Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Sông Đà 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.93 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng ngày nay, mọi
doanh nghiệp nhà nớc hay t nhân đều gặp phải một số những khó khăn, thuận lợi
nhất định nào đó. Vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng cho
mình một mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh để đa doanh nghiệp trụ vững
và phát triển. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đào tạo nguồn nhân lực và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ... Để có thể đạt đợc mục tiêu này doanh
nghiệp phải vận dụng, khai thác triệt để các cách thức, các phơng pháp hoạt động
sản xuất kinh doanh, hạ chi phí sản xuất quay vòng vốn nhanh... Có thể nói, việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân
doanh nghiệp mà còn đối với cả xã hội.
Cùng với một số Công ty trong cả nớc, Công ty Sông Đà 7 thuộc Tổng
công ty Sông Đà đã từng bớc đổi mới công nghệ tự hoàn thiện để nâng cao trình
độ và phơng pháp quản lý các công trình xây dựng, đồng thời hạ giá thành xây
lắp nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Với kiến thức học tập trong nhà trờng kết hợp với tài liệu cùng quá trình
thực tế tại doanh nghiệp em chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh ở công ty Sông Đà 7" làm chuyên đề thực tập của
mình.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phần II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Sông Đà
7
Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty Sông Đà 7
1
Luận văn tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Kỹ s Trịnh Bá Minh cùng cán bộ
Công ty Sông Đà 7 đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này trong
thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty.


Do hạn chế về thời gian, trình độ có hạn lại cha có nhiều kiến thức thực tế
trong lĩnh vực kinh doanh nên đặc biệt không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy và cán bộ Công ty Sông Đà 7 để sự
hiểu biết của em về lĩnh vực này đợc đầy đủ hơn.
2
Luận văn tốt nghiệp
Phần I
Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh
I. Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh.
1. Khái niệm.
Xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ chức
tự do hoá mậu dịch đã đa hoạt động sản xuất kinh doanh của nớc ta sang một giai
đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi nhng cũng gặp không ít những khó khăn
thử thách. Do đó các doanh nghiệp cần phải đa ra những chiến thuật kinh doanh
hộ lý nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra cho mọi quốc gia, mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Các doanh nghiệp trớc khi ra quyết định bỏ vốn đầu t vào lĩnh vực kinh
doanh hoặc dịch vụ nào đó ngoài việc trả lời câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất nh
thế nào, sản xuất cho ai?. Cũng cần phải biết mình sẽ bỏ ra bao nhiêu lợi ích từ
hoạt động đầu t. Dĩ nhiên các lợi ích đó dù tồn tại dới hình thức nào cũng phải
lớn hơn chi phí bỏ ra. Hay nói cách khác, các doanh nghiệp bao giờ cũng mong
muốn thu đợc lợi nhuận tối đa với chi phí bỏ ra thấp nhất có thể. Lợi nhuận vừa
là động lực, vừa là tiền đồ để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong một
môi trờng kinh tế cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, mọi rủi ro có thể sẩy ra.
Mọi khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đa ra đều chỉ mối quan
hệ giữa kết quả đạt đợc và chi phí đầu vào ở những khía cạnh khác nhau. Song ta
chỉ có thể hiểu khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh nh sau:" Hiệu quả sản
xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực nh lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... để đạt đợc các mục tiêu

kinh doanh mà doanh nghiệp đã xác định."
3
Luận văn tốt nghiệp
2. Bản chất.
Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã
hội, nó đợc xác định thông qua mối tơng quan giữa lợng kết quả hữu ích cuối
cùng thu đợc và lợng hao phí lao động xã hội. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phải đợc xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời
gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng giai đoạn,
từng thời kỳ và chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân các doanh
nghiệp không vì lợi nhuận trớc mắt mà quên đi những lợi ích lâu dài. Trong thực
tế, nhiều doanh nghiệp đạt đựơc kết quả cao khi khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, môi trờng và cả ngời lao động trong hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp này lại vi phạm pháp luật nh trốn thuế, nhập những hàng
cấm mà nhà nớc không cho phép... làm ảnh hởng đến lợi ích lâu dài của xã hội.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển, doanh nghiệp đó không thể coi
tăng thu giảm chi là một việc làm có hiệu quả nếu doanh nghiệp đó cắt giảm chi
tiêu một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc trong việc cải tạo môi trờng tự nhiên, đất
đai, đổi mới kỹ thuật, nâng cao trình độ ngời lao động. Mặt khác, doanh nghiệp
đó cũng không thể coi là hoạt động có hiệu quả lâu dài đợc khi xoá bỏ hợp đồng
với một khách hàng tín nhiệm để chạy theo một hợp đồng khác mang lại nhiều
lợi nhuận hơn nhng không ổn định.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể coi là đạt đợc một cách toàn diện khi
toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không làm ảnh hởng đến
hiệu quả chung. Nói cách khác, trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân hiệu quả cao
4
Luận văn tốt nghiệp
mà doanh nghiệp đạt đợc sẽ là cha đủ, hiệu quả đó cần phải tác động đến xã hội,

mang lại lợi ích đúng đắn cho toàn xã hội. Đây chính là nét đặc trng riêng thể
hiện tính u việt của nền kinh tế thị trờng.
3. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể đứng trên
góc độ khác nhau để xem xét:
- Hiệu quả sản xuất là hiệu quả đạt đợc trực tiếp sau một quá trình sản xuất
tức với một lợng chi phí đầu vào để trực tiếp sản xuất sẽ tạo ra đợc giá trị đầu ra
nh thế nào. Sau một chu kỳ sản xuất đợc thể hiện thông qua doanh thu, giá trị
tổng sản lợng hay lợi nhuận.
- Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nhân tài, vật lực của
doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả sản xuất cao nhất.
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chi tiêu chất lợng tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất đồng thời là một
phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có thể
phát triển hay không là nhờ hiệu quả đạt đợc cao hay thấp.
Tuỳ theo phạm vi kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù hiệu
quả khác nhau: hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sử dụng
từng yếu tố sản xuất trong quá trình kinh doanh...
Trong nền kinh tế hàng hoá, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là
hiệu quả kinh tế quốc dân, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của nền kinh tế
quốc dân là hiệu quả kinh tế - xã hội.
Nh vậy việc đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế hay xã hội chỉ mang tính
chất tơng đối vì ngay trong một chỉ tiêu cũng phản ánh cả hai mặt hiệu quả kinh
5
Luận văn tốt nghiệp
tế, xã hội. Hiệu quả kinh tế tăng lên sẽ kéo theo mức tăng của hiệu quả xã hội và
ngợc lại.
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh vì mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là
tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, tránh những rủi ro gặp phải để tồn
tại và phát triển. Nếu không có lợi nhuận, doanh nghiệp không thể trả công cho
ngời lao động, duy trì việc làm lâu dài của họ, cũng nh không thể cung cấp hàng
hoá, dịch vụ lâu dài cho khách hàng và cộng đồng. Đồng thời xu thế nền kinh tế
các nớc hiện nay là mở cửa và hội nhập, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng
nhiều, nhận thức nhu cầu của con ngời ngày càng cao và đa dạng. Điều này buộc
các doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh,
cải tiến sản phẩm và dịch vụ cung cấp ngày càng phong phú và đa dạng
Nh vậy, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
vì những lý do sau:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, môi trờng cạnh tranh gay gắt thì
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng khả năng
cạnh tranh, đứng vững của doanh nghiệp trên thị trờng. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh càng cao doanh nghiệp càng có khả năng mở rộng vốn kinh doanh, đầu t
mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, tăng phạm vi quy mô kinh doanh bằng
đồng vốn của mình, thực hiện văn minh thơng nghiệp. Ngợc lại, một doang
6
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp nếu không biết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì tới một lúc nào
đó doanh nghiệp sẽ bị đào thải trớc quy luật cạnh tranh của thị trờng.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ
giữa tập thể, nhà nớc và ngời lao động. Năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
làm lợi thu đợc sau quá trình sản xuất kinh doanh tăng, quỹ phúc lợi tập thể đợc
nâng lên, đời sống ngời lao động từng bớc đợc cải thiện, nghĩa vụ nộp thuế cho
ngân sách nhà nớc tăng.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yêu cầu của quy luật tiết
kiệm. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và quy luật tiết kiệm có mối quan hệ mật

thiết với nhau- đó là hai mặt của một vấn đề. Thực hiện tiết kiệm là một biện
pháp để có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngợc lại, việc đạt đợc hiệu quả
kinh doanh cao chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện đợc nguyên tắc tiết kiệm.
Bởi vì, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ chi
phí trong một đơn vị, kết qủa hữu ích trong một thời kỳ. Một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả thì số chi phí bỏ ra sẽ ít hơn so với doanh nghiệp sản
xuất không coá hiệu quả. Do vậy, muốn tiết kiệm đợc tối đa chi phí sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp nhất thiết phải nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc coi nh là một trong những công
cụ để các nhà quản lý thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán
hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho biết việc sản xuất đạt đợc ở trình
độ nào mà còn cho phép các nhà quản lý phân tích và tìm ra các nhân tố để đa ra
các biện pháp thích hợp trên cả hai phơng diện: tăng kết quả sản xuất kinh doanh
và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
7
Luận văn tốt nghiệp
2. ý nghĩa.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các
nguồn lực nh hiện nay có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế
nói chung và bản thân các doanh nghiệp nói riêng.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ làm tiết kiệm nguồn lực đất nớc, khả năng phát triển lực lợng sản xuất
và trình độ hoàn thiện quan hệ sản xuất kinh doanh ngày cành cao.
Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp, là giá trị và lợi nhuận trong nền kinh tế
thị trờng. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn. Nói cách khác,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản
xuất mở rộng, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị
trờng, vừa giải quyết tốt đời sống ngời lao động, vừa mở rộng đầu t, cải tạo và
hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất kinh doanh.

Đối với cá nhân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra
đông cơ thúc đẩy ngời lao động hăng say làm việc, giúp cho năng suất lao động
ngày một nâng lên.
III. Các nhân tố ảnh h ởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1. Nhân tố khách quan.
1.1 Môi trờng kinh doanh.
Một doanh nghiệp không thể hoạt động một cách khép kín mà phải có môi
truờng tồn tại. Trong môi trờng này doanh nghiệp thờng xuyên trao đổi với các tổ
chức và những ngời có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Môi trờng đó gọi là môi trờng kinh doanh. Có thể nói, môi trờng kinh doanh là
8
Luận văn tốt nghiệp
tổng hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài mà có tác động đến hoạt động
của doanh nghiệp.
Môi trờng bên ngoài bao gồm môi trờng tổng quát( môi trờng vĩ mô) và
môi trờng đặc thù ( môi trờng vi mô).
Môi trờng tổng quát ( môi trờng vĩ mô) gồm các yếu tố tự nhiên, yếu tố kỹ
thuật công nghệ của một nền kinh tế, các yếu tố chính trị pháp luật...
Môi trờng đặc thù ( môi trờng vi mô) gắn liền với từng loại hình doanh
nghiệp. Doanh nghiệp khác nhau thì môi trờng kinh doanh cũng khác nhau nh
khách hàng, nhà cung cấp và các sản phẩm thay thế...
Môi trờng bên trong bao gồm các yếu tố nh văb hoá doanh nghiệp, truyền
thống- tập quán của một doanh nghiệp, thói quen, nghệ thuật ứng xử... Tất cả
những yếu tố này tạo nên bầu không khí và bản sắc tinh thần của một doanh
nghiệp.
1.2 Điều kiện chính trị xã hội.
Điều kiện chính trị xã hội tác động mạnh mẽ đến tinh thần của ngời lao
động. Một nhà nớc có chủ trơng chính sách tốt đối với ngời lao động chắc chắn
sẽ dẫn đến việc tăng năng suất lao động đối với từng cá nhân nói riêng và toàn xã

hội nói chung.
Điều kiện chính trị xã hội thể hiện ở các chính sách:
Chính sách cho con ngời, chính sách tuyển dụng, xuất khẩu lao động...
Chính sách chế độ đối với ngời lao động nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế...
Chính sách đãi ngộ, khen thởng thích đáng những thành phần kinh tế hoạt
động kinh doanh có hiệu quả và các biện pháp mạnh, kiên quyết với các đơn vị
kinh tế làm ăn không hiệu quả.
9
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài những nhân tố ảnh hởng ở tầm vĩ mô, điều kiện chính trị xã hội còn
ảnh hởng theo từng ngành nh giá cả các mặt hàng, nhân tố sức mua cấu thành sức
mua, nhân tố thời vụ...
2. Nhân tố chủ quan.
2.1 Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp biết quản lý tốt, sử dụng hợp lý số lợng cán bộ công
nhân viên, biết phát huy những mặt mạnh của mỗi ngời lao động thì doanh
nghiệp đó sẽ nâng cao đợc hiệu quả lao động. Bên cạnh đó, những ngời chủ
doanh nghiệp cũnh cần quan tâm đến đời sống ngời lao động, đến tâm t nguyện
vọng của họ. Đồng thời cần tạo mọi điều kiện để ngời lao động đợc học hỏi nâng
cao trình độ chuyên môn tay nghề, từ đó nâng cao năng suất lao động. Đây là
một nhân tố góp phần đáng kể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2 Vốn và cơ sở vật chất.
Doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động kinh doanh thì phải có vốn. Ngoài
việc đợc nhà nớc cấp vốn, doanh nghiệp nhà nớc cần năng động hơn trong việc
tìm kiếm các nguồn vốn khác nh liên doanh, vay ngân hàng...
Khi có vốn doanh nghiệp sử dụng để đầu t vào cơ sở vật chất kỹ thuật.
Việc sử dụng các thiết bị máy móc hiện đại vào quá trình sản xuất sẽ giúp doanh
nghiệp đẩy nhanh tiến độ sản xuất, giảm cờng lực làm việc của ngời lao động,
hạn chế đợc việc khai thác các chất độc hại, tạo môi trờng trong sạch cho ngời

lao động, từ đó làm tăng hiệu quả lao động dẫn đến tăng năng suất hiệu quả kinh
doanh.
10
Luận văn tốt nghiệp
2.3 Uy tín doanh nghiệp và văn minh thơng mại.
Uy tín doanh nghiệp là một trong những tài sản vô hình của doanh nghiệp
trong thời đậi ngày nay. Giá trị nguồn tài sản này cao sẽ giúp doanh nghiệp tăng
khả năng thâm nhập thị trờng, sản lợng tiêu thụ lớn, doanh thu tăng và hiệu quả
kinh doanh đợc nâng cao.
Văn minh thơng mại làm tăng hiệu quả kinh doanh vì nó là một trong hai
yếu tố thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp: giá cả, chất lợng sản phẩm và
chất lợng phục vụ...
IV. Các ph ơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh.
Phơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh gồm nhiều nội dung lý luận và
phơng pháp đánh giá khác nhau tuỳ thuộc vào lĩnh vực cụ thể mà áp dụng.
1. Phơng pháp so sánh.
Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất trong phân tích hiệu quả
kinh doanh nhằm mục đích đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hớng biến
động của chỉ tiêu phân tích.
Để tiến hành so sánh phải thoả mãn hai điều kiện:
- Phải có ít nhất hai chỉ tiêu dùng so sánh.
- Hai chỉ tiêu khi so sánh với nhau phải có cùng một nội dung kinh tế và
có cùng một tiêu chuẩn biểu hiện.
11
Luận văn tốt nghiệp
1.2 Phơng pháp chi tiết.
Phơng pháp này dùng để đánh giá chính xác kết quả đạt đợc. Ngời ta chi
tiết số liệu để phân tích: có thể theo bộ phận cấu thành, theo thời gian hoặc theo
địa điểm.
1.3 Phơng pháp loại trừ.

Phơng pháp này là sự kết hợp của hai phơng pháp thay thế liên hoàn và số
chênh lệch.
Phơng pháp này đợc sử dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
nhằm tính toán xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố tới đối tợng phân tích
bằng cách loại trừ ảnh hởng của các nhân tố.
Phần II
Hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Công ty Sông Đà 7.
I. Đặc điểm của Công ty Sông Đà 7.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Sông Đà 7 là doanh nghiệp nhà nớc đơn vị thành viên của Tổng
công ty Sông Đà đợc thành lập theo quy định số 136A/BXD_TCLĐ ngày
26/03/1993 của bộ trởng BXD, Công ty đợc xếp hạng: doanh nghiệp hạng I.
12
Luận văn tốt nghiệp
Công ty có nhiệm vụ tổ chức sản xuất vật liệu xây dựng các loại phục vụ
xây dựng các công trình trong và ngoài Tổng công ty, đồng thời đợc bổ sung
thêm nhiều ngành nghề kinh doanh phù hợp với tình hình nhiệm vụ và sự phát
triển lớn mạnh không ngừng về quy mô tổ chức, năng lực sản xuất kinh doanh đa
chức năng nh: Xây lắp các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông, điện công
nghiệp và dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng các loại...
1.1. Giai đoạn 1976-1995:
- 1976-1981 Công ty đợc thành lập mang tên: Công trờng Bê Tông
- 1982-1992 đợc đổi tên là: Xí nghiệp Bê tông- nghiền sàng
- 1993-1995 đợc đổi tên là: Công ty vật liệu xây dựng
* Từ năm 1976-1990
Giai đoạn này Công ty hoạt động trong môi trờng kinh tế kế hoạch hoá,
tập trung, bao cấp. Nhiệm vụ của Công ty do Tổng công ty Sông Đà giao trực
tiếp bao gồm: Sản xuất bê tông thơng phẩm, bê tông đúc sẵn, sản xuất đá dăm và
cát phục vụ xây dựng nhà máy Thuỷ Điện Hoà Bình.

* Từ năm 1991-1995
Giai đoạn này nền kinh tế của đất nớc bắt đầu chuyển đổi từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớctheo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Công trình Thuỷ Điện Hoà Bình đã ở giai đoạn cuối,
khối lợng công tác sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ xây lắp giảm.
Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là:
13
Luận văn tốt nghiệp
Cung cấp vữa bê tông thơng phẩm, đá dăm các loại để thi công các phần
việc còn lại của nhà máy Thuỷ Điện Hoà Bình và đờng dây 500KV Bắc- Nam.
Xây dựng và lắp đặt, quản lý vận hành các trạm bê tông và trạm nghiền
sàng để cung cấp vữa bê tông thơng phẩm và đá dăm các loại cho công trờng
Thuỷ Điện YALY.
Đồng bộ và lắp đặt các trạm bê tông và nghiền sàng phục vụ xây dựng
công trình nhà máy Thuỷ Điện Sê La Băm_ Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào,
công trình Thuỷ Điện Vĩnh Sơn.
Tham gia xây dựng nhà máy xi măng Sông Đà- Hoà Bình, Nhà máy mía đ-
ờng Hoà Bình, nhà máy xi măng Sơn La...
Tiếp cận và từng bớc thâm nhập cơ chế thị trờng
Giải quyết tồn tại hậu Sông Đà.
1.2. Giai đoạn 1996 - 2000:
Để phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới, ngày 06/04/1996 BXD đã có
quyết định số 04/BXD_TCLĐ đổi tên thành Công ty Sông Đà 7 với chức năng
nhiệm vụ chính là:
- Sản xuất vật liệu xây dựng ( sản xuất bê tông thơng phẩm, đá dăm các
loại và cát xây dựng...)
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện và giao thông
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, trang trí nội thất
- Xây dựng các công trình ngầm
- Xây dựng các công trình điện đến 500KV

- Xây dựng hệ thống cấp và thoát nớc
- Khoan nổ mìn và khai thác mỏ.
14

×