Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ô tô 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.59 KB, 36 trang )

Đồng Văn Huy
Lời nói đầu
Làm thế nào để đạt hiệu quả trong kinh doanh luôn là vến đề đặt ra cho
mọi nhà quản lý cả về lý luận lẫn thực tiễn. Không một nhà kinh doanh nào lại
muốn mình tồn tại trong tình trạng thua lỗ, để một mai bị phá sản.
Để tránh khỏi tình trạng thua lỗ, và thu đợc nhiều lợi nhuận trong kinh
doanh, đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải thờng xuyên tiến hành phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là phải xem xét đánh giá, phân tích rõ ràng
các kết quả đạt đợc nhằm tìm ra các nguyên nhân ảnh hởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trên cơ sở
đó có những biện pháp hữu hiệu để điều chỉnh kịp thời, và lựa chọn đa ra
quyết định tối u nhất nhằm đạt đợc mục tiêu mong muốn.
Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng và vai trò của việc phân tích, đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.Là
sinh viên của trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội - Khoa Quản lý
Doanh nghiệp, trong quá trình thực tập tại Công ty vận tải ô tô số 3,đợc sự
giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, em đã có cơ hội khảo sát số liệu, phân
tích,đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, đợc
sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Ths. Đỗ Quốc Bình, em đã hoàn thành bản
luận văn tốt nghiệp với đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty vận tải ô tô số 3
Bố cục luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Giới thiệu chung về Công ty vận tải Ô tô số 3
Chơng II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vận tải
Ô tô số 3
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty vận tải Ô tô số 3
ĐH QL & KDHN
1
Đồng Văn Huy
Chơng I


Giới thiệu chung về công ty vận tải ô tô số 3
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Để tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của ngành giao thông vận tải nói
chung, vận tải ô tô nói riêng và để thực hiện kế hoạch vận chuyển hàng hoá,
cung cấp phục vụ nhu cầu đồng bào dân tộc miền núi các tỉnh Tây Bắc (Lai
Châu, Sơn La), tháng 3 năm 1983 Bộ Giao thông vận tải đã ban hành quyết
định số 531/QĐ - BGTVT thành lập lập xí nghiệp vận tải ô tô số 3.Xí nghiệp
này mới đợc hình thành trên cơ sở sát nhập 3 xí nghiệp đã tồn tại từ trớc: Xí
nghiệp vận tải hàng hoá số 20
Xí nghiệp vân tải số hàng hoá 2
Xí nghiệp vận tải hàng hoá quá cảnh C1
Qua nhiều năm hoạt động vận tải hàng hoá, Xí nghiệp đã hoàn thành
những nhiêm vụ và mục tiêu đợc giao một cách xuất sắc.Vào năm 1993, khi
nền kinh tế nớc ta đã chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt
động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, chấm dứt thời kì bao
cấp.Và để theo kịp bớc chuyển của nền kinh tế, Xí nghiệp đã đổi tên thành
công ty vận tải ô tô số 3. Công ty vận tải ô tô số 3 là một doanh nghiệp Nhà n-
ớc, có t cách pháp nhân, có tài sản riêng, hoạch toán kinh tế độc lập và hoạt
động theo Luật doanh nghiệp hiện hành.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 1 Cảm Hội - Phờng Đông Mác,
Quận Hai Bà Trng, thành phố Hà Nội.
Do những kết quả trong nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh,
Công ty đã đợc Đảng, Nhà nớc và các cơ quan cấp trên tặng thởng nhiều huân,
huy chơng và nhiều bằng khen...Một số tập thể, cán bộ công nhân viên đợc
phong tặng anh hùng. Ngoài ra Công ty còn còn đợc chọn làm mô hình thí
ĐH QL & KDHN
2
Đồng Văn Huy
điểm cho các chính sách mới của Đảng và Nhà nớc về kinh tế nh: Cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc, đổi mới khoa học công nghệ, cải cách cơ cấu quản lý...

2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty vận tải ô tô số 3 là cung cấp
dịch vụ vận tải và kinh doanh xuất nhập khẩu.
Đối với dịch vụ vận tải: Công ty chú trọng vào những tuyến đờng nh:
Hà Nội đi các tỉnh Tây Bắc và các tỉnh lân cận, thực hiện vận chuyển hàng hoá
cung cấp và phục vụ nhu cầu của đồng bào dân tộc miền núi nh: Lai Châu,Sơn
La... ngoài ra còn ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá với các nớc bạn trong
khu vực nh nớc cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, Vơng quốc Cam Phu Chia,
và Trung Quốc. Bên cạnh đó việc vận chuyển hàng hoá Công ty còn mở thêm
các xởng bảo dỡng, sửa chữa khôi phục các phơng tiện giao thông vận tải.
Những mặt hàng mà Công ty chủ yếu vận chuyển tuyến Tây Bắc là than, phân
bón, xi măng, sắt thép, thực phẩm...và khách hàng chủ yếu là Công ty Xi măng
Bỉm Sơn, công ty phân lân Văn Điển, Tổng công ty than Việt Nam, và các
công ty Lâm sản Lai Châu, Sơn La, Điện Biên...
Đối với kinh doanh xuất nhập khẩu: Công ty chú trọng vào việc xuất
khẩu một số mặt hàng truyền thống nh: mây tre đan, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ
gia dụng và một số mặt hàng Lâm sản nh: cà phê, lạc, gạo... còn đối với mặt
hàng nhập khẩu thì Công ty tập chung chủ yếu vào nhập khẩu một số mặt hàng
nh máy móc, thiết bị vận tải và xăng dầu.Đây là những mặt hàng trong nớc cha
sản xuất đợc hoặc sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng trong nớc.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty vân tải ô tô số 3
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty đựợc phản ánh qua sơ đồ dới đây:
ĐH QL & KDHN
3
Đồng Văn Huy
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
ĐH QL & KDHN
Đảng uỷ Ban Giám đốc Công doàn
Đội
xe

302
Đội
xe
304
Đội
xe
306
Đội
xe
308
Đội
xe
312
Đội
xe
314
Xưởng
BD,
sửa
chữa
số 1
Xưởng
BD
sửa
chữa
số 2
Hệ thống trạm, b i đỗ xe liên tuyếnã
Phòng
tổ
chức

lao
động
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
Phòng
tư vấn
thiết
kế
TT Đào
tạo
giấy
phép
lái xe
Phòng
triển
l m hội, ã
trợ, dL
Đội
xe
310
4
Đồng Văn Huy
a.Ban Giám đốc
- Một giám đốc phụ trách chung.

- Một phó giám đốc phụ trách kinh tế (PGĐ kinh doanh)
Ban Giám đốc có nhiệm vụ điều hành, lãnh đạo, kiểm tra, đánh giá mọi
hoạt động của Công ty. Từ đó đề ra những kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp
cũng nh các biện pháp để thực hiện mục tiêu. Giám đốc là ngời trực tiếp chịu
tránh nhiệm với cấp trên và nhà nớc về những quyết định của mình.
Phó giám đốc và trởng phòng có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc.
Ngoài ra bên cạnh đó có Đảng uỷ và Công đoàn làm tham mu cho giám đốc.
b. Các phòng ban.
- Phòng tổ chức lao động
+ Chức năng:
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, hành chính, phòng tổ chức lao động làm
tham mu cho Đảng uỷ, giám đốc trong việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý
Công ty, quản lý nhân sự, xây dựng bồi dỡng đội ngũ cán bộ quản lý, tổ chức
lao động khoa học cho công nhân viên chức, lập kế hoạch và quản lý quỹ tiền l-
ơng, tiền thởng, làm thủ tục đóng và chi trả BHXH, giải quyết BHLĐ, an toàn
giao thông, phù hợp với chính sách chế độ Nhà nớc và đặc điểm của Công ty.
Phòng tổ chức lao động đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công
ty.
- Phòng Tài chính kế toán
+ Chức năng
Phòng Tài chính kế toán có chức năng phản ánh với Giám đốc tất cả các
hoạt động kinh tế trong toàn Công ty. Phòng kế toán tài chính là một phòng giữ
vị trí quan trọng trong việc điều hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trên mội
lĩnh vực kinh doanh vận tải, xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác phục vụ trực
tiếp cho lãnh đạo Công ty điều hành chỉ đạo sản xuất. Phòng có chức năng
ĐH QL & KDHN
5
Đồng Văn Huy
kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật t tiền vốn đa vào sản xuất phải đảm bảo đúng
chế độ Nhà nớc mang lại hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn của Nhà nớc giao.

Phòng kế toán tài chính đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công
ty.
- Phòng Kế hoạch.
+ Chức năng.
Phòng kế hoạch điều độ là phòng nghiệp vụ chuyên môn trong hệ thống
tổ chức thống nhất của Công ty. Thực hiện các chức năng tham mu trực tiếp
cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh.
.Xây dựng các định hớng kế hoạch vận tải - công nghiệp và dịch vụ theo
nhiệm vụ đợc giao và năng lực thiết kế của Công ty.
.Tiếp cận thị trờng, tìm kiếm khách hàng nghiên cứu các biến động về
giá, đề xuất các phơng án sản xuất kinh doanh có hiêu quả ngày càng cao
.Tổ chức khai thác, đại lý hàng hoá vận chuyển trên tất cả các tuyến
trong phạm vi cả nớc.
.Tổ chức vận chuyển và tăng cờng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao
năng lực quản lý, điều hành của Giám đốc Công ty trong cơ chế thị trờng.
- Đội xe(có 7 đội)
+ Chức năng:
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, đội xe là đơn vị sản xuất trực tiếp của
Công ty. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị theo quy chế của Công ty và luật pháp của Nhà nớc.
- Xởng bảo dỡng - sửa chữa (2 xởng)
+ Chức năng:
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế - kỹ thuật xởng bảo dỡng, sửa chữa là đơn
vị sản xuất và dịch vụ của Công ty. Xởng bảo dỡng, sửa chữa chịu tránh nhiêm
ĐH QL & KDHN
6
Đồng Văn Huy
trớc Giám đốc về công tác bảo dỡng, sửa chữa nhằm duy trì tính năng, kỹ thuật
của xe. Góp phần nâng cao chất lợng của xe, hoàn thành kế hoạch vận tải.

Xởng bảo dỡng, sửa chữa là đơn vị tự hoạch toán nội bộ lấy thu bù chi.
Với cơ cấu tổ chức nh trên thì Giám đốc là ngời điều hành, lãnh đạo mọi
hoạt động của Công ty. Công ty thực hiện mọi nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Trên
cơ sở đó thực hiện quyền làm chủ của ngời lao động, nhằm giải quyết đúng mối
quan hệ về lợi ích kinh tế giữa ngời lao động với tập thể dới sự giúp sức của
Công đoàn.
4. Các yếu tố nguồn lực của Công ty vận tải ô tô số 3
4.1. Tình hình vốn kinh doanh của Công ty.
Theo cơ chế quản lý ở nớc ta khi các doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành
lập thì đều đợc Nhà nớc cấp vốn để hoạt động. Mức độ cấp vốn phụ thuộc vào
quy mô, tầm quan trọng của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân.
Đối với Công ty vận tải ô tô số 3 tổng số vốn Nhà nớc cấp là
3.432.418.000đ (vào ngày 30 tháng 03 năm 1991).
Tổng số vốn đó có cơ cấu nh sau:
+ Vốn ngân sách cấp: 806.229.000đ.
+ Vốn bổ sung: 2.671.198.000đ.
Qua 10 năm hoạt động kể từ khi nhận vốn Nhà nớc giao, tổng số vốn
của Công ty luôn đợc bảo toàn và phát triể với mức tăng trởng khá vì thế đến
nay đã gấp khoảng 7 lần vốn cấp ban đầu.
Tính đến tháng 12 năm 2002, cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty đã
thay đổi hẳn:
+ Tổng số vốn: 21.150.955.000đ.
+ Vốn ngân sách nhà nớc cấp: 4.764.636.000đ.
+ Vốn tự bổ sung: 16.386.319.000đ.
4.2. Tình hình về lao động của Công ty.
ĐH QL & KDHN
7
Đồng Văn Huy
Về lực lợng lao động của Công ty đa phần đều có trình độ chuyên môn
liên quan đến chuyên ngành vận tải ô tô. Hầu hết các lái xe đều đợc đào tạo

chính quy, qua các trờng đào tạo của Bộ Giao thông, Bộ Quốc phòng... Số cán
bộ công nhân viên tốt nghiệp Đại học, trung cấp giao thông theo các chuyên
ngành cơ khí ô tô, kinh tế vận tải chiếm một tỷ lệ khá cao, trong tổng số cán
bộ công nhân viên chức của Công ty. Hiện nay Công ty vẫn gặp nhiều khó
khăn trong việc sử dụng lao động, vấn đề d thừa lao động trong Công ty do
nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chính là do chuyên môn của một số
nhân viên không phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động trong hoạt động sản
xuất hiện nay vì số lao động này đã đợc đào tạo khá lâu từ thời bao cấp, trong
thời gian này lực lợng lao động của Công ty đã đợc đào tạo khá nhiều vì vậy
đã không sử dụng hết. Vấn đề lao động, việc làm đời sống và chính sách xã
hội luôn làm nảy sinh những mâu thuẫn phức tạp đòi hỏi phải giải quyết từng
bớc. Vì thế, công tác tổ chức lao động luôn phải đi trớc một bớc trong quá
trình hoạt động sản xất kinh doanh.
-Trong năm 2001 Công ty đã thuyên giảm đợc 16 ngời và đã có nhiều
thay đổi trong bố trí lao động, số lao động hiện nay là 412 ngời.
4.3. Điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật của Công ty
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì cơ sở vật chất - kỷ thuật luôn
có ảnh hởng vô cùng quan trọng. Nó là một nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty vận tải ô tô số 3 là một trong những doanh nghiệp có chức năng
vận tải hàng hoá, nhng cơ sở vật chất của Công ty hiện nay có thể nói là cha
hiện đại và đồng bộ. Khả năng thực tế chung của ngành vận tải nớc ta hiện nay
cha đáp ứng kịp thời với sự phát triển chung của xã hội mà mới chỉ dừng ở
mức đáp ứng về cơ bản những nhu cầu cần thiết phục vụ cho ngành.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty đợc đánh giá cụ thể hơn qua những
chi tiết dới đây.
ĐH QL & KDHN
8
Đồng Văn Huy
- Phơng tiện vận tải.

Trong những năm trớc đây, phơng tiện vận tải của Công ty chủ yếu là
do Liên Xô (cũ) chế tạo, trong đó phổ biến là các loại ô tô Zill 30, Kamaz
ngoài ra còn có xe giải phóng của Trung Quốc. Với các loại xe này Công ty đã
gặp rất nhiều khó khăn trong những năm trớc đây. khi Nhà nớc tăng giá xăng
(thời kỳ chiến tranh vùng Vịnh). Đứng trớc tình hình ấy, ban lãnh đạo Công ty
đã quyết định cải tạo đoàn xe: Đối với xe Zill 30 khi cha có điều kiện thay thế
xe khác thì có thể thay động cơ Diezel. Biện pháp này làm giảm đợc chi phí
tăng sức vận tải, giá thành vận chuyển giảm.
Hiện nay Công ty đã chú trọng đầu t mua sắm nhiều loại xe mới, mở
rộng các phơng án liên doanh vận tải sửa chữa: Các phơng án liên doanh của
Công ty đợc thực hiện theo những hình thức chủ yếu dới đây:
- Hình thức góp vốn 100% của bên liên doanh (lái xe). Theo hình thức
này Công ty có trách nhiệm cung cấp giấy tờ hợp lệ để xe có thể hoạt động và
nếu có điều kiện thì Công ty còn có thể cung cấp hàng hoá. Ngợc lại bên liên
doanh (lái xe) phải trả cho Công ty một khoản phí nhất định theo thoả thuận
giữa hai bên.
- Hình thức cùng góp vốn.
Bên góp vốn có thể góp theo khả năng tài chính của mình còn lại Công
ty sẽ chịu trách nhiệm đóng góp. Mọi sự phân chia về quyền lợi và trách
nhiệm liên quan đều đợc thoả thuận trong hợp đồng giữa hai bên.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà số lợng xe của năm 2002 có giảm
so với năm 2001 với tỷ lệ giảm là 7,6%, một trong những nguyên nhân cơ bản
là do một số loại xe của Nga và của Đức không còn phù hợp với điều kiện hiện
nay do xe có trọng tải không phù hợp, đợc sử dụng đã lâu, tiêu tốn nhiều
nguyên liệu. Tuy số lợng xe năm 2002 có giảm hơn so với năm 2001 nhng
hiệu quả kinh doanh của năm 2002 vẫn cao hơn năm 2001, nguyên nhân đó là
do Công ty đã nhập nhiều xe của Nhật Bản và Trung Quốc hơn năm 2001, loại
ĐH QL & KDHN
9
Đồng Văn Huy

xe này phù hợp hơn có hiệu quả hơn so với loại xe của Nga vì có trọng tải phù
hợp hơn...
- Xởng bảo dỡng - sửa chữa và cơ sở sản xuất công nghiệp.
Hiện nay Công ty có hai xởng bảo dỡng - sửa chữa, 1 xởng lắp ráp xe
máy.
- Xởng bảo dỡng - sửa chữa số 1: Nằm theo tuyến quốc lộ 6 (Hà nội -
Tây Bắc) thuộc địa phận Chơng Mỹ, Hà Tây. Đây là xởng có vai trò quan
trọng trong chiến lớc trọng tâm của Công ty. Xởng có 50 cán bộ công nhân
viên với cơ sở vật chất kỹ thuật cao (mới đi vào hoạt động tháng 11 năm 1998)
có mặt bằng sử dụng 20.000 m
2
có ga ra, nhà kho và văn phòng giao dịch.
- Xởng bảo dỡng - sửa chữa số 2: Tại xã Hoàng Liên, thị trấn Văn Điển,
đây là một mô hình mới về cách quản lý, quy mô của xởng số 2 cũng tơng đ-
ơng với xởng số 1.
-Phân xởng lă ráp xe máy: Dây truyền lắp ráp đợc đặt tại khu vực Nhật
Tân, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội. Dây truyền đợc nhập từ Thái Lan, với
quy trình lắp ráp khá hiện đại, đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Các loại xe
đợc lắp ráp tại đây nh Honda, Suzuki, Yamaha, Kawasaki.
-Trụ sở giao dịch và các trạm điều độ, các trạm vận tải của Công ty.
+Trụ sở chính của Công ty: Dãy nhà 5 tầng số 1 Cảm Hội, Phờng Đông
Mác, Quận Hai Bà Trng, Hà Nội. Đợc đầu t những trang thiết bị thiết yếu để
phục vụ quản lý và giao dịch hội họp. Khu nhà xây năm 1993 với hình thức
khang trang hiện đại, với các thiết bị văn phòng: fax, điện thoại, máy vi tính...
đã tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên phát huy đợc năng lực, trình độ
của mình.
Hiện nay Công ty còn có một trạm điều độ và đại lý hàng hoá đóng tại
trụ sở số 312 phố Minh Khai, Hà Nội. Ngoài ra còn có các trạm vận tải, kho
chứa hàng khác đợc đặt tại nhiều nơi: Nhật Tân (Tây Hồ), Văn Điển (Thanh
Trì), Cầu Am (Hà Đông), Quán Gánh (Hải Phòng), Điện Biên, Mai Châu, Sơn

ĐH QL & KDHN
10
Đồng Văn Huy
La...Đây là nhng địa điểm mà Công ty luôn cần vì đều nằm ở những nơi Công
ty nhận và giao hàng hoá.
Ngoài ra Công ty còn có những bãi đỗ xe xen kẽ trong xởng và khu vực
quanh Hà Nội: Bãi Chèm, An Dơng...

ĐH QL & KDHN
11
Đồng Văn Huy

Chơng II
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty vận tải ô tô số 3.
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh
1. Khái niệm
Khi nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các
nhà kinh tế đã đa ra rất nhiều khái niệm và dới đây là một trong những khái
niệm có tính tổng hợp và bao quát nhất:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác và
chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh.
Nh vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là thớc đo rất quan trọng của sự
tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu
kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1. Nhóm nhân tố chủ quan

2.1.1. Nhân tố con ngời
Nhân tố con ngời đóng vai trò cực kỳ quan trọng cho mọi hoạt động. Sẽ
không có quá trình hoạt động nào lại thiếu vắng sự tham gia của con ngời cho
dù là trực tiếp hay gián tiếp. Trình độ lao động sẽ quyết định cơ bản hiệu quả
của mọi hoạt động. Nếu lao động có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm đạt chất
lợng cao, giảm tỉ lệ sản phẩm hỏng, tiết kiệm nguyên vật liệu. Trờng hợp ngợc
lại, làm tăng hao phí nguyên vật liệu, phế phẩm nhiều, sản phẩm tạo ra ít...
làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do có tầm quan trọng nh vậy nên đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế
hoạch đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ lao động, quan tâm đến đời sống vật
chất tinh thần, tạo sự gắn bó giữa lao động với doanh nghiệp.
ĐH QL & KDHN
12
Đồng Văn Huy
2.1.2. Nhân tố về quản lý
Lực lợng quản lý là những lao động gián tiếp, không tạo ra sản phẩm
nhng lại rất quan trọng bởi họ là những ngời điều hành và định hớng cho
doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế,
mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ
quản lý tốt sẽ tạo đợc nhiều lợi thế cho doanh nghiệp, cụ thể là:
+ Tạo đợc sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa các phòng ban phân
xởng.
+ Khai thác tối đa các lợi thế về nhân lực, vật lực và tài lực.
+ Phát huy khả năng chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
+ Ra quyết định chính xác, kịp thời và nắm bắt đợc thời cơ.
Ngợc lại, quản lý không tốt sẽ làm giảm hiệu quả và có thể đa đến chỗ
phá sản. Thêm vào đó, với một cơ cấu cồng kềnh sẽ rất khó khăn trong việc ra
quyết định cũng nh triển khai mệnh lệnh. Họ sẽ đùn đẩy nhau, mỗi ngời một ý
và cuối cùng là mệnh lệnh không đợc thực hiện hoặc thực hiện không đến nơi
đến chốn. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần tổ chức cho mình một cơ cấu quản lý

gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả.
2.1.3. Nhân tố về vốn
Một doanh nghiệp muốn thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
thì cần phải có vốn. Vốn quyết định cơ bản tới quy mô hoạt động của mỗi
doanh nghiệp và nó đợc hình thành từ ba nguồn chính: vốn tự có, vốn do ngân
sách Nhà nớc cấp và vốn vay; đợc phân bổ theo hai dạng: vốn cố định và vốn
lu động. Thêm nữa khả năng quay vòng vốn cũng đóng góp không ít phần
quan trọng vì giả sử với một lợng cầu 1000 đơn vị sản phẩm một năm cần
1000 triệu đồng vốn nhng ta chỉ cần có 200 triệu đồng nếu ta có khả năng
quay vòng số vốn đó một năm 5 lần. Đây là những yếu tố cơ bản để đánh giá
hiệu quả đồng vốn.
2.1.4. Nhân tố về kỹ thuật
Kỹ thuật và công nghệ là các nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới sản phẩm về
mọi phơng diện. Nhu cầu thị trờng ngày nay không chỉ đòi hỏi đơn thuần là
ĐH QL & KDHN
13
Đồng Văn Huy
giá trị sử dụng của sản phẩm mà còn là sự hoàn thiện của sản phẩm. Do vậy,
muốn cạnh tranh cho sự tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp cần đầu t
thích ứng cho yếu tố này.
Kỹ thuật và công nghệ còn là một yếu tố đánh giá trình độ sản xuất, từ
đó các doanh nghiệp không ngừng cải thiện mình để tránh sự tụt hậu. Đó cũng
chính là lý do giải thích tại sao các doanh nghiệp sẵn sàng bỏ ra một khoản
tiền lớn để mua về một bí quyết công nghệ (Know-how).
2.2. Nhóm nhân tố khách quan
Là những nhân tố tác động từ bên ngoài có ảnh hởng tích cực hay tiêu
cực tới hiệu quả sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp cần nỗ lực ứng phó
cùng với sự trợ giúp của Chính phủ hoặc các bộ ngành có liên quan. Chúng ta
có thể khái quát thành hai nhóm:
+ Môi trờng vĩ mô: Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên; điều kiện

về dân số và lao động; các điều kiện chính trị, chính sách của Nhà nớc; xu h-
ớng phát triển kinh tế xã hội; tình hình ngoại thơng, ngoại hối; các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, các điều kiện văn hóa xã hội có liên quan...
+ Môi trờng vi mô: Bao gồm các yếu tố gắn liền với từng loại doanh
nghiệp nh thị trờng đầu vào, thị trờng đầu ra...
a. Thị trờng đầu vào: là thị trờng cung ứng nguyên vật liệu, ảnh hởng
trực tiếp đến sản lợng sản xuất của doanh nghiệp nên đòi hỏi có sự cung cấp
kịp thời và đảm bảo cả về số lợng, chất lợng và giá cả.
b. Thị trờng đầu ra: là thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Nó quyết định sản l-
ợng tiêu thụ, do đó quyết định năng lực sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao thì mỗi doanh nghiệp cần thực hiện nghiên cứu, phân tích, dự đoán chính
xác nhu cầu thị trờng để từ đó có biện pháp xử lý đúng đắn, kịp thời.
ĐH QL & KDHN
14

×