Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn " CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM NHẰM ĐÁP ỨNG TỐT NHẤT NHỮNG QUY ĐỊNH HIỆN NAY CỦA THỊ TRƯỜNG EU TRONG XU THẾ HỘI NHẬP " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.08 KB, 102 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E
i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG





KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
NHẰM ĐÁP ỨNG TỐT NHẤT NHỮNG QUY ĐỊNH HIỆN
NAY CỦA THỊ TRƯỜNG EU TRONG XU THẾ HỘI NHẬP




Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Trung Vãn
Người thực hiện : Đỗ Thị Hải Yến
Lớp : Pháp 2 - K38 E





HÀ NỘI - 12/2003
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E
ii



MỤC LỤC
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT vi
LỜI NÓI ĐẦU vii
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
HIỆN NAY 1
1. Mức tiêu thụ thuỷ sản của thị trường EU 1
1.1.Đặc điểm chung của thị trường EU 1
1.2. Mức tiêu thụ và cơ cấu tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản 2
1.3. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới tiêu thụ thuỷ sản của thị trường 4
1.3.1.Tập quán và thị hiếu 4
1.3.2.Thu nhập, chất lượng, giá cả tới tiêu thụ thuỷ sản của EU 5
1.3.3.Vấn đề bảo vệ người tiêu dùng 6
2.Tình hình sản xuất và cung cấp nội khối 8
2.1.Tình hình sản xuất và cơ cấu sản xuất thuỷ sản của EU 8
2.2.Khả năng cung cấp nội khối 9
3. Nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản của EU 11
3.1. Kim ngạch và cơ cấu nhập khẩu thuỷ sản 11
3.1.1. Kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản 11
3.1.2. Cơ cấu nhập khẩu thuỷ sản 12
3.2. Cơ cấu thị trường nhập khẩu cùng những yêu cầu, quy định 14
3.3.1. Cơ cấu thị trường nhập khẩu thuỷ sản của EU 14
3.3.2. Những yêu cầu quy định chung về chất lượng thuỷ sản nhập
khẩu vào EU 16
4. Những quy định cụ thể của EU 17
4.1. Các quy đinh về bao bì, nhãn hiệu và xuất xứ hàng hoá 17
4.2. Hệ thống quản lý ISO 9000 19
4.3. Các quy định về vệ sinh-y tế 21
4.4. Các quy định về môi trường 22
4.5. Các quy định về hàm lượng kháng sinh trong sản phẩm thủy sản 24

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI GIAN QUA 27
1. Khái quát hoạt động sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
thời gian qua 27
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E
iii

1.1. Tiềm năng thuỷ sản của Việt Nam 27
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
1.1.2. Điều kiện về con người 28
1.2. Sản xuất thuỷ sản của Việt Nam 29
1.2.1. Hoạt động nuôi trồng và đánh bắt 29
1.2.2. Hoạt động chế biến 31
1.3. Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam 32
1.3.1. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian gần đây 32
1.3.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam 33
2. Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU 34
2.1. Bối cảnh chiến lược xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang EU 34
2.2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường thuỷ sản EU 36
2.3. Phương pháp tiếp cận chiến lược thị trường EU của Việt Nam trong
thời gian qua 37
2.4. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang EU thời gian qua 39
2.5. Chiến lược xuất khẩu thuỷ sản theo cơ cấu hàng thuỷ sản 40
2.6. Chiến lược xuất khẩu thuỷ sản theo cơ cấu thị trường (trong khối
EU) 42
3. Những vấn đề đặt ra đối với hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam 43
3.1. Vấn đề về bao bì, nhãn hiệu và xuất xứ hàng hoá 43
3.2. Vấn đề chất lượng sản phẩm 46
3.3. Vấn đề vệ sinh thực phẩm 48
3.4. Vấn đề vệ sinh môi trường 50

3.5. Vấn đề về hàm lượng kháng sinh trong sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu 52
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THUỶ
SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU NHỮNG NĂM TỚI 56
1. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đối với định hướng và giải pháp xuất
khẩu thuỷ sản của việt nam sang EU 56
1.1. Đặc điểm của xu thế hội nhập 56
1.2. Ảnh hưởng tích cực của hội nhập đến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam 58
1.3. Những thách thức đến từ xu thế hội nhập 60
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E
iv

2.Những định hướng cho hoạt động xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường
EU 62
2.1.Căn cứ cho định hướng 63
2.2. Những định hướng cụ thể 64
2.2.1. Mục tiêu 64
2.2.2. Định hướng về cơ cấu sản phẩm 65
2.2.3. Định hướng về cơ cấu thị trường 67
2.2.4. Định hướng về chất lượng sản phẩm 68
3. Giải pháp nhằm đáp ứng tốt nhất những yêu cầu thị trường thuỷ sản
EU trong điều kiện hiện nay. 70
3.1. Nhóm giải pháp về hoạt động marketing nghiên cứu thị trường 70
3.1.1. Giải pháp về nghiên cứu thị trường 70
3.1.2. Giải pháp về quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường 72
3.2. Nhóm giải pháp về sản xuất, chế biến 73
3.2.1. Giải pháp về nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản 73
3.2.2. Giải pháp về chế biến thuỷ sản 75
3.3. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng thuỷ sản xuất khẩu 77
3.3.1. Nâng cao trình độ công nghệ chọn giống, nuôi trồng, chế biến 77
3.3.2. Giải pháp đáp ứng những quy định của thị trường EU hiện nay 78

3.4. Giải pháp vĩ mô về chính sách đầu tư, khuyến khích công nghệ 79
3.5. Giải pháp về bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên
môn 81
4. Một số kiến nghị, đề xuất 82
4.1. Kiến nghị 82
4.2. Đề xuất từ đề tài nghiên cứu 83
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E
v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Tình hình tiêu thụ thuỷ sản ở một số quốc gia EU năm 2002 3
Bảng 2: Tổng sản phẩm quốc nội của EU trong một vài năm gần đây 6
Bảng 3: Tình hình cung cấp thuỷ sản nội khối của EU 9
Bảng 4: Một số loài thuỷ sản có lượng cung lớn của EU năm 1999 (theo
tên thương mại và tên Latinh) 10
Bảng 5: Thương mại thuỷ sản của EU tại một số thời điểm 11
Bảng 6: Tình hình sản xuất thuỷ sản của Việt Nam 30
Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam 5 năm gần đây 33
Bảng 8: Kim ngạch và tỷ trọng thị trường xuất khẩu thuỷ sản EU trong
tổng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam (1998-2002) 39
Bảng 9: Kim ngạch và tỷ trọng các thị trường xuất khẩu thuỷ sản chính
của Việt Nam trong EU năm 2001 42
Bảng 10: Số lượng các doanh nghiệp có chứng nhận ISO 9000 qua các
năm (1998-2002) 48



Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E
vi

MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
DANIDA Cơ quan phát triển của chính phủ Đan Mạch
EC Cộng đồng châu Âu
EU Liên minh châu Âu
FAO Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GSP Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
NAFIQACEN Trung tâm Kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản
quốc gia
SEAPRODEX Tổng công ty xuất khẩu thuỷ sản
SEAQIP Dự án Cải thiện Chất lượng và Xuất khẩu Thuỷ sản
TNC Công ty xuyên quốc gia
VASEP Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam

Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E
vii

LỜI NÓI ĐẦU

Thiên nhiên đã có phần ưu ái khi ban tặng chúng ta một bờ biển dài
hơn 3260 km, 112 cửa sông lạch, một vùng biển đặc quyền rộng khoảng 1
triệu km
2
với 4000 hòn đảo lớn nhỏ cùng hệ thống kênh, rạch, hồ, đầm rất
thuận lợi cho phát triển nghề nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thuỷ sản xuất
khẩu.

Để tận dụng lợi thế tự nhiên sẵn có và phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế xã hội quốc gia, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, biện
pháp khuyến khích, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản, coi đó là một
trong những mũi nhọn kinh tế.
Trong những năm qua sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của chúng ta đã có
những thành công trong việc mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, đóng góp một
lượng ngoại tệ đáng kể cho mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, môi trường hội nhập kinh tế, tự do hoá thương mại hiện nay đặt
ngành xuất khẩu thuỷ sản nước ta trước những khó khăn mà nổi bật là sự cạnh
tranh gay gắt của những đối thủ kinh doanh, sự đòi hỏi ngày một cao của
khách hàng quốc tế.
Trong bối cảnh phục hồi chậm chạp, chưa mấy khả quan của kinh tế
Nhật Bản cùng hàng loạt những tranh chấp, rủi ro trên thị trường Mỹ, EU
càng trở thành mục tiêu quan trọng trong chiến lược đa dạng hoá thị trường
xuất khẩu thuỷ sản của chúng ta. Trở ngại rất lớn của việc phát triển xuất
khẩu vào thị trường giàu có và rộng lớn bậc nhất thế giới này là rào cản phi
thuế quan, tiêu biểu là những quy định, tiêu chuẩn ngặt nghèo về chất lượng
sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường.
Đó chính là lý do em chọn đề tài: “Chiến lược xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam nhằm đáp ứng tốt nhất những quy định hiện nay của thị
trường EU trong xu thế hội nhập” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về thị trường EU trong xu thế hội nhập hiện nay
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E
viii

Chương 2: Thực trạng chiến lược xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang
thị trường EU trong thời gian qua
Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của
Việt Nam sang thị trường EU những năm tới

Do những hạn chế về thời gian, tài liệu và khả năng của người viết nên
nội dung khoá luận này chắc chắn khó tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu
sót. Em mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô và sự góp ý của
đông đảo độc giả. Em xin chân thành cảm ơn.
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
HIỆN NAY
1. MỨC TIÊU THỤ THUỶ SẢN CỦA THỊ TRƯỜNG EU
1.1.Đặc điểm chung của thị trường EU
Cho đến nay Liên minh Châu Âu (EU) vẫn là một tổ chức liên kết kinh
tế khu vực lớn nhất thế giới với 15 quốc gia thành viên ở Tây Bắc Âu, đó là
các nước: Đức, Anh, Pháp, Bỉ, Lucxămbua, Hà Lan, Italia, Tây Ban Nha,
Thụy Điển, Đan Mạch, Áo, Phần Lan, Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Ai Len. Năm
2004 sẽ là một dấu mốc ghi nhận sự “mở cửa” lần thứ 5 và cũng là lần mở
cửa lớn nhất từ trước đến nay của EU bằng sự gia nhập của 10 nước phía
Đông, đưa số lượng người tiêu dùng của thị trường này từ khoảng gần 380
triệu người lên 545 triệu người. Sự mở cửa này đồng thời cũng biến EU thành
thị trường lớn nhất thế giới, một trung tâm kinh tế trọng điểm toàn cầu.
Là một thị trường chung của 15 quốc gia cho nên một đặc điểm nổi bật
của thị trường này là sự thống nhất (không chỉ được thể hiện ở sự tồn tại của
đồng tiền chung, sự tự do di chuyển của lao động, hàng hoá, dịch vụ giữa các
quốc gia thành viên mà còn được thể hiện ở một số điểm điểm đồng nhất
trong tập quán, thị hiếu tiêu dùng của khối). Đây là một thị trường vô cùng
“khó tính” và đặc biệt bảo vệ người tiêu dùng. Như chúng ta đều biết, không
chỉ là trung tâm văn minh lâu đời của nhân loại, EU còn là thị trường phát
triển vào bậc nhất thế giới, do đó những yêu cầu về an toàn, sức khỏe người
tiêu dùng luôn được thị trường này đặt lên hàng đầu. Những nhà nhập khẩu

EU luôn tỏ ra thận trọng, khuôn mẫu, yêu cầu khắt khe đối với hàng hoá nhập
khẩu từ nước ngoài. Để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, hàng loạt
những quy chế, định chuẩn quốc gia, những quy định bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng về độ an toàn chung của các sản phẩm, những tiêu chuẩn chất lượng
ngặt nghèo đã được thông qua và áp dụng một cách thống nhất trong toàn
Liên minh.
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

2
Thị trường EU về cơ bản cũng giống một thị trường quốc gia, do vậy có
3 nhóm người tiêu dùng khác nhau: nhóm người tiêu dùng thích sử dụng sản
phẩm chất lượng cao cấp, yêu cầu các sản phẩm đặc biệt; nhóm người tiêu
dùng sử dụng các sản phẩm có chất lượng tốt và giá cả không quá đắt, nhóm
người thuộc tầng lớp bình dân có thu nhập ttrung bình yêu cầu mức giá cả
hợp lý. Kể từ những năm đầu của thập kỷ 90, tỷ trọng của nhóm 1 (tiêu dùng
sản phẩm giá cao cấp) đã tăng từ mức 27% những năm 80 lên mức 35%-36%,
trong khi đó nhóm 2 lại giảm từ 49% xuống còn khoảng 30%. Điều này cho
thấy cơ hội thị trường mở ra cho các loại sản phẩm cao cấp và sản phẩm có
sức cạnh tranh về giá.
Bên cạnh những điểm chung, mỗi nền kinh tế trong khối cũng có những
cách ứng xử riêng biệt trong giao dịch thương mại quốc tế. Chẳng hạn, người
Pháp rất quan tâm đến tính đồng nhất và đã thông qua một số điều lệ đặc biệt
bắt buộc phải sử dụng tiếng Pháp trên tất cả các nhãn sản phẩm, trong các tờ
rơi quảng cáo, Doanh nghiệp Đức không chấp nhận mua hàng qua catalo,
không chấp nhận việc nêu ra giá cả trong quảng cáo cá ngừ đóng hộp, doanh
nghiệp Anh lại rất quan tâm đến chất lượng và rất sòng phẳng, luôn tuân theo
luật lệ một cách chính xác
Hệ thống phân phối cũng là một trong những yếu tố cần quan tâm khi
nghiên cứu về thị trường EU. Hệ thống phân phối bao gồm các hình thức: các
trung tâm thu mua, đơn vị chế biến, dây chuyền phân phối, các nhà bán buôn,

bán lẻ và người tiêu dùng , trong đó tập trung chủ yếu vào các trung tâm thu
mua. Các trung tâm này thu mua các sản phẩm sản xuất trên thế giới và phân
phối cho nhiều nhà phân phối quốc gia.
1.2. Mức tiêu thụ và cơ cấu tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản
Với mức tiêu thụ thuỷ sản nói chung khoảng 17 kg/người/năm, hiện nay
tổng mức tiêu thụ thuỷ sản của thị trường EU là khoảng trên 7 triệu tấn. Tổng
mức tiêu thụ của khối sẽ còn tiếp tục tăng trong những năm tới. Như vậy hàng
năm khu vực này phải dành một ngân quỹ vào khoảng 28,6 tỷ USD cho việc
mua bán các sản phẩm thủy sản.
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

3
Chúng ta có thể điểm qua tình hình tiêu thụ thuỷ sản ở một vài thị
trường thuỷ sản có mức tiêu thụ cao của EU:
Bảng 1: Tình hình tiêu thụ thuỷ sản ở một số quốc gia EU năm 2002
Tên nước
Mức tiêu thụ
(kg/người/năm)
Loại sản phẩm Nguồn cung cấp
Pháp 17,3
Cá ngừ, tôm, cá ngừ đóng hộp,
loại thân mềm.

Đức 13,4
Hải sản nước lạnh, tôm chế
biến đặc biệt là tôm đóng hộp

Italia 7,9
Hải sản tươi sống, đông lạnh,
tôm, cá ngừ, bạch tuộc, hào

Các nước đang
phát triển
Tây Ban Nha 38
Thuỷ sản tươi sống, đông lạnh,
cá ngừ, tôm, cá trích, mực, sò,
hến.
Các nước đang
phát triển
Anh 7,4
Cá vùng nước lạnh như cá
tuyết, cá efin, cá thu hun khói,
cá trích hun khói
Các nước đang
phát triển và nội
khối
Hà Lan
Hải sản tươi sống nhất là tôm
hùm, các loại cá nước lạnh
Chủ yếu từ các
nước trong khối
Nguồn: Trung tâm thông tin Bộ Thương mại
Do thị hiếu người tiêu dùng ở mỗi nước thành viên rất khác nhau nên
cơ cấu tiêu thụ thuỷ sản của EU thay đổi tuỳ theo từng khu vực. Nhìn chung
cơ cấu tiêu thụ thuỷ sản ở thị trường này có thể phân làm 3 nhóm chính:
- Nhóm nước Bắc Âu (Phần Lan, Đan Mạch) ưa chuộng loại cá nước
lạnh, cá trích, cá thu;
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

4
- Nhóm nước khu vực Địa Trung Hải (Italia, Tây Ban Nha, ) chuộng

các loại nhuyền thể bao gồm cả nhuyễn thể chân đầu (mực, bạch tuộc) và
nhuyễn thể hai mảnh vỏ (ốc, hến, sò, );
- Nhóm nước còn lại có xu hướng thích các sản phẩm như cá chỉ vàng,
cá ngừ và tôm.
Tựu chung lại, một số mặt hàng thuỷ sản được tiêu thụ mạnh nhất trên
toàn EU là tôm, mực nang, mực ống, cá ngừ, cá đáy, cá hồi, trong đó tôm là
mặt hàng chiếm thị phần cao nhất.
Trong một vài năm gần đây, các sản phẩm cá nước ngọt như cá tra, cá
basa, cá rô phi, đã xuất hiện trên thị trường EU. Khách hàng Châu Âu tỏ ra
quan tâm tới các chủng loại sản phẩm này do vậy trong tương lai sản phẩm cá
nước ngọt có thể đạt được một vị trí đáng kể hơn trên thị trường này.
1.3. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới tiêu thụ thuỷ sản của thị
trường
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ thuỷ sản của thị
trường EU. Nổi bật là yếu tố tập quán, thị hiếu, yếu tố thu nhập, yếu tố chất
lượng, giá cả sản phẩm và thậm chí cả vấn đề bảo vệ người tiêu dùng của thị
trường này.
1.3.1.Tập quán và thị hiếu
Ngày nay, người tiêu dùng EU có xu hướng tiêu thụ ngày một nhiều
thuỷ sản, coi thuỷ sản là thực phẩm thay thế cho thịt gia súc. Theo ước tính
của FAO (Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc), mức tăng tiêu thụ thủy sản
của các nước EU vào năm 2030 so với giai đoạn 1994-1998 lần lượt là: Áo
21%; Bỉ và Luxămbua 12%, Đan Mạch 35%, Phần Lan 13%, Pháp 16%; Đức
33%; Hylạp 12%; Ailen 9%; Italia 21%; Hà Lan 10%; Bồ Đào Nha 2%; Tây
Ban Nha -2%; Thụy Điển 5%; Anh 24%. Như vậy trừ Tây Ban Nha có sự
giảm nhẹ trong tiêu thụ còn lại ở các thị trường khác thủy sản được tiêu thụ
tăng lên đáng kể.
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

5

Thị hiếu đối với sản phẩm thuỷ sản đã có những thay đổi nhất định:
không chỉ là những sản phẩm ướp lạnh, đóng hộp truyền thống mà còn cả
những sản phẩm “ăn liền” sẵn sàng phục vụ các quý khách hàng, đặc biệt là
lớp người tiêu dùng trẻ, thuỷ sản không những dành cho các hộ gia đình mà
hướng mạnh tới các nhà hàng, khách sạn.
Sản phẩm Châu Á tinh khiết và đơn giản đang được tiêu thụ khá mạnh
trong các quốc gia Châu Âu. Xu hướng sử dụng những sản phẩm đơn giản
cùng tồn tại với xu hướng sử dụng các sản phẩm thuỷ sản Châu Á. Người ta
muốn ăn thuỷ sản với đúng nghĩa của nó - một xu hướng làm tăng nhanh nhu
cầu đối với những sản phẩm không bao bột như philê, cá đông lạnh, tôm và
vẹm, tôm hùm và lườn cá ngừ thông thường.
Càng ngày những sản phẩm chưa chế biến, không pha trộn, dễ làm và
ăn nhanh càng được những người tiêu dùng hiện đại của EU quan tâm hơn
cùng với đó là sự hướng tới những sản phẩm sinh thái. Một nghiên cứu về
người tiêu dùng Châu Âu cho thấy 56% số người tiêu dùng sẵn sàng trả giá
cho sản phẩm sinh thái đắt hơn sản phẩm nuôi trồng theo phương pháp công
nghiệp từ 15% trở lên, 33% đồng ý trả đắt hơn đến 15%. Tỉ lệ người tiêu
dùng mua sản phẩm sinh thái với mục đích góp phần bảo vệ tự nhiên cũng
tăng lên trong vài năm qua: 17% người tiêu dùng thường xuyên mua sản
phẩm sinh thái, 51% đôi khi mua. Lý do chọn những sản phẩm này cũng khác
nhau: 71% người tiêu dùng chọn vì quan tâm đến sức khoẻ, 58% vì lý do môi
trường và 23% vì hương vị ngon hơn.
1.3.2.Thu nhập, chất lượng, giá cả tới tiêu thụ thuỷ sản của EU.
Từ những thế kỉ 17, 18, châu Âu và đặc biệt là Tây Âu đã trở thành một
trung tâm văn minh của nhân loại với sự phát triển rực rỡ của các loại hình
nghệ thuật, khoa học. Đây cũng là chiếc nôi của chủ nghĩa tư bản, là nơi tập
trung các quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh. Người dân Tây Âu có thu nhập,
mức sống cao và tương đối đồng đều.
Từ 1997 cho đến 2001, GDP các nước EU đều tăng cả về tổng GDP
lẫn mức bình quân đầu người. Năm 2001 đã bắt đầu có những dấu hiệu không

tốt trong mức tăng GDP ở khu vực này (tỷ trọng trong GDP thế giới giảm, tốc
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

6
độ tăng cũng chậm lại) nhưng năm 2002 mới là năm đánh dấu sự sụt giảm
mạnh trong GDP bình quân đầu người của (từ mức 23053 USD/người năm
2001 còn 21522 USD/người). Tuy nhiên đây vẫn là khu vực tập trung đông
đảo người tiêu dùng giàu có bậc nhất của thế giới.
Có thể nhìn thấy điều đó qua bảng 2, bảng số liệu về tổng sản phẩm
quốc nội của EU, dưới đây:
Bảng 2: Tổng sản phẩm quốc nội của EU trong một vài năm gần đây
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Mức tăng GDP (%) 2,5 2,7 2,6 3,3 1,6 1,1
Tổng GDP (tỷ USD) 7200 7394 7587 7837 7954 8146
Tỷ trọng GDP so với thế giới (%) 27,93 29,14 29,20 29,45 28,62 28,15
GDP/đầu người (USD) 22008

22644

22634

23120

23053

21522
Nguồn : Tổng hợp từ số liệu của Eurostat và một số bản tin kinh tế
năm 2003
Do mức thu nhập bình quân đầu người hàng năm tương đối cao cùng
với ảnh hưởng của nền văn minh châu Âu nên sở thích tiêu dùng của khách

hàng tại khu vực này là rất cao sang. Vấn đề quyết định tiêu dùng của người
tiêu dùng EU không phải là vấn đề giá cả mà là vấn đề chất lượng hàng hoá.
Họ sẵn sàng trả tiền cho những sản phẩm của những nhà sản xuất hay phân
phối có tiếng tăm với giá rất cao mà không thích đổi sang sản phẩm không nổi
tiếng khác. Đây cũng là một điểm đáng chú ý đối với các sản phẩm thuỷ sản
xuất khẩu vào EU. Các nhà xuất khẩu thuỷ sản nên sử dụng các nhà phân phối
có uy tín để thu hút người tiêu dùng trước khi trực tiếp xuất khẩu vào thị
trường này cũng như cần hiểu rõ không phải lúc nào giá rẻ cũng thúc đẩy
được việc tiêu thụ sản phẩm.
1.3.3.Vấn đề bảo vệ người tiêu dùng
Một trong những vấn đề ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình tiêu thụ
thuỷ sản là các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng của Liên minh Châu Âu.
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

7
Để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các
sản phẩm ngay từ nơi sản xuất. Một hệ thống báo động giữa các nước thành
viên EU (từ đây xin được gọi tắt là nước thành viên) được thiết lập nhằm
ngăn chặn sự xâm nhập của những sản phẩm không đủ phẩm chất vào khu
vực. EU đã thông qua những quy định bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng
về độ an toàn chung của các sản phẩm bán ra, các hợp đồng quảng cáo, bán
hàng tận nhà, nhãn hiệu,v.v Các tổ chức chuyên nghiên cứu, đại diện cho
giới tiêu dùng sẽ đưa ra các quy chế định chuẩn quốc gia hay Châu Âu. Các
luật và định chuẩn quốc gia được sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán các sản
phẩm có xuất xứ từ các nước chưa có điều kiện sản xuất đạt mức an toàn
ngang với tiêu chuẩn Châu Âu. Hiện nay khu vực có 3 tổ chức định chuẩn
sau: Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn, Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử,
Viện định chuẩn viễn thông Châu Âu.
Tất cả các sản phẩm thuỷ sản lưu thông trên thị trường EU đều phải ghi
rõ tên sản phẩm, nhãn mác, danh mục thành phẩm, thành phần, trọng lượng

ròng, thời gian sử dụng, cách sử dụng, địa chỉ của nước sản xuất hay nơi bán,
nơi sản xuất, các điều kiện đảm bảo cho bảo quản, chuẩn bị sử dụng hay các
thao tác bằng tay, mã số và mã vạch để dễ nhận ra lô hàng.
Các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng đã ngăn chặn đáng kể lượng hàng
nhập khẩu vào thị trường này. Khi một sản phẩm bị đánh giá là không đủ độ
an toàn, không phù hợp với những quy định, tiêu chuẩn về hàng hóa trên thị
trường thì thông qua hệ thống báo động chung, thông tin về mặt hàng này sẽ
được công bố rộng rãi trong toàn bộ Liên minh, lượng tiêu thụ do đó sẽ sụt
giảm không chỉ ở nước ấy mà trên cả 14 thị trường còn lại.
Có thể thấy rằng, một mặt các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng của EU
thực hiện đúng bổn phận bảo vệ người tiêu dùng của nó, mặt khác, ở một số
trường hợp, các biện pháp này lại được áp dụng như một rào cản “hợp lý” bảo
vệ cho các nhà sản xuất trong khối, tránh sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhà
sản xuất ngoài khối. Đó là khi chúng được áp dụng một cách thái quá.
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

8
2.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP NỘI KHỐI
2.1.Tình hình sản xuất và cơ cấu sản xuất thuỷ sản của EU
Dù rằng nghề cá chỉ đóng góp chưa đầy 1% vào tổng sản phẩm quốc gia
(GNP) của các nước thuộc Liên minh Châu Âu nhưng lại cung cấp việc làm
cho hơn 10% lao động trên một số vùng, đặc biệt là các khu vực ven bờ Đại
Tây Dương của Tây Ban Nha và Scốt len.
Hoạt động đánh bắt vẫn đóng góp một phần rất đáng kể vào cơ cấu sản
xuất thuỷ sản của khu vực. Hoạt động nuôi trồng chỉ đóng góp khoảng 16%-
18% trong tổng sản lượng thuỷ sản của EU (trừ Italia chiếm tới gần 47%).
Trước năm 1997, sản lượng đánh bắt và nuôi trồng của EU liên tục tăng
về số tuyệt đối nhưng so với mức của thế giới thì từ giữa thập kỉ 90 trở lại đây
tỷ trọng thuỷ sản của EU trong tổng sản lượng thuỷ sản thế giới có xu hướng
giảm sút. Nguyên nhân chính là do các nước đang phát triển, nhất là các nước

Châu Á đang ngày càng chú trọng vào nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản cho
xuất khẩu trong khi Liên minh EU lại có chính sách cắt giảm sản lượng đánh
bắt từ 1997-2010 với mục đích giữ gìn nguồn lợi thuỷ sản. Tuy nhiên với sản
lượng xấp xỉ 7,8 triệu tấn thuỷ sản/năm (bao gồm cả thuỷ sản dùng làm thức
ăn công nghiệp), EU là một trong năm khu vực đánh bắt lớn nhất thế giới.
Các quốc gia có sản lượng thuỷ sản khai thác lớn nhất trong EU là Hà
Lan, Tây Ban Nha, Đan Mạch, Anh.
Hai khu vực đánh bắt đáng kể nhất của EU là vùng đông bắc Đại Tây
Dương và vùng biển Địa Trung Hải.
Năm 1999, trong tổng số 6.728.538 nghìn tấn cá đánh bắt được của khu
vực thì lượng đánh bắt ở vùng Đông bắc Đại Tây Dương là 4.647.469 nghìn
tấn (chiếm 74%). Đan Mạch là quốc gia đánh bắt lớn nhất với 1.4 triệu tấn,
tiếp theo là Anh với 832 nghìn tấn, trong khi đó đánh bắt tại khu vực này chỉ
chiếm có 36% và 69% tổng lượng đánh bắt của Tây Ban Nha và Pháp. Toàn
bộ 6 loài cá được đánh bắt nhiều nhất của EU năm 1998 đều là cá nổi đánh
bắt chủ yếu tại vùng biển này bao gồm: cá trích Đại Tây Dương tại khu vực
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

9
biển Baltic (348.601 tấn trên tổng số 737.368 tấn), cá sác-đin tại khu vực biển
Bắc (684.830 tấn trên tổng 668.573 tấn), cá trích cơm châu Âu, cá thu (bao
gồm cả loài Micromesistius pontasson và loài Trachurus trachurus) tại vùng
biển phía tây và phía nam nước Anh, cá tuyết Đại Tây Dương tại biển Bắc và
biển Baltic.
Đối với vùng Địa Trung Hải, các loài thuỷ sản có sản lượng đánh bắt
lớn nhất là các loại cá. Năm 1999, lượng cá khai thác ở vùng này chiếm 69%
tổng lượng đánh bắt (chủ yếu là cá trống, cá mòi cơm.) các loài nhuyễn thể
(hai mảnh và chân đầu) chỉ chiếm 25%. Các quốc gia đánh bắt chủ yếu của
khu vực phải kể đến Italia với sản lượng 277.984 tấn, Tây Ban Nha đứng thứ
hai với mức 122.359 tấn, Hylạp 109.558 tấn, Bồ Đào Nha chỉ đạt 76 tấn.

2.2.Khả năng cung cấp nội khối
Sản lượng thuỷ sản được sản xuất hàng năm trong Liên minh EU luôn
tăng về số tuyệt đối nhưng trên thực tế khả năng cung cấp nội khối của EU
vẫn còn ở mức tương đối thấp.
Chúng ta có thể theo dõi mức cung thuỷ sản trong khối qua một vài số
liệu thời điểm sau:
Bảng 3: Tình hình cung cấp thuỷ sản nội khối của EU
Năm Tổng cung của khối (nghìn tấn) Mức cung bình quân (kg/người/năm)
1988 7.795 21,5
1992 8.358 22,7
1996 8.805 23,5
Nguồn: The state of world fisheries and aquaculture - FAO, 2002
Hàng năm khu vực vẫn xuất khẩu thuỷ sản sang các nước ngoài khối
nhưng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với xuất khẩu nội khối, trong khi đó
mức nhập khẩu từ ngoài khối lại cao hơn mức nhập khẩu nội khối rất nhiều cả
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

10
về mặt khối lượng và giá trị. Có tới 67% tổng thuỷ sản xuất khẩu của các
nước thành viên là dành cho các nước trong khối (về mặt giá trị chiếm 80%)
nhưng mức nhập khẩu từ các nước ngoài khối về khối lượng chiếm tới 60%,
về giá trị chiếm 56% tổng nhập khẩu của khối.
Trong khi nhu cầu thuỷ sản của khu vực tăng mỗi năm khoảng 650.000
tấn nhưng chính sách cắt giảm sản lượng khai thác thuỷ sản lại ngày một được
thắt chặt, khả năng cung cấp nội khối của EU đang ngày càng suy giảm. Khu
vực này ngày càng phụ thuộc vào nhập khẩu ngoại khối. Hiện nay cung thuỷ
sản của khối chỉ đủ đáp ứng khoảng trên 50% tổng cầu, như vậy trên 40%
lượng thuỷ sản tiêu thụ trên thị trường này phải trông chờ vào nguồn nhập
khẩu từ bên ngoài. Do đó, EU vẫn là thị trường nhập khẩu khổng lồ luôn
chiếm trên 35% tổng lượng nhập khẩu thuỷ sản của thế giới suốt những năm

gần đây. Trong một tương lai gần (khoảng 10 năm tới), tình hình này có nhiều
khả năng vẫn còn tiếp diễn.
Về cơ cấu cung cấp thuỷ sản của khối, chúng ta có thể thấy sự có mặt
của một số sản phẩm chủ yếu sau:
Bảng 4: Một số loài thuỷ sản có lượng cung lớn của EU năm 1999 (theo
tên thương mại và tên Latinh)
Tên loài Lượng cung (tấn)

Cá mòi cơm châu Âu- Sardina pichardus 93193
Cá trống châu Âu- Engraulis encrasicolus 76084
Trai biển Địa Trung Hải - Mytilus galloprovincialis 53778
Cá vệ nữ sọc - Venus gallina 36836
Cá meluc châu Âu - Merluccius merluccius 19963
Cá phèn (=cá phèn đỏ) - Mullus spp 13392
Cá ngừ vây xanh biển Bắc - Thunnus thynnus 11758
Mực phủ - Octopus vulgaris 10313
Cá tráp sọc - Boops boops 8767
Nguồn: Eurostat, 2001
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

11
3. NHU CẦU NHẬP KHẨU THUỶ SẢN CỦA EU
3.1. Kim ngạch và cơ cấu nhập khẩu thuỷ sản
3.1.1. Kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản
Mặc dù là một trong những khu vực sản xuất nhiều thuỷ sản nhất thế
giới, EU đồng thời cũng là nhà nhập khẩu hàng đầu (hiện đứng trên cả Nhật
Bản và Hoa Kỳ). Kim ngạch nhập khẩu của khối tăng đáng kể qua các năm:
từ 6,4 tỷ USD năm 1985 lên 18,9 tỷ USD năm 1995 và khoảng 36,1 tỷ USD
năm 2002 (bao gồm cả thuỷ sản không được sử dụng làm thực phẩm cho con
người). Nhu cầu thuỷ sản ngày một tăng cộng với chính sách cắt giảm 1/3 sản

lượng đánh bắt thuỷ sản (từ 1997 đến 2010) của Uỷ ban Nghề cá Châu Âu đã
trở thành những lý do quan trọng nhất giải thích cho sự gia tăng không ngừng
trong kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản của các nước thành viên trong thời gian
qua.
Kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản hàng năm của EU chiếm trên 35% kim
ngạch nhập khẩu thuỷ sản toàn thế giới (khoảng 20 tỷ USD trên khoảng 56 tỷ
USD nhập khẩu thuỷ sản toàn thế giới).
Bảng 5: Thương mại thuỷ sản của EU tại một số thời điểm
Năm
Tổng nhập khẩu
(triệu USD)
Phần trăm so với
thế giới (%)
Tổng xuất khẩu
(triệu USD)
Phần trăm so với
thế giới (%)
1988 12.261 38,7 6.400 20,2
1992 17.270 43 8.580 21,4
1996 19.352 36,7 11.000 20,9
2000 19.609 35,5 11.398 20,6
Nguồn: The state of worlđ fisheries and aquaculture - FAO, 2002
Năm 1992 là năm khu vực EU có mức tăng đột biến cả về lượng xuất
và nhập thuỷ sản: nhập khẩu tăng từ 12.261 triệu USD năm 1988 lên 17.270
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

12
triệu USD, xuất khẩu tăng từ 6.400 triệu USD lên 8.580 triệu USD. Trong
thời gian gần đây, mức tăng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu có chiều
hướng chậm hơn và ổn định hơn giai đoạn 1988-1992. EU vẫn liên tục có cán

cân thương mại thuỷ sản bất lợi, thâm hụt cán cân thường xuyên ở mức trên 8
tỷ USD.
Ngoài Đan Mạch, Ailen và Hà Lan được đánh giá là duy trì tốt cán cân
thương mại thuỷ sản tích cực, các nước thành viên còn lại ít khi tránh khỏi
tình trạng thâm hụt cán cân. Đặc biệt Đức, Pháp, Tây Ban Nha và Italia luôn
có mức thâm hụt lên tới 1 triệu EUR/năm. Điều này có thể được giải thích là :
mức tiêu thụ thuỷ sản ở cả 4 thị trường này đều rất lớn nhưng ngoài Tây Ban
Nha được xếp vào danh sách những quốc gia có sản lượng thuỷ sản lớn của
khối, các nước còn lại có sản lượng thuỷ sản tương đối khiêm tốn so với nhu
cầu tiêu thụ.
Theo những phân tích, đánh giá của các nhà nghiên cứu thị trường thì
trong tương lai, Liên minh châu Âu vẫn tiếp tục giữ vị trí hàng đầu thế giới về
nhập khẩu thuỷ sản với kim ngạch nhập khẩu ngày một gia tăng. Cơ hội thâm
nhập vào thị trường này đối với các quốc gia xuất khẩu thuỷ sản trong đó có
Việt Nam vẫn còn đang rộng mở. Vấn đề cần quan tâm đối với các nhà xuất
khẩu là phải tìm được phương thức tiếp cận thị trường hợp lý mà trước hết là
nắm rõ cơ cấu nhập khẩu của khu vực để có chiến lược sản phẩm phù hợp với
khả năng quốc gia và nhu cầu của của các khách hàng EU.
3.1.2. Cơ cấu nhập khẩu thuỷ sản
EU được nhìn nhận là một thị trường có cơ cấu nhập khẩu thuỷ sản khá
đa dạng. Các sản phẩm nhập khẩu của Liên minh bao gồm các loài cá đáy, cá
nổi, nhuyễn thể chân đầu, nhuyễn thể hai mảnh vỏ, các loài giáp xác,
Đứng đầu trong danh sách sản phẩm nhập khẩu cả về mặt khối lượng và
kim ngạch nhập khẩu là tôm và một số loại giáp xác khác. EU tính trong tổng
thể là một trong 3 thị trường tôm lớn nhất thế giới (EU, Nhật Bản, Mỹ) với
mức trung bình 950 nghìn tấn/năm. Trên thị trường Châu Âu có 3 dạng sản
phẩm tôm nhập khẩu chính là: tôm nước lạnh còn vỏ; tôm nước ấm còn vỏ;
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

13

tôm nõn đã chế biến. Các quốc gia nhập khẩu tôm lớn nhất trong khối là
Pháp, Tây Ban Nha và Anh. Lượng nhập khẩu tôm hàng năm của các nước
này lên tới mức trên dưới 200 ngàn tấn. Nhập khẩu tôm vào Pháp - nước nhập
khẩu tôm lớn nhất EU - năm 1997 đạt 65,8 ngàn tấn và năm 2002 là khoảng
trên 70 ngàn tấn.
Do xu thế tiêu dùng các sản phẩm thuỷ sản châu Á “tinh khiết và đơn
giản” đang ngày một trở nên phổ biến tại các thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn
như Pháp, Đức, bên cạnh đó là sự suy giảm trữ lượng nhuyễn thể chân đầu
cỡ lớn tại khu vực tây nam Đại Tây Dương nên lượng nhập khẩu các loại
nhuyễn thể chân đầu (mực, bạch tuộc) dùng trong chế biến các món ăn châu
Á (sushi, sashimi, ) đang có sự gia tăng đáng kể. Chỉ tính riêng với Việt
Nam, mức nhập khẩu nhuyễn thể chân đầu của EU đã có mức tăng khá từ
11,32 triệu USD năm 1998 lên 13,98 triệu USD năm 2002 (tăng 23,5% về số
tương đối trong vòng 4 năm).
Cá đáy là mặt hàng được ưa chuộng tại thị trường EU đặc biệt là các
loài cá nước lạnh như cá tuyết Đại Tây Dương, cá minh thái (philê và đông
lạnh, đông lạnh blôc), cá êfin, cá meluc, Trước năm 2000, nguồn cung cấp
nội khối từ Pháp, Hà Lan, Đan Mạch đã thoả mãn tương đối tốt nhu cầu của
người tiêu dùng trong Liên minh.Tuy nhiên trong điều kiện nguồn lợi khai
thác vùng bắc Đại Tây Dương đang bị suy giảm và việc Liên minh châu Âu
tiếp tục áp dụng hạn ngạch khai thác đối với một số loài cá đáy của biển
Baltic, thậm chí thắt chặt hạn ngạch cho khu vực biển Bắc hơn nữa vào năm
2003 thì sản lượng khai thác của các nhà cung cấp trong khối đã giảm đáng
kể, nhu cầu về cá đáy buộc phải thoả mãn bằng việc nhập khẩu.
Đối với sản phẩm cá ngừ, năm 2002 là năm đánh dấu những khó khăn
đối với nghề nuôi cá ngừ vây xanh ở Địa Trung Hải do mùa khai thác bị rút
ngắn, lượng cá đánh bắt để nuôi vỗ tiếp giảm. Do vậy, một khối lượng không
nhỏ thăn cá ngừ và cá ngừ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến cá ngừ đóng
hộp vẫn tiếp tục được nhập khẩu từ các quốc gia ngoài khối.
Khu vực đông bắc là khu vực khai thác chủ yếu các loài cá nổi của EU.

Sản lượng khai thác cá nổi của EU đạt mức khá cao, nhờ đó nhu cầu về cá nổi
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

14
của khu vực không trở nên căng thẳng. Lượng nhập khẩu và chủng loại sản
phẩm này của EU thường giữ ở mức ổn định, chủ yếu nhập khẩu những sản
phẩm có giá trị gia tăng cao như cá thu đóng hộp, cá trích hun khói, cá trích
muối nhạt (matjes), cá trích rưới nước sốt và philê, cá trích cuộn,
3.2. Cơ cấu thị trường nhập khẩu cùng những yêu cầu, quy định
3.3.1. Cơ cấu thị trường nhập khẩu thuỷ sản của EU
EU có một cơ cấu thị trường nhập khẩu sản phẩm thuỷ sản vô cùng
phong phú, đa dạng. Các sản phẩm thuỷ sản không chỉ được nhập khẩu từ các
nước trong khối mà còn mở rộng ra các nước ngoài khối từ châu Mỹ, châu
Đại Dương tới châu Á, châu Phi. Đối với mỗi sản phẩm nhập khẩu thì EU lại
có một danh sách các nhà cung cấp khác nhau.
Trong khuôn khổ của khoá luận này, người viết chỉ xin phép đề cập tới
cơ cấu thị trường nhập khẩu tại một số quốc gia có hoạt động xuất nhập khẩu
thuỷ sản chủ yếu của EU với 4 sản phẩm chủ yếu của khối là cá hồi, cá đáy,
tôm, nhuyễn thể.Tuy đây không hoàn toàn là hình ảnh chung cho Khối nhưng
cũng phần nào phản ánh được tình hình thực tế của thị trường thuỷ sản EU.
a-Sản phẩm cá hồi.
Pháp là nước dẫn đầu trong tiêu thụ cá hồi của EU. Ở Pháp, cá hồi là
một trong những sản phẩm có mức nhập khẩu cao. Nguồn nhập khẩu chủ yếu
của Pháp là từ Nauy, Scốtlen, Chilê và Mỹ.
Tại Đức, cá hồi khá được ưa chuộng và có mức độ tiêu thụ đứng thứ 4
(sau cá minh thái Thái Bình Dương/Alaska, cá trích và cá ngừ California).
Những nhà xuất khẩu cá hồi có thị phần lớn trên thị trường Đức năm 2002 là:
Nauy (61%), Đan Mạch (17%), Anh (7%), Mỹ (6)%, đảo Faroe, Ailen.
Tây Ban Nha là một trong năm quốc gia nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất
thế giới. Tuy nhiên cá hồi không phải là mặt hàng nhập khẩu lớn của quốc gia

này. Sản phẩm này được cung cấp chủ yếu từ các khu vực sau: các nước
thành viên, Áchentina, Marốc, Namibia.
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

15
Italia là nước đứng thứ 2 EU về nhập khẩu sản phẩm cá hồi. Các nhà
xuất khẩu cá hồi có vị thế cao trên thị trường này bao gồm: các nước Bắc Âu
(như Phần Lan, Nauy, Đan Mạch) và một số nước khác như Scốtlen, Ailen,
Pháp, Anh, Đức.
b-Sản phẩm cá đáy
Pháp nhập khẩu lượng cá đáy tương đối lớn (trên 65.000 tấn cá đáy
philê, trên 45.000 tấn cá đáy đông lạnh vào năm 2002). Cá đáy được nhập
khẩu chủ yếu từ các quốc gia sau: Đức, Trung Quốc, Hà Lan, Đan Mạch,
Nga, Bỉ, Băng Đảo.
Hai nhà xuất khẩu cá đáy lớn nhất vào Đức là Trung Quốc và Nga.
Ngoài ra, Đan Mạch, Ba Lan, Băng Đảo, Nauy, Pêru, Chilê, Niudilân, Hà Lan
cũng là những nhà cung cấp có vị thế trên thị trường này.
Lượng nhập khẩu của Italia đối với sản phẩm cá đáy không đáng kể.
Các nước trong EU là các đối tác thương mại chủ yếu trong nhập khẩu các
loại cá đáy của Italia.
Các loài cá đáy được ưa chuộng trên thị trường Tây Ban Nha là cá
meluc, cá hồi, cá bơn. Nguồn nhập khẩu chủ yếu về các mặt hàng này là từ
Nauy, Đan Mạch, Băng Đảo.
c-Tôm
Pháp là thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất EU . Các nhà xuất khẩu chủ
yếu sản phẩm tôm nước lạnh vào Pháp là Nauy, Grinlen, Đan Mạch, Băng
Đảo. Các nước Á, Phi, Mỹ latinh cạnh tranh gay gắt với nhau trong cung cấp
tôm nước ấm cho khu vực này.
Đức hàng năm nhập khẩu một khối lượng tôm khá lớn bao gồm cả tôm
nước lạnh và tôm nước ấm. Nguồn nhập khẩu của nước này là từ Đan Mạch,

Hà Lan, Mỹ, Bănglađét, Ấn Độ.
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

16
Tây Ban Nha cũng là một nước nhập khẩu tôm lớn của EU, hàng năm
nhập khẩu trên dưới 200.000 tấn. Sản phẩm tôm tươi được cung cấp trên thị
trường bởi các xuất khẩu lớn như Cuba, Mỹ, Anh, Trung Quốc.
Người tiêu dùng Italia rất quan tâm đến sản phẩm tôm. Họ thường nhập
khẩu tôm từ các thị trường sau: Mỹ, Tây Ban Nha, Pháp, Gana, Nam Phi, Cu
Ba, Pêru, Đan Mạch, Anh.
d-Nhuyễn thể
Người tiêu dùng Pháp ưa chuộng các loại nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Mặt
hàng này phần lớn được nhập khẩu từ các nước sau: Anh, Achentina, Hà Lan,
Chilê, Mỹ, Đan Mạch, Canađa, Niudilân, Pêru.
Tại Đức, mức nhập khẩu nhuyễn thể không nhiều. Nguồn nhập khẩu
chủ yếu từ các nước trong khối, đặc biệt là Italia và một số nước châu Á,
châu Mỹ khác.
Tây Ban Nha là nước nuôi trồng nhuyễn thể hai mảnh vỏ trên diện tích
khá lớn nhưng hàng năm vẫn phải chờ đợi nguồn cung cấp cả nhuyễn thể hai
mảnh vỏ và nhuyễn thể chân đầu từ đảo Falkland, Marốc, Ấn Độ, Mỹ, Trung
Quốc, Môritani và một số nước EU khác.
Hàng năm người tiêu dùng Italia phải chi xấp xỉ 9 triệu USD cho việc
mua nhuyễn thể hai mảnh vỏ và gần 8 triệu USD cho nhuyễn thể chân đầu.
Tây Ban Nha, Thái Lan, Pháp, Mỹ, Ấn Độ, Marốc, Nam Phi, Việt Nam, Pêru,
Môritani, Xênêgan là những nhà xuất khẩu nhuyễn thể chính vào thị trường
này.
3.3.2. Những yêu cầu quy định chung về chất lượng thuỷ sản nhập khẩu
vào EU
Để tạo thuận lợi cho việc quản lý chất lượng thuỷ sản nhập khẩu, EU
xếp các nước thứ 3 (các nước không phải là thành viên EU) được xuất khẩu

các sản phẩm cá và nhuyễn thể sang EU vào hai danh sách: danh sách các
nước “hài hoà hoàn toàn” (nước có hệ thống chế biến và tiêu chuẩn vệ sinh ít
Khoá luận tốt nghiệp Đỗ Thị Hải Yến - Pháp 2 - K38E

17
nhất là tương đương với EU, đã được một tổ thanh tra vệ sinh y tế và an toàn
thực phẩm EU kiểm tra xác nhận); danh sách các nước “tiền danh sách” (các
nước có hệ thống luật pháp và các biện pháp kiểm tra tương đương với EU trở
lên nhưng chưa qua sự kiểm định của cơ quan thanh tra vệ sinh y tế và an toàn
thực phẩm EU). Thuỷ sản nhập khẩu từ các nước thuộc danh sách 2 có thể
phải chịu những quy định luật pháp quốc gia bổ sung và có khi chỉ được tiêu
thụ tại thị trường nước thành viên nhập khẩu.
Đối với các sản phẩm cá, Quyết định 97/296/EC và Quyết định sửa đổi
2002/863/EC đưa ra danh sách các nước “hài hoà hoàn toàn” và các nước
“tiền danh sách” (hiện nay là 72 và 35 nước) được phép xuất khẩu các sản
phẩm cá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người. Việc xuất khẩu các sản
phẩm nhuyễn thể hai mảnh vỏ, da gai, giáp xác, hải sản chân bụng của các
nước thứ 3 được quy định rõ trong Quyết định 97/20/EC và Quyết định sửa
đổi 2002/469/EC (gồm 12 nước “hài hoà hoàn toàn” và 4 nước “tiền danh
sách”).
Đối với sản phẩm nuôi trồng còn có các yêu cầu bổ sung liên quan tới
vấn đề chất thải từ sản phẩm thuốc thú y. Một nước thứ 3 chỉ được xuất khẩu
sản phẩm nuôi trồng sang EU khi nước này nằm trong danh sách nước được
cấp phép tạm thời về lượng chất thải dự kiến.
Các chỉ thị 91/492/EC và 91/493/EC cũng như bản sửa đổi của chúng
đã đề ra các điều kiện y tế đối với việc sản xuất, các tiêu chuẩn đối với việc
bốc dỡ, chế biến, lưu kho, vận chuyển các sản phẩm nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
Chỉ thị 97/78/EC và bản sửa đổi nêu lên nguyên tắc kiểm tra thú y đối với sản
phẩm nhập khẩu từ nước thứ 3.
4. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ CỦA EU

4.1. Các quy đinh về bao bì, nhãn hiệu và xuất xứ hàng hoá
Với mục đích đảm bảo vệ sinh và đặc biệt là cho phép truy nguyên
(truy tìm nguồn gốc) sản phẩm thuỷ sản, luật pháp EU đòi hỏi tất cả các bao
gói hàng hoá phải có tên nước xuất xứ và dấu chấp nhận của cơ quan kiểm

×