công việc nào ngời quản trị cần có những
bớc phân tích công việc để lựa chọn và quyết định số lao động, cũng nh trình độ
lao động sao cho phù hợp. Với lực lợng lao động có trình độ và đợc phân công
đúng vị trí sẽ là một cơ sở để họ phát huy hết năng lực của mình. Tại một công
việc nếu ngời lao động có năng lực trình độ thì công việc sẽ đợc thực hiện tốt có
mối liên hệ tốt với những bớc công việc khác làm cho khối công việc của doanh
nghiệp đợc gắn kết thành một thể vừa có tính độc lập, lại có tính thống nhất
đồng bộ, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại cvà phát triển. Việc phân công lựa
chọn từng lao độnh vào từng bớc công việc là rất quan trọng. Nếu không có sự
đồng bộ vị trí năng lực của lao động không tốt sẽ dẫn đến không những ảnh h-
ởng tới bớc công việc đó mà nó còn kéo theo một loạt các phản ứng dây truyền
dẫn doanh nghiệp tới bờ phá sản. Nh vậy, việc phân công, lựa chọn lao động
đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự thành bại của công việc. Các nhà
quản trị cần cân nhắc kỹ không đợc chủ quan với quá trình phân công lựa chọn
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này.Do đó, đối với mỗi doanh nghiệp không thể bỏ qua vấn đề d thừa lao động
thiếu trình độ, nhắm mắt tiếp tục cho họ làm là một sai lầm, làm tổn rất lớn đến
kết quả công việc cũng nh uy tín của doanh nghiệp. Cũng không thể sử dụng lao
động làm khối lợng công việc của họ trong dài hạn, tất yếu sẽ dẫn đến những
sai hỏng công việc mà phải sử dụng lao động một cách thích hợp với khả năng
qua bớc công việc. Có chế độ, chính sách tuyển dụng lao động mới hay đào tạo
lao động cũ để phân công hợp lý vào các bớc công việc, sao cho hiệu quả công
việc là cao nhất.
2.3. Quá trình phát triển dẫn tới thay đổi cơ cấu buộc cần có chính sách
giải quyết vấn đề lao động.
Trong môi trờng kinh doanh đầy biến động, buộc các doanh nghiệp cũng
phải thay đổi sao cho phù hợp, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển. Để đáp
ứng nhu cầu thị trờng và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp

tiến hành các bớc đầu t nghiên cứu, sản xuất kinh doanh dẫn tới có những thay
đổi trong cơ cấu doanh nghiệp. Số lợng lao động ở các phòng ban, phân xởng có
sự thay đổi. Việc chuyển đổi lao động giữa các phòng thờng rất khó thực hiện,
do trình độ và lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Làm nảy sinh tình trạng thừa
thiếu lao động, để cơ cấu mới thực sự hoạt động hiệu quả thì buộc doanh nghiệp
cần có giải pháp xắp xếp lao động hợp lý, vào từng vị trí cộng việc với năng lực
phù hợp, nên tất yếu doanh nghiệp cần sử lý tình trạng lao động xuất hiện.
iii. Một số yếu tố ảnh hởng tới lao động.
3.1. Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt cơ bản của doanh
nghiệp. Nó đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Trong cơ chế thị trờng, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều tuỳ thuộc
vào khả năng tiêu thụ, nhịp độ tiêu thụ quy định nhịp độ sản xuất. Ngời sản xuất
chỉ có thể và phải bán cái mà thị trờng cần chứ không thể bán cái mà mình có.
Để tăng hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp luôn chú ý giảm chi phí một
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cách tối đa. Do đó, số lợng công nhân phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm mà
doanh nghiệp có thể tiêu thụ đợc. Nếu doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng
không tiêu thụ đợc sản phẩm và cha có giải pháp về thị trờng, buộc doanh
nghiệp phải nghĩ tới việc thu hẹp sản xuất, sa thải công nhân, giảm chi phí cho
lao động, nhằm tiếp tục duy trì sản xuất ở quy mô nhỏ hơn. Đối với các doanh
nghiệp đang phát triển, khả năng tiêu thụ tốt, sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị
trờng, kế hoạch mở rộng sản xuất sẽ đợc các nhà quản trị hớng tới. Đồng thời,
đó là sự thay đổi về nhân sự, nguồn nhân lực tăng lên đáp ứng quy mô sản xuất
mới. Với nhu cầu ngày càng đa dạng, sản phẩm đáp ứng nhu cầu cũng đa dạng
hơn, các doanh nghiệp luôn có chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm, nghiên cứu tìm
ra những sản phẩm mới thoả mãn nhu cầu thị trờng,mỗi một sản phẩm đa vào
sản xuất yêu cầu trình độ khác nhau nên ngời công nhân không thể đáp ứng

ngay cho công việc sản xuất mới,buộc doanh nghiệp có biện pháp đào tạo cho
nguồn lao động hoặc tuyển thêm lao động mới. Trong thị trờng cạnh tranh khốc
liệt, chỉ có mhững sản phẩm có chất lợng cao đáp ứng đợc nhu cầu của khách
hàng thì mới có chỗ đứng trên thị trờng. Để giành chiến thắng trong cạnh tranh
các doanh nghiệp đã không ngừng cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm của
mình và tiết kiệm chi phí một cách tối đa, để thực hiện đợc điều đó chỉ có
những lao động có trình độ tay nghề thích hợp mới thực hiện đợc. Thêm vào đó,
trình độ khoa học công nghệ ngày một tiến bộ.Buộc các doanh nghiệp luôn cân
nhắc giữa việc đào tạo lại lực lao động cũ không còn đáp ứng cho khả năng sản
xuất và việc tuyển thêm lao động mới phù hợp với chiến lợc sản phẩm của
doanh nghiệp.
3.2.Vấn đề thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh.
Quá trình phát triển của mỗi doanh nghiệp là quá trình thay đổi trong
môi trờng kinh doanh ngày càng biến động. Sự biến động của môi trờng tác
động trực tiếp đến doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp hoặc phải thay đổi để
thích ứng hoặc bị loại ra khỏi môi trờng kinh doanh. Để thích nghi với thị trờng
biến động, doanh nghiệp thờng tổ chức hệ thống sản xuất một cách linh
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt.Nghiên cứu, dự đoán sự biến động của thị trờng các doanh nghiệp luôn có
chiến lợc và kế hoạch thay đổi cơ cấu sao cho phù hợp nhất. Vấn đề thay đổi cơ
cấu làm cho số lợng lao động ở các phòng ban, bị thay đổi tuỳ thuộc theo chiến
lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Dẫn đến vấn đề, thừa thiếu lao động ở các
phòng ban ở các phân xởng.
Việc chuyển lao động giữa các phòng ban, phân xởng thờng khó thực
hiện do trình độ chuyên môn của các phòng ban là khác nhau.
Xu hớng cần những lao động có trình độ cao mới đáp ứng đợc khoa học
ngày càng tiến bộ. Do đó, khi chuyển dịch cơ cấu sẽ gây ra tình trạng thừa lao
động có trình độ thấp, mà lại thiếu lao động có trình độ cao.

3.3. Doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất.
Với những doanh nghiệp đang phát triển, các nhà quản trị luôn luôn xây
dựng cho mình một chiến lợc mở rộng quy mô của doanh nghiệp nhằm tăng vị
thế của doanh nghiệp và mục đích cuối cùng là tăng lợi nhuận. Để thực hiện
chiến lợc này buộc doanh nghiệp có kế hoạch chuẩn bị về mọi mặt, chuẩn bị đủ
các yếu tố cho sản xuất : lao động, vốn, máy móc .Khi thực hiện chiến l ợc mở
rộng quy mô sản xuất thì số lao động ở các phòng ban tăng lên, xuất hiện những
phòng ban phân xởng mới, với nguồn lao động cũ buộc doanh nghiệp phải
tuyển thêm lao động mới thì mới đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất.
3.4. Đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ.
Khoa học - kỹ thuật phát triển làm cho kỹ thuật công nghệ thay đổi thờng
xuyên và nhanh chóng. Nền kinh tế mở, hội nhập dẫn đến việc tiếp thu nhanh
chóng các thành tựu khoa học công nghệ ở nhiều nớc trên thế giơí. Điều này
càng đẩy mạnh tiến trình thay đổi kỹ thuật công nghệ ở mọi doanh nghiệp. Kỹ
thuật công nghệ thay đổi đòi hỏi thay đổi về yêu cầu nghề nghiệp cũng nh kết
cấu về nghề nghiệp, nội dung tổ chức doanh nghiệp, đặc biệt có những biến
động lớn trong nguồn nhân lực để sử dụng máy móc công nghệ một cách hiệu
quả nhất. Theo xu hớng phát triển khoa học công nghệ chung, các doanh nghiệp
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải tiến hành đầu t mua sắm thiết bị công nghệ mới nhằmsản xuất ra sản phẩm
có sức cạnh tranh. Đồng thời là những thay đổi của nguồn nhân lực.Khi đổi mới
công nghệ xuất hiện tình trạng nhiều lao động không đủ trình độ đáp ứng yêu
cầu sản xuất, đa doanh nghiệp tới vấn đề thiếu lao động có trình độ đáp ứng
công việc. Với việc nâng cao kỹ thuật công nghệ, dẫn tới trình độ tự động hoá
sản xuất ngày càng cao, sản xuất dây chuyền đợc hình thành làm giảm số lợng
lao động, tạo ra một lợng lao động d thừa trong doanh nghiệp.
3.5. Những thay đổi trong cơ chế quản lý.
Cơ chế quản lý là phơng pháp, hành động đợc vận dụng trong các hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, là hành động thói quen
trong c sử của ngời lao động và phong cách lãnh đạo của nhà quản trị. Trong cơ
chế thị trờng cạnh tranh khốc liệt, để giành chiến thắng trong cạnh tranh buộc
các doanh nghiệp phải giành đợc những lợi thế trong cạnh tranh : về giá cả, chất
lợng sản phẩm, tốc độ cung ứng. Để giành đợc lợi thế cạnh tranh ngoài việc có
công nghệ máy móc hiện đại thì vấn đề con ngời laị đóng vai trò quan trọng.
Nắm đợc điều đó, các nhà quản trị ngày nay luôn muốn nắm bắt những biến đổi
trên thị trờng và thay đổi trong hệ thống pháp luật để mà có những chính sách
kịp thời điều chỉnh cơ chế hoạt động của doanh nghiệp mình. Nói chung, đều h-
ớng tới mục đích giảm chi phí một cách tối đa qua việc tận dụng tối đa sức lao
động và giảm chi phí nhờ việc xa thải những lao động dôi d, hay những lao
động đáp ứng không tốt khối lợng công việc.Làm thay đổi cơ cấu sản xuất sử
dụng ngời có tài có năng lực, đặt doanh nghiệp trớc tình trạng thừa lao động
thiếu trình độ và khao khát muốn có đợc những lao động có trình độ để phát
huy hiệu quả sản xuất một cách cao nhất.
3.6. Vấn đề đào tạo lao động.
Khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển buộc mỗi doanh
nghiệp đều phải vận dụng là một tất yếu khách quan. Đặt trớc doanh nghiệp
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những vấn đề về nguồn nhân lực. Nếu doanh nghiệp có những kế hoạch đào tạo
lại lao động một cách thờng xuyên và có mối quan hệ tốt trong thiết lập và xây
dựng các trờng đào tạo thì việc đào tạo lại lao động là tiến hành dễ dàng và tiết
kiệm chi phí công nhân có thể đáp ứng yêu cầu kỹ thuật mới một cách nhanh
chóng. Nếu doanh nghiệp cha có kế hoạch đào tạo tốt thì các nhà quản trị phải
cân nhắc rất kỹ tới vấn đề giữa việc tuyển thêm lao động mới có đầy đủ trình độ
hay chi phí để đào tạo lại lao động cũ. Đây là một bớc quyết định không đơn
giản và phụ thuộc rất lớn vào tình hình đào tạo lao động đang diễn ra. Mỗi một
bớc quyết định đều ảnh hởng tới tình hình lao động trong doanh nghiệp.

Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần ii
Thực trạng lao động tại Công ty Xe đạp VIHA.
I. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Xe đạp VIHA.
1.1. Giới thiệu chung về công ty.
Tên công ty: viha bicycle company
Tên giao dịch: vihabico
Tên giám đốc: Nguyễn Hữu Sơn
Địa điểm : Số 82 đờng Nguyễn Tuân _ Quận Thanh Xuân _ Hà Nội
Điện thoại : 5580425-5580229
Tài khoản : 710A00105- Vietcombank - Số10 Tràng Thi - Hoàn Kiếm Hà
Nội
Công ty Xe đạp VIHA có hai địa điểm đóng tại : Số 10B Tràng Thi -
Hoàn Kiếm - Hà Nội
Tổng số vốn khi mới thành lập là: 4.293.580.000 VNĐ
Trong đó :
Vốn cố định là: 2.449.000.000 VNĐ
Vốn lu động là: 1.562.000.000 VNĐ
Vốn khác: 282.000.000 VNĐ
Vốn lấy từ hai nguồn :
Vốn nhà nớc : 70_ 80%
Còn lại là vốn vay với lãi xuất : 1_1,2%/ tháng.
Tổng diện tích mặt bằng : 22964 m
2
gồm xởng và văn phòng làm việc.
Là công ty nhà nớc, có nhiệm vụ :
Sản xuất kinh doanh, nhập khẩu xe đạp, các loại phụ tùng xe đạp và các
sản phẩm cơ khí.

Công ty liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc để
đầu t và mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty mở các đại lý, chi nhánh và các
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cửa hàng để giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Công ty đợc phép thuê văn phòng
đại diện, nhà khách, khách sạn và du lịch.
1.2. Hệ thống sản xuất của công ty.
1.2.1. Mô hình bộ máy quản trị.
Doanh nghiệp có bộ máy quản trị đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến nh
sau:
Với mô hình quản trị kiểu trực tuyến, công ty thực hiện cơ chế quản trị từ
trên xuống dới. Một cấp quản trị nào đó chỉ nhận mệnh lệnh từ cấp trên, các
phòng ban liên hệ thông qua cấp cao hơn trực tiếp.Đây là mô hình quản trị cũng
nh quản lý phổ biến đối với các doanh nghiệp nhà nớc. Mặc dù, có nhiều u điểm
trong đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động quản trị, xoá bỏ một cấp không
phải chựu mệnh lệnh của nhiều cấp. Tuy nhiên, kéo dài thời gian đờng ra quyết
định và không sử dụng đợc chuyên gia. Nắm bắt đợc tình hình đó, ban giám đốc
đã có nhiều chính sách nhằm hạn chế khuyết tật của mô hình. Nh : thuê chuyên
gia trong các hoạt động t vấn, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên có điều
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
15
Giám Đốc
PGĐ.KD PGĐ.KT PGĐ.TKCơ Bản
P.SXKD PKTCL P. Kinh Tế P. Tổng Hợp
PX.
Gia
Công
áp
Lực

PX.
Phụ
Tùng
PX.
Khung
PX.
Sơn
PX.
Hoàn
Chỉnh
PX. Cơ
Dụng
Chế
Thử
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiện thờng xuyên tiếp xúc, trao đổi với cấp lãnh đạo. Tạo ra môi trờng hoà
đồng, đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động.
1.2.2. Bộ máy quản trị
+ Giám Đốc : Chựu trách nhiệm mọi mặt về hoạt động của công ty, chựu
trách nhiệm trớc nhà nớc, cũng nh trớc công nhân trong công ty.
+ PGĐ.Kinh Doanh : Chựu trách nhiệm đảm bảo hoạt động liên quan
tới quá trình kinh doanh của công ty, nh: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,
xây dựng chến lợc kinh doanh, đảm bảo tiêu thụ sản phẩm,các hoạt động quan
hệ giao dịch với khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty.
+ PGĐ.Kỹ Thuật : Chựu trách nhiệm trớc giám đốc về kỹ thuật, đảm
bảo dây chuyền sản xuất đợc diễn ra một cách liên tục, đồng thời tổ chức xây
dựng kế hoạch nâng cấp cải tiến trang thiết bị, đa những công nghệ dây chuyển
mới vào trong sản xuất.
+ PGĐ Thiết Kế Cơ Bản : Chựu trách nhiệm trớc giám đốc về các kế
hoạch đầu t, xây dựng và phát triển công ty. Đây là một chức vị rất quan trọng,

quyết định tới nền móng cho sự phát triển công ty, tới quá trình đổi mới sản
phẩm cạnh tranh trên thị trờng của công ty. trong thời gian qua công ty đã và
đang thực hiện rất tốt những vấn đề này, là cơ sở để tồn tại và có vị thế cạnh
tranh trên thi trờng.
1.2.3. Hệ thống các phòng ban.
Trong quá trình phát triển, công ty luôn có sự thay đổi, đặc biệt trong
tinh giản số lợng các phòng quản trị, số nhân viên hành chính. Từ đó, công ty
đã tăng hiệu quả trong lao động hành chính, giảm đợc chi phí kinh doanh, tạo
không khí làm việc nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong công ty. Vào
thởi điểm mới thành lập công ty có bảy phòng ban, đến năm 1998 công ty đã
xáp nhập các phòng ban thành bốn phòng ban chính, với số lợng nhân viên phù
hợp hơn.
+ Phòng hành chính tổng hợp.
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng hành chính tổng hợp có chức năng rất quan trọng, giúp giám đốc
quản lý và điều động nguồn nhân lực trong công ty. Phòng này, lên các kế
hoạch điều động và phân bổ lao động theo kế hoạch sản xuát của công ty, tổ
chức tổng hợp công điểm của lao động, để thực hiện trả lơng và khen thởng cho
công nhân. Thờng xuyên đôn đốc công nhân trong lao động, sản xuất, cũng nh
thực hiện các chế độ, chính sách của nhà nớc. Đồng thời đảm bảo đời sống cho
công nhân nh: tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, các cuộc thi tay nghề giỏi,
cung cấp bữa ăn tra cho công nhân viên, tạo điều kiện cho mọi thành viên trong
doanh có cơ hội nâng cao tay nghề và trình độ của mình qua: tự đào tạo và đợc
doanh nghiệp cử đi đào tạo. Chựu trách nhiệm tuyển chọn và đào tạo lao động
hàng năm theo kế hoạch của công ty. Ngoài ra, phòng còn giúp giám đốc thực
hiện các công việc hành chính nh : quản trị văn th lu trữ, soạn thảo các văn bản
pháp quy, các công văn đối nội, đối ngoại, tổ chức các buổi hội nghị, các cuộc
gặp gỡ về những vấn đề chung của công ty.

+ Phòng sản xuất kinh doanh.
Phòng sản xuất kinh doanh thực hiện điều tra nghiên cứu thị trờng, về
tình hình tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu của ngời tiêu dùng, các sản phẩm cũng nh
chiến dịch quảng cáo, khuyến mại của đối thủ cạnh tranh, khả năng cung cáp,
giá cả của nguyên vât liệu. Từ đó, đề ra các kế hoạch sản xuất nh: số lợng sản
phẩm dự kiến, nguyên vật liệu cần mua sắm, tới số lợng sản phẩm sản xuất
trong từng đơn vị thời gian (năm, tháng, tuần, ngày ), cuối cùng là tiến hành
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nh lên các chiến dịch tiếp thị, quảng cáo, nhằm
tiêu thụ số lợng sản phẩm lớn nhất đã sản xuất. Đồng thời tổ chức nghiên cứu đ-
a ra các sản phẩm mới cho phù hợp với xu hớng tiêu thụ trên thị trờng. Với sự
kết hợp sáp nhập giữa phòng tiêu thụ và phòng sản xuất đã taọ điều kiện thuận
lợi cho việc kết hợp giữa tiêu thụ và sản xuất. Giúp doanh nghiệp nhanh tróng
đa ra đợc những sản phẩm mới đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng. Hiện nay, doanh
nghiệp đã tung ra thị trờng những chiếc xe đạp máy đầu tiên mang nhãn hiệu
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xe đạp VIHA đây là một sản phẩm sẽ rất thịnh hành trong tơng lai, đó cũng là
kết quả của sự kết hợp giữa các phòng với nhau.
+ Phòng kinh tế.
Phòng này có chức năng thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế và chế độ
hạch toán tài chính trong công ty. Thống kê kết quả hoạt động của công ty
trong từng đơn vị thời gian, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm,từ đó tổng hợp số
liệu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh phục vụ cho đội ngũ quản trị trong
công ty, đồng thời có sự tổng hợp giấy tờ kế toán, để phục vụ cho cơ quan quản
lý nhà nớc. Giúp giám đốc quản lý chặt chẽ và có hiệu quả kinh tế trong mọi
hoạt động của công ty.
+ Phòng kỹ thuật chất lợng.
Phòng có chức năng giúp giám đốc quản lý và thực hiện các nghiệp vụ về
kỹ thuật. Đề ra bảng chuẩn trong chất lợng sản phẩm, từ đó, hớng dẫn và giám

sát quá trình thực hiện của công nhân trên dây chuyền, thực hiện kiểm tra máy
móc, đảm bảo quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục. Phòng đảm trách nhiệm
vụ nghiên cứu ứng dụng khoa học tiến bộ vào trong quá trình sản xuất, nhằm
nâng cao chất lợng sản phẩm giành vị thế cạnh tranh trên thị trờng, đáp ứng đợc
nhu cầu của khách hàng ở hiện tại và tơng lai, tập trung nghiên cứu chế thử các
sản phẩm mới từ các ý tởng để sẽ là công ty đầu tiên tung sản phẩm ra thị trờng.
1.2.4. Một số chức vụ quản trị khác.
+ Quản đốc phân xởng.
Đây là chức vụ do giám đốc bổ nhiệm, chựu trách nhiệm trớc giám đốc,
quản lý toàn bộ hoạt động của phân xởng. Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, kế
hoạch sản xuất theo đúng chất lợng và số lợng. Có nhiệm vụ, giám sát công
nhân, đảm bảo điều kiện tốt nhất cho họ lao động đạt kết quả cao nhất, đồng
thời trực tiếp điểm công gửi lên phòng tổng hợp, để tính lơng và tiền thởng cho
công nhân hàng tháng. Là ngời trực tiếp, luôn bên cạnh ngời công nhân nên ng-
ời quản đốc phân xởng giữ vai trò rất quan trọng, hiểu và tạo điều kiện tốt nhất
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho công nhân hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, nâng cao năng xuất trong công
ty, cũng là ngời đề đạt nguyện vọng của công nhân lên cấp quản trị cao hơn.
+ Thủ quỹ.
Là ngời đợc giám đốc giao nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trong công ty. Các
hoạt động tiến hành cần tới tiền mặt, có đợc tiến hành nhanh hay không đều do
khả năng của ngời thủ quỹ. Trong kinh doanh nhiều hoạt động bất thờng cần
gấp tiền mặt, nếu ngời thủ quỹ quyết đoán, cơ hội giành chiến thắng trên thơng
trờng sẽ cao hơn.
+ Thủ kho.
Có nhiệm vụ xuất, nhập nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và
cất giữ một số tài sản khấc của doanh nghiệp. Thờng xuyên theo dõi, thống kê
tình hình kho bãi, tình hình hàg hoá, lập kế hoạch nâng cấp kho lu trữ. Với

nhiệm vụ hiện nay, khi doanh ngiệp đang tổ chức thực hiện ISO 9002, thủ kho
đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý phiếu xuất nhập hàng hoá, cũng nh
nguyên vật liệu.
1.2.5. Hệ thống các phân xởng.
Trong những năm đầu, doanh nghiệp có tám phân xởng. sau đó, để thuận
lợi hơn cho quá trình sản xuất và quản lý, các phân xởng đã đợc sáp nhập thành
sáu phân xởng.
+ Phân xởng ra công áp lực.
Phân xởng này chuyên sản xuất khung xe đạp, linh kiện cho khung xe và
moayơ.Máy móc ở đây tơng đối cũ, giá trị sử dụng còn khoảng từ 50%-60%.
+ Phân xởng phụ tùng.
Chuyên chế tạo các loại đồ gá, tiện moay ơ, côn xe đạp và trục xe đạp.
+ Phân xởng khung.
Là phân xởng chuyên sản xất các loại khung cho xe đạp bằng phơng
pháp hàn hơi.
+ Phân xởng sơn.
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên sơn các loại khung xe đạp. Trong năm 2002 doanh nghiệp mới
nhập về dây chuyền phun sơn mới. Làm giảm số lợng công nhân, năng xuất làm
việc cao hơn. Tuy vậy, một số công nhân trực tiếp phun, vẫn chựu tác hại lớn về
sức khoẻ.
+ Phân xởng cơ dụng chế thử.
Phân xởng chuyên phục vụ cho các phân xởng khác. Chuyên sửa chữa
trung tu, đến đại tu toàn bộ máy móc của công ty, theo kế hoạch của phòng kỹ
thuật. ở đây, là nơi chế tạo thử các sản phẩm mới của doanh nghiệp.
+ Phân xởng lắp ráp và hoàn chỉnh.
Chuyên lắp ráp và hoàn chỉnh phụ tùng nh : moayơ, đèo hàng và hoàn
chỉnh xe các loại.

1.2.6. Đặc điểm về công nghệ, cơ sở hạ tầng và máy móc trang thiết bị.
1.2.6.1. Đặc điểm một số công nghệ sản xuất của công ty.
Máy móc trong công ty đợc bố trí theo từng công nghệ sản xuất. Quá
trình sản xuát đợc tiến hành theo từng phân xởng, công nghệ sản xuất còn nhiều
lạc hậu, có nhiều công đoạn phải lao động thủ công ở các phân xởng.
Công nghệ sản xuất một số sản phẩm chính trong doanh nghiệp:
+ Dây chuyền sản xuất moay ơ.

Quy trình công nghệ này, đợc thực hiện tại một nhà xởng. Việc bố trí hợp
lý toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất trong một nhà xởng, đã liên kết đựơc
các bớc côngviệc với nhau một cách chặt chẽ, Do đó, sự luân chuyển các bớc
công việc đợc tiến hành một cách thuận lợi, năng xuất công việc đợc tăng lên,
các sản phẩm có chất lợng cao hơn. Công nhân ở các bớc công việc sẽ có nhiều
cơ hội hơn trong việc trao đổi, làm năng xuắt đợc nâng cao. Tuy vậy, do máy
móc cũ nên năng xuất của công nhân không cao. Thời gian tại các bớc công
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
20
Tạo phôi Gia công Lắp ghép Mạ
Nhập kho Đóng gói
Lắp ráp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc không đồng đều, có bớc tốn nhiều thời gian nh :bớc gia công. Gây nên sự
ứ đọng trong công việc, các bán thành phẩm tồn nhiều hoặc tạo nên thời gian
dỗi cho công nhân.
+ Dây chuyền sản xuất yên nhựa

Dây chuyền sản xuất xe đạp
Một số linh kiện của xe đạp đợc sản xuất tại những nhà xởng riêng, nh
moay ơ, khung xe . B ớc công việc sơn khung phuốc, sơn đèo hàng và lắp ráp
tại một nhà xởng lớn, làm cho sự luân chuyển giữa các bớc công việc đợc nhanh

hơn. Đặc biệt năm 2002 công ty mới nhập dây chuyền phun sơn (trị giá
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
21
Sản xuất
bộ linh
kiện
Sản xuất
khung
phuốc
Sơn
khung
phuốc
Sơn
đèo hàng
Sản xuất
phụ
tùng
Lắp ráp hoàn chỉnh Nhập kho
Sản xuất các loại chi tiết
Mặt yên nhựa Mặt mút xốp cao su Bộ xương yên bằng sắt
Lắp ráp
Nhập kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
500.000USD), có băng chuyền tự động làm cho thời gian ở bớc công vệc này đ-
ợc rút ngắn. Tháng 3-2001 dây chuyền sản xuất khung đựơc công ty nhập về
(giá 40.000 USD), làm cho chất lợng sản phẩm, năng xuất công nhân đợc nâng
lên.Tuy vậy, do khả năng tiêu thụ xe cha cao nên trong bớc lắp ráp công nhân
chỉ lắp số lơng xe có hạn một ngày, nên gây nên làm tồn đọng linh kiện từ các
bớc công việc khác. Để hoàn chỉnh xe, doanh nghiệp nhập về các linh kiện bị
thiếu, có xe chỉ đảm nhận khâu lắp ráp nên trong các bớc công việc có tiến hành

nhanh hay không lại phụ thuộc vào việc nguồn cung cấp các linh kiện còn thiếu.
Công việc sửa chữa kiểm tra các linh kiện nhập về tốn rất nhiều thời gian.
1.2.6.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng của công ty.
Công ty có hệ thống cơ sở vật chất tơng đối tốt, tạo điều kiện tốt cho quá
trình sản xuất.
+ Về hệ thống nhà xởng và văn phòng: Công ty có 22694 m
2
, đợc chia
làm hai khu vực Nguyễn Tuân và Tràng Thi cách nhau bảy km. Hiện tại ở
Nguyễn Tuân có các phân xởng : Phân xởng khung, phân xởng hoàn chỉnh,
phân xởng sơn, phân xởng ra công áp lực và các phòng ban chức năng. Còn ở
Tràng Thi có : phân xởng cơ dụng chế thử và phân xởng phụ tùng.
Với mặt bằng rộng, sát mặt đờng tạo điều kiện tốt cho việc lu thông vận
chuyển. Các dãy nhà đựơc xây dựng sát nhau, mặc dù giãy nhà giành cho bộ
máy quản trị bố trí tách riêng, nhng mối liên hệ với khu sản xuất vẫn đợc thực
hiện một cách thuận lợi. Các phòng quản trị đựơc xây nối thông với nhau, bố trí
theo chức năng hoạt động,trong mỗi phòng bố trí các ô ngăn, mỗi ô giành cho
một phòng ban, với diện tích thích hợp, mỗi nhân viên đều đợc bố trí nơi làm
việc hợp lý. Với việc bố trí đó, công ty vừa tiết kiệm đợc diện tích, tạo điều kiện
cho các phòng có thể đa thông tin, liên hệ một cách nhanh tróng, thêm vào đó
thúc đẩy mỗi nhân viên phải cố hết sức mình trong công việc. Hệ thống các nhà
xởng sát nhau (gồm sáu nhà ), với không gian rộng, tạo điều kiện cho công
nhân làm việc một cách thoải mái. Nhà xởng với hệ thống thông gió tốt, đã làm
giảm không khí bụi, bặm cho quá trình sản xuất, do các nhà xởng đợc bố chí sát
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhau nên mối liên hệ giữa các xởng đợc diễn ra nhanh tróng. Thời gian cho việc
vận chuyển sản phẩm giữa các xởng đựơc thực hiện nhanh, tiết kiệm đợc chi phí
kho, bãi.

Đặc biệt để nâng cao năng xuất và tạo môi trờng làm việc tốt nhất cho
công nhân,năm 2001 công ty đã đầu t cho xây lắp hệ thống nhà xởng trị giá:
5143 trđ. Trong đó:
+ Nhà sản xuất khẩu độ 30m
2
: Trị giá : 2769 Trđ.
+ Kỹ thuật hạ tầng nhà sản xuất khẩu độ 15m
2
và công trình phụ : trị giá :
1865 trđ
.
+ Cải tạo sửa chữa hai khu hàn, hiện có khẩu độ 24m
2
và 26m
2
trị giá :
509 trđ.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có nhà hội trờng cho các buổi họp, các buổi
học của công nhân viên, nhà để xe và nhà ăn phục vụ cho công nhân viên vào
buổi tra, đã tạo điều kiện thuân lợi nhất cho họ nâng cao năng xuất của mình.
Với sân có cây xanh có diện tích thích hợp tạo đợc tâm lý thoải mái của mọi ng-
ời trong công việc. Tuy vậy, do hai cơ sở bố trí xa nhau nên công việc vận
chuyển, liên lạc giữa hai cơ sở có nhiều hạn chế, làm giảm tốc độ thực hiện của
các phòng ban và phân xởng.
+ Máy móc trang thiết bị của công ty.
- Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất :
Hệ thống máy móc của công ty ngoài dây chuyền phun sơn và máy dập
khung xe của Đài Loan là mới và tơng đối hiện đại, thì các máy móc đều đã t-
ơng đối cũ.
Tình trạng máy móc của doanh nghiệp đợc thể hiện qua hai bảng sau :

Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1. Tình trạng máy móc thiết bị của công ty
STT Thiết bị
Nớc sản
xuất
Tình trạng kĩ thuật
1 Máy đột các Việt Nam Đ sửa chữa nhiều lầnã
2 Loại Việt Nam Không đông cơ sửa chữa nhiều lần
3 Máy búa Trung Quốc Hỏng vòng bi, mất độ chính xác
4 C6200 Việt Nam Trợt dao mòn, trục khuỷu hàn lại
5 Máy tiện cắt tôn Ba lan Thay dây chở điện chở nhiều lần
6 Lò trở điện Liên Xô Độ chính xác thấp, lực ép giảm, mất đồng hồ.
7 Máy ép thuỷ lực Liên Xô Hỏng nặng
8 Máy ép phay nằm ngang Đức Hỏng điều khiển
Để luôn duy trì hoạt động của máy móc, công ty đã thực hiện chế độ
kiểm tra bảo dỡng thờng xuyên và định kỳ, giúp cho quá trình sản xuất đợc liên
tục. Để nâng cao chất lợng sản phẩm và năng xuất lao động, tháng 6 năm 2001
công ty có đầu t mua một số máy móc thiết bị : Trị giá : 961 trđ.
Trong đó :
+ Dây truyền thiết bị khung, phuốc : 563,9 trđ
+ Dây truyền thiết bị sơn tĩnh điện, dây truyền lắp ráp xe đạp: 397,2 trđ.
Bảng 2. Trủng loại máy móc trang thiết bị của công ty
TT Chủng loại Số lợng (chiếc) Chất lợng (%)
1 Máy tiện các loại 24 50
2 Máy phay 3 50
3 Máy khoan 3 60
4 Máy mài phớt 4 42
5 Máy mài một đá 2 47

6 Máy mài hai đá 3 47
7 Máy mài ba đá 1 52
8 Máy hàn càng tự động 2 70
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TT Chủng loại Số lợng (chiếc) Chất lợng (%)
9 Máy cắt tôn 3 55
10 Máy dập trục khuỷu 24 70
11 Máy hàn hơi 20 65
12 Máy Cabinsơn 2 60
13 Dàn khoan nhiều dầu 2 55
14 Máy ép vít 2 50
15 Máy lăn nhám ghi đông 1 45
16 Máy tóp tuýt 1 40
17 Máy kéo tuýt rà trục 2 45
18 Hệ thông máy khoan doa 5 57
19 Máy khử rung xe đạp 2 47
20 Hệ thống ghép tán moayơ 2 65
21 Máy đo hỗn hợp nhẹ 1 40
22 Máy biến áp 320kw 1 52
23 Hệ thống máy mài, dao cắt sắt 8 54
24 Máy hàn điện 2 60
25 Máy hàn bấm 1 47
26 Máy dập 125 tấn 2 49
27 Máy nén khí 3 75
28 Máy đo độ cứng 1 60
29 Lò than di động 1 65
30 Ô tô DAEWOO LADA 2 70
31 Lò sấy phớt 2kw 1 47

32 Tổng số : 131
Công ty có 131 đơn vị máy móc với 31 chủng loại cho sản xuất. Máy
móc đã tơng đối lạc hậu, nhiều máy đã khấu hao hết. Trung bình các máy còn
58,0916%. Do tình trạng máy móc, nên công ty thực hiện việc kiểm tra và bảo
Dơng Dũng Thành - Lớp: KDTH-41B
25

×