Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

(Luận văn tốt nghiệp tmu) thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp tiên phong, chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.19 KB, 59 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân cơng của Khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Thương mại, và sự
đồng ý của Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh, em đã thực hiện đề tài: “Thẩm
định tài chính trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh
Thăng Long”.
Để hồn thành khóa luận này, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Cơ giáo, TS. Nguyễn
Thị Minh Hạnh, đã tận tình hướng dẫn trong suốt q trình viết Khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn q Thầy, Cơ trong khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại Học
Thương mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức
được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa luận
mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng
Long đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Ngân hàng.
Cuối cùng em kính chúc q Thầy, Cơ dồi dào sức khỏe và thành cơng trong sự nghiệp
cao q. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi
nhánh Thăng Long luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!

Luan van


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ....................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................................v
LỜI NĨI ĐẦU...........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG CHO VAY
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM................................................................................................3


1.1. Khái quát về dự án đầu tư................................................................................................3
1.1.1 Định nghĩa.........................................................................................................................3
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư.....................................................................................................3
1.1.3 Chu trình dự án đầu tư.....................................................................................................4
1.1.4 Vai trị của dự án đầu tư...................................................................................................5
1.2. Lý thuyết cơ bản về thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư..........................6
1.2.1 Thẩm định dự án...............................................................................................................6
1.2.2 Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư...........................................................8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu


........................................................................................................................................19

1.3.1 Các nhân tố chủ quan.....................................................................................................19
1.3.2 Các nhân tố khách quan.................................................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG CHO VAY.............22
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG, CHI NHÁNH THĂNG
LONG.......................................................................................................................................22
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long........................22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển................................................................................22
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản.........................................................................................22
2.1.3 Mơ hình tổ chức..............................................................................................................23
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh..............................................................24
2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư tại
Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long......................................................26
2.2.1 Nội dung và quy trình thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long...........................................................................26

Luan van



iii
2.2.2 Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong
chi nhánh Thăng Long qua dự án mẫu (Dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc và văn
phịng làm việc cơng ty TNHH Ngọc Khánh do chính cơng ty TNHH Ngọc Khánh làm chủ
đầu tư)......................................................................................................................................31
2.3 Đánh giá công tác thầm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long...........................................................................38
2.3.1 Kết quả đạt được.............................................................................................................38
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân................................................................................................41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
TRONG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG.........45
CHI NHÁNH THĂNG LONG...............................................................................................45
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển cơng tác thầm định tài chính trong cho vay dự án
đầu tư tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long.....................................45
3.1.1 Mục tiêu...........................................................................................................................45
3.1.2. Phương hướng phát triển..............................................................................................45
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư
tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long.................................................46
3.2.1 Giải pháp khi thực hiện thẩm định................................................................................46
3.2.2 Giải pháp về hỗ trợ thẩm định........................................................................................47
3.3 Một số kiến nghị................................................................................................................50
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan có liên quan................50
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.......................................................51
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Tiên Phong.........................................................52
KẾT LUẬN CHUNG..............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................54

Luan van



iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 Các giai đoạn của thời kì chuẩn bị dự án...............................................................4
Sơ đồ 1.2 Các giai đoạn của thời kì thực hiện dự án.............................................................5
Sơ đồ 1.3 Các giai đoạn của thời kì kết thúc dự án................................................................5
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy của TPBank Thăng Long.........................................................23
Bảng 2.1 Chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban.............................................................24
Bảng 2.3 Phương diện phân tích và các giả định.................................................................28
Bảng 2.4 Các khoản mục đầu tư và vốn đầu tư tương ứng.................................................32
Bảng 2.5 Cơ cấu vốn...............................................................................................................33
Bảng 2.6 Thông số cơ bản của dự án.....................................................................................37
Bảng 2.7 Cân đối nguồn trả nợ..............................................................................................38
Bảng 2.8 Dư nợ tín dụng của Chi nhánh theo thời hạn (2013-2015)..................................39
Bảng 2.9 Dư nợ tín dụng của Chi nhánh theo phân loại nợ (2013-2015)...........................39

Luan van


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ cái viết tắt

Cụm từ đầy đủ

1


NHTM

Ngân hàng Thương mại

2

TMCP

Thương mại Cổ phần

3

LSCK

Lãi suất chiết khấu

4

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

5

DVKH

Dịch vụ Khách hàng

6


HTTD

Hỗ trợ tín dụng

7

KH

Khách hàng

8

QHKH

Quan hệ Khách hàng

9

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

10

TL

Tỷ lệ

11


TT

Tỷ trọng

12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

TSLĐ

Tài sản lưu động

14

VCSH

Vốn chủ sở hữu

15

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

16


UBND

Ủy ban nhân dân

Luan van


1
LỜI NÓI ĐẦU
NHTM là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu trạng thái sức khỏe
của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh, ngược lại, các ngân hàng yếu, nền
kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ, nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và
sụp đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho
vay và đầu tư, NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đóng vai trị là trung
tâm tiền tệ, tín dụng và thanh tốn của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng
nhất của nền kinh tế.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các
nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu, tạo ra lợi nhuận
cao nhất, chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây
cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vơ số các rủi ro khác nhau khi cho vay,
xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc khơng trả được nợ khi đáo hạn làm cho ngân
hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ, các nguồn lực xã hội
đang được tận dụng ở mức tối đa, các dự án đầu tư tăng nhanh cả về số lượng lẫn quy mơ.
Trong bối cảnh đó, với tư cách là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế, các NHTM
đã và đang đóng góp tích cực vào sự thành công của các dự án đầu tư, đặc biệt với nhiều dự
án lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển đất nước.
Đối với NHTM dự án là một trong những đối tượng tài trợ quan trọng mang lại nguồn
lợi nhuận lớn nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro do quy mô tài trợ lớn, thời gian

tài trợ kéo dài. Chính vì vậy, các ngân hàng ln coi trọng cơng tác thẩm định tài chính dự án
trước ra quyết định cho vay. Tuy nhiện, hiện nay việc thẩm định tài chính dự án tại các
NHTM nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự phát triển
xứng đáng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long em đã nghiên cứu và lựa chọn vấn đề: “Thẩm định
tài chính trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng
Long” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Dựa trên phương pháp so sánh, đối chiếu logic và chủ yếu là phân tích từ thực tiễn, bài
viết đưa ra một cái nhìn tổng qt về thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư tại các
NHTM nói chung và thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Thăng Long nói

Luan van


2
riêng, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
trong cho vay tại Chi nhánh.
Với những nội dung trên, bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư của NHTM.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu
tư tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong, chi nhánh Thăng Long.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và năng lực
bản thân còn hạn chế, bài viết này khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự
giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo để bài viết được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Luan van



3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG
CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM
1.1. Khái quát về dự án đầu tư
1.1.1 Định nghĩa
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng
thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mơ, thời hạn và
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đâu là một số cách phân loại dự án nhằm
tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả của các
hoạt động đầu tư theo dự án.
1.1.2.1 Theo tính chất dự án đầu tư
 Dự án đầu tư mới
Là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các cơng trình mới. Thực chất
trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành các cơng trình mới, địi hỏi có bộ máy quản lý
mới.
 Dự án đầu tư chiều sâu
Là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa,
động bộ dây chuyền sản xuất, dịch vụ, trên cơ sở các cơng trình đã có sẵn. Thực chất trong
đầu tư chiều sâu, tiến hành việc cải tạo mở rộng và nâng cấp các cơng trình đã có sẵn với bộ
máy quản lý đã hình thành từ trước khi đầu tư.
 Dự án đầu tư mở rộng
Là dự án nhằm tăng cường năng lực sản xuất – dịch vụ hiện có nhằm tiết kiệm và tận
dụng có hiệu quả cơng suất thiết kế của năng lực sản xuất đã có.
1.1.2.2 Theo nguồn vốn

 Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước
Vốn trong nước là vốn hình thành từ nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân,
bao gồm: vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng cho nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, các nguồn vốn
khác.
 Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngồi

Luan van


4
Vốn nước ngồi là vốn hình thành khơng bằng nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế
quốc dân, bao gồm: vốn thuộc các khoản vay nước ngồi của Chính phủ các các nguồn viện
trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển (kể cả vồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA), vốn đầu
tư trực tiếp của nước ngồi (FDI), vồn đầu tư của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ
quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam, vốn vay nước ngoài do Nhà nước
bảo lãnh đối với doanh nghiệp.
1.1.2.3 Theo ngành đầu tư
 Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
 Dự án đầu tư phát triển công nghiệp
Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các cơng trình công nghiệp
 Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp
Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các cơng trình nơng nghiệp
 Dự án đầu tư phát triển dịch vụ
Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các cơng trình dịch vụ (thương mại,
khách sạn – du lịch, dịch vụ khác)
1.1.3 Chu trình dự án đầu tư
1.1.3.1 Định nghĩa
Chu trình dự án đầu tư là các thời kỳ và giai đoạn mà một dự án cần phải trải qua, bắt

đầu từ thời điểm có ý định đầu tư đến thời điểm kết thúc dự án.
1.1.3.2 Các thời kỳ và các giai đoạn trong chu trình dự án đầu tư
Chu trình dự án đầu tư gồm 3 thời kỳ:
 Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án.
Sơ đồ 1.1 Các giai đoạn của thời kì chuẩn bị dự án

Giai đoạn 1
Nghiên cứu cơ hội
đầu tư (hình thành ý
tưởng đầu tư, bản
giới thiệu cơ hội đầu
tư, tìm đối tác đầu
tư)

Giai đoạn 2

Giai đoạn 3

Nghiên cứu tiền khả
thi ( dự kiến quy mô
vốn, thị trường, kỹ

Nghiên cứu khả thi

thuật, công nghệ,

(hồ sơ thẩm định, hồ

mơi trường, tài


sơ phê duyệt)

chính, quản lý, nhân
lực,…)

 Thời kỳ 2: Thực hiện dự án. Thời kỳ này gồm 2 giai đoạn:

Luan van


5
Sơ đồ 1.2 Các giai đoạn của thời kì thực hiện dự án

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Xây dựng cơng trình dự án (chuẩn

Dự án hoạt động (Chương trình sản

bị xây dựng, thiết kế chi tiết, xây

xuất, công suất sử dụng, giá trị còn

lắp, nghiệm thi đi vào hoạt động)

lại vào năm cuối của dự án)

 Thời kỳ 3: Kết thúc dự án.

Sơ đồ 1.3 Các giai đoạn của thời kì kết thúc dự án

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Đánh giá dự án sau khi thực hiện
(thành công, thất bại, nguyên nhân)

Thanh lý, phát triển dự án mới

1.1.4 Vai trò của dự án đầu tư
Lý thuyết phát triển cho rằng, khả năng phát triển của một quốc gia được hình thành bởi
các nguồn lực về: vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Đó là hệ thống các mối
liên hệ phụ thuộc nhau rất chặt chẽ, được biểu diễn bởi phương trình sau:
D = f(C,T,L,R)
Trong đó:
D – Khả năng phát triển của một quốc gia
C – Khả năng về vốn
T – Khả năng công nghệ
L – Khả năng lao động
R – Khả năng về tài nguyên thiên nhiên
Tất cả các yếu tố phát triển trên cũng chính là các nhân tố được huy động để thực hiện
các dự án đầu tư. Do đó, dự án có vai trị rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản
lý và tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển kinh tế - xã hội được thể hiện như sau:
- Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế
- Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong nền kinh tế
- Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới cho phát triển
- Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, cân
đối quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội

- Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, cải tiến bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước

Luan van


6
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để tổ chức tài chính ra quyết định tài trợ, các cơ
quan chức năng của Nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư
- Dự án đầu tư là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động, trong quá trính
thực hiện đầu tư.
1.2. Lý thuyết cơ bản về thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư
1.2.1

Thẩm định dự án

1.2.1.1 Khái niệm
Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện
mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính
khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình thẩm định thẩm định dự án,
nhiều khi phải tính tốn, phân tích lại dự án.
1.2.1.2 Nội dung
Thẩm định dự án được tiến hành chủ yếu đối với giai đoạn xác định dự án, phân tích và
lập dự án, duyệt dự án. Nội dung thẩm định dự án thường bao gồm: thẩm định kỹ thuật, thẩm
định kinh tế, xã hội và thẩm định tài chính.
- Thẩm định kỹ thuật: Rà sốt lại các khía cạnh về mặt kỹ thuật của dự án, bao gồm các
nội dung cơ bản:
+ Thẩm định sự cần thiết của dự án: Xác định mức độ cấp thiết của dự án đối với doanh
nghiệp, đối với ngành và đối với nền kinh tế; xem xét sự phù hợp của dự án với quy hoạch
phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn.

+ Thẩm định quy mô của dự án: thẩm định mức độ phù hợp giữa quy mô dự án, công
suất sử dụng với khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường, với khả năng đáp ứng vốn, khả
năng cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cũng như khả năng quản lý dự án của các
nhà quản lý.
+ Thẩm định công nghệ và trang thiết bị: xác định rõ căn cứ lựa chọn cơng nghệ, máy
móc thiết bị, mức độ đảm bảo về chuyển giao công nghệ, lắp đặt, bảo hành chạy thử, phụ tùng
thay thế; đặc biệt lưu ý kiểmsốt giá trang thiết bị, chương trình đào tạo và quản lý con người
phù hợp với công nghệ, thiết bị lựa chọn.
+ Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác: theo các năm dự kiến hoạt
động dự án, kiểm tra việc tính tốn nhu cầu ngun vật liệu chủ yếu, điện nước, vật liệu phụ
trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với công nghệ, thiết bị. Đối với nguyên vật liệu
nhập khẩu hay ngun liệu có tính thời vụ, cần xem lại mức dự trữ đủ cho dự án vận hành.
Đối với dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản, phải thẩm định các số liệu điều tra, khảo sát
về trữ lượng.

Luan van


7
+ Thẩm định phương án, địa điểm xây dựng: Kiểm tra mức độ thuận tiện về nguồn
nguyên liệu, hệ thống giao thơng, cơ sở hạ tầng, diện tích đất sử dụng, mức độ đảm bảo vệ
sinh môi trường sinh thái, phương án xử lý chất thải, phòng chống cháy nổ, an tồn lao động,
mức độ đền bù giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư.
+ Thẩm định phương án kiến trúc: Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững,
việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.
Ngoài những nội dung trên, cần thẩm định phương diện tổ chức quản lý dự án, tư cách
pháp nhân của chủ đầu tư.
- Thẩm định kinh tế của dự án
Thẩm định kinh tế là một nội dung quan trọng của thẩm định dự án nhằm đánh giá lại
hiệu quả của dự án trên giác độ toàn bộ nền kinh tế. Nội dung này thường được đặc biệt chú

trọng đối với các dự án được tài trợ bằng vốn của Nhà nước. Mặc dù vậy, thẩm định lợi ích và
chi phí hay thẩm định tài chính của dự án vẫn cần được đề cập.
Thẩm định kinh tế nhằm rà soát lại mục tiêu của dự án, tác động của dự án tới mơi
trường và tới các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội, tính hợp lý và tối ưu của dự án,
mức độ ảnh hưởng ngân sách của dự án.
Trong thẩm định kinh tế của dự án, cần thẩm định việc xác định giá của hàng hóa và
dịch vụ mà dự án đem lại thông qua điều chỉnh giá thị trường, tức là phản ánh được giá trị
thực sự của hàng hóa dịch vụ (chi phí và lợi ích của chúng đối với nền kinh tế) trên cở sở đó,
đánh giá những đóng góp của dự án đối với nền kinh tế quốc dân.
Thơng thường, một đóng góp quan trọng của dự án cho nền kinh tế được xem xét thông
qua sự gia tăng thu nhập quốc dân (đóng góp vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế). Đánh giá tác
động của dự án tới sự gia tăng của thu nhập quốc dân được dựa trên các tiêu chuẩn hiệu quả
như: Giá trị hiện tại ròng, tỷ lệ nội hồn, tỷ lệ lợi ích/chi phí. Tuy nhiên, trong phân tích cũng
như trong thẩm định kinh tế của dự án theo các tiêu chuẩn hiệu quả, đặc trung quan trọng là
phải xác định đươc lợi ích và chi phí kinh tế cũng như chi phí cơ hội kinh tế. Ngồi việc đánh
giá tác động trên, cần thiết đánh giá những tác động khác của dự án về kinh tế xã hội như giải
quyết việc làm, cải thiện cán cân thanh tốn, cải thiện mơi trường sinh thái, cải thiện đời sống,
sức khỏe nhân dân.
Thẩm định kinh tế dự án là một cơng việc khó khăn và rất phức tạp nhưng nó rất cần
được tiến hành cùng với thẩm định tài chính dự án trước khi quyết định thực hiện dự án.
- Thẩm định tài chính dự án: Là q trình rà sốt lại các khía cạnh tài chính của dự án,
bao gồm:

Luan van


8
+ Thẩm định dòng tiền của dự án: Xác định tính chính xác về độ lớn và thời điểm xuất
hiện các dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án căn cứ vào các dự báo về doanh thu và chi
phí của dự án.

+ Thẩm định tỷ suất chiết khấu: Là tỷ suất dung để quy đổi các dòng tiền của dự án về
cùng một thời điểm.
+ Thẩm định vốn đầu tư: Xem xét phương án huy động vốn, phương án đi vay, phương
án trả nợ và tính pháp lý của việc huy động vốn đầu tư.
+ Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
+ Thẩm định rủi ro, xác định các tình huống có thể xảy ra của dự án thơng qua các biện
pháp: Đánh giá độ nhậy của NPV và IRR, sử dụng các phần mềm thích hợp như crystal ball
để đưa ra các tình huống dự báo có thể xảy ra đối với dự án.
Ngoài ra, trong nội dung thẩm định dự án cịn có 1 số vấn đề khác như: Thẩm định tư
cách pháp lý của chủ đầu tư và các nhà đầu tư lien quan, thẩm định các căn cứ pháp lý của dự
án đầu tư.
1.2.2

Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư

1.2.2.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư
Khi lập dự án, khách hàng do mong muốn được vay vốn nên có thể đã thổi phồng dẫn
đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án, do đó ngân hàng cần thẩm định để
xem xét, đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên khơng phải vì thế mà ngân hàng khi
thẩm định đã ước lượng dự án quá bi quan khiến cho hiệu quả bị giảm sút đến nỗi quyết định
khơng cho vay.
Mục đích của việc thẩm định tài chính dự án đầu tư là đánh giá một cách trung thực khả
năng trả nợ của khách hàng để ngân hàng làm căn cứ để quyết định cho vay.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư mang tầm quan trọng lớn đối với ngân hàng:
- Giúp ngân hàng đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập
và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi cho vay.
- Giúp cho cán bộ ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay, giảm được xác suất
mắc phải 2 loại sai lầm trong quyết định cho vay
+ Cho 1 dự án tồi vay

+ Từ chối cho vay một dự án tốt
1.2.2.2 Quy trình thẩm định

Luan van


9
Dự án đầu tư trước khi được phê duyệt cấp tín dụng hay bị từ chối đều dựa trên việc
thẩm định với một quy trình gắt gao. Thơng thường, quy trình thẩm định dự án ở NHTM bao
gồm các bước sau:
Bước 1: Thẩm định trước khi tài trợ cho dự án đầu tư
Đây là bước quan trọng nhất quyết định chất lượng của công tác thẩm định. Nội dung
chủ yếu của bước này là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến chủ đầu tư và dự án đầu
tư bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện
kinh tế khác có liên quan đến chủ đầu tư, tính khả thi của dự án đầu tư… Các cán bộ thẩm
định có thể thu thập và xử lý thông tin liên quan đến chủ đầu tư và dự án đầu tư bằng cách:
 Cán bộ thẩm định trực tiếp gặp gỡ chủ đầu tư để tìm hiểu về họ: Thăm quan nhà
xưởng, văn phịng, nói chuyện với chủ đầu tư và các nhân viên của họ, xem xét vật thế chấp…
Việc gặp gỡ và nói chuyện trực tiếp giúp cán bộ thẩm định có thể hình dung được sự việc
đang diễn ra và giúp loại trừ các báo cáo thiếu trung thực.
Tìm kiếm thơng tin từ các bạn hàng hoặc các chủ nợ khác của chủ đầu tư, từ các cơ
quan quản lý, từ các trung tâm thơng tin hoặc tư vấn … Việc tìm kiếm thơng tin từ các nguồn
này giúp cán bộ thẩm định có thể phân tích được chủ đầu tư qua các mối liên hệ của họ và từ
đó cho thấy uy tín của chủ đầu tư.
 Thơng tin có thể thu thập được từ các báo cáo mà chủ đầu tư nộp cho Ngân hàng.
Khi các chủ đầu tư đến Ngân hàng vay vốn để đầu tư vào dự án thì họ phải gửi cho Ngân
hàng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ… Những báo cáo này cho thấy các số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của chủ
đầu tư trong nhiều năm qua và giúp cán bộ thẩm định có cơ sở để đánh giá tình hình tài chính
cơng ty trong tương lai gần. Ngồi ra Ngân hàng còn dựa trên các số liệu về dự án mà chủ đầu

tư cung cấp cho Ngân hàng để tiến hành tính tốn, phân tích, đánh giá tính khả thi của việc
thực hiện dự án. Các cán bộ thẩm định sẽ sử dụng các báo cáo tài chính và kế hoạch về dự án
để ước tính nhu cầu tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ của dự
án, các rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện dự án.
Bước 2: Thực hiện công tác tái thẩm định.
- Sau khi cán bộ thẩm định đã tiếp cận với chủ đầu tư và dự án mà chủ đầu tư đã trình
thì cán bộ tín dụng đưa ra ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận việc vay vốn của chủ đầu
tư. Nếu thẩm định thấy dự án có tính khả thi, cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định để trình
lên cấp xét duyệt xem xét.
- Dựa trên báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, cấp xét duyệt sẽ thu thập thêm thông
tin và đưa ra các ý kiến tái thẩm định rồi cho ý kiến về khoản vay.
- Cán bộ thẩm định liên hệ với chủ đầu tư để bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu
của cấp xét duyệt

Luan van


10
- Sau khi chủ đầu tư ký điều kiện chấp thuận các điều kiện do ngân hàng đề ra và bổ
sung những hồ sơ thiếu theo theo đề nghị của cán bộ thẩm định thì cán bộ thẩm định tiến hành
lập hồ sơ giải ngân cho chủ đầu tư.
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi tài trợ cho dự án
Sau khi giải ngân, cán bộ thẩm định phải thường xuyên kiểm soát việc thực hiện dự án
của chủ đầu tư: Chủ đầu tư sử dụng tiền vay có đúng mục đích khơng? Dự án có được thực
hiện theo đúng tiến độ thi cơng hay khơng? Q trình thực hiện dự án có những thay đổi bất
lợi gì, có dấu hiệu xuất hiện rủi ro nào và đề nghị với chủ đầu tư đưa ra các biện pháp xử lý
kịp thời để giảm thiểu tới mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra…. Q trình thẩm định sau khi
giải ngân cho phép cán bộ thẩm định có thêm được nhiều thơng tin về phía chủ đầu tư và về
chất lượng của dự án. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy việc tài trợ của
Ngân hàng là hiệu quả. Ngược lại khi có được các thông tin cho biết việc thực hiện dự án

không thuận lợi thì cán bộ thẩm định phải yêu cầu chủ đầu tư đưa ra các biện pháp xử lý kịp
thời. Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng tài trợ nếu chủ đầu tư không thực
hiện đúng các cam kết mà 2 bên đã thoả thuận. Ngân hàng có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ sung
thêm tài sản thế chấp, giảm số tiền tài trợ… khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt
động cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng.
1.2.2.3 Nội dung thẩm định tài chính dự án
Trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư có thể khẳng định thẩm định tài chính dự án là
nội dung quan trọng nhất bởi nó xem xét đến khả năng thu hồi vốn của dự án, giúp các nhà
đầu tư có những thơng tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Các cán bộ thẩm
định của ngân hàng thẩm định hiệu quả tài chính của dự án để xem xét đến khả năng thanh
toán lãi vay và tiền gốc của chủ đầu tư. Sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu nội dung thẩm
định tài chính dự án đầu tư của các NHTM
Thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với nhau.
Những nội dung chủ yếu được các cán bộ thẩm định chú trọng gồm:
 Thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư
 Thẩm định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó, xác định dịng tiền của dự án.
 Phương pháp xác định LSCK
 Thẩm định rủi ro dự án
 Thẩm định hiệu quả tài chính dự án
 Phương pháp phân tích độ nhạy

1.2.2.4 Phương pháp thẩm định
a. Thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư

Luan van


11
Một trong những tác nhân quan trọng quyết định sự thành cơng của dự án đầu tư chính
là sử dụng các nguồn vốn thích hợp cho nhu cầu của dự án. Dưới giác độ thẩm định tài chính

dự án, thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư được hiểu là việc phân tích và đánh giá xem tổng
vốn đầu tư mà chủ đầu tư dự định đầu tư vào dự án có hợp lý khơng. Khả năng cân đối đảm
bảo nguồn vốn so với nhu cầu đầu tư của dự án như thế nào? Xác định tỷ trọng vốn tự có của
chủ đầu tư và số lượng tín dụng mà chủ đầu tư xin tài trợ từ Ngân hàng so với tổng vốn đầu tư
do chủ đầu tư đưa ra như vậy có hợp lý khơng? Khả năng tối đa huy động được vốn góp của
chủ đầu tư là bao nhiêu? Với khoản vay nợ tín dụng từ Ngân hàng để đầu tư vào dự án thì
phải đặc biệt chú trọng đến điều kiện vay, lượng vay, lãi suất vay, lịch trình trả lãi vay. Trên
cơ sở sự phân tích, đánh giá, nhận xét cán bộ thẩm định đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý đảm
bảo đạt được mục tiêu dự kiến của chủ đầu tư và xác định mức tài trợ của Ngân hàng.
b. Thẩm định chi phí, lợi ích và dịng tiền dự án.
Nhiệm vụ của các cán bộ thẩm định là phải xem xét xem nhu cầu vốn đầu tư của dự án
đã tính sát thực chưa? Các hạng mục chi phí đã được tính đúng và tính đủ chưa, có theo đúng
các văn bản pháp lý của Nhà nước không? Các hạng mục chi phí từ lúc soạn thảo dự án đến
thời điểm đang thẩm định dự án có những biến đổi gì cần cập nhật hố khơng? Dự kiến đến
thời điểm triển khai dự án thì có các hạng mục chi phí nào có khả năng biến đổi mà cần phải
điều chỉnh lại.
 Chi phí của dự án.
Vì những đánh giá chi phí đáng tin cậy là căn cứ cho việc thẩm định dự án đầu tư nên
các cán bộ thẩm định cần phải kiểm tra kỹ lưỡng các khoản chi phí có tác động quan trọng tới
tính khả thi về tài chính của dự án. Các chi phí liên quan đến dự án bao gồm: chi phí đầu tư
ban đầu; chi phí sản xuất; chi phí thay thế nhà xưởng và thiết bị; chi phí kết thúc dự án….
Bất kỳ sự thay đổi nào trong tài sản lưu động hay các khoản nợ như là tăng hay giảm
sản lượng hay là hàng tồn kho (vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm…) đều có tác động đến
những yêu cầu đặt ra về tài chính. Bất kỳ sự tăng vốn lưu động rịng nào cũng tương ứng với
một dòng tiền mặt đi ra phải trang trải và bất kỳ sự giảm sút nào cũng tạo ra nguồn tài chính
nhàn rỗi (dịng tiền đi vào cho dự án).
Khi tiến hành thẩm định thì các cán bộ thẩm định phải phân tích, đánh giá các chi phí
đầu tư, kiểm tra một cách cẩn thận liệu những nhu cầu về vốn lưu động ban đầu cũng như là
những thay đổi khi nhà máy vận hành có được xem xét một cách phù hợp trong các ước lượng
chi phí khơng. Chỉ có như vậy mới có thể đảm bảo rằng sẽ không bị thiếu vốn một cách bất

ngờ trong giai đoạn khởi động.

Luan van


12
Khi tiến hành thẩm định, việc phân tích cơ cấu chi phí và xác định các khoản chi phí
quan trọng là cơng cụ thích hợp để tăng độ tin cậy và chính xác của dự báo chi phí và tính khả
thi về tài chính của dự án đầu tư.
Tổng chi phí đầu tư hàng năm sẽ được dự báo cho mỗi năm xây dựng cho đến khi đạt
được năng lực sản xuất theo kế hoạch. Bất kỳ khoản đầu tư nào cần thiết trong thời gian vận
hành để có thể duy trì hoạt động của nhà máy cũng cần đưa vào lịch trình.
 Lợi ích của dự án.
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể lợi ích của dự án có thể là mức gia tăng doanh thu, cải
tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, giảm mức thua lỗ. Khi tiến hành thẩm định các cán bộ
rất quan tâm tới lợi ích do dự án tạo ra. Điều này có nghĩa là thu nhập tài chính từ tổng số vốn
của chủ đầu tư và vốn do Ngân hàng tài trợ cho dự án tạo ra đều phải đủ lớn. Trong q trình
thẩm định tài chính dự án đầu tư, các lợi ích bên ngồi hoặc gián tiếp cần phải được các cán
bộ thẩm định biểu diễn bằng các giá trị tiền tệ và đưa vào dự án. Bên cạnh đó các cán bộ thẩm
định khi phân tích tình hình tài chính của dự án phải xác định hoặc ước lượng một cách chính
xác dịng lợi ích từng năm mà dự án tạo ra.
 Dòng tiền của dự án.
Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện tại
các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Và nếu lấy toàn bộ khoản tiền thu
được trừ đi khoản tiền chi ra thì sẽ xác định được dịng tiền ròng tại các mốc thời gian khác
nhau của dự án.
Do tiền có giá trị về mặt thời gian nên khơng thể so sánh các dòng tiền xuất hiện tại các
mốc thời gian khác nhau mà phải quy chúng về một mốc để so sánh.
Dịng tiền rịng là NCF. Vì khấu hao TSCĐ là chi phí nhưng khơng phải chi dưới giác
độ tài chính nên để tính NCF phải lấy LNST cộng trở lại khấu hao (KH)

NCF = LNST + KH.
NCF sẽ được tính cho từng năm trong suốt vịng đời của dự án.
* Khi dự án được tài trợ bằng vốn vay Ngân hàng và vốn tự có của chủ đầu tư thì việc
xác định NCF (dịng tiền rịng) sẽ được tiến hành như sau:
- Nếu việc thanh toán được thực hiện theo niên kim cố định hàng năm
+ Lập bảng thanh toán gốc và lãi mỗi năm
+ Xác định dòng tiền ròng hoạt động của dự án xuất phát từ doanh thu và khấu trừ các
khoản mục chi phí ra khỏi doanh thu ứng với từng năm của dự án:
Doanh thu - Chi phí (khơng kể khấu hao và lãi vay) = Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay - Khấu hao = Thu nhập trước thuế và lãi vay

Luan van


13

Thu nhập trước thuế và lãi vay - Lãi vay = Thu nhập trước thuế
Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập = Lợi nhuận sau thuế
NCF = LNST + KH – Trả vốn vay
- Nếu thanh tốn dưới hình thức trả lãi hàng năm, trả gốc vào năm cuối của dự án.

Doanh thu - Chi phí (khơng kể khấu hao và lãi vay) = Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay - Khấu hao = Thu nhập trước thuế và lãi vay
Thu nhập trước thuế và lãi vay - Lãi vay = Thu nhập trước thuế
Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập = Lợi nhuận sau thuế
NCF = LNST + KH
* Khi vốn đầu tư vào dự án hoàn toàn là vốn vay Ngân hàng thì việc xác định NCF và
NPV được tiến hành như sau:
- Nếu lãi trả hàng năm, gốc trả vào năm cuối của dự án.


Doanh thu - Chi phí (khơng kể khấu hao và lãi vay) = Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay - Khấu hao = Thu nhập trước thuế và lãi vay
Thu nhập trước thuế và lãi vay - Lãi vay = Thu nhập trước thuế
Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập = Lợi nhuận sau thuế
NCF = LNST + KH
- Nếu vốn vay được trả theo niên kim cố định.
Doanh thu - Chi phí (khơng kể khấu hao và lãi vay) = Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay - Khấu hao = Thu nhập trước thuế và lãi vay
Thu nhập trước thuế và lãi vay - Lãi vay = Thu nhập trước thuế
Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập = Lợi nhuận sau thuế
NCF = LNST + KH – Trả gốc hàng năm
c. Phương pháp xác định lãi suất chiết khấu (LSCK)
Do các khoản thu chi của các phương án diễn ra tại các thời điểm khác nhau nên các
nguồn tiền dự kiến thu chi của dự án cần phải quy về hiện tại để so sánh trực tiếp. Việc quy
các dòng tiền dự kiến về hiện tại phải sử dụng LSCK k, giá trị của k không phải là con số cố
định mà nó phụ thuộc vào từng thời điểm và từng dự án đầu tư cụ thể. Hiệu quả của các
phương án sẽ thay đổi nếu LSCK k được lựa chọn khác nhau, do vậy việc xác định k phù hợp
để tính được kết quả có độ tin cậy cao và hợp lý là điều rất quan trọng bởi việc xác định mức
LSCK k còn liên quan đến việc xác định các chỉ tiêu NPV và IRR là 2 chỉ tiêu rất quan trọng
khi thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư. LSCK k được hiểu là tỷ lệ mà nhờ đó các dịng

Luan van


14
tiền của dự án được quy về hiện tại để tính NPV. Về bản chất LSCK của một dự án chính là
chi phí vốn của dự án đó. Khi tiến hành thẩm định các cán bộ thẩm định phải so sánh chi phí
sử dụng của nguồn vốn đầu tư bằng vốn tự có của chủ đầu tư và vốn tài trợ của ngân hàng để
đưa ra mức LSCK k thích hợp.
Cơ sở để các cán bộ thẩm định lựa chọn LSCK k phù hợp là phân tích rủi ro và khả

năng sinh lời của dự án; cơ cấu vốn của dự án.
d. Thẩm định rủi ro dự án
Đầu tư vào các dự án đầu tư là hoạt động đầu tư dài hạn cho nên mức độ rủi ro trong
việc thực hiện các dự án này là rất cao. Khi ngân hàng cho các nhà đầu tư vay để đầu tư vào
dự án thì các cán bộ thẩm định phải xem xét và đánh giá thật kỹ các mức độ rủi ro có thể xảy
ra đối với dự án để tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận lợi hơn.
Rủi ro của một dự án được hiểu một cách chung nhất là khả năng mà một sự kiện khơng
có lợi nào đó xuất hiện.
+ Rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro này được xem là gồm tất cả những bất ổn tài
chính và chính sách của nơi, địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về
chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hoá hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác
có liên quan đến dịng tiền dự án.
+ Rủi ro xây dựng, hoàn tất: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với
các thông số và tiêu chuẩn thực hiện.
+ Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh tốn: Bao gồm: thị trường khơng chấp nhận hoặc
không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do sức ép cạnh tranh, giá bán sản
phẩm không đủ để bù đắp lại các khoản chi phí của dự án
+ Rủi ro về cung cấp: Dự án khơng có được nguồn ngun nhiên vật liệu (đầu vào
chính, quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo
dòng tiền ổn định… đảm bảo khả năng trả nợ.
+ Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án khơng thể vận
hành và bảo trì ở mức độ phức hợp với các thông số thiết kế ban đầu
+ Rủi ro về môi trường và xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối với môi
trường và người dân xung quanh.
+ Rủi ro kinh tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh từ những môi trường kinh tế vĩ
mơ, bao gồm tỷ giá hối đối, lạm phát, lãi suất…
Phương pháp phân tích độ nhạy được sử dụng để đo lường mức độ rủi ro của 1 dự án.
e. Phương pháp thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư

Luan van



15
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án là những căn cứ rất quan trọng để các cán
bộ thẩm định đưa ra các quyết định đối với việc thực hiện dự án. Để phân tích và đánh giá
hiệu quả tài chính dự án các cán bộ thẩm định thường sử dụng các chỉ tiêu: Giá trị hiện tại
rịng NPV; tỷ suất hồn vốn nội bộ IRR; chỉ số doanh lợi PI; thời gian hoàn vốn PP. Theo các
cán bộ thẩm định thì một dự án được coi là khả thi và có hiệu quả khi các chỉ tiêu tài chính
đảm bảo ít nhất là đạt mức tối thiểu có thể chấp nhận được.
Giá trị hiện tại rịng NPV
Đứng trên quan điểm của các cán bộ thẩm định trong ngân hàng thì dự án có NPV≥0 sẽ
được lựa chọn nếu như các chủ đầu tư vẫn thực hiện đúng kế hoạch trả nợ và dự án có
NPV<0 sẽ bị loại bỏ.
NPV có một lợi thế như một phương tiện phân biệt so sánh với thời gian thu hồi vốn
đầu tư và tỉ suất lợi nhuận hàng năm vì nó tính đến tồn bộ thời gian của dự án và thời điểm
của các dòng tiền. Nhược điểm của NPV là sự khó khăn trong việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu
thích hợp và NPV khơng chỉ ra tính sinh lợi chính xác của dự án. Mặt khác trên thực tế việc
sử dụng tiêu chuẩn NPV để đưa ra quyết định đầu tư có thể khơng hồn tốn đúng như lý
thuyết. Một dự án có NPV dương nhưng NPV quá nhỏ so với tổng vốn đầu tư thì việc quyết
định tài trợ cho dự án cũng cần phải được xem xét một cách kỹ lưỡng. Tiêu chuẩn NPV tỏ ra
bất lợi khi so sánh những dự án có vốn đầu tư khác nhau hay thời gian khác nhau. Do vậy để
thẩm định hiệu quả tài chính dự án cần thiết phải nghiên cứu thêm các chỉ tiêu khác.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Chọn dự án có IRR lớn hơn LSCK
IRR cần phải được áp dụng cẩn thận trong các trường hợp các dòng tiền âm lớn xuất
hiện lặp đi lặp lại trong thời gian cuối của dự án. Trong trường hợp này IRR sẽ có nhiều giá
trị và phương pháp IRR có thể đem lại những kết quả vơ nghĩa.
IRR khắc phục được nhược điểm của NPV ở chỗ nó có thể so sánh được các dự án có
thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau.
Rõ ràng việc áp dụng cả hai phương pháp NPV và IRR trong việc thẩm định hiệu quả

tài chính dự án là rất cần thiết thế nhưng vấn đề ở chỗ số liệu nào đáng tin cậy hơn để đánh
giá một dự án, và so sánh giữa các dự án với nhau. Về mặt khoa học thì NPV và IRR chỉ là 2
góc nhìn của hiệu quả tài chính dự án. NPV đưa ra giá trị tuyệt đối, IRR đưa ra giá trị tương
đối, về mặt toán học khi LSCK dùng để tính NPV bằng với IRR thì NPV = 0. Do vậy giá trị
NPV còn phụ thuộc vào LSCK áp dụng, nếu chọn không khách quan sẽ làm kết quả NPV
thiếu tin cậy.

Luan van



×