Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Đề tài: Ứng dụng họ điều khiển ghép nối 04 LED 7 thanh để hiển thị số đo nhiệt độ dung vi mạch LM35, ADC0808, khoảng đo (-55 – 125)◦C, ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.64 KB, 43 trang )

Đề tài
Ứng dụng họ điều khiển ghép nối 04
LED 7 thanh để hiển thị số đo nhiệt độ
dung vi mạch LM35, ADC0808,
khoảng đo (-55 – 125)◦C
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
Mục Lục
Lời nói đầu
Với sự tiến bộ của con người, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì các
nghành công nghiệp phát triển mạnh mẽ, các hệ thống ứng dụng ra đời, điều đó
cũng đặt ra yêu cầu cao về chất lượng, độ chính xác. Một trong những hệ thống
được ứng dụng nhiều nhất là: hệ thống đo điều khiển và hiển thị ra led 7
thanh.Các hệ thống đang ngày dần được tự động hóa với những kỹ thuật như vi
xử lý, vi điều khiển… đang ngày một làm cho các bộ tự động dần trở nên tốt
hơn đảm bảo yêu cầu hơn.
Trong quá trình sản xuất ở các nhà máy,xí nghiệp; quá trình điều khiển
nhiệt độ trong các phòng, hội nghị, các khu chung cư, việc đo và khống chế
nhiệt độ tự động là yêu cầu hết sức cần thiết và quan trọng. Vì nếu nắm bắt
được nhiệt độ làm việc của các hệ thống, dây chuyền sản xuất… thì giúp chúng
ta biết được tình trạng làm việc theo yêu cầu và có những xử lý kịp thời để tránh
hư hỏng và giải quyết các sự cố sảy ra.Yêu cầu của các hệ thống là phải đảm
bảo chính xác, kịp thời và nhanh, hệ thống làm việc ổn định ngay cả khi có
nhiễu và do tác động khác.
Nhóm : 6 Page 2
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
Hà Nội ngày 24 tháng 12 năm 2012
Nhóm : 6 Page 3
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
Đề tài:
Ứng dụng họ điều khiển ghép nối 04 LED 7 thanh để hiển thị số đo nhiệt
độ dung vi mạch LM35, ADC0808, khoảng đo (-55 – 125)◦C, Hệ số gồm có:


- 01 vi điều khiển 89C51RD2
- Mạch truyền thong chuẩn RS – 232 (dùng vi mạch MAX232)
- Ghép nối 04 LED bảy thanh.
- Ghép nối phần với vi mạch LM35,ADC0808.
- Ghép nối loa cảnh bảo ngưỡng thấp, ngưỡng cao.
- Hai nút RUN, STOP.
Hoạt động: Khi ấn RUN, hệ thống thực hiện đo nhiệt độ, còn khi ấn STOP,
hệ thống lưu lưu lại giá trị đo cuối cùng.
Quá trình thực hiện:
1. Xây dựng mạch nguyên lý.
2. Làm mạch in.
3. Lắp linh kiện và kiểm tra phần cứng.
4. Xây dựng thuật toán.
5. Viết chương trình.
6. Thực nghiệm.
Nhóm : 6 Page 4
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương I: Tổng quan về vi điều khiển
1. Giới thiệu về các họ vi xử lý và các họ điều khiển thông dụng
Lịch sử phát triển của bộ vi xử lý và bộ vi điều khiển
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của kĩ thuật vi điện tử mà đặc trưng là kĩ
thuật vi xử lý đã tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của khoa
học tính toán, điều khiển vi xử lý thông tin.Kĩ thuật vi xử lý đóng vai trò rât
quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống và khoa học kĩ thuật, đặc biệt
là lĩnh vực tin học và tự động hoá.
Năm 1971, hãng Intel đã cho ra đời bộ vi xử lý( microprocessor ) đầu tiên trên
thế giới tên gọi là Intel – 4004/4 bit, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của một
công ty kinh doanh là hãng truyền thông BUSICOM. Intel-4004 là kết quả của
một ý tưởng quan trọng trong kĩ thuật vi xử lý số. Đó là một kết cấu logic mà có

thể thay đổi được chức năng của nó bằng chương trình ngoài chứ không phát
triển theo hướng tạo ra một cấu trúc cứng chỉ thực hiện một số chức năng nhất
định như trước đây. Sau đó, các bộ vi xử lý mới liên tục được đưa ra thị trường
ngày càng được phát triển, hoàn thiện hơn trong các thế hệ về sau.
Vào năm 1972, hãng Intel đưa ra bộ vi xử lý 8 bit đầu tiên với tên Intel 8008/8
bit. Từ năm 1974 – 1975, Intel chế tạo các bộ vi xử lý 8-bit 8080 và 8085A.
Cũng vào khoảng thời gian này, một loạt các hãng khác trên thế giới cũng đã
cho ra đời các bộ vi xử lý tương tự như : 6800 của Motorola với 5000 Tranzitor,
signetics 6520, 1801 của RCA, kế đến là 6502 của hãng MOS Technology và
Z80 của hãng Zilog.
2. Các bộ vi điều khiển
2.1. Các bộ vi điều khiển và các bộ xử lý nhúng.
Trong mục này chúng ta bàn về nhu cầu đối với các bộ vi điều khiển (VĐK )
và so sánh chúng với các bộ vi xử lý cùng dạng chung Pentium và các bộ vi xử
lý 86 khác. Chúng ta cùng xem xét vai trò của các bộ vi điều khiển trong thị
trường các sản phẩm nhúng. Ngoài ra, chúng ta còn cung cấp một số tiêu chuẩn
vể cách lựa chọn một bộ vi điều khiển như thế nào.
Nhóm : 6 Page 5
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
2.2. Bộ vi điều khiển so với bộ vi xử lý cùng dùng chung
Sự khác nhau giữa một bộ vi điều khiển và một bộ vi xử lý là gì? Bộ xử lýở đây
là cá bộ vi xử lý công dụng chung như họ Intel là 86(8086, 80286, 80386,
80486 và Pentium) hoặc họ Motorola là 680 là ( 68000, 68010, 68020, 68030,
68040 vv ) Những bộ vi xử lý này không có RAM, ROM và không có các
cổng vào ra trên chíp.Với lý do đó mà chúng được gọi chung là các bộ vi xử lý
công dụng chung.
Hình: Hệ thống vi xử lý được so sánh với hệ thống vi điều khiển
a)Hệ thống vi xử lý công dụng chung
b) Hệ thống vi điều khiển
Như thiết kế hệ thống sử dụng bộ vi xử lý công dụng chung chẳng hạn

như Pentium hay 68040 phải bổ xung thêm RAM, ROM, các cổng vào ra và các
bộ định thời ngoài để làm cho chúng hoạt động được. Mặc dù việc bổ sung
RAM, ROM và các cổng vào ra bên ngoài làm cho hệ thống cồng kềnh và đắt
hơn, nhưng chúng có ưu điểm là linh hoạt chẳng hạn như người thiết kế có
quyền quyết định về số lượng RAM, ROM và các cổng vào ra cần thiết phù hợp
với bài toán trong tam tay của mình. Điều này không thể có được với các bộ vi
điều khiển. Một bộ vi điều khiển có một CPU (một bộ vi xử lý) cùng với một
lượng cố định RAM, ROM, các cổng vào ra và một bộ định thời tất cả trên cùng
một chíp. Hay nói cách khác là bộ xử lý RAM, ROM các cổng vào ra và bộ
định thời đều được nhúng với nhau trên một chíp; do vậy người thiết kế không
thể bổ xung thêm bộ nhớ ngoài , cổng vào ra hoặc bộ đinh thời cho nó. Số
lượng cố định của RAM, ROM trên chíp và số các cổng vào – ra trong các bộ vi
điều khiển làm cho chúng trở nên lý tưởng với nhiều ứng dụng mà trong đó giá
thành và không gian lại hạn chế. Trong nhiều ứng dụng , ví dụ như điều khiển
Nhóm : 6 Page 6
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
TV từ xa thì không cần công suất tính toán của bộ vi xử lý 486 hoặc thâm chí
như 8086. Trong rất nhiều ứng dụng thì không gian nó chiếm, công suất nó tiêu
tốn và giá thành trên một đợn vie là những cân nhắc nghiêm ngặt hơn nhiều so
với công suất tính toán. Những ứng dụng thường yêu cầu một số thao tác vào-ra
để đọc các tín hiệu tắt- mở những bit nhất định. Điều thú vị là một số nhà sản
xuất các bộ vi điều khiển đã đi xa hơn là tích hợp cả một bộ chuyển đổi ADC và
các ngoại vi khác vào trong bộ điều khiển.
Chương II:Tổng quan về họ vi điều khiển 8051
I. 
1. 
Họ vi điều khiển 8051(còn gọi là C51) là một trong những họ vi điều khiển
thông dụng nhất. Bộ vi điều khiển này có 128 byte RAM,4K byte ROM
trên chíp, hai bộ định thời, một cổng nối tiếp và 4 cổng (đều rộng 8
bit) vào ratất cả được đặt trên một chíp. Lúc ấy nó được coi là

một “hệ thống trênchíp”. 8051 là một bộ xử lý 8 bit có nghĩa là CPU chỉ có
thể làm việc với 8 bit dữ liệu tại một thời điểm. Dữ liệu lớn hơn 8 bit
được chia ra thành các dữ liệu 8 bit để cho xử lý. 8051 có tất cả 4 cổng vào-
ra I/O mỗi cổng rộng 8bit. Mặc dù 8051 có thể có một ROM trên
chíp cực đại là 64 K byte,nhưng các nhà sản xuất lúc đó đã cho
xuất xưởng chỉ với 4K byte ROM trên chíp 8051 đã trở nên phổ biến
sau khi Intel cho phép các nhà sản xuất khác sản xuất và bán bất kỳ dạng
biến thể nào của 8051 mà họ thích với điều kiện họ phải để mã lại
tương thích với 8051.Điều này dẫn đến sự ra đời nhiều phiên bản
của 8051 với các tốc độ khác nhau và dung lượng ROM trên chíp
khác nhau được bán bởi hơn nửa các nhà sản xuất. Điềunày quan trọng
là mặc dù có nhiều biến thể khác nhau của 8051 về tốc độ và dung lương
nhớ ROM trên chíp, nhưng tất cả chúng đều tương thích với 8051 ban đầu về
các lệnh. Điều này có nghĩa là nếu ta viết chương trình của mình cho
một phiên bản nào đó thì nó cũng sẽ chạy với mọi phiên bản bất kỳ khác mà
không phân biệt nó từ hãng sản xuất nào.
2. 
Nhóm : 6 Page 7
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
• Interrupt control : Điều khiển ngắt.
• Other registers : Các thanh ghi khác.
• ROM : là loại bộ nhớ không mất dữ liệu khi mất nguồn cung cấp, được gọi là
nhớ chương trình bên trong .
• RAM : là bộ nhớ dữ liệu bên trong có dung lượng 128Byte dùng để lưu trữ dữ
liệu như biến số, hằng số, bộ đệm truyền thông.
• Timer 2, 1 , 0 : Bộ định thời 2 , 1 , 0
• CPU : Đơn vị điều khiển trung tâm.
• Oscillator : Mạch dao động.
• Bus control: Điều khiển Bus
• I/O ports: Các ports vào/ ra

• Serial port: port nối tiếp
• Address/data : địa chỉ/ dữ liệu.
3. 
Nhóm : 6 Page 8
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
Chức năng :
- Chân 40 nối dương nguồn 5V
- Chân 20 nối đất (Mass,GND)
- Chân 29 (PSEN): là tín hiệu điều khiển xuất ra của 8051, nó cho phép chọn
bộ nhớ ngoài và được nối chung với chân OE (output) của EPROM ngoài để
cho phép đọc các byte của chương trình ( ở đây là đọc các lệnh- khác với đọc
dữ liệu).
- Chân 30 (ALE) là tín hiệu điều khiển xuất ra của 8051, nó cho phép kênh
Bus địa chỉ và Bus dữ liệu của Port 0.
- Chân 31 (EA) được đưa xuống thấp cho phép chọn bộ nhớ mã ngoài đối với
8051.
- P0 từ chân 39-> 32 tương ứng là các chân P0_0 -> P0_7
- P1 từ chân 1->8 tương ứng với các chân P1_0 -> P1_7
- P2 từ chân 21->28 tương ứng là các chân P2_0->P2_7
- P3 từ chân 10->17 tương ứng là các chân P3_0->P3_7
- Riêng cổng 3 có 2 chức năng ở mỗi chân như trên hình vẽ :
- P3.0 – RxD : chân nhận dữ liệu nối tiếp khi giao tiếp với RS232 (COM)
- P3.1 – TxD : phân truyền dữ liệu nối tiếp khi giao tiếp RS232
- P3.2 – INT0 : interupt 0, ngắt ngoài 0.
- P3.3 – INT1 : interupt 1 ngắt ngoài 1.
- P3.4 – T0 : Timer 0 đầu vào timer 0.
- P3.5 – T1 : Timer 1 đầu vào timer 1.
- P3.6 – WR : Điều khiển ghi dữ liệu
- P3.7 – RD : Điều khiển đọc dữ liệu
- Chân 18,19 nối với thạch anh tạo thành mạch dao động cho vi điều khiển, vi xử

lý.
Nhóm : 6 Page 9
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
- Tần số thạch anh thường dùng trong các ứng dụng là 12Mhz và 11.092MHz
(Giao tiếp với cổng COM), tần số tối đa là 24Mhz.
4. !"#$#$#%&'()#*
8051 có 4 cổng vào ra song song có tên lần lượt là P0, P1, P2, P3 tất cả các
cổng này đều là cổng ra vào 2 chiều 8 bit. Các bít của mỗi cổng là một chân trên
chíp như vậy mỗi cổng sẽ có 8 chân trên chíp. Hướng dữ liệu dùng cổng đó làm
cổng ra hay cổng vào là độc lập giữa các cổng và giữa các chân trong cùng 1
cổng.
Các chân P0 không có điện trở treo cao (pullup resistor) bên trong, mạch lái
tạo mức cao chi có khi sử dụng cổng này với tính năng là bus dồn kênh địa chỉ/
dữ liệu. Như vậy với chức năng ra thông thường, P0 là cổng ra open drain, với
chức năng vào, P0 là cổng cao trở. Nếu muốn sử dụng cổng P0 làm cổng vào /ra
thông dụng thì ta phải thêm trở tử 4K7 đến 10K. Các cổng P1, P2, P3 đều có
điện trở pullup bên trong, do đó có thể dùng với chức năng cổng vào/ra thông
thường mà không cần thêm điện trở bên ngoài.
• Cổng truyền thông nối tiếp ( Serial Port) :
Cổng nối tiếp trong 8051 chủ yếu được dùng trong các ứng dụng có yêu cầu
truyền thông với máy tính, hoặc với 1 vi điều khiển khác. Liên quan đến cổng
nối tiếp chủ yếu có 2 thanh ghi : SCON và SBUF. Ngoài ra, một thanh ghi khác
là thanh ghi PCON (không đánh địa chỉ bít) có bít 7 tên là SMOD quy định tốc
độ truyền của cổng nối tiếp có gấp đôi lên (SMOD=1) hay không (SMOD=0).
Cổng có đặc điểm :
- Truyền song công : có nghĩa là tại một thời điểm có thể vừa truyền vừa nhận dữ
liệu.
- Phương thức truyền không đồng bộ: là dữ liệu được truyền đi theo từng kí tự.
- Bộ đệm truyền nhận dữ liệu đều có tên là SBUF
- SCON là thanh ghi bit được dùng để lập trình việc đóng khung dữ liệu, xác định

chế độ làm việc của cổng truyền thông nối tiếp.
Bảng dưới đây mô tả chi tiết các bit khác nhau của thanh ghi SCON :
Bit Tên Địa chỉ Chức năng
7 SM0 9FH Xác định chế độ cổng nối tiếp (bit 0)
6 SM1 9EH Xác định chế độ cổng nối tiếp (bit 1)
5 SM2 9DH Cho phép truyền thông đa xử lý
Nhóm : 6 Page 10
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
4 REN 9CH Bít cho phép nhận
3 TB8 9BH Sử dụng trong chế độ 2 và 3
2 RB8 9AH Sử dụng trong chế độ 2 và 3
1 TI 99H Cờ truyền :nhận được sau khi truyền xong 1 byte
0 RI 98H Cờ nhận: Nhận được sau khi nhận đủ 1 byte
Các chế độ làm việc của cổng truyền thông
SM0 SM1 Chế độ Khung dữ liệu Tốc độ Baud
0 0 0 8-bit Shift Register Oscillator/12
0 1 1 8-bit UART Cài đặt bởi timer 1(*)
1 0 2 9-bit UART Oscillator/64(*)
1 1 3 9-bit UART Cài đặt bởi timer 1(*)
II. +,- 
AT 89C51 là họ vi xử lý do hãng Intel sản xuất. Các sản phẩm AT89C51
thích hợp cho những ứng dụng điều khiển. Việc xử lý trên byte và các toán số
học ở cấu trúc dữ liệu nhỏ được thực hiện bằng nhiều chế độ truy xuất dữ liệu
nhanh trên RAM nội. Tập lệnh cung cấp một bảng tiện dụng của những tập lệnh
số học 8 bit gồm cả lệnh nhân và chia. Nó cung cấp những hỗ trợ mở rộng trên
chip dùng cho những biến 1 bit như là kiểu dữ liệu riêng biệt cho phép quản lý
và kiểm tra từng bit trực tiếp trong hệ thống điều khiển.
AT89C51 cung cấp những đặc tính chuẩn như : 4 Kbyte bộ nhớ chỉ đọc có thế
xóa và lập trình nhanh (EPROM), 128 Byte RAM, 32 đường I/O, 2
TIME/COUNTER 16 Bit, 5 vecto ngắt có cấu trúc 2 mức ngắt, một Port nối tiếp

bán song công, 1 mạch dao động tạo xung Clock và bộ dao động ON-CHIP.
Các đặc điểm của chip AT89C51 được tóm tắt như sau :
• 4Kbyte bộ nhớ có thể lập trình nhanh, có khả năng tới 1000 chu kỳ
ghi/xóa
• Tần số hoạt động từ: 0Hz đến 24MHz
• 3 mức khóa bộ nhớ lập trình
• 2 bộ Timer/counter 16 bit
• 128 Byte RAM nội
• 4 Port xuất /nhập I/O 8 bit.
• Giao tiếp nối tiếp
• 64KB vùng nhớ mã ngoài
Nhóm : 6 Page 11
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
• 64KB vùng nhớ dữ liệu ngoại
• 4µs cho hoạt động nhân hoặc chia
Chương 3: CHUẨN RS232
1. 
Được xây dựng phục vụ chủ yếu trong việc ghép nối điểm – điểm giữa hai
thiết bị đầu cuối (DTE, Data Terminal Equipment).mặc dù tính năng hạn chế
nhưng chuẩn RS232 có từ lâu đời nhất vì thế nên nó được sử dụng rộng rãi.
Ngày nay mỗi máy tính cá nhân có vài cổng RS232( cổng com) có thể sử dụng
nối các thiết bị ngoại vi hoặc với các máy tính khác.
2. ./#01234565
+ Khả năng chống nhiễu của các cổng nối tiếp cao
+ Thiết bị ngoại vi có thể tháo lắp ngay cả khi máy tính đang được cấp điện
+ Các mạch điện đơn giản có thể nhận được điện áp nguồn nuôi qua công
nối tiếp
6789:/;<=>#?4565
+ Trong chuẩn RS232 có mức giới hạn trên và dưới (logic 0 và 1) là +-15V.
Hiện nay đang được cố định trở kháng tải trong phạm vi từ-7000Ω- 3000Ω

+ Mức logic 1 có điện áp nằm trong khoảng -3V đến -15V, mức logic 0
từ -3V đến 15V
+ Tốc độ truyền nhận dữ liệu cực đại là 100kbps ( ngày nay có thể lớn hơn)
+ Các lối vào phải có điện dung nhỏ hơn 2500pF
+ Trở kháng tải phải lớn hơn 3000 ôm nhưng phải nhỏ hơn 7000 ôm
+ Độ dài của cáp nối giữa máy tính và thiết bị ngoại vi ghép nối qua cổng
nối tiếp RS232 không vượt qua 15m nếu chúng ta không sử model
+ Các giá trị tốc độ truyền dữ liệu chuẩn :
50,75,110,750,300,600,1200,2400,4800,9600,19200,28800,38400 56600,1
15200 bps
3. @AB09<
a) Quátrình truyền dữ liệu
Truyền dữ liệu qua cổng nối tiếp RS232 được thực hiện không đồng bộ. Do
vậy nên tại một thời điểm chỉ có một bit được truyền (1 kí tự). Bộ truyền gửi
một bit bắt đầu (bit start) để thông báo cho bộ nhận biết một kí tự sẽ được gửi
đến trong lần truyền bit tiếp the . Bit này luôn bắt đầu bằng mức 0 Tiếp theo
Nhóm : 6 Page 12
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
đó là các bit dữ liệu (bits data) được gửi dưới dạng mã ASCII( có thể là 5,6,7
hay 8 bit dữ liệu) Sau đó là một Parity bit ( Kiểm tra bit chẵn, lẻ hay không) và
cuối cùng là bit dừng - bit stop có thể là 1, 1,5 hay 2 bit dừng.
b) Tốc độ Baud
Đây là một tham số đặc trưng của RS232. Tham số này chính là đặc trưng
cho quá trình truyền dữ liệu qua cổng nối tiếp RS232 là tốc độ truyền nhận dữ
liệu hay còn gọi là tốc độ bit. Tốc độ bit được định nghĩa là số bit truyền được
trong thời gian 1 giây hay số bit truyền được trong thời gian 1 giây. Tốc độ bit
này phải được thiết lập ở bên phát và bên nhận đều phải có tốc độ như nhau
( Tốc độ giữa vi điều khiển và máy tính phải chung nhau 1 tốc độ truyền bit)
Ngoài tốc độ bit còn một tham số để mô tả tốc độ truyền là tốc độ Baud.
Tốc độ Baud liên quan đến tốc độ mà phần tử mã hóa dữ liệu được sử dụng để

diễn tả bit được truyền còn tôc độ bit thì phản ánh tốc độ thực tế mà các bit
được truyền.Vì một phần tử báo hiệu sự mã hóa một bit nên khi đó hai tốc độ
bit và tốc độ baud là phải đồng nhất
Một số tốc độ Baud thường dùng: 50, 75, 110, 150, 300, 600, 1200, 2400,
4800, 9600, 19200, 28800, 38400, 56000, 115200 … Trong thiết bị họ thường
dùng tốc độ là 19200, Khi sử dụng chuẩn nối tiếp RS232 thì yêu cầu khi sử
dụng chuẩn là thời gian chuyển mức logic không vượt quá 4% thời gian truyền
1 bit. Do vậy, nếu tốc độ bit càng cao thì thời gian truyền 1 bit càng nhỏ thì
thời gian chuyển mức logic càng phải nhỏ. Điều này làm giới hạn tốc Baud và
khoảng cách truyền.
c) Bit chẵn lẻ hay Parity bit
Đây là bit kiểm tra lỗi trên đường truyền. Thực chất của quá trình kiểm
tra lỗi khi truyền dữ liệu là bổ xungthêm dữ liệu được truyền để tìm ra hoặc
sửa một số lỗi trong quá trình truyền . Do đó trong chuẩn RS232 sử dụng một
kỹ thuật kiểm tra chẵn lẻ.
Một bit chẵn lẻ được bổ sung vào dữ liệu được truyền để ch thấy số lượng các
bit "1" được gửi trongmột khung truyền là chẵn hay lẻ.
Một Parity bit chỉ có thể tìm ra một số lẻ các lỗi chả hạn như 1,3,,5,7,9
Nếu như một bit chẵn được mắc lỗi thì Parity bit sẽ trùng giá trị với trường
hợp không mắc lỗi vì thế không phát hiện ra lỗi. Do đó trong kỹ thuật mã hóa
Nhóm : 6 Page 13
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
lỗi này không được sử dụng trong trường hợp có khả năng một vài bit bị mắc
lỗi.
4. & CDE565
Max232 là IC chuyên dùng cho giao tiếp giữa RS232 và thiết bị ngoại vi.
Max232 là IC của hãng Maxim. Đây là IC chay ổn định và được sử dụng phổ
biến trong các mạch giao tiếp chuẩn RS232. Giá thành của Max232 phù hợp
(12K hay 10K) và tích hợp trong đó hai kênh truyền cho chuẩn RS232. Dòng
tín hiệu được thiết kế cho chuẩn RS232 . Mỗi đầu truyền ra và cổng nhận tín

hiệu đều được bảo vệ chống lại sự phóng tĩnh điện ( hình như là 15KV). Ngoài
ra Max232 còn được thiết kế với nguồn +5V cung cấp nguồn công suất nhỏ.
Chương IV: LED BẢY THANH
1. +<F0G
LED 7 thanh được dùng nhiều trong các mạch hiện thị thông báo, hiện thị
số, kí tự đơn giản LED 7 được cấu tạo từ các LED đơn sắp xếp theo các thanh
nét để có thể biểu diễn các chữ số hoặc các kí tự đơn giản như từ số 0 đến 9 và
A đến F chả hạn. LED 7 thanh dùng để hiện số thì rất đẹp và dễ nhìn. Tùy vào
kích thước của số và kí tự mà mỗi thanh được cấu tạo bởi một hay nhiều LED
đơn. Các LED đơn đó được ghép và được đặt tên bằng các chữ cái a g và có
một dấu chấm dot ( dấu chấm này có thể sáng và tắt tùy theo yêu cầu) được cấu
tạo bởi 1 LED đơn. Qua đó người ta chỉ cần 8 bit tương ứng với 8 LED đơn để
điều khiển được và hiện thị số từ 0 đến 9 và các kí tự từ A đến F.
Ở trên là hình
dạng
LED7 ngoài
thực tế và trong
mạch
nguyên lý và
cấu tạo.
Nhóm : 6 Page 14
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
Cấu tạo của LED chúng ta nhìn trên rất đơn giản chúng chỉ gồm các LED
đơn được xếp lại với nhau thành hình như trên hình vẽ. Các LED đơn này chỉ
chung nhau Anot hoặc Katot và riêng nhau các chân con lại Anot hặc Katot.
Nhiệm vụ của chúng ta là cho sáng các LED đơn đó để cho nó thành số hay kí
tự đơn giản.
Hiện nay LED 7 được sản xuất theo 2 kiểu là Anot chung và Katot chung
và được điều khiển làm việc tương tự như bơm dòng hay nuốt dòng của các
LED đơn có trong LED7 (Thường hay thiết kế theo kiểu bơm dòng cho

LED). Thông thường trong các mạch thiết kế thực tế người thiết kế thường
hay sử dụng loại Anot chung. Phương pháp ghép nối là cấp dòng, đảo trạng
thái thông qua đệm và quét LED
2. H31<F0G
Để ghép nối với LED7 có thể có nhiều cách, nhưng phải đảm bảo sao có
thể điều khiển tắt mở riêng từng LED đơn trong đó để tạo ra các số và các ký
tự mong muốn.Các ICs điều khiển đều khó khả năng sinh dòng kém tức là
dòng đầu ra của các chân ICs nhỏ hơn khả năng nuốt dòng. Do vậy, nếu ghép
nối trực tiếp các net với các chân cổng IC thì loại Anode chung là thích hợp
hơn cả. Cần phải chú ý dòng dồn về ICs quá mức chịu được thì cũng không
được vì làm nóng và dei ICs điều khiển
* 2 cách ghép nối thường dùng:
+ Cách 1 : Dùng trực tiếp các chân điều khiển (vi xử lý)
Nhóm : 6 Page 15
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
Đối với cách này thì nhìn thì rất tốn chân của vi xử lý. Và dòng của LED sẽ
dồn tất cả về vi xử lý. Nếu một hệ thống lớn thì cách này không ổn vì ảnh
hưởng đến vi xử lý và nhiều dòng dồn về vi xử lý sẽ làm vi xử lý nóng và dẫn
tới chết ( chúng ta tưởng tượng xem nếu mà hệ thống nhiều phần điều khiển từ
các chân vi xử lý mà tất cả các tải điều khiển dồn trực tiếp dòng về vi xử lý thì
lúc đó dòng trong 1 thời điểm khá lớn vượt quá ngưỡng cho phép của vi xử lý.
Dòng mà vi xử lý chịu đựng được cũng khá nhỏ đâu dưới 100mA ). Các
này chỉ dùng được hệ thống điều khiển ít, mạch dùng vi xử lý khá đơn giản
như hiện thị LED, đếm số từ 0 đến 9 chả hạn.
+ Cách 2 : Dùng IC giải mã BCD sang LED 7 thanh
Sử dụng IC giải mã 7447 để giả mã từ mã BCD sang mã LED7. Đối với
cách này thì trông rất ổn. Vừa tiếp kiệm được chân vi xử lý và tránh được dòng
dồn về vi xử lý (dòng ở đây được dồn về 7447). Đây là cách mà người thiết kế
thường dùng trong các hệ thống cần đến hiện thị.
Thông thường các thiết kế, LED 7 thanh được dùng để hiện thị các giá trị

các giá trị số từ 0 đến 9 và đôi khi cần phải hiện thị các kí tự đơn giản như A
đến F trong hệ thống để báo trạng thái của hệ thống. Các giá trị hiện thị bao
gồm nhiều chữ số tức là chúng ta phải dùng đến nhiều LED7 ghép lại thì mới
hiện thị được nhiều số. Ví dụ như muốn hiện thị số 123 chả hạn thì chúng ta
phải dùng đến 3 LED 7 thanh ghép lại.
Như vậy để ghép nhiều LED 7 thanh thay vì chung ta phải dùng 8 chân
Nhóm : 6 Page 16
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
riêng rẽ cho mỗi LED. Ví dụ để hiện thị được 3 chữ số lên LED 7 (123 chả hạn)
khi đó ta sẽ mất 3x8 = 24 chân dữ liệu điều khiển để hiện thị được 3 chữ số.
Như vậy sẽ rất tốn chân vi xử lý, do vậy người ta dùng chung các đường dữ liệu
cho các LED 7 thanh và thiết kế thêm các tín hiệu điều khiển cấp nguồn riêng
rẽ cho từng LED 7 một hay là cấp nguồn cho các chân Anot chung hay Katot
chung. Nhìn trên sơ đồ trên ta thấy được kiểu ghép nối giữa các LED. Các
đường dữ liệu vào của 3 LED được chung với nhau và các chân điều khiển
nguồn cho các LED được riêng rẽ và được điều khiển bằng transitor ( khuếch
đại dòng). Như vậy đối với mạch trên chúng ta tiếp kiệm được nhiều chân vi xử
lý. Đối với mạch trên và cách ghép nối như trên thì mất tối đa chỉ có 11 chân vi
xử lý.
8 chân dữ liệu của LED 7 được chung nhau và chung được ghép nối qua
2 cách : Thứ nhất dùng vào trực tiếp các chân vi xử lý và thứ 2 là qua các IC
đệm hay IC giải mã Nhưng trong thiết kế không mấy khi người ta cho trực tiếp
các chân dữ liệu đó vào trực tiếp vi xử lý mà người ta phải cho qua các IC đệm
hay giải mã đối với hệ thống lớn. Chỉ những mạch đơn giản người ta mới cho
vào trực tiếp vi xử lý.Thông thường người ta dùng thêm các IC đệm hay giải mã
như ULN2803, 74LS47
Đối với phương pháp ghép LED như thế này thì làm sao điều khiển được
hiện thị số 123 chả hạn. Nếu chúng ta mới nhìn thì sẽ thấy các LED 7 sẽ hiện thị
giống nhau vì chúng chung nhau đường dữ liệu. Nhưng không phải là vậy. Nếu
chung ta cho từng thời điểm từng LED sáng 1 thì chúng ta sẽ thấy khác đó. Số

Nhóm : 6 Page 17
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
123 sẽ được hiện thị lên 3 LED đó. Đó là thuật toán quét LED dựa vào hiện
tượng lưu ảnh trong mắt khi chúng ta quét với tần số lớn.
Như vậy đối với phương pháp này chúng ta tiếp kiệm được một số lượng
lớn chân vi xử lý và đồng thời tiếp kiệm được năng lượng tiêu thụ do phương
pháp quét LED trong thời gian ngắn. Khi đó tối đa trong 1 thời điểm có 1 LED
sáng toàn bộ thôi. Cần phải tính toán giá trị dòng vào cho LED sao cho LED
sáng đẹp bằng cách thêm bớt điện trở.
CHƯƠNG 5: CẢM BIẾN NHIỆT LM35 VÀ IC ADC0808
1. Giới thiệu về cảm biến nhiệt độ LM35
LM35 là cảm biến nhiệt độ bán dẫn thông dụng của hãng National
Semiconductor .
Đặc tính của LM35 :
• Chuẩn hóa theo thang đo nhiệt đọ Cesius
• Đầu ra tuyến tính 10mV/1độC
• Dải nhiệt độ đo được từ -55 tới 150 độ tùy theo kiểu đóng vỏ
• Dòng tiêu thụ rất nhỏ cỡ 60uA, nên nhiệt tự tỏa rất nhỏ hầu như không
ảnh hưởng đến kết quả đo.
• Sai số nhỏ , chỉ khoảng 0.5độ C
2. Giới thiệu về ADC0808
Nhóm : 6 Page 18
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
Bộ adc0808 là ic cmos tích hợp 8 bộ chuyển đổi tương tự số 8 bít. Bộ
chọn kênh được giải mã qua 3 chân điều khiển tương tích
Với :
IN0 tới IN7 : 8 ngõ đầu vào tương tự
DDR A,B,C : là 3 chân giải mã chọn 1 trong 8 ngõ vào
Z1 tới Z8 : ngõ ra song song 8 bit
ALE : Cho phép chốt yêu cầu

START : xung bắt đầu chuyển đổi
CLK : xung dao dộng cho quá trình biến đổi A-D
OE : Cho phép dữ liệu đầu ra
Ref+/- : Chân tham chiếu điện áp
Các đặc tính của ADC0808 :
• Độ phân giải 8 bít
• Thời gian chuyển đổi nhanh : tần số 100us tới 640kHz
• Nguồn nuôi 5V
• Ngõ vào điện áp 0-5V
• Nhiệt độ hoạt động -10 tới 85 độ C
Cấu trúc bên trong ADC0808
Nhóm : 6 Page 19
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
Bảng chọn kênh :
Giản đồ xung hoạt động của ADC0808
Nhóm : 6 Page 20
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
Mạch dao động :
Sử dụng mạch dao động cổng NOT để tạo ra dao động f = 640Khz
Nhóm : 6 Page 21
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
Tần số của mạch dao động : f = 1/(3RC)
Loa cảnh báo: loa cảnh báo được ghép nối với bộ vi điều khiển để khi có sự sai
lệnh giữa giá trị đo và giá trị đặt thì hệ thống sẽ cảnh báo ra loa giúp khắc phục
sự cố và giảm tổn thất.
Nhóm : 6 Page 22
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
PHẦN 2: NỘI DUNG THIẾT KẾ
1. I+<>
Nhóm : 6 Page 23

Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
ALE
START
INTR
START
ALE
INTR
d0
d1
d2
d3
d4
d5
d6
d7
d7
d6
d5
d4
d3
d2
d1
d0
EN
EN
TH1
TL1
TH1 TL1
XTAL2
18

XTAL1
19
ALE
30
EA
31
PSEN
29
RST
9
P0.0/AD0
39
P0.1/AD1
38
P0.2/AD2
37
P0.3/AD3
36
P0.4/AD4
35
P0.5/AD5
34
P0.6/AD6
33
P0.7/AD7
32
P1.0/T2
1
P1.1/T2EX
2

P1.2
3
P1.3
4
P1.4
5
P1.5
6
P1.6
7
P1.7
8
P3.0/RXD
10
P3.1/TXD
11
P3.2/INT0
12
P3.3/INT1
13
P3.4/T0
14
P3.7/RD
17
P3.6/WR
16
P3.5/T1
15
P2.7/A15
28

P2.0/A8
21
P2.1/A9
22
P2.2/A10
23
P2.3/A11
24
P2.4/A12
25
P2.5/A13
26
P2.6/A14
27
U1
AT89C52
OUT1
21
ADD B
24
ADD A
25
ADD C
23
VREF(+)
12
VREF(-)
16
IN3
1

IN4
2
IN5
3
IN6
4
IN7
5
START
6
OUT5
8
EOC
7
OE
9
CLOCK
10
OUT2
20
OUT7
14
OUT6
15
OUT8
17
OUT4
18
OUT3
19

IN2
28
IN1
27
IN0
26
ALE
22
U2
ADC0808
22.0
3
1
VOUT
2
U3
LM35
U2(CLOCK)
+1.28V
BUZ1
BUZZER
+12V
Q1
NPN
BUZ2
BUZZER
+12V
Q2
NPN
START

STOP
C1
10u
R3
10k
X1
12MHZ
C2
33p
C3
33p
Q3
NPN
Q4
NPN
Q5
NPN
Q6
NPN
• Phân tích mạch :
Cảm biến nhiệt LM35 được nối với đầu vào IN0 tương ứng với chân chọn
địa chỉ đầu vào ADD A = ADD B = ADD C = 0;
Đầu ra số của ADC0808 được nối với Port 1 của 8051 .
Vì cảm biến LM35 làm loại LM35DZ với dải nhiệt độ max là 128 độ C
nên giá trị điện áp max là 1.28V tương ứng với giá trị số đầu ra là 255.= >
cần đưa điện áp tham chiếu Vref(+) = 1.28V, Vref(-) = 0.
Nguồn xung chuyển đổi clock với tần số 640Khz .
Khối hiển được nối với port P0 và được hiển thị theo phương pháp quét a not.
• Hoạt động
Ta đặt cho hệ thống trong dải đo từ 15

0
C đến 40
0
C nếu hệ thống đo
được trong khoảng này và báo về bộ xử lý thì sẽ không có hiện tượng gì
xảy ra, khi hệ thống đo đo được giá trị ngoài khoảng này thì hệ thống sẽ
Nhóm : 6 Page 24
Trường ĐHCN Hà Nội BTL VI XỬ LÝ GVHD: Ts. Nguyễn Thu Hà
xử lý và đưa ra cảnh báo ở ngoài loa, nếu hệ thống đang hoạt động mà ấn
stop thì giá trị đo được sẽ được lưu lại cho lần đo tiếp theo.
Việc đo và tính toán được thực hiện qua các thiết bị như cảm biến các
con IC, các transistor và loa cảnh báo, cùng một số thiết bị khác
2. Chương trình
C:0x0800 020954 LJMP C:0954
C?FPDIV:
C:0x0803 EC MOV A,R4
C:0x0804 5D ANL A,R5
C:0x0805 04 INC A
C:0x0806 6005 JZ C:080D
C:0x0808 E8 MOV A,R0
C:0x0809 59 ANL A,R1
C:0x080A 04 INC A
C:0x080B 7003 JNZ C:0810
C:0x080D 02094A LJMP C:094A
C:0x0810 120915 LCALL C:0915
C:0x0813 58 ANL A,R0
C:0x0814 04 INC A
C:0x0815 60F6 JZ C:080D
C:0x0817 EC MOV A,R4
C:0x0818 48 ORL A,R0

C:0x0819 60F2 JZ C:080D
C:0x081B EC MOV A,R4
C:0x081C 7004 JNZ C:0822
C:0x081E FD MOV R5,A
C:0x081F FE MOV R6,A
C:0x0820 FF MOV R7,A
C:0x0821 22 RET
C:0x0822 C8 XCH A,R0
C:0x0823 60DB JZ C:0800
C:0x0825 2481 ADD A,#SP(0x81)
C:0x0827 C8 XCH A,R0
C:0x0828 5009 JNC C:0833
C:0x082A C3 CLR C
C:0x082B 98 SUBB A,R0
C:0x082C 6002 JZ C:0830
C:0x082E 5006 JNC C:0836
C:0x0830 020951 LJMP C:0951
C:0x0833 98 SUBB A,R0
C:0x0834 50CA JNC C:0800
C:0x0836 F582 MOV DPL(0x82),A
C:0x0838 E9 MOV A,R1
C:0x0839 29 ADD A,R1
C:0x083A 4B ORL A,R3
C:0x083B 4A ORL A,R2
C:0x083C 7005 JNZ C:0843
Nhóm : 6 Page 25

×