Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Top 30 de thi giua hoc ki 1 tieng viet lop 4 co dap an hay nhat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.8 KB, 55 trang )

PHÒNG GD&ĐT ……………………
TRƯỜNG THCS ……………………
ĐỀ SỐ 1

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MƠN: TIẾNG VIỆT 4
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm).
- GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).
II . Đọc hiểu: (7 điểm).
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
THẢ DIỀU
Cánh diều no gió

Trời như cánh đồng

Sáo nó thổi vang

Xong mùa gặt hái

Sao trời trôi qua

Diều em – lưỡi liềm

Diều thành trăng vàng.

Ai quên bỏ lại.


Cánh diều no gió

Cánh diều no gió

Tiếng nó trong ngần

Nhạc trời reo vang

Diều hay chiếc thuyền

Tiếng diều xanh lúa

Trôi trên sông Ngân.

Uốn cong tre làng.

Cánh diều no gió

Ơi chú hành qn

Tiếng nó chơi vơi

Cơ lái máy cày

Diều là hạt cau

Có nghe phơi phới

Phơi trên nong trời.


Tiếng diều lượn bay?
(Trần Đăng Khoa)


Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Cánh diều được so sánh với những hình ảnh nào?
A. trăng vàng, chiếc thuyền, lưỡi liềm, sao trời
B. trăng vàng, chiếc thuyền, hạt cau, lưỡi liềm
C. trăng vàng, chiếc thuyền, sơng Ngân, hạt cau
Câu 2. Dịng nào dưới đây nêu đúng 3 từ ngữ tả âm thanh của tiếng sáo diều?
A. trong ngần, chơi vơi, reo vang
B. trong ngần, phơi phới, réo vang
C. trong ngần, phơi phới, lượn bay
Câu 3. Hai câu thơ “Tiếng diều xanh lúa / Uốn cong tre làng” ý nói gì?
A. Tiếng sáo diều nhuộm xanh cả đồng lúa và uốn cong lũy tre làng.
B. Tiếng sáo diều làm lúa lên xanh hơn, cây tre làng uốn cong hơn.
C. Tiếng sáo diều hay đến mức khiến đồng lúa, lũy tre trở nên đẹp hơn.
Câu (4). Ý chính của bài thơ là gì?
A. Tả vẻ đẹp của trăng vàng trên bầu trời quê hương.
B. Tả vẻ đẹp của bầu trời và cánh đồng lúa quê hương.
C. Tả vẻ đẹp của cánh diều bay lượn trên bầu trời quê.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả:
Điền vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng l hoặc n:
Sông (1)……..uốn khúc giữa (2) ……rồi chạy dài bất tận. Những bờ tre xanh vun vút chạy dọc
theo bờ sông. Tối tối, khi ông trăng trịn vắt ngang ngọn tre soi bóng xuống dịng sơng (3)
…………..lánh thì mặt (4)………gợn sóng,(5)……linh ánh vàng. Chiều chiều, khi ánh hồng hơn
bng xuống, em (6)…..ra sơng hóng mát. Trong sự n (7)…….của dịng sơng, em nghe rõ cả
tiếng thì thào của hàng tre xanh và cảm thấy thảnh thơi, trong sáng cả tấm (8)……….
(Theo Dương Vũ Tuấn Anh)

(Gợi ý lựa chọn: (1) lằm/nằm; (2) làng/ nàng; (3) lấp/ nấp; (4) lước / nước; (5) lung/ nung; (6) lại
/nại; (7) lặng/ nặng; (8) lòng/ nòng )
II. Tập làm văn
Viết đoạn văn ở phần thân bài (khoảng 6 câu) tả một đồ dùng học tập của em.


PHÒNG GD&ĐT ……………………
TRƯỜNG THCS ……………………
ĐỀ SỐ 2

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MƠN: TIẾNG VIỆT 4
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm).
- GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).
II . Đọc hiểu: (7 điểm).
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
TÊN BẠN KHẮC BẰNG VÀNG
An-ne và chị Ma-ri ngồi ăn bánh trên bàn. Chị Ma-ri đọc dòng chữ ghi trên chiếc hộp đựng:
“Bánh có thưởng khuyến mại – Hãy xem chi tiết mặt sau hộp”.
Ma-ri hào hứng:
- Phần thưởng đã lắm nhé, “Tên bạn khắc bằng vàng”, nghe này, “Chỉ việc gửi một đơ-la với
phiếu để trong hộp có điền tên và địa chỉ. Chúng tôi sẽ gửi một chiếc cặp tóc đặc biệt có khắc tên
bạn bằng vàng (mỗi gia đình chỉ một người thơi)”.
An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức :
- Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi mới được.
Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại:

- Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị sẽ gửi.
An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói:
- Nhưng em rất thích cặp tóc. Chị ln cậy thế là chị nên tồn làm theo ý mình thơi! Chị cứ việc
gửi đi! Em cũng chẳng cần.
Nhiều ngày trơi qua. Rồi một gói bưu phẩm để tên Ma-ri được gửi tới. An-ne rất thích xem cái cặp
tóc nhưng khơng muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm vào phịng mình. An-ne ra vẻ hững
hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em giận dỗi giễu cợt:
- Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích!
Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên:
- Ồ, đẹp tuyệt! Y như quảng cáo.
- Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đep. Em có muốn xem khơng, An-ne?
- Khơng thèm! Em không cần chiếc cặp quê mùa của chị đâu!


Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Cịn lại một mình An-ne trong phịng.
Cơ bé khơng kìm lịng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên.
Lịng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi nước mắt làm nhòa những dòng
chữ khắc lóng lánh.
Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE.
(Theo A.F.Bau-man – Hà Châu dịch)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Phần thưởng khuyến mãi ghi trên chiếc hộp đựng bánh của Ma-ri và An-ne là gì?
A. Một hộp bánh có khắc tên người mua trên mặt hộp
B. Một chiếc cặp tóc có khắc tên người mua bằng vàng
C. Một chiếc cặp tóc màu vàng có giá trị bằng một đơ-la
Câu 2. Chi tiết nào cho thấy An-ne rất giận khi chị gái nói sẽ giành quyền gửi phiếu khuyến mãi?
A. Vùng vằng nói dỗi với chị rằng khơng cần chiếc cặp
B. Ra vẻ hờ hững, khơng thèm để ý đến gói bưu phẩm
C. Giận dỗi, diễu cợt chị, chê chiếc cặp tóc quê mùa.
Câu 3. Chi tiết nào dưới đây cho thấy cảm xúc của An-ne khi nhìn thấy chiếc cặp?

A. Khơng kìm lịng được nên đã đến bên bàn xem chiếc cặp
B. Chộp lấy hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ vì rất thích thú
C. Nước mắt làm nhịa những dịng chữ khắc lóng lánh
Câu 4. Vì sao An-ne cảm thấy vừa thương yêu chị vừa xấu hổ khi nhìn chiếc cặp có tên mình?
A. Vì đã hiểu nhầm tình thương thầm kín của chị dành cho mình
B. Vì thấy chị rất vui vẻ mời mình xem chiếc cặp tóc đẹp tuyệt
C. Vì đã vờ tỏ ra hờ hững nhưng lại lén xem chiếc cặp tóc đẹp
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả:
Điền vào chỗ trống:
a) Tiếng bắt đầu bằng s hoặc x
Mùa …. Đã đến. Từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng ….bay tới, đuổi nhau chung quanh những
mái nhà. Mùa…..đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa đổi mới, tất cả những gì….trên trái đất lại
vươn lên ánh…. mà sinh….. nảy nở với một …..mạnh không cùng.
(Theo Nguyễn Đình Thi)
b) Tiếng chứa vần ât hoặc âc
Sau một ngày múc nước giếng, hai xô nước ngồi nghỉ ngơi. Một cái xô luôn càu nhàu, không lúc
nào vui vẻ. Nó nói với cái xơ kia:


- Cuộc sống của chúng ta chán…… đấy. Chúng ta chỉ đầy khi được…..lên khỏi giếng, nhưng khi
bị hạ xuống giếng thì chúng ta lại trống rỗng.
Chiếc kia khơng bao giờ càu nhàu, lúc nào cũng vui vẻ. Nó nói:
- Đúng vậy. Nhưng tớ lại không nghĩ như cậu. Chúng ta chỉ trống rỗng khi bị hạ xuống giếng thơi,
cịn khi được…………lên khỏi giếng thì chúng ta ln ln đầy ắp.
(Theo La Phông-ten)
II. Tập làm văn
Viết đoạn văn (2- 3 câu) miêu tả một sự vật được nói đến ở một khổ thơ trong bài sau:
Xuân đến
Đỏ như ngọn lửa

Lá bàng nhẹ rơi
Bỗng choàng tỉnh giấc
Cành cây nhú chồi.
Dải lụa hồng phơi
Phù sa trên bãi
Cơn gió mê mải
Đưa hương đi chơi.
Thăm thẳm bầu trời
Bồng bềnh mây trắng
Cánh chim chở nắng
Bay vào mùa xuân.
(Nguyễn Trọng Hoàn)


PHÒNG GD&ĐT ……………………
TRƯỜNG THCS ……………………
ĐỀ SỐ 3

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MƠN: TIẾNG VIỆT 4
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ (với tốc độ khoảng 75
tiếng/phút) trong các bài tập đọc đã học từ Tuần 1 đến Tuần 8 (Tiếng Việt lớp 4 – Sgk tập 1) do HS
bốc thăm.
- Trả lời được 1 – 2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn (thơ) đã đọc theo yêu cầu của giáo
viên.

II. Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập theo yêu cầu.
VỀ THĂM BÀ
Thanh bước lên thềm, nhìn vào trong nhà. Cảnh tượng gian nhà cũ khơng có gì thay đổi. Sự
n lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gọi khẽ :
- Bà ơi !
Thanh bước xuống dưới giàn thiên lý. Có tiếng người đi, rồi bà, mái tóc bạc phơ, chống gậy
trúc ở ngoài vườn vào. Thanh cảm động và mừng rỡ, chạy lại gần.
- Cháu đã về đấy ư ?
Bà ngừng nhai trầu, đơi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu, âu yếm và mến thương :
- Đi vào trong nhà kẻo nắng, cháu !
Thanh đi, người thẳng, mạnh, cạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che
chở cho mình cũng như những ngày còn nhỏ.
- Cháu đã ăn cơm chưa ?
- Dạ chưa. Cháu xuống tàu về đây ngay. Nhưng cháu không thấy đói.
Bà nhìn cháu, giục :
- Cháu rửa mặt đi, rồi nghỉ kẻo mệt !


Thanh đến bên bể múc nước vào thau rửa mặt. Nước mát rượi và Thanh cúi nhìn bóng mình
trong lịng bể với những mảnh trời xanh.
Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế. Căn nhà, thửa vườn
này như một nơi mát mẻ và hiền lành. Ở đấy, lúc nào bà cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.
(Theo Thạch Lam – Tiếng Việt 4 tập 1 năm 1998)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng :
Câu 1: Không gian trong ngôi nhà của bà khi Thanh trở về như thế nào ?
A. Ồn ào.
B. Nhộn nhịp.
C. Yên lặng.
D. Mát mẻ.
Câu 2: Dòng nào dưới đây cho thấy bà của Thanh đã già ?

A. Tóc bạc phơ, miệng nhai trầu, đơi mắt hiền từ.
B. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, lưng đã cịng.
C. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, đơi mắt hiền từ.
D. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, miệng nhai trầu.
Câu 3: Tìm những từ ngữ thích hợp điền chỗ chấm.
Thanh cảm thấy ………………………………..khi trở về ngôi nhà của bà.
Câu 4: Câu: “Đi vào trong nhà kẻo nắng cháu!” có mấy danh từ? Hãy viết lại các danh từ đó?
Câu 5: Viết lại các tên riêng sau cho đúng: Mát xcơ va, Luân đôn, Tô- Ki-ô, Xiôn cốp xki?
Câu 6: Trong từ bình yên, tiếng yên gồm những bộ phận nào cấu tạo thành ?
A. Âm đầu và vần.
B. Âm đầu và thanh.
C. Vần và thanh.
D. Âm đầu và âm cuối.
Câu 7: Dịng nào sau đây chỉ có từ láy ?
A. che chở, thanh thản, dẻo dai, sẵn sàng.
B. tóc trắng, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.
C. che chở,thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.
D. che chở, bờ bãi, âu yếm, sẵn sàng.
Câu 8: Trong câu “Thanh đến bên bể múc nước vào thau rửa mặt.”
A. Có 1 động từ (đó là……………………………………….)
B. Có 2 động từ (đó là……………………………………….)


C. Có 3 động từ (đó là……………………………………….)
D. Có 4 động từ (đó là……………………………………….)
Câu 9: Gạch chân dưới từ ngữ có nghĩa của tiếng tiên khác với nghĩa của tiếng tiên trong từ đầu
tiên:
tiên tiến, trước tiên, thần tiên, tiên phong, cõi tiên.
Câu 10: Gạch bỏ các từ ngữ không cùng nhóm nghĩa trong dãy từ sau:
Cưu mang, san sẻ, che chắn, giúp đỡ, đồn kết, hiền lành, nhân ái, có hậu,.

B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (15 phút): Nghe – viết: Bài: Trung thu độc lập (Tiếng Việt 4 tập I trang 66) (Viết từ
Ngày mai,......đến vui tươi.)
II. Tập làm văn:
Đề bài: Viết bức thư gửi người thân (hoặc bạn bè) ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của
em trong nửa học kỳ I vừa qua.


PHÒNG GD&ĐT ……………………
TRƯỜNG THCS ……………………
ĐỀ SỐ 4

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MƠN: TIẾNG VIỆT 4
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm).
- GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).
II . Đọc hiểu: (7 điểm).
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
CHIM RỪNG TÂY NGUYÊN
Những cơn gió nhẹ làm mặt nước hồ I –rơ – pao chao mình rung động. Bầu trời trong xanh soi
bóng xuống đấy hồ càng xanh thêm và như rộng ra mênh mông. Nơi đây cất lên những tiếng chim
ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường Sơn bay về. Chim đại bàng vàng mỏ đỏ đang chao lượn,
bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời
xanh thẳm, giống như có hàng trăm chiếc đàn cùng hòa âm. Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau
bơi lội... Những con kơ – púc, mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt, cố rướn cái mỏ thanh mảnh của
mình hót lên lanh lảnh nghe như tiếng sáo. Các chú chim piêu có bộ lơng màu xanh lục, đôi chân

như đi tất vàng giống hệt những nhà thể thao đang nhào lộn trên cành cây. Chim vếch – ka mải mê
chải chuốt bộ lơng vàng óng của mình. Chim câu xanh, chim sa – tan nhẹ nhàng cất tiếng hót gọi
đàn... ( Thiên Lương)
Câu 1: ( 0,5 điểm)Bài văn miêu tả mấy loại chim?
A. 5 loại chim.
B. 6 loại chim.
C. 7 loại chim
Câu 2: ( 0,5 điểm)Hoạt động của chim piêu là?
A. Hót lanh lảnh.
B. Nhào lộn trên cành cây.
C. Cất tiếng hót gọi đàn.
Câu 3: ( 0,5 điểm) Nhận xét về loại chim ở Tây Nguyên ?


A. Có nhiều loại chim, có màu sắc khác nhau.
B. Chim ở Tây Nguyên rất nhiều.
C. Chim ở Tây Nguyên thường hót rất hay.
Câu 4: ( 1điểm) Để bảo vệ các loại chim, em phải làm gì?
Câu 5: (0,5 điểm) Câu Tơi nói: “Đồng bào có nghe rõ khơng?”
Dấu hai chấm trong câu có tác dụng gì?
A. Là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.
B. Báo hiệu bộ phận đứng trước nó là lời nói của một nhân vật.
C. Là lời nói của Bác Hồ.
Câu 6: ( 0,5 điểm) Tiếng “ đang” gồm những bộ phận cấu tạo nào?
A. Chỉ có vần.
B. Có âm đầu, vần, thanh.
C. C. Chỉ có âm đầu và vần.
Câu 7: (1,0 điểm) Bài văn trên có 3 từ láy. Theo em, tập hợp nào dưới đây thống kê đủ 3 từ láy
đó?
A. Mênh mơng, ríu rít, mỏ đỏ.

B. Thanh mảnh, lanh lảnh, thể thao.
C. Mênh mơng, lanh lảnh, ríu rít.
Câu 8: (0,5 điểm) Bài văn trên có mấy danh từ riêng?
A. Có 1 danh từ riêng. Đólà:.......
B .Có 2 danh từ riêng. Đó là:....
C .Có 3 danh từ riêng. Đó là:....
Câu 9: (1,0 điểm) Điền các từ còn thiếu vào đoạn văn cho đúng:
Các từ cần điền là: nhân hậu, thương yêu, tự tin, điều ước.
Trong giấc mơ em đã gặp một bà tiên..............................................Bà tóc bạc phơ hỏi em nếu được
ba ............................................, sẽ ước gì?
Em.............................................trả lời những điều ước của mình.
Câu 10: (1,0 điểm) Nêu quy tắc viết tên người, tên địa lí Việt Nam. Lấy ví dụ.
B. Kiểm tra viết:
I. Chính tả :
Viết đoạn “Chim rừng Tây Nguyên” ở trên.
II.Tập làm văn:


Viết một bức thư cho bạn, kể về tình hình học tập của mình trong thời gian qua cho bạn nghe.

PHỊNG GD&ĐT ……………………
TRƯỜNG THCS ……………………

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN: TIẾNG VIỆT 4
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

ĐỀ SỐ 5


A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm).
- GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).
II . Đọc hiểu: (7 điểm).
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
TÌNH BẠN
Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng hái quả. Mùa thu, khu rừng thơm phức hương quả chín. Ở trên một
cây cao chót vót, Thỏ reo lên sung sướng:
- Ồ chùm quả vàng mọng kia, ngon quá!
Thấy chùm quả vắt vẻo cao tít, Sóc vội vàng ngăn bạn:
- Cậu đừng lấy, nguy hiểm lắm.
Nhưng Thỏ đã men ra. Nó cố với. Trượt chân, Thỏ ngã nhào. Sóc nhanh nhẹn túm được áo Thỏ
còn tay kia kịp với được vào một cành cây nhỏ nên cả hai chỉ bị treo lơ lửng trên không chứ không
bị rơi xuống khe núi đầy đá nhọn. Cái cành cây cong gập hẳn lại.
Sóc vẫn cố sức giữ chặt áo Thỏ. Tiếng răng rắc trên cành cây kêu to hơn.
- Cậu bỏ tớ ra đi kẻo cậu cũng bị rơi theo đấy.
Thỏ nói với Sóc rồi khóc ịa.
- Tớ khơng bỏ cậu đâu.
Sóc cương quyết.
Bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy nghe tiếng kêu cứu chạy tới. Bác rướn mình đưa chiếc
vịi dài đỡ được cả hai xuống an toàn. Bác âu yếm khen:
- Các cháu có một tình bạn thật đẹp.
(Theo Hà Mạnh Hùng)


Dựa vào nội dung bài đọc trên khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây.
Câu 1. Vào thời gian nào Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng hái quả?
A. Vào mùa thu
B. Vào mùa xuân
C. Vào mùa đông

D. Vào mùa hạ
Câu 2. Khi Thỏ bị trượt chân ngã, Sóc đã làm gì?
A. Vội vàng ngăn Thỏ.
B. Túm lấy áo Thỏ và cương quyết không bỏ rơi bạn
C. Cùng với Thỏ túm lấy cành cây nhỏ.
D. Sóc tự lo bản thân mình để mặc kệ Thỏ.
Câu 3. Thỏ đã nói với Sóc như thế nào khi mình gặp nạn?
A. Tiếng răng rắc trên cành cây càng kêu to hơn.
B. Cậu bỏ tớ ra đi kẻo cậu cũng bị rơi theo đấy.
C. Cái cây cong hẳn lại sắp gãy rồi.
D. Nhờ bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy chạy tới cứu giúp.
Câu 4. Việc làm nói trên của Sóc thể hiện điều gì?
A. Sóc là người bạn rất khỏe.
B. Sóc là người thật thà và dũng cảm.
C. Sóc là người bạn chăm chỉ và siêng năng.
D. Sóc là người sẵn sàng quên bản thân mình để cứu bạn.
Câu 5. Bác Voi khen ngợi Sóc và Thỏ như thế nào?
Câu 6. Nội dung câu chuyện trên nói lên điều gì?
Câu 7. Câu văn: "Đồn kết là truyền thống quý báu của nhân dân ta". Có mấy từ đơn?
A. Có 3 từ đơn.
B. Có 4 từ đơn.
C. Có 5 từ đơn.
D. Có 6 từ đơn.
Câu 8. Dịng nào dưới đây có các từ đều là từ láy?
A. thân thiết, chót vót, cành cây
B. sung sướng, vắt vẻo, cây cao
C. nhanh nhẹn, vội vàng, lơ lửng
D. lao xao, bờ bãi, dẻo dai



Câu 9. Gạch chân dưới các động từ trong câu văn sau:
"Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành sồi đó liền biến thành vàng"
Câu 10. Xếp các từ ghép dưới đây vào dòng tương ứng:
xe máy, hoa mai, xe cộ, màu xanh, đường sá, phố phường, bút máy, ruộng vườn, máy móc, đường
làng.
- Từ ghép có nghĩa tổng hợp:
- Từ ghép có nghĩa phân loại :
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (Nghe viết)
Bài: VÀO NGHỀ
Đoạn viết từ: (Va-li-a được bố mẹ cho đi xem xiếc … đến suốt thời gian học.) sách HDH Tiếng
Việt 4
II. Tập làm văn
Đề bài: Em hãy viết bức thư cho một người thân (ông bà, cô giáo cũ, bạn cũ, ...) để thăm hỏi và
chúc mừng năm mới.


PHÒNG GD&ĐT ……………………
TRƯỜNG THCS ……………………
ĐỀ SỐ 6

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MƠN: TIẾNG VIỆT 4
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng
Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài
đọc do giáo viên nêu.

1. Dế Mèn bênh vực kẻ yếu
(Đoạn từ “Tôi cất tiếng … giã gạo.”, sách TV4, tập 1 - trang 15)
2. Nỗi dằn vặt của An- đrây- ca
(Đoạn từ “An-đrây-ca lên chín …mang về nhà .”, sách TV4, tập 1 - trang 55)
3. Trung thu độc lập
(Đêm nay, … tới ngày mai.”, sách TV4, tập 1 - trang 66)
4. Nếu chúng mình có phép lạ
(4 khổ thơ đầu, sách TV4, tập 1 - trang 76)
II . Đọc hiểu: (7 điểm).
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
LỜI CẢM ƠN
Thằng bé mồ cơi cha mẹ có đơi mắt màu nhạt, hai gị má nhem nhuốc và mái tóc đen rối bù nhìn
tơi.
- Ơng ơi, cháu đói q!
Tơi dẫn nó vào một tiệm giải khát.
- Cháu hãy chọn một món gì đó để ăn đi. - Tơi nói .
Thằng bé chạy đến quầy hàng và chọn một cái bánh mì. Thường ngày bọn trẻ đường phố xin được
khách hàng mua cho cái bánh rồi sẽ bỏ đi ngay, mà người ta cũng khơng muốn cho chúng ở lại vì
trơng chúng rách rưới và bẩn thỉu. Nhưng thằng bé này lại làm tôi ngạc nhiên.


Tơi bắt đầu uống cà phê của mình và khi tơi uống xong, trả tiền, tơi nhìn ra cửa mới phát hiện ra
nó đứng ở ngồi cửa, tay cầm bánh mì, mắt dí vào cửa kính, quan sát.
"Nó làm cái qi gì thế?!" - Tơi nghĩ.
Tơi đi ra, nó nhìn thấy tơi và chạy đến. Nó ngước nhìn tơi, mỉm cười và nói: "Cảm ơn ơng! " Rồi,
như sợ tơi nghe khơng rõ, nó nói to hơn: "Cảm ơn ơng nhiều lắm ạ! " Trước khi tơi nói được câu
gì, nó đã quay người bỏ chạy đi mất.
Tơi xúc động và nhớ hoài lời cảm ơn của một cậu bé đường phố vì một mẩu bánh mì.
(Sưu tầm)
Câu 1. Cậu bé trong bài là:

A. trẻ em khuyết tật.
B. khách du lịch.
C. trẻ em Tiểu học .
D. trẻ em đường phố.
Câu 2. Ghi lại câu văn tả ngoại hình cậu bé.
……………………………………………………………………………………
Câu 3. Sau khi nhận được bánh mì, cậu bé đã:
A. bỏ đi ln, khơng nói gì như những đứa trẻ đường phố khác.
B. đứng ngoài cửa hàng chờ gặp khách để nói lời cảm ơn.
Câu 4. Nhận xét về nhân vật “Người ông” trong bài:
A. Người ông trong bài cho em bé thức ăn khi em đói.
B. Người ơng khơng muốn cậu bé đến gần mình vì cậu bẩn thỉu.
C. Người ơng ngạc nhiên và xúc động vì cậu bé biết nói lời cảm ơn.
D. Người ơng trong bài khơng quan tâm đến trẻ em đường phố.
Câu 5. Em rút ra được bài học gì qua câu chuyện này.
Câu 6. Tìm và ghi lại 2 từ láy có trong bài đọc thầm.
Câu 7. Trong câu: Nó ngước nhìn tơi, mỉm cười và nói: "Cảm ơn ơng!" có:
A. 1 từ phức , đó là........................................................................
B. 2 từ phức, đó là.........................................................................
C. 3 từ phức, đó là.........................................................................
D. 4 từ phức, đó là.........................................................................
Câu 8. Từ cùng nghĩa với từ trung thực là từ……………………………..
Đặt câu với từ tìm được:
B. Kiểm tra Viết


I. Chính tả (Nghe đọc) Thời gian: 15 phút
Bài “Đơi giày ba ta màu xanh” (Sách Tiếng Việt 4, tập 1, trang 81)
Viết đầu bài và đoạn “Sau này làm công tác … buổi đầu cậu đến lớp.”
II. Tập làm văn: Thời gian: 40 phút

Đề bài: Chọn 1 trong các đề sau:
a. Em hãy viết thư cho người thân hoặc bạn của em đang ở xa để thăm hỏi và kể về ước mơ của em
cho người thân biết.
b. Em hãy viết thư cho người thân hoặc bạn của em đang ở xa để thăm hỏi và kể một việc tốt mà
em đã làm.


PHÒNG GD&ĐT ……………………
TRƯỜNG THCS ……………………
ĐỀ SỐ 7

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MƠN: TIẾNG VIỆT 4
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 1 đến tuần 9.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
CHẬM VÀ NHANH
Sang học kì mới, cơ giáo góp ý với lớp nên lập ra những đôi bạn cùng tiến. Dũng nhìn Minh,
nhìn lại bản nhận xét. Ở đó, thật ít lời khen. Dũng biết, Minh đã cố gắng rất nhiều.
Mẹ nói, ngày bé, Minh bị một tai nạn, cánh tay phải của cậu bị ảnh hưởng. Vì vậy, Minh không
được nhanh nhẹn như bạn bè.
“Chậm đâu phải lúc nào cũng không tốt. Nhai chậm để nghiền kĩ thức ăn, đi chậm để tránh
những tai nạn đáng tiếc. Bạn chậm thì mình phải giúp bạn để bạn tiến bộ hơn chứ.” - Dũng thầm
nghĩ.
Các bạn trong lớp đang nhao nhao chọn bạn cho mình. Dũng giơ tay:

- Em xin được học cùng với bạn Minh.
Khơng riêng gì Minh, cả lớp lẫn cơ giáo đều nhìn Dũng. Dũng nói:
- Mẹ em nói em nhanh ẩu đoảng, làm gì cũng mau mau chóng chóng cho xong. Em mong được bạn
Minh giúp em chậm lại.
Cho đến lúc về, đôi lần Dũng thấy Minh đang lén nhìn mình. Đột nhiên cậu ta lên tiếng:
- Cảm ơn cậu.
- Sao cậu lại cảm ơn tớ?
- Vì cậu đã chọn tớ. Tớ cứ nghĩ sẽ không ai chịu học với tớ.
Dũng cười:
- Tớ phải cảm ơn cậu mới đúng. Vì cậu đã cho tớ cơ hội được giúp đỡ người bạn tớ yêu quý.


Nhìn Minh đỏ mặt, Dũng thấy buồn cười. Chiều nay, Dũng sẽ xin bố bộ cờ vua, nghe nói, Minh rất
thích chơi cờ.
(Theo NHỮNG HẠT GIỐNG TÂM HỒN)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1 (0,5 điểm). Minh là một cậu bé như thế nào?
A. Không nhanh nhẹn, có nhiều hạn chế.
B. Rất hiền lành và chăm chỉ học hành.
C. Học giỏi và có nhiều điểm mạnh.
Câu 2 (0,5 điểm). Vì lí do nào, Dũng xin được học cùng Minh?
A. Vì mẹ Dũng muốn Dũng giúp đỡ Minh.
B. Vì Dũng nghĩ giúp Minh sẽ được cùng bạn chơi cờ vua.
C. Vì Dũng nghĩ rằng chậm chưa hẳn là khơng tốt; bạn chậm thì mình phải giúp đỡ bạn tiến bộ.
Câu 3 (0,5 điểm). Dũng giải thích với cơ và các bạn vì sao mình chọn học cùng Minh?
A. Nhà của Minh và Dũng gần nhau.
B. Minh và Dũng rất thân nhau.
C. Dũng mong được Minh giúp Dũng chậm lại.
Câu 4*(1 điểm). Nếu chọn bạn để kết thành đôi bạn cùng tiến, em sẽ chọn một bạn như thế nào?
Vì sao?

Câu 5 (1 điểm). Gạch dưới từ dùng sai trong các câu sau và tìm từ có tiếng tự thay thế cho phù
hợp.
A. Bắc rất tự trọng khi phát biểu trước lớp.
Từ thay thế:……………..
B. Chúng ta tự mãn vì lịch sử chống giặc ngoại xâm vô cùng oanh liệt của cha ơng.
Từ thay thế:……………
Câu 6 (1 điểm). Tìm danh từ, động từ trong câu Dũng biết, Minh đã cố gắng rất nhiều.
- Danh từ:
- Động từ:
Câu 7 (0,75 điểm). Nối câu có dùng dấu ngoặc kép ở cột bên trái với ô nêu đúng tác dụng của dấu
ngoặc kép ở cột bên phải:
Câu

Tác dụng của dấu ngoặc kép trong
câu

1. Quả đúng là “Học thầy không tày
học bạn”.

a. Đánh dấu lời nói trực tiếp


2. Hà là “ca sĩ” nhí của lớp tơi.

b. Đánh dấu từ ngữ mượn của người
khác.

3. Mẹ nói: “Con học giỏi, chăm
ngoan là món quà lớn nhất đối với mẹ
rồi !”


c. Đánh dấu từ ngữ được dùng với ý
nghĩa đặc biệt.

Câu 8 (1 điểm). Tìm 2 từ phức (1 từ láy, 1 từ ghép) chứa mỗi tiếng sau và ghi lại vào chỗ chấm:
A. vui à
B. thẳng à
Câu 9 (0,75 điểm). Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho thích hợp (chú ý viết hoa
lại cho đúng): (a ma dôn, bắc kinh)
A. Thủ đô của Trung Quốc là
B. Dịng sơng lớn chảy qua Bra-xin là
B. KIỂM TRA PHẦN VIẾT
I. Chính tả (2 điểm)
Nghe viết:
Buổi sáng trên bờ biển
Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vịm trời sạch bóng. Màu
mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đơng, trên phía
qng đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn, năm
mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.
(Bùi Hiển)
II. Tập làm văn (8 điểm)
Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1. Viết một đoạn văn (khoảng 12 đến 15 câu) nói về mơ ước của em.
Đề 2: Hãy viết một bức thư thăm hỏi và động viên một người bạn gặp hồn cảnh khó khăn mà em
biết.


PHÒNG GD&ĐT ……………………
TRƯỜNG THCS ……………………
ĐỀ SỐ 8


ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MƠN: TIẾNG VIỆT 4
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ (với tốc độ khoảng 75
tiếng/phút) trong các bài tập đọc đã học từ Tuần 1 đến Tuần 8 (Tiếng Việt lớp 4 – Sgk tập 1) do HS
bốc thăm.
- Trả lời được 1 – 2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn (thơ) đã đọc theo yêu cầu của giáo
viên.
II. Kiểm tra đọc - hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)
Em hãy đọc thầm bài văn sau:
ĐỒNG TIỀN VÀNG
Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi
tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gị, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tơi mua giúp. Tơi
mở ví tiền ra và chép miệng:
- Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.
- Khơng sao ạ. Ơng cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại
trả ơng ngay.
Tơi nhìn cậu bé và lưỡng lự:
- Thật chứ?
- Thưa ông, cháu không phải là một đứa bé xấu.
Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu một đồng tiền vàng.
Vài giờ sau, trở về nhà, tơi ngạc nhiên thấy cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ
tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gị, xanh xao hơn và thống một nỗi buồn:
- Thưa ơng, có phải ơng vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ ?
Tôi khẽ gật đầu. Cậu bé tiếp:




×