Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Đề tài: Chuyển dịch cơ cấu lao động Hương Thuỷ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.79 KB, 35 trang )

BÀI LUẬN
Đề Tài:
Chuyển dịch cơ cấu lao động tại thị
xã Hương Thuỷ trong giai đoạn
2007-2011
1
LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức đòi hỏi ngày càng cao về
số lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ. Việt Nam
đang bước vào nền kinh tế thị trường, cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển
dịch mạnh mẽ kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự chuyển dịch
này đã đạt được một số thành tựu nhưng thực tế vẫn còn nhiều bất cập.
Thị xã Hương Thuỷ, một đơn vị hành chính mới được thành lập nằm ở
phía nam thành phố Huế, tuy còn non trẻ nhưng đã có bước chuyển mình
để đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trong đó, vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu đề ra của thị xã Hương Thuỷ.
Thời gian qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, chuyển
dịch cơ cấu lao động đã được sự quan tâm của các cấp, các ngành, các đoàn
thể và tổ chức xã hội cũng như mỗi gia đình và bản thân người lao động.
Chương trình này bước đầu đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận,
góp phần không nhỏ trong việc giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của
người lao động. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức đặt ra trong việc
chuyển dịch cơ cấu lao động phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
của thị xã. Đó là một quá trình quan trọng và cấp thiết của cả nước cũng
như địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể là thị xã Hương Thuỷ.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, chúng tôi chọn đề tài
“Chuyển dịch cơ cấu lao động tại thị xã Hương Thuỷ trong giai đoạn 2007-
2011” để nghiên cứu. Với mục đích góp phần đề xuất những phương hướng
và giải pháp có tính khả thi trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao
động tại thị xã Hương Thuỷ tỉnh Thừa Thiên Huế.


2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm
1.1.1. Lao động
“Lao động là hoạt động có mục, có ý thức của con người nhàm tạo ra
các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người”. (Theo giáo
trình kinh tế chính trị Mác- Lênin).
Hay lao động là hoạt động hữu ích của con người nhằm sáng tạo ra
của cải vật chất và tinh thần cần thiết để thỏa mãn nhu cầu cá nhân, của
một nhóm người, của cả doanh nghiệp hoặc của toàn xã hội.
Lao động là quá trình hoạt động tự giác, hợp lý nhờ đó con người làm
thay đổi các đối tượng tự nhiên làm cho chúng thích ứng để thõa mãn nhu
cầu của mình. Lao động là điều kiện cơ bản của sự tồn tại của con người.
Cùng với các nguồn lực thiết yếu khác như máy móc, nguyên vật
liệu…lao động sống là nguồn lực của sản xuất, nhưng lao động là sức
mạnh năng động của các quá trình sản xuất.
1.1.2. Cơ cấu lao động
Theo Trần Hồi Sinh, 2006, " Cơ cấu" hay "kết cấu" là một phạm trù
phản ánh cấu trúc bên trong của một hệ thống, là tập hợp của những mối
quan hệ cơ bản tương đối giữa các yếu tố cấu thành nên đối tượng đó trong
một thời gian nhất định. Với các quan niệm trên, cơ cấu lao động được định
nghĩa theo các khía cạnh như sau:
 Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế quốc dân
 Cơ cấu lao động theo thành phần sở hữu kinh tế
 Cơ cấu lao động theo lãnh thổ
 Cơ cấu lao động theo loại hình tổ chức lao động
3
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động
Theo Trần Hồi Sinh, 2006, chuyển dịch cơ cấu lao động chính là sự

chuyển hóa từ cơ cấu lao động cũ sang cơ cấu lao động mới phù hợp hơn
với quá trình phát triển kinh tế xã hội và trình độ phát triển nguồn lực của
đất nước. Sự chuyển hóa này luôn diễn ra theo quy luật phát triển không
ngừng của xã hội, nội dung của chuyển dịch:
 Chuyển dịch cơ cấu lao động bao gồm sự thay đổi về trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn tay nghề, thể lực, ý thức thái độ và tinh thần
trách nhiệm trong lao động.
 Chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động hay cơ cấu việc làm bao gồm
sự thay đổi về cơ cấu lao động theo ngành, theo vùng, thay đổi các loại lao
động; sự thay đổi cơ cấu lao động theo các hình thức sở hữu( hoặc theo
thành phần kinh tế).
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động
1.2.1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đây là điều kiện tiền đề cho chuyển dịch cơ cấu lao động. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế càng mạnh mẽ thì kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao
động cũng càng nhanh
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới sẽ làm xuất hiện cân đối mới về
nhu cầu lao động về cả số lượng lẫn chất lượng lao động. Quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa sẽ làm xuất hiện các ngành mới trong cơ cấu
ngành kinh tế của vùng. Cùng với việc mở rộng khu vực công nghiệp, xây
dựng, dịch vụ sẽ thu hút thêm lao động nhất là lao động có trình độ chuyên
môn kĩ thuật. Điều này làm cho cơ cấu lao động có sự chuyển dịch từ
ngành kinh tế này sang ngành kinh tế khác và có sự phân công lao động
theo lãnh thổ.
1.2.2. Cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước
Khi nước ta chỉ còn trong thời kì bao cấp nền kinh tế chỉ tồn tại thành
phần kinh tế nhà nước và thành phần kinh tế tập thể thì lao động chỉ tập
4
trung chủ yếu ở các thành phần kinh tế này nhưng khi chuyển sang thành
phần kinh tế thị trường với đủ các loại thành phần kinh tế thì lao động sẽ

chuyển một phần từ các thành phần kinh tế nhà nước và tập thể sang các
thành phần kinh tế khác
Các chính sách của Đảng và Nhà nước cũng ảnh hưởng rất lớn đến
chuyển dịch cơ cấu lao động. Các chính sách mở rộng và phát triển các khu
công nghiệp, đặc khu kinh tế, các ngành kinh tế mũi nhọn, các ngành mới
sẽ tạo ra nhu cầu về lao động để đáp ứng, giải quyết các chính sách này.
1.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội và chính trị
Các điều kiện về kinh tế và xã hôi cho phép biết được tình hình hiện
tại cũng như dự đoán được một tương lai gần. Mức thu nhập, các ưu đãi,
trợ cấp, địa vị xã hội là động lực cho người lao động lựa chọn ngành nghề,
địa điểm lao động nên ảnh hưởng đến việc chọn nghề. Từ đó tác động đến
chuyển dịch cơ cấu lao động.
Điều kiện chính trị ổn định thì số người tham gia vào các thành phần
kinh tế tư nhân, kiên doanh, hộ gia đình càng tăng nên dẫn đến sự dịch
chuyển lao động từ các thành phần kinh tế nhà nước và tập thể ra các thành
phần kinh tế khác.
Điều kiện chính trị ổn định cũng là điều kiện thuận lợi cho sự dịch
chuyển lao động giữa các vùng nhanh và liên tục làm cho chuyển dịch cơ
cấu lao động có tốc độ nhanh và có chiều sâu hơn.
1.2.4. Các điều kiện dân số, tự nhiên, môi trường
Các điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu ảnh hưởng rất nhiều đến
sự dịch chuyển. Điều kiện tự nhiên và môi trường khó khăn là động lực cho
sự ra đi tìm một vùng mới thuận lợi hơn.
Khi dân cư tập trung đông đúc vào một vùng, tài nguyên suy giảm,
cuộc sống của cộng đồng sẽ gặp khó khăn hơn là động lực để họ đi tìm một
nơi mới hoặc làm các ngành nghề có thu nhập cao hơn.
5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Hương Thủy là thị xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, gồm 5 phường và 7
xã, trung tâm tại thị trấn Phú Bài. Thị xã Hương Thủy nằm ở tọa độ 16008’
đến 16030’ vĩ bắc và 107030’ đến 107045’ kinh đông, phía bắc giáp thành
phố Huế, phía tây nam giáp huyện A Lưới, phía tây giáp thị xã Hương Trà,
cách thành phố khoảng 10 km [12].
Là một thị xã nằm ở khu vực trung tâm của tỉnh Thừa Thiên Huế có
điều kiện giao thông thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các huyện trong
và ngoài tỉnh, có đường sắt Bắc - Nam và quốc lộ 1A, đường tránh phía
Tây chạy qua địa bàn thị xã nối Thành phố Huế với các tỉnh phía bắc và
đường Hồ Chí Minh. Đặc biệt, có sân bay Phú Bài là điều kiện thuận lợi
cho việc mở rộng và giao lưu văn hóa, kinh tế để thị xã Hương Thủy đẩy
nhanh quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
6
+ Địa hình
Thị xã Hương Thủy có địa hình khá phức tạp và đa dạng, bị cắt bởi
nhiều sông suối, thác ghềnh, có chiều rộng dọc theo quốc lộ 1A từ Thành
phố Huế đến huyện Phú Lộc và chiều dài chạy theo hướng đông tây từ
huyện Phú Vang đến huyện Nam Đông. Địa hình thị xã có thể chia thành
ba vùng chính :
− Vùng núi : Nằm ở phía tây nam gồm 2 xã (Phú Sơn, Dương Hòa),
chiếm 75% diện tích toàn thị xã. Phần địa giới xã Dương Hòa phía tây sông
Tả Trạch có nhiều đồi núi cao (gần 800m) nên rất khó khăn cho việc giao
thông đi lại và phát triển KT - XH.
− Vùng đồng bằng là một dải đất hẹp, từ phía đông quốc lộ 1A đến
sông Như Ý, sông Đại Giang được bù đắp bởi phù sa sông Hương và các
nhánh của nó, gồm ba xã (Thủy Thanh, Thủy Vân, Thủy Tân) và phường
Thủy Lương. Vùng này chiếm 10% diện tích tự nhiên của thị xã, đất khá

bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển cây lúa nước.
− Vùng bán sơn địa là vùng tiếp giáp hai vùng núi cao, bao gồm ba
phường (Thủy Dương, Thủy Phương và Thủy Châu), hai xã (Thủy Bằng và
Thủy Phù). Đây là vùng chiếm 15% diện tích tự nhiên của toàn thị xã, vừa
có đất đồng bằng, vừa lợi cho việc trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, có
nhiều thắng cảnh đẹp tạo điều kiện phát triển du lịch và nghỉ dưỡng.
Tóm lại, địa hình thị xã Hương Thủy tuy có một số mặt thuận lợi cho
việc phát triển kinh tế nhưng vẫn còn khó khăn ở chỗ đồi núi nhiều nhưng
bạc màu, không có biển và đầm phá, diện tích đất nông nghiệp nhỏ, đồng
ruộng thấp. Điều kiện tự nhiên này khiến cho việc làm được tạo ra trong
ngành nông nghiệp rất hạn chế.
2.1.1.2. Khí hậu, thủy văn
+ Khí hậu: Thị xã nằm trong vùng có nhiệt độ quanh năm ở mức cao,
có lượng mưa nhiều. Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm 60%
lượng mưa cả năm. Ở thị xã trong năm có hai mùa khô và ẩm. Thời kỳ khô
7
từ tháng 5 đếm tháng 9, thời kỳ ẩm từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Độ
ẩm trung bình từ 85% - 90%. Lượng bay hơi bình quân hằng năm khá lớn,
khoảng 1000 - 1100 mm/năm, tập trung vào những tháng mùa hè chiếm 70
- 75% lượng bay hơi cả năm. Thị xã Hương Thủy có hai mùa gió chính :
gió mùa đông và gió mùa hè.
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản
* Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn thị xã là 45.817,49 ha được chia thành
các loại đất sau: Đất nông nghiệp (chiếm 11,8%), đất lâm nghiệp (chiếm
53,1%), đất chuyên dùng (chiếm 10,8%), đất khu dân cư (chiếm 3,4%), đất
chưa sử dụng (20,9%). Do địa hình thị xã Hương Thủy gồm vừa đồng bằng,
vừa miền núi, vừa là vùng bán sơn địa nên có nhiều loại đất khác nhau.
Đất vùng đồi núi hầu hết thuộc hệ Feralit như đất đỏ vàng trên đá sét
(Fs), đất nâu tím trên phiến thạch, đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp). Các

loại đất này thường có tầng đất nông, nghèo mùn, nếu giữ được độ ẩm thì
có thể cải tạo thành loại đất khá màu mỡ.
Hệ đất phù sa có diện tích là 3.326,60 ha chiếm 7,26% diện tích tự
nhiên toàn thị xã. Nhóm đất này phân bố toàn bộ vùng đồng bằng phía
đông và một số nơi rải rác thuộc thung lũng Tả Trạch.
* Tài nguyên rừng
Hiện nay, thị xã Hương Thủy có diện tích đất lâm nghiệp là 24.315,9 ha,
chiếm 53,1% diện tích đất tự nhiên toàn thị xã. Trong đó: rừng tự nhiên
10.662,9 ha, chiếm 43,9% diện tích đất rừng, đất là nguồn nguyên liệu cho các
ngành tiểu thủ công nghiệp; rừng trồng hiện có 13.653,0 ha, chiếm 56,1% đất
rừng, chủ yếu được trồng thông nhựa, keo, bạch đàn, phi lao, tre nứa…
* Khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thị xã gồm: vàng sa khoáng, sắt,
và đặc biệt là đất sét có khá phổ biến ở nhiều nơi như phường Thủy Châu,
phường Phú Bài, xã Thủy Tân, xã Phú Sơn đa dạng về nguồn gốc như sét
8
phong hóa từ đá phiến sét, sét bột kết, sét trầm tích, phổ biến hơn cả là sét
phong hóa. Về màu sắc, có sét trắng, sét vàng, sét màu tím, màu xanh, màu
vàng chanh,…có giá trị sử dụng tốt cho công nghiệp gốm sứ, sản xuất vật
liệu xây dựng. Ngoài sét ra, trong nhóm khoáng sản kim loại, còn có nhiều
loại khác được phân bố rộng và trữ lượng lớn như cao lanh, đá cát kết, đá
granit, cuội sỏi, sạn, cát…được dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp và
vật liệu xây dựng.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Trong giai đoạn 2007-2011, kinh tế của thị xã Hương Thủy đã có bước
tăng trưởng khá cao, đạt bình quân 15.12% năm, trong đó khu vực công
nghiệp- xây dựng tăng trưởng khá mạnh và đang dần vươn lên trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn; công nghiệp - xây dựng duy trì được tốc độ tăng trưởng cao.
GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2011 đạt 24,53 triệu đồng

(khoảng 1.226 USD), cao hơn mức bình quân chung của tỉnh. Cơ cấu kinh tế
trên địa bàn chuyển dịch đúng hướng, nhất là công nghiệp- xây dựng tăng lên
đáng kể năm 2011: 40,85% (2007: 32,16%); nông nghiệp giảm từ 29,16%
(2007) xuống còn 21,76%(2011). Trong đó, thương mại- dịch vụ giảm nhưng
không đáng kể từ 38,68% năm 2007 xuống còn 37,38% năm 2011.
2.1.2.2. Dân số và lao động
Năm 2011 dân số trung bình của thị xã Hương Thủy là 98.929 người.
Trong đó, dân thành thị có 57.020 người chiếm 57,64% dân số, dân số ở
nông thôn chiếm 42,36%.
Theo thống kê toàn thị xã có 50.370 lao động chiếm 50,91% dân số
của toàn thị xã. Đây là nguồn lao động khá dồi dào cho sự phát triển KT -
XH của thị xã. Trong tổng số lao động toàn thị xã, lao động nông- lâm- ngư
nghiệp là 16.741 số lao động chiếm tỷ lệ 33,24%, lao động trong lĩnh vực
công nghiệp- xây dựng là 27.069 lao động chiếm tỷ lệ 53,74%, lao động
trong lĩnh vực thương mai- dịch vụ là 6560 lao động chiếm tỷ lệ 13,02%.
9
Lao động của Hương Thủy dồi dào nhưng phần lớn là lao động phổ
thông, thu nhập và năng suất lao động đều thấp. Cơ cấu lao động đã có sự
chuyển dịch theo hướng giảm dần lao động trong khu vực sản xuất nông,
lâm nghiệp, tăng dần lao động trong khu vực công nghiệp và dịch vụ nhưng
còn chậm
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
Giao thông vận tải
Trên địa bàn thị xã Hương Thủy có nhiều tuyến giao thông quan trọng
chạy qua. Có nhiều đường liên thôn, liên xã đảm bảo đi lại thuận lợi. Chất
lượng các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ chạy qua thị xã và xung quanh
thị xã khá tốt. Một số tuyến giao thông liên xã được nâng cấp theo hướng
bê tông hóa bằng nhiều nguồn vốn kiên cố hóa giao thông nông thôn là
chính, tuy nhiên còn một vài tuyến liên xã chưa được bê tông hóa gây khó
khăn cho đi lại, vận chuyển hàng hóa trong mùa mưa.

Cở sở vật chất trường học
Trong những năm qua, thị xã Hương Thủy đã quan tâm đầu tư mạnh cho
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, xây dựng mới và nâng cấp các trường học để đảm
bảo phục vụ cho nhu cầu học tập của con em trên địa bàn. Tính đến năm 2011
thì số trường học đóng trên địa bàn thị xã là 31 trường với 436 phòng học.
Tuy nhiên, chất lượng giáo dục ở các cấp học có chuyển biến nhưng
chưa ngang tầm; cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng phục vụ cho việc
dạy và học nhiều mặt vẫn chưa đáp ứng yêu cầu; số lượng các trường đạt
tiêu chuẩn quốc gia còn ít.
Mạng lưới y tế
Trên địa bàn thị xã hiện nay có 13 cơ sở y tế trong đó có 1 bệnh viện
tuyến thị xã và 12 trạm y tế xã, phường với tổng số giường bệnh là 140
giường. Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân được tăng cường;
các chương trình y tế Quốc gia và chương trình y tế địa phương phát huy
được hiệu quả.
10
Tuy nhiên, phương tiện và trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh ở
một số trạm xá phường, xã vẫn còn thiếu. Chất lượng khám, chữa bệnh
nhìn chung từ thị xã đến phường, xã có những mặt chưa đáp ứng yêu cầu.
Công tác Dân số Kế hoạch hóa gia đình có những mặt thực hiện tốt, tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên tuy có giảm nhưng còn ở mức cao.
2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu
- Thuận lợi
Thị xã Hương Thủy có vị trí địa lý khá thuận lợi cho phát triển kinh
tế, hệ thống giao thông vận tải đã được quan tâm, đầu tư tạo điều kiện cho
việc lưu thông từ thị xã đến các vùng lân cận. Ngoài ra, thị xã Hương Thủy
còn nằm trên trục đường Huế - Đà Nẵng, thuận tiện cho việc giao lưu, mua
bán hàng hóa…
Trong thời gian qua thị xã Hương Thủy luôn nhận được sự quan tâm
lãnh đạo, đầu tư của trung ương, của tỉnh, sự giúp đỡ của các sở ban ngành,

Đảng bộ và nhân dân thị xã Hương Thủy đã đoàn kết, khắc phục vượt qua
những khó khăn thách thức, tập trung huy động các nguồn lực khai thác và
sử dụng có hiệu quả các tiềm năng của địa phương, từng bước xây dựng và
phát triển KT-XH theo hướng CNH - HĐH và đô thị hóa, mang lại nhiều
thành quả quan trọng
- Khó khăn
Thứ nhất, hầu hết lao động tại thị xã chưa có kinh nghiệm làm việc,
trình độ chuyên môn chưa cao, lực lượng thanh niên nông thôn sinh ra trong
hoàn cảnh khó khăn, kinh tế gia đình còn thấp nên dẫn tới tình trạng sống,
sinh hoạt, sức khỏe và khả năng tạo việc làm khó khăn hơn.
Thứ hai, nhiều lao động ở thị xã không được đào tạo nghề, trình độ
học vấn còn thấp, chủ yếu là lao động thủ công đơn giản, năng suất lao
động còn thấp, khả năng tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học - công
nghệ còn hạn chế; thiếu kiến thức và kinh nghiệm cần thiết trong sản xuất
kinh doanh, đặt biệt là kinh tế thị trường. Dẫn đến sự kìm hãm phát triển
11
phân công lao động ở nông thôn và làm cho một bộ phận lao động ít có cơ
hội tìm việc làm.
Thứ ba, có một bộ phận lao động hướng ra thành thị tìm kiếm việc
làm và sinh sống. Tâm lý ấy ảnh hưởng không nhỏ đến việc an cư lập
nghiệp, tự tạo việc làm làm lãng phí lớn một tiềm năng vô cùng quý giá của
thị xã.
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động thị xã Hương Thủy
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế là quá trình chuyển
dịch lao động giữa các nhóm ngành nông- lâm – thủy sản, công nghiệp –
xây dựng, thương mại – dịch vụ. Trong các nhóm ngành lớn này lại có sự
phân chia các ngành nhỏ như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công
nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến,… CDCCLĐ theo ngành kinh tế có
mối quan hệ chặt chẽ và phản ánh trình độ kinh tế - xã hội của mỗi địa

phương hay của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Theo nhiều nghiên cứu của
các nhà kinh tế chỉ ra rằng: Trình độ phát triển kinh tế - xã hội ngày càng
cao, GDP/người càng cao thì lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp
càng giảm về tuyệt đối và tương đối, lao động làm việc trong các ngành
công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên cả tuyệt đối và tương đối.
Bảng 2.1: Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của thị
xã Hương Thủy trong giai đoạn 2007 – 2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Giá trị sản xuất theo ngành (triệu đồng)
2007 2008 2009 2010 2011
Tống số 444.175 542.478 619.567 732.602 929.719
Nông-lâm-ngư nghiệp 126.941 132.333 138.451 141.501 144.308
Công nghiệp- xây dựng 158.664 218.228 253.504 313.075 465.986
Thương mai- dịch vụ 158.570 191.917 227.612 278.026 319.425
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phòng Lao động, thương binh và xã hội thị xã
Hương Thuỷ 2011.
12
Biểu đồ 2.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
ở Thị xã Hương Thủy giai đoạn 2007-2011
Nhìn từ bảng 2.1 và biểu đồ trên cho ta thấy:tổng giá trị sản xuất của
thị xã có xu hướng tăng nhanh. Trong năm năm, từ năm 2007-2011 tỷ trọng
trong các ngành có thay đổi, năm 2005 tổng giá trị sản xuất của thị xã đạt
444.175 triệu đồng, đến năm 2011 tăng lên 929.719, tăng 2,09 lần so với
năm 2007.
Trong nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp vào năm 2007, giá trị
sản xuất của ngành đạt 126.941 triệu đồng, chiếm 28,58% so với tổng giá
trị sản xuất của 3 ngành. Năm 2011, các chỉ tiêu tương ứng là 144.308 triệu
đồng chiếm 15,52%. Như vậy về cơ cấu, nếu xét trong tổng thể giá trị sản
xuất của 3 ngành năm 2011 giảm đi 13,06% so với năm 2007.

Nhóm ngành công nghiệp –xây dựng đạt 158.664 triệu đồng (2007),
chiếm 35,72% so với tổng giá trị sản xuất của 3 ngành nhưng đến năm
2011 với các chỉ tiêu tương ứng là 465.986triệu đồng chiếm 50,12%. Như
vậy về cơ cấu, nếu xét trong tổng thể giá trị sản xuất của 3 ngành thì tỷ
trọng giá trị sản xuất của ngành năm 2011 tăng lên 14,4% so với năm 2007.
Năm 2007, giá trị sản xuất của ngành thương mại – dịch vụ đạt 158.570
triệu đồng, chiếm 35,7% so với tổng thể giá trị sản xuất của 3 ngành. Năm
2011 các chỉ tiêu tương ứng là 319.425triệu đồng chiếm 34,36%. Như vậy về
13
cơ cấu, nếu xét trong tổng thể giá trị sản xuất của 3 ngành cho thấy, tỷ
trọng giá trị sản xuất của ngành năm 2011 giảm xuống 1,34% so với năm
2007. Điều này cho thấy rằng cơ cấu kinh tế thị xã Hương Thủy chuyển
dịch đúng hướng, hợp qui luật, nghĩa là tỷ trọng ngành sản xuất phi nông
nghiệp có xu hướng tăng lên đáng kể, trong khi đó tỷ trọng ngành sản xuất
nông nghiệp có giảm đi.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động ngành kinh tế thị xã Hương Thủy
trong giai đoạn 2007 - 2011
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010 2011
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người

Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷlệ
(%)
Tổng số 43.913 100 45.845 100 46.154 100 47.804 100 50.370 100
Nông-lâm-
ngư nghiệp
18.021 41,03 17,234 37,59 17.487 37,89 17.825 37,28 16.741 33,24
Công nghiêp-
xây dựng
17.102 38,95 18.017 39,30 18.442 39,96 19.423 40,63 27.069 53,74
Thương mại-
dịch vụ
8.790 20,02 10.594 23,11 10.225 22,15 10.560 22,09 6.560 13,02
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Hương Thuỷ năm 2011
14
Biểu đồ 2.2: Lao động thị xã Hương Thủy giai đoạn 2007-2011
Qua bảng 2.2 và biểu đồ chúng ta có thể thấy được giai đoạn 2007-
2011, CCLĐ theo ngành có sự chuyển dịch tích cực: lao động trong nhóm
ngành nông –lâm- ngư nghiệp giảm tương đối, tăng lên về tuyệt đối, các
nhóm ngành công nghiệp – dịch vụ tăng dần cả về tương đối và số lượng
tuyệt đối qua các năm. Năm 2007, trong tổng số 43.913 lao động thì lao
động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng của thị xã có 17.102 người,
chiếm 38,95% tổng lao động. Đến năm 2011, lao động trong nhóm ngành

này tăng lên với 27.069 người, chiếm tỷ trọng khá lớn 53,74%. Mặc dù có sự
CDLĐ theo hướng tích cực CNH, HĐH nhưng về cơ bản sự chuyển dịch
trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ còn chậm, chiếm tỷ trọng không đáng kể
20,02% (năm 2007)tổng số lao động, giảm xuống còn 13,02% trong năm
2011. Tỷ lệ lao động nông –lâm-ngư nghiệp giảm qua các năm, cụ thể là:
năm 2007 có 18.021 lao động, chiếm 41,03% tổng số lao động, đến năm
2011 thì số lao động là 16.741 người, chiếm 33,24% trong tổng số lao động.
Như vậy, qua bảng và sự phân tích trên cho thấy rằng:
CCLĐ theo ngành của thị xã Hương Thủy trong giai đoạn 2007 –
2011 đã chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với xu hướng chung:
lao động nhóm ngành nông – lâm - ngư nghiệp đã giảm tuyệt đối lẫn tương
15
đối, tỉ trọng và lượng lao động tuyệt đối trong hai nhóm ngành công nghiệp
– xây dựng và thương mại – dịch vụ đều tăng lên.
Tốc độ CDCCLĐ theo ngành của thị xã trong thời gian qua diễn ra
khá nhanh, cả hai nhóm ngành công nghiệp – xây dựng và thương mại –
dịch vụ đều tăng, trong đó tốc độ tăng lao động của nhóm ngành thương
mại – dịch vụ tăng nhanh hơn so vơi mức tăng lao động của nhóm ngành
công nghiệp – dịch vụ.
Nhóm ngành nông lâm - ngư nghiệp, qua các năm tỷ trọng và lượng
tuyệt đối lao động có giảm xuống nhưng vẫn là ngành chiếm tỷ trọng khá
lớn trong tổng số lao động xã hội của thị xã; xu hướng CDCCLĐ đã theo
hướng tích cực nhưng tốc độ chuyển dịch còn chậm. Vì thế cần khuyến
khích một số ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển tại nông
thôn để tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp, giải quyết việc làm tại chỗ,
nâng cao thu nhập cho người dân.
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng
CCLĐ theo vùng lãnh thổ là các quan hệ tỉ lệ cũng như xu hướng vận
động, phát triển của nguồn lao động giữa các vùng và trong nội bộ vùng.
Một trong những vấn đề cơ cấu kinh tế quan trọng là cơ cấu vùng lãnh

thổ. Chuyển dịch cơ cấu vùng – lãnh thổ, một mặt phụ thuộc vào các nhân
tố địa lý chính trị, tài nguyên thiên nhiên… còn dựa vào sự tác động chủ
quan của con người. Mặt khác, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng và
lãnh thổ sẽ phát huy được tiềm năng và lợi thế so sánh của từng vùng, lãnh
thổ, từ đó tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành. Cùng
với các quá trình đó, CCLĐ tất yếu sẽ chuyển dịch theo. Địa hình thị xã có
thể chia thành ba vùng chính :
− Vùng núi : Nằm ở phía tây nam gồm 2 xã (Phú Sơn, Dương Hòa),
chiếm 75% diện tích toàn thị xã. Phần địa giới xã Dương Hòa phía tây sông
Tả Trạch có nhiều đồi núi cao (gần 800m) nên rất khó khăn cho việc giao
thông đi lại và phát triển KT - XH.
16
− Vùng đồng bằng là một dải đất hẹp, từ phía đông quốc lộ 1A đến
sông Như Ý, sông Đại Giang được bù đắp bởi phù sa sông Hương và các
nhánh của nó, gồm ba xã (Thủy Thanh, Thủy Vân, Thủy Tân) và phường
Phú Bài, phường Thủy Lương. Vùng này chiếm 10% diện tích tự nhiên của
thị xã, đất khá bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển cây lúa nước.
- Vùng bán sơn địa là vùng tiếp giáp hai vùng núi cao, bao gồm ba
phường (Thủy Dương, Thủy Phương và Thủy Châu), hai xã (Thủy Bằng và
Thủy Phù). Đây là vùng chiếm 15% diện tích tự nhiên của toàn thị xã, vừa
có đất đồng bằng, vừa lợi cho việc trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, có
nhiều thắng cảnh đẹp tạo điều kiện phát triển du lịch và nghỉ dưỡng.
Bảng 2.3: CCLĐ phân theo vùng ở thị xã Hương Thủy
Số lượng lao động Cơ cấu (%)
Tổng số 50.370 100
Vùng núi 3582 7,12
Vùng đồng bằng 20.135 39,97
Vùng bán sơn địa 26.653 52,91
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Hương Thủy 2011
Biểu đồ 2.3: Lao động Thị xã Hương Thủy phân bố theo vùng

17
Năm 2011, trong tổng số 50370 lao động của thị xã Hương Thuỷ thì
số lao động thuộc vùng bán sơn địa chiếm tỷ lệ cao nhất với 52,91% với số
lao động 26.653 người, thế mạnh của vùng này chủ yếu là phát triển nông
nghiệp, đặc biệt là lúa nước và các loại cây ngắn ngày, một số trang trại
nuôi gia súc gia cầm. Những năm qua, nhờ chuyển dịch cơ cấu lao động
đúng hướng nên đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kỹ thuật tăng khối lượng sản phẩm cho tiêu dùng trong thị xã và
một số huyện lân cận, phất triển kinh tế bền vững, tạo việc làm tăng thu
nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo, phân bố lại lao
động dân cư; xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Vùng đồng bằng là nơi tập trung một lượng lao động lớn làm việc
trong lĩnh vực công nghiệp- xây dựng, thương mại-dịch vụ, chiếm 39,97%
tổng số lao động của toàn thị xã. Đa số lao động tập trung ở vùng đồng
bằng vì vùng này cố điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, tại vùng này
cơ sở hạ tầng được đầu tư và phát triển nhiều. Đặc biệt, được tỉnh đầu tư
xây dựng khu công nghiệp Phú Bài với diện tích trên 800 ha, đã thu hút
được hơn 50 dự án đăng ký với tổng số vốn gần 4000 tỷ đồng; trong đó có
38 dự án đã đi vào hoạt động với tổng số vốn đầu tư là 2000 tỷ đồng ; hình
thành được một số cụm tiểu thủ công nghiệp và làng nghề của thị xã như
cụm tiểu thủ công nghiệp và làng nghề Thủy Phương với diện tích là 134
ha gồm 22 doang nghiệp được cấp phép trong đó 16 doang nghiệp đã đi
vào sản xuất kinh doing. Bên cạnh đó thị xã còn đang tập trung nguồn lực
phát triển các thế mạnh tại một số xã về du lịch, dịch vụ như ở Thuỷ Thanh,
Thuỷ Bằng cho nên, nơi đây thu hút một nguồn lao động lớn bởi tiềm năng
và khả năng tìm kiếm việc làm mang lại thu nhập cao cho lao động hơn
vùng núi và vùng bán sơn địa.
Tổng số lao động ở vùng núi của thị xã là 3582 lao động, chiếm 7,12
%. Với khí hậu, đát đai rất thuận lợi cho phát trienr kinh tế rừng và kinh tế
trang trại. các mô hình kinh tế nông- lâm nghiệp kết hợp, trồng rừng và

18
chăn nuôi đại gia súc phát triển mạnh do đó thu hút số lao động lớn. Hiện nay,
độ che phủ rừng của thị xã là 53,67% (năm 2011) tăng 5% so với 2007, với
thể mạnh về rừng và thảm thực vật rừng đã đảm bảo được nhu cầu phòng hộ
đầu nguồn cho các con sông, hồ chứa, công trình thủy lợi. Nhiều năm qua,
dưới sự chỉ đạo của huyện cùng với việc vận động quần chúng nhân dân nên
nhiều cá nhân, tập thể đã hăng hái nhận đất trồng rừng, làm trang trại vừa tăng
thu nhập, vừa cải thiện đời sống, vừa góp phần quan trọng trong việc xóa đói
giảm nghèo và giải quyết việc làm cho một số lao động nông thôn.
Tóm lại, về cơ bản thị xã Hương Thủy chia thành 3 vùng rõ rệt, mỗi
vùng có một lợi thế riêng và thu hút lượng lao động nhất định. Thị xã cần
có một cơ cấu kinh tế hợp lý để giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các
vùng, lãnh thổ. Tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện quá trình CDCCLĐ
một cách hợp lý và phù hợp với cơ cấu kinh tế.
2.2.3. CDCCLĐ theo trình độ chuyên môn kĩ thuật
Công tác giáo dục là một trong những nội dung quan trọng luôn được
các cấp lãnh đạo và chính quyền quan tâm. Giáo dục ở thị xã Hương Thủy
trong thời gian qua có bước phát triển vững chắc, toàn diện cả về xây dựng
hệ thống phổ cập cũng như chất lượng mũi nhọn, chất lượng đại trà. Trình
độ chuyên môn, kĩ thuật của người lao động ngày càng được nâng cao.
Bảng 2.4: CCLĐ thị xã Hương Thủy theo trình độ
chuyên môn kĩ thuật trong giai đoạn 2007 – 2011
Chỉ tiêu
2007 2011
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)
Lao động chưa qua đào tạo 29848 67,97 32438 64,40
Sơ cấp, công nhân kỹ thuật 5378 12,25 6935 13,77
Trung học chuyên nghiệp 3978 9,06 4258 8,45
Cao đẳng, đại học trở lên 4709 10,72 6739 13,38
Tổng số 43.913 100 50370 100
Nguồn: niên giám thống kê thị xã Hương Thủy năm 2011
19
Năm 2007
Năm 2011
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ cơ cấu lao động qua 2 năm 2007-2011
Từ bảng 2.4 thấy rằng CCLĐ theo trình độ chuyên môn kĩ thuật của
thị xã đã có sự chuyển dịch. Cụ thể lao động chưa qua đào tạo năm 2007 là
29848 người nhưng đến năm 2011 tăng lên 32438 người do tổng số lao
động của toàn thị xã tăng lên, nhưng xét về tỷ lệ thì lao động chưa qua đào
tạo đã giảm đi so với năm 2007. Đây cũng có thể xem là một trong những
thành tựu đạt được của thị xã trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo nguồn lao động. Tuy nhiên sự gia tăng về lao động có trình độ
chuyên môn kĩ thuật này cũng chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra.
Bên cạnh đó số lượng lao động từ trình độ cao đẳng đại học trở lên là
6739 (năm 2011), điều đó chứng tỏ thị xã rất chú trọng đến việc bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động để đáp ứng yêu cầu ngày
20
càng cao của nền kinh tế thị trường. Việc làm này giúp người lao động thay đổi
được nhận thức của mình, song sự thay đổi đó diễn ra còn chậm, số lao động
chưa qua đào tạo, lao động không có chuyên môn kỹ thuật vẫn còn nhiều.
Tóm lại, việc CDCCLĐ theo trình độ chuyên môn kĩ thuật ở thị xã
Hương Thủy hiện nay cần có những chính sách thích hợp, đào tạo ngắn
hạn, tại chỗ, vừa học vừa làm. Đối với lực lượng lao động nông nghiệp

tương đối nhiều cần đào tạo nghề mới cho họ để chuyển sang lao động phi
nông nghiệp, nâng cao thu nhập, đời sống. Đồng thời đào tạo nghề nông
cho nông dân để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản trên thị trường.
2.3. Đánh giá quá trình CDCCLĐ ở thị xã Hương Thủy
2.3.1. Thành tựu
Giai đoạn 2007 – 2011, thị xã Hương Thủy đã tập trung nguồn lực
thực hiện chiến lược ổn định phát triển kinh tế - xã hội và đã đạt được một
số kết quả:
- Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tiềm lực kinh tế được tăng
cường phát triển, cơ sở hạ tầng được cải thiện đáng kể, quá trình độ thị hóa
tăng nhanh.
- Đã hình thành được cụm công nghiệp Phú Bài, làng nghề Thủy
Phương và hướng đến xây dựng khu kinh tế Đông Nam Thủy An và nâng
cao vị trí, vai trò của thị xã trong nền kinh tế toàn tỉnh.
- Cơ cấu ngành nghề ở nông thôn có những thay đổi: giảm tình trạng
thuần nông, tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa, các ngành nghề được
mở rộng, các dịch vụ tại chỗ gia tăng, quá trình thay đổi kéo theo CDCCLĐ.
- Tỷ lệ lao động trong ngành nông – lâm – ngư nghiệp giảm từ 41,03
% (năm 2007) xuống còn 33,24% ( năm 2011) ; lao động trong ngành công
nghiệp – xây dựng đã tăng từ 38,95% lên 53,74% (năm 2011) và ngành
thương mại – dịch vụ cũng giảm từ 20,02% xuống 13,02%(năm 2011).
21
Mặc dù tỉ lệ lao động trong các ngành phi nông nghiệp tăng lên chậm
nhưng bước đầu đã tạo ra một khối lượng việc làm tương đối lớn thu hút
một bộ phận lao động dư thừa trong nông nghiệp, góp phần thúc đẩy quá
trình CDCCLĐ. Đây là cơ sở quan trọng để tiến hành CDCC kinh tế, từ đó
tiến hành CDCCLĐ theo hướng tích cực, giảm dần tỉ lệ lao động trong
ngành nông - lâm – ngư nghiệp và tăng lao động trong ngành công nghiệp
– xây dựng, thương mại – dịch vụ.

CCLĐ theo vùng tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng nên tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, các làng
nghề truyển thống và dịch vụ. Đồng thời, mỗi vùng có một lợi thế riêng nên
góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế - xã hội của thị xã.
Nhìn chung, nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch theo hướng tích cực và điều đó có nghĩa là quá trình CDCCLĐ
đã có sự chuyển biến, hệ thống kết cấu hạ tầng được xây dựng, năng lực
sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế tăng, sản xuất đang được tập
trung theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, các nguồn lực đang được
khai thác và sử dụng có hiệu quả, đời sống nhân dân được cải thiện.
2.3.2. Hạn chế và những vấn đề đặt ra
Bên cạnh các thành quả đạt được quá trình CDCCLĐ của thị xã
Hương Thủy vẫn còn nhiều hạn chế:
Chất lượng lao động vẫn còn ở trình độ thấp, lao động chưa qua đào
tạo còn nhiều, lao động tham gia hoạt động kinh tế vẫn là lao động phổ
thông. Nguồn lao động kĩ thuật cao chưa đáp ứng được nhu cầu của các
khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của thị xã
còn chậm chưa gắn với giải quyết các vấn đề xã hội. Công tác xóa đói,
giảm nghèo đã được thực hiện nhưng chưa có giải pháp thích hợp.
Giáo dục và đào tạo chưa tương xứng với nhu cầu phát triển hội
nhập. Đào tạo nghề chưa gắn với thị trường lao động, đào tạo nghề chưa có
22
kế hoạch cụ thể nên khả năng tạo việc làm mới còn hạn chế. Các trung tâm
dạy nghề chưa phát huy hết hiệu quả, thiếu đội ngũ giáo viên có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật.
Công tác xuất khẩu lao động còn nhiều hạn chế: việc tuyên truyền
chính sách, chủ trương nhà nước đối với người lao động chưa đồng đều,
người lao động chưa ý thức đươc quyền và nghĩa vụ của mình. Xuất khẩu
lao động chủ yếu theo số lượng mà không quan tâm đến chất lượng.

Việc quy hoạch xây dựng phát triển khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, thương mại- dịch vụ đang được triển khai nhưng tiến độ còn chậm.
Việc huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế và nhân dân để
đầu tư còn nhiều hạn chế.
23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở THỊ XÃ
HƯƠNG THỦY TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Phương hướng và mục tiêu
3.1.1. Phương hướng
Công nghiệp hoá là con đường tất yếu trong quá trình phát triển của
mỗi quốc gia. Đối với nước ta, công nghiệp hoá càng trở nên cấp bách và là
con đường duy nhất đúng để giải thoát khỏi nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, những năm qua thị xã Hương Thuỷ đã
và đang đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, đẩy nhanh quá trình CNH,
HĐH phù hợp với xu thế hội nhập hiện nay. Đặc biệt là CDCCLĐ nhằm
đảm bảo ổn định thu nhập cho người lao động, hướng đến mọi cư dân trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động đựơc làm việc và được bố trí đúng
vị trí, đúng sở trường nhằm phát huy tính năng động và sáng tạo của người
lao động.
Trên cơ sở tổng kết tình hình CDCCLĐ trên địa bàn thị xã giai
đoạ2007-2011, với những mặt tích cực đã đạt được, những mặt yếu kém
chưa làm được đặt ra vấn đề cấp thiết phải thúc đẩy chuyển dịch lao động
sang một cơ cấu mới hợp lý. Cần xác định rõ những phương hướng cho quá
trình thực hiện CDCCLĐ tại địa bàn như:
Thứ nhất: CDCCLĐ phải gắn với quá trình CNH,HĐH và phải tạo ra
những tiền đề cần thiết nhằm đẩy mạnh quá trình CNH,HĐH.
Trong sự nghiệp CNH,HĐH ở nước ta, một trong những nhiệm vụ
được ưu tiên hàng đầu là xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng
tích cực. Như vậy, quá trình CDCCLĐ của cả nước nói chung và của thị xã

Hương Thuỷ nói riêng phải gắn liền với quá trình CDCCKT, tức là
CDCCLĐ theo hướng giảm tỉ trọng lao động trong nông nghiệp, tăng tỉ
trọng lao động phi nông ngiệp. Đồng thời, phải xây dựng cơ cấu lao động
24
phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế; CDCCLĐ theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật theo hướng tăng lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật, giảm tỉ trọng lao động không có chuyên môn kỹ thuật.
Thứ hai: Đẩy mạnh CDCCLĐ phải gắn với quá trình ứng dụng khoa
học công nghệ, nâng cao trình độ cho người lao động.
Trong quá trình phát triển kinh tế thì người lao động là yếu tố quyết
định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng và toàn bộ nền
kinh tế nói chung. Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ chuyên môn kỹ
thuật cho người lao động là một yêu cầu cấp thiết. Muốn thực hiện được
điều đó, cần phải có chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một
cách toàn diện, thực hiện các chính sách đào tạo, đào tạo lại, sử dụng hiệu
quả đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, đội ngũ quản lý, các nghệ nhân và
những người thợ lành nghề, có chính sách thu hút người tài. Đồng thời, cần
phổ biến và ứng dụng rộng rãi những khoa học công nghệ mới vào sản xuất
nhằm tăng năng suất lao động.
Thứ ba: Trong nội bộ ngành công nghiệp, ưu tiên phát triển mạnh
những ngành công nghiệp có lợi thế như sản xuất thực phẩm và đồ uống, may
mặc, sản phẩm từ phi kim loại. Những ngành này vừa đóng góp lớn trong
GDP của thị xã đồng thời có khả năng thu hút nhiều lao động tham gia.
Thứ tư: Đối với ngành dịch vụ: phát triển các cụm thương mại dịch vụ
trên tuyến quốc lộ 1A, các trung tâm cụm xã, nâng cao chất lượng dịch vụ,
phát triển rộng thị trường ở khu vực nông thôn để chuyển một số lao động
trong ngành nông nghiệp sang lao động trong ngành thương mại-dịch vụ,
để góp phần đẩy nhanh quá trình CDCCLĐ.
Thứ năm: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tăng năng suất, đa
dạng hoá các ngành nghề trên cơ sở khai thác tiềm năng hiện có của địa

phương.
25

×