Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Skkn một số kinh nghiệm khắc họa biểu tượng nhân vật lịch sử trong dạy môn lịch sử lớp 7 trường thcs thọ thế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 22 trang )

Muc lục
STT

Tên mục

Trang
2

1

1. Mở đầu.

2

7

1.1.Lí do chọn đề tài.
1.2.Mục đích nghiên cứu.
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
1.4. Phương pháp nghiên cứu.

2
2
2
2
3
3

8



2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.

3

9

3
4
4
4
6
6

21

2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2 Thực Trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
2.2.1. Phía giáo viên.
2.2.2 Về phía học sinh:
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1 Khắc họa biểu tượng nhân vật lịch sử nhằm tạo ra sự kích
thích và gây hứng thú học tập cho học sinh.
2.3.2  Khắc họa biểu tượng nhân vật lịch sử góp phần hình
thành nhân cách cho học sinh.
2.3.3. Thông qua việc khắc họa biểu tượng nhân vật lịch sử
giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về cả một thời kỳ lịch sử.
2.3.4. Khắc họa nhân vật lịch sử làm tăng thêm lòng tự hào dân
tộc.
2.3.5. Sử dụng tranh ảnh, phim tư liệu liên quan đến khắc

họa biểu tượng nhân vật lịch sử
2.3.6.Khắc họa biểu tượng các nhân vật lịch sử thơng qua việc
cho học sinh tự mình trình bày các hiểu biết lịch sử.
2.3.7. Khắc họa biểu tượng nhân vật lịch sử thông qua việc
hướng dẫn học sinh học tập thực địa tại di tích lịch sử.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

22

3. Kết luận và kiến nghị.

20

23

3.1.  Kết luận
3.2.Kiến nghị.

20
20

3
4
5
6

10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20

24

skkn

8
9
11
16
17
18
19

1


1. Mở đầu.
1.1.Lí do chọn đề tài.
Hiện nay, việc dạy và học lịch sử trong các nhà trường phổ thông đang là
một trong những vấn đề khó khăn đối với các nhà trường đặc biệt là đối với giáo
viên giảng dạy lịch sử.Thực tế cho thấy, cùng với sự phát triển của xã hội và sự
bùng nổ của công nghệ thơng tin, hầu như học sinh khơng cịn ham thích học tập
bộ mơn lịch sử . Điều này có rất nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ bản

làm cho các em nhàm chán đó là do đặc trưng bộ mơn quá nhiều sự kiện lịch sử,
nhân vật lịch sử mà yêu cầu các em phải nhớ.
Bên cạnh đó phương pháp dạy học của giáo viên chưa thật sự gây hứng
thú học tập cho học sinh trong giờ học bộ môn lịch sử .
Trong giảng dạy một số thầy cô vẫn còn lúng túng trong việc truyền thụ kiến
thức cơ bản cho các em, các em ghi quá nhiều sự kiện lịch sử ,làm cho học sinh
phải tiếp nhận một khối lượng thông tin quá lớn, học sinh không nhớ nỗi rồi dẫn
đến chán học .
Khi vận dụng phương pháp dạy và học lịch sử, giáo viên ít chú ý đến
kênh hình. Vì vậy khi giới thiệu nhân vật lịch sử,giáo viên thường giới thiệu qua
loa, chỉ cho học sinh thấy chân dung nhân vật lịch sử mà không giới thiệu về
đặc điểm, tính cách, hình dáng , quan điểm của nhân vật lịch sử, từ đó khơng
những khơng khắc sâu kiến thức cho học sinh, mà không gây cho các em có
những xúc cảm đối với nhân vật lịch sử đó . Hơn nữa, việc kiểm tra đánh giá
học sinh của giáo viên cũng ít chú ý đến nội dung kiểm tra về các nhân vật lịch
sử mặc dù có một số tiết học vai trò các nhân vật lịch sử đó rất quan trọng, đóng
vai trị trung tâm về nội dung bài giảng trong suốt một tiết học .
          Hơn nữa, thời gian dành cho bộ môn lịch sử cịn ít, phương pháp giảng
dạy chưa đáp ứng được u cầu đặc trưng của bộ môn, trong bài giảng lịch sử
nếu chúng ta đưa ra những sự kiện lịch sử khô khan, mà không “thổi hồn,”
“truyền lửa”vào bài giảng hoặc lồng khắc họa biểu tượng  nhân vật lịch sử,
miêu tả những trận đánh, những chiến công oai hùng…một cách sinh động thì
chắc chắn mục tiêu hình thành thái độ, tư tưởng tình cảm cho học sinh sẽ hạn
chế rất nhiều. Là giáo viên dạy lịch sử bản thân tôi mong muốn học sinh mình
học tốt, nắm kiến thức sâu hơn, vì vậy tơi đã tổ chức dạy học bằng nhiều phương
pháp như: tổ chức hoạt động nhóm, đàm thoại, kể chuyện, vấn đáp,… và trong
đó có phương pháp khắc họa nhân vật lịch sử.
1.2.Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm
- Nêu ra phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở môn lịch sử

THCS.
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Sách giáo khoa lớp lịch sử 7
- Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học.
- Tài liệu tham khảo.

skkn

2


- Tài liệu chuẩn kiến thức – Kĩ năng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Học sinh khối lớp 7 Trường THCS Thọ Thế -Năm học 2018- 2019
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp thử nghiệm, kể chuyện, liên môn.
- Phương pháp điều tra.

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Nhìn chung vấn đề học tập của các em học sinh ở trường THCS về bộ
môn lịch sử còn rất nhiều hạn chế, nhiều vấn đề cần để đưa ra bàn luận. Như
việc giảng dạy của giáo viên đối với học sinh và ngược lại việc học tập của các
em đối với bộ mơn lịch sử thì như thế nào?Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
trong nhà trường ở nước ta đang được xã hội quan tâm. Bên cạnh việc đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay, việc đổi mới dạy học môn Lịch sử trong trường
THCS là một nhiệm vụ quan trọng đối với ngành giáo dục trong đó giúp học

sinh hứng thú học tập. Chúng ta thấy có một thực trạng phổ biến nhất đối với
các em học sinh là việc học bài cũ một cách thụ động, học vẹt, khi ngồi học trên
lớp với một tình trạng gị bó, o ép nhận kiến thức cho nên dẫn đến tình trạng các
em khơng nắm được kiến thức lịch sử, khi giáo viên kiểm tra bài cũ thì đa số các
em khơng nhớ, hay qun mất một từ đầu câu thì sẽ quên hết nội dung kiến thức
đã học. Vậy làm thế nào các em học sinh khơng thụ động, có say mê hứng thú
học, nắm được kiến thức lịch sử.
Việc quan tâm bồi dưỡng thay đổi phương pháp dạy học hàng năm vận
được tiến hành đồng bộ, thường xuyên cũng đã góp phần làm cho cách học và
cách dạy của giáo viên, học sinh có phần khởi sắc. Bản thân khơng ngừng tìm
tịi sáng tạo cách dạy, cách truyền đạt mới với phương châm lấy học sinh làm
trung tâm và giáo viên là người hướng dẫn cho học sinh giải quyết vấn đề.
Như chúng ta đã biết, nhân vật lịch sử có vai trị vô cùng quan trọng.
Nhân vật lịch sử là bằng chứng cho sự hình thành và phát triển cho một quá
trình lịch sử. Nếu khơng có nhân vật lịch sử thì các sự kiện lịch sử trở nên nhà
chán thiếu sinh động, thiếu tính trung thực.Do đó phương pháp: Khắc họa nhân
vật trong dạy học lịch sử lớp 7 đóng một vai trò quan trọng đối với việc giúp học
sinh hứng thú học tập bộ mơn này.
Trong chương trình lịch sử lớp 7 cả phần lịch sử thế giới và phần lịch sử
Việt Nam có nhiều nhân vật lịch sử vì vậy khi lên lớp giáo viên cần chú ý khắc
sâu các nhân vật lịch sử đó trong giờ dạy nhằm gây sự hứng thú cho học sinh,
đồng thời giúp các em khắc sâu kiến thức cụ thể các sự kiện quan trọng trong
b mà cịn giáo dục các em học tập noi gương những đức tính tốt đẹp của các
nhân vật lịch sử.
Chương trình lịch sử lớp 7 Phần Lịch sử Việt Nam có những nhân vật giáo viên
cần khắc sâu như Đinh Bộ Lĩnh đã có cơng dẹp loạn 12 sứ quân , Lê Hoàn đã

skkn

3



có cơng trong cuộc kháng chiến chống Tống năm 981 – lập ra nhà Tiền Lê;
Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn đã có cơng trong cuộc kháng chiến
chống giặc Tác – ta ( giặc Mông Nguyên) ; Lê Lợi – Lập ra nhà Hậu Lê; Quang
Trung- Nguyễn Huệ...

2.2 Thực Trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
2.2.1. Phía giáo viên.
* Thuận lợi:
- Được sự giúp đỡ và động viên của ban giám hiệu, tổ chuyên môn và
nhiều cộng sự, bản thân học hỏi, tìm tịi và rút ra kinh nghiệm, do đó cũng đạt
được kết quả đáng khích lệ.
- Bản thân ln nhiệt tình trong cơng tác, trình độ đạt trên chuẩn.
* Khó khăn:
- Những năm giảng dạy, mặc dù ln nổ lực tìm tịi học hỏi tuy nhiên
việc dạy học vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đặt ra: học sinh chưa
hăng say học tập, chất lượng giáo dục mơn học cịn thấp đặc biệt là các em nhớ
các nhân vật lịch sử cịn ít .
- Quỹ thời gian dành cho mỗi bài học cịn ít vì vậy khi lên lớp giáo viên
chủ yếu là dành thời gian cho việc hoàn thiện tiết theo phân phối chương trình
mà chưa có thời gian nhấn mạnh đến đóng góp của các nhân vật lịch sử. Vì vậy
vai trị của nhân vật lịch sử nhiều khi không được làm rõ.
Việc giảng dạy đôi lúc bị lặp lại làm cho hứng thú dạy học có lúc bị hạn
chế. Sử dụng sự kiện, tiến trình lịch sử khơ khan làm cho tiết dạy đơi lúc cịn
nặng nề.
- Tài liệu nghiên cứu chưa đầy đủ.
- Hiện vật khó sưu tầm.
- Khả năng vẽ còn hạn chế.

- Trang thiết bị cho bộ mơn cịn thiếu, cho nên rất tốn thời gian chuẩn bị.
- Các tài liệu, hiện vật địa phựơng rất ít.
2.2.2 Về phía học sinh:
*Thuận lợi:
Thứ nhất, đa số các em học sinh trong trường THCS Thọ Thế có tinh
thần cố gắng trong học tập, nghe lời thầy cô.
Thứ hai, đối tượng học sinh từ 12 tuổi đến 15 tuổi ở bậc THCS – tuổi hiếu
động ưa thích điều mới, ham khám phá học hỏi, thích độc lập.
Thứ ba, các em được sự quan tâm động viên của toàn thể xã hội, được nhà
trường tạo mọi điều kiện tốt nhất để các em học tốt như: trang bị máy chiếu ở
hầu khắp các phòng học, kết nối internet để các em dễ dàng tìm kiếm thơng tin
phục vụ cho việc học tập.
* Khó khăn:
       Thứ nhất, thực tế cho thấy trong những năm gần đây, học sinh các trường
trung học cơ sở  hiện tượng học sinh hổng kiến thức lịch sử. Tình trạng học sinh

skkn

4


“học vẹt,” “học tủ” bằng những sự kiện lịch sử khơ khan cũng diễn ra rất phổ
biến.Trong đó việc học sinh nhận thức về các nhân vật lịch sử tỏ ra rất mơ hồ.
Ngay cả nhân vật lịch sử có tầm ảnh hưởng vĩ đại  như Nguyễn Huệ một số học
sinh vẫn cịn rất mơ hồ: có học sinh lớp 9 còn cho rằng Quang Trung và Nguyễn
Huệ là hai người khác nhau,hai anh em.
Thứ hai, đối với học sinh trường THCS , đa số các em là con em gia đình
nơng nghiệp phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến học sinh , cách trình bày
trong sách hầu như các em khơng chốt ra được ý chính. Ví dụ: khi học về người
lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa Hương Khê giáo viên nêu câu hỏi : Người lãnh

đạo cuộc khởi nghĩa ngồi Phan Đình Phùng cịn có ai ? Học sinh trả lời cịn có
Vua Hàm Nghi và Tơn Thât Thuyết ...
Thứ ba, một số học sinh chưa say mê môn học, nhiều em chưa tự giác
học tập, vẫn còn hiện tượng học sinh không chuẩn bị bài mới ở nhà, không làm
bài tập đầy đủ trên lớp, các em thiếu tập trung suy nghĩ, cho nên việc ghi nhớ
các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử .... còn chưa rõ ràng, tường tận, đa số
các em chỉ dừng lại mức độ nhận biết sự kiện lịch sử chưa biết liên hệ so sánh
các sự kiện, các nhân vật lịch sử .Càng chưa biết vận dụng các môn học khác để
giúp hiểu một bài học lịch sử.
Còn một số học sinh bỏ học chơi game, quên sách vở, không ghi bài , có
thái độ khơng tích cực trong giờ học hay nói tự do, nói xun tạc...điều này địi
hỏi những người làm cơng tác giáo dục nói chung, giáo viên giảng dạy lịch sử
nói riêng cần phải giáo dục nhân cách cho các em thông qua mỗi bài học lịch sử.
-Xuất phát từ những thuận lợi và khó khăn trên, tơi xin đưa ra Sáng kiến
kinh nghiệm lịch sử « Một vài kinh nghiệm khắc họa biểu tượng nhân vật
lịch sử trong dạy học môn lịch sử lớp 7 trường THCS Thọ Thế » nhằm phát
huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn góp phần nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn.
* TẦM QUAN TRONG CỦA VIỆC KHẮC HỌA BIỂU TƯỢNG NHÂN
VẬT LỊCH SỬ TRONG BÀI GIẢNG.
-Việc khắc họa biểu tượng lịch sử trong bài học lịch sử giúp học sinh nhớ
lâu, nhớ đúng theo trình tự xuất hiện của nhân vật lịch sử gắn với những công
lao của họ.
-Giáo dục học sinh lòng yêu nước, lòng biết ơn đối với các nhân vật lịch sử
đã có những cống hiến to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng
thời biết đánh giá, so sánh các nhân vật lịch sử, biết yêu ghét phân minh đối với
các nhân vật lịch sử. Từ đó góp phần xây dựng, phát triển nhân cách cho các em.
Vì vậy khi xây dựng biểu tượng nhân vật lịch sử thường gắn với cống hiến của
họ đối với giai đoạn lịch sử, điều đó sẽ giúp học sinh nắm chắc các giai đoạn
lịch sử và tiến trình lịch sử hơn.

 * NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN TRONG VIỆC KHẮC HỌA
BIỂU TƯỢNG NHÂN VẬT LỊCH SỬ TRONG BÀI GIẢNG.
- Trước tiên tư liệu chúng ta tiếp cận phải có tính tin cậy cao, đầy đủ và
cùng một tính chất, chúng ta khơng được“ tơ hồng”hay“bôi đen” nhân vật lịch

skkn

5


sử. Khi nhận định về nhân vật lịch sử cần có tính khách quan, cơng bằng để cho
học sinh có cách nhìn đúng đắn.
          Tính đầy đủ ở đây là chọn lựa một số sự kiện điển hình nhất vừa sức tiếp
thu của học sinh làm nổi bật được bản chất của nhân vật .
         Truyền thống quê hương gia đình dịng họ là quan trọng nhưng khơng phải
là bất biến, càng khơng thể phủ nhận ý trí vươn lên của những người từ tầng lớp
cần lao.
        Ví dụ: Yết Kiêu sinh ra trong một gia đình nghèo, cha mất sớm. Từ nhỏ,
ông đã phải lăn lộn trên sông nước để kiếm sống và ni mẹ. Ơng là gia nơ của
Trần Hưng Đạo và ông đã trở thành vị tướng giỏi cận vệ trung thành của Trần
Hưng Đạo
         Trái lại cũng không hiếm trường hợp cha ông là anh hùng tái thế nhưng
con chỉ là lũ hư đốn như Lê Uy Mục. Lê Uy Mục vị vua thứ 8 của nhà Hậu Lê dòng tộc Hậu Lê có nhiều vị vua sáng nhất của chế độ phong kiến Việt Nam
nhưng Uy Mục lại là một vị Hoàng đế tàn bạo, hoang dâm, và "điềm loạn đã
xuất hiện từ đấy"[10].
         Như vậy trong việc khắc họa biểu tượng nhân vật lịch sử thì yếu tố chính
xác,đầy đủ và khoa học đóng một vai trị rất quan trọng, bên cạnh nhân vật chính
diện, giáo viên có thể trình bày cả nhân vật phản diện nhưng phải thật khéo léo
để giáo dục nhân cách cho học sinh.


2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
 2.3.1 Khắc họa biểu tượng nhân vật lịch sử nhằm tạo ra sự kích thích và
gây hứng thú học tập cho học sinh.
Vậy hứng thú học tập học sinh là gì? Theo I.Fkharla Noops ( nhà tâm lí
giáo dục) “Hứng thú đó là nhu cầu nhuốm màu xúc cảm, xúc cảm đi trước gây
động cơ và làm cho hoạt động của con người có tính hấp dẫn.” Một bài giảng
lịch sử mà nghèo nàn, tẻ nhạt thì chắc chắn sẽ làm cho học sinh mệt mỏi, chán
học. Chính vì vậy, việc khắc họa biểu tượng nhân vật lịch sử có tác dụng rất lớn
trong việc kích thích hứng thú học tập của học sinh. Bởi vì trong khi lĩnh hội
kiến thức khoa học hồn thành nhiệm vụ nhận thức thì đồng thời học sinh cũng
phát triển năng lực nhận thức kích thích phát triển tư duy của mình. Hơn nữa
mỗi nhân vật lịch sử đều có cá tính, đặc điểm riêng nên khơng tạo sự nhàm chán
cho học sinh.
            Ví dụ: Khi dạy bài 14 : Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược
Mông- Nguyên thế kỷ XIII, giáo viên có thể gợi ý cho học sinh về nhân vật
Trần Quốc Tuấn:
Hơn bảy trăm năm trước, cả Á- Âu đang trong cơn kinh hoàng khiếp đảm về cái
họa Tác – ta (giặc Mơng- Ngun) khi chúng lướt trên vó ngựa viễn chinh tàn
sát hết nước này đến nước khác.Giặc Tác –ta ( Mơng- Ngun) rất hùng mạnh,
vó ngựa của qn Mơng -Ngun đi đến đâu thì nhà tan, cửa nát tới đó, khắp ÁÂu chưa có một danh tướng nào ngăn cản được.Giáo hoàng La Mã sợ hải đến
nổi “…tủy khô, thân gầy, sức kiệt”[10].Vậy mà ở miền Đông Nam Châu Á lũ
giặc Tác- ta phải kinh hồn, lạc phách trước ý chí chiến đấu và tài nghệ thuật

skkn

6


quân sự tuyệt vời của quân dân Đại Việt dưới sự chỉ huy thiên tài của Quốc
Công Tiết Chế, Hưng Đạo Đại Vương, Trần Quốc Tuấn. Vua tôi nhà Trần đồng

lòng đã đánh bại 3 lần quân xâm lược hung hãn,đánh cho chúng thất điên bát
đảo, Trấn Nam Vương thoát Hoan chui vào ống đồng có người kéo qua biên ải
mới thốt chết, trong đó linh hồn của cuộc kháng chiến chống quân Mông
Nguyên lần 2 và 3 là Tiết chế Hưng Đạo Vương -Trần Quốc Tuấn –không chỉ
sống mãi trong lòng mọi người dân đất Việt mà còn vang danh khắp năm châu
bốn biển, sau này được thế giới công nhận  là một trong mười vị tướng tài nhất
thế giới.

  Ví dụ: Khi nói đến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thì chúng ta phải gợi mở cho
học sinh lãnh tụ tối cao của cuộc khởi nghĩa đó là Lê Lợi và nêu những công lao
to lớn của ông đối với cuộc khởi nghĩa và với lịch sử dân tộc.
        Thông qua cách giới thiệu gợi mở và hấp dẫn về các nhân vật lịch sử sẽ
kích thích học sinh chuẩn bị bài ở nhà và đó là cơ sở để tiết học tiếp theo sinh
động, hấpdẫn.
Từ kết quả thực trạng điều tra cho thấy, ta có thể khắc phục nâng cao độ
hiểu biết bài, sự sinh động trong tiết học Lịch sử . Làm cho học sinh thấy được
sự sinh động, trổi dậy giữa các sự kiện, nhân vật, hình ảnh lịch sử một cách sơi
động, hưng phấn của một tiết dạy trước tạo tâm lí phấn khởi chờ đợi một tiết học
tiếp theo đối với môn lịch sử.
Việc đầu tiên là phải phát huy được tính tích cực, chủ động, tự giác tìm tịi
của học sinh đối với sự kiện lịch sử và biết cách trình bày một sự kiện đó sinh
động. Muốn như vậy thì người giáo viên phải có sự đầu tư vào xây dựng một hệ
thống câu hỏi từ gởi mở đến tư duy lơgic, phân tích, tổng hợp phù hợp với mức
hiểu biết của các em học sinh ở tùng vùng miền. Không nên đánh đồng học sinh
vùng sâu, xa với các tiểu vùng phát triển hơn.

skkn

7



Đặc biệt khi có một cá thể trình bày xong một sự kiện người giáo viên
phải cho lớp tuyên dương một tràng pháo tay để kích lệ động viên, từ đó tạo cho
các em niềm tin và sự phấn chấn trong tiết học.
Từ đó nội dung kiến thức, hình ảnh nhân vật sẽ được toát lên một cách
sinh động. Câu thơ sẽ đi theo năm tháng cùng với các em về cuộc khởi nghĩa,
mà học sinh không cần phải học thuộc lòng cứng nhắc ở trong sách giao khoa.
Tuy nhiên địi hỏi người giáo viên phải có giọng truyền đạt thật hấp dẫn sinh
động đối với câu thơ.
2.3.2  Khắc họa biểu tượng nhân vật lịch sử góp phần hình thành nhân
cách cho học sinh.
         Về mặt đạo đức, tình cảm, việc xây dựng biểu tượng nhân vật lịch sử thì
các em không chỉ nhận thức về quá khứ thông qua các tri giác mà các em còn
biết “rung động”, biết yêu cái chính nghĩa, yêu cái chân ,thiện,mỹ, ghét cái xấu
xa tội lỗi.
        Việc khắc họa biểu tượng nhân vật lịch sử cho các em có nhiều ưu thế
trong việc giáo dục tư tưởng tình cảm vì nó khơng những tác động lên trí tuệ mà
cịn tác động vào cả tâm hồn tình cảm của các em.
        Thơng qua những hành động của các anh hùng những người đấu tranh quên
mình vì chính nghĩa, vì hạnh phúc và hịa bình, điều này tạo ra sự kính phục,
lịng tự hào đối với các vĩ nhân và trong một hồn cảnh nhất định nó còn thổi
bùng ngọn lửa cách mạng của tuổi trẻ.
         Ngược lại với những nhân vật lịch sử có những hành động đi ngược lại với
quyền lợi của dân tộc, là nguyên nhân gây ra chiến tranh và tội lỗi, điều này sẽ
tạo ra sự phản ứng từ các em, các em sẽ căm ghét trước những hành động hung
bạo tàn ác…Về ý nghĩa này giáo viên cần đưa ra những việc làm cụ thể của
nhân vật, để học sinh cảm nhận, bày tỏ thái độ đối với nhân vật lịch sử.
 
Trong bài  Phong trào Tây Sơn ngoài việc khắc hoạ nhân vật lịch sử
Nguyễn Huệ, tôi đề cập về Vua Lê Chiêu Thống như sau: Lê Chiêu Thống là

một tên Vua bù nhìn bán nước, vì sự nhu nhược, yếu đuối , ích kỷ của bản thân
và dịng họ để giữ chiếc ngai vàng mà Lê Chiêu Thống đã có hành động “ Rước
voi về dày mả tổ”. Từ trước đến nay chưa có vị vua nào lại đê hèn đến như
vậy…Thơng qua một số hình ảnh khắc hoạ nhân vật Lê Chiêu Thống như vậy,
học sinh sẽ rất bất bình, từ đó góp phần tạo nên nhân cách cho học sinh. Có thể
nói biểu tượng nhân vật Lịch sử sẽ khơi dậy ở các em sự căm ghét hành vi hung
bạo , độc ác của nhân vật đó, khơng chỉ có tác dụng tái tái tạo lịch sử quá khứ
mà cịn có “chức năng điều chỉnh hành động”[7].
 Điều này địi hỏi người giáo viên ln biết tìm tịi, khám phá để có kiến
thức về xã hội, đặc biệt những bài văn thơ liên quan đến bài học lịch sử nói
chung và nhân vật lịch sử nói riêng. Hơn nữa giáo viên cũng cần biết sử dụng
kiến thức đúng lúc, đúng chỗ, biết vận dụng và kết hợp một cách nhuần nhuyễn,
tạo cho học sinh có cái nhìn tổng qt nhiều chiều trên phương diện lịch sử. Một
điều tôi nhận thấy rằng: thường các nhân vật lịch sử lại chính là đề tài cảm hứng
để các nhà văn, nhà thơ sáng tác.

skkn

8


Ví dụ :   Khi dạy bài Quang Trung xây dựng đất nước  ( Lịch sử 7) ,khi đánh
giá vai trò của vua Quang Trung, giáo viên mượn lời thơ của công chúa Lê Ngọc
Hân và phân tích cho học sinh biết về cơng lao to lớn của ông:
“Mà nay áo vải cờ đào,
Giúp dân dựng nước, xiết bao cơng trình”

    Chính những vần thơ này cùng với việc giáo viên cho học sinh xem hình
ảnh sẽ tạo ra ấn tượng cho học sinh, giúp các em hứng thú say mê lĩnh hội kiến
thức sâu sắc hơn về nhân vật lịch sử.

2.3.3. Thông qua việc khắc họa biểu tượng nhân vật lịch sử giúp học sinh
hiểu sâu sắc hơn về cả một thời kỳ lịch sử.
Thông qua những biểu tượng lịch sử chân thật và sinh động giúp học sinh
nhận thức đúng vai trò của cá nhân trong lịch sử và mối quan hệ của cá nhân với
quần chúng nhân dân. Khơng chỉ có một nhân vật lịch sử mà có thể có nhiều
nhân vật lịch sử tiêu biểu cho thời đại. Những hoạt động của họ tạo nên bức
tranh toàn diện của lịch sử.
Ở đây chúng ta không phải đề cao cá nhân lịch sử mà quên đi vai trò của
quần chúng nhân dân, chính nhân dân là người làm nên lịch sử. Đồng thời thông

skkn

9


qua đó cũng giúp các em hiểu rằng : Nếu cá nhân lịch sử nào có những hoạt
động hợp với quy luật phát triển của thời đại nó sẽ có tác dụng thúc đẩy sự phát
triển của xã hội và có thể trở thành anh hùng, vĩ nhân. Ngược lại nếu cá nhân đó
đi ngược lại với quy luật của lịch sử thì có thể bước đầu có một số kết quả nhất
định nhưng cuối cùng cũng bị lịch sử đào thải và họ có thể trở thành tội đồ.
Tuy nhiên lịch sử cũng khơng phủ nhận đã có nhiều nhân vật có đóng góp
to lớn tạo nên bước ngoặt trọng đại của mỗi quốc gia, dân tộc, thậm chí có tầm
ảnh hưởng tới cục diện thế giới.
   Ví dụ : Trong Bài Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống quân Minh , để giành
thắng lợi trọn vẹn có biết bao người lính vơ danh đã ngã xuống trong cuộc đọ
sức với quân thù hung bạo. Nhưng trên ai hết Lê lợi, Nguyễn Trãi là biểu trưng
cho lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc trong mỗi chúng ta .
Khi dạy phần 1. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa, nói về tiểu sử Lê Lợi giáo
viên có thể kể : Lê Lợi sinh ngày 6 tháng 8 năm Ất Sửu ( 1385) người ở hương
Lam Sơn , huyện Lương Giang, trấn Thanh Hóa. “Vua sinh ra, thiên tư tuấn tú

khác thường, thần sắc tinh anh kỳ vĩ, đã tỏ ra là người thông minh, dũng lược,
đức độ hơn người, dáng người hùng vĩ, mắt sáng miệng rộng, mũi cao, trên vai
phải có nốt ruồi đỏ lớn, tiếng nói như chng bậc thức giả biết ngay ông là
người phi thường”…[9]. Cách dùng từ ngữ nhấn mạnh như vậy sẽ khắc sâu
trong tâm trí học sinh hình ảnh của Lê Lợi là người có công lớn trong cuộc
kháng chiến chống quân Minh, giúp các em nhớ kĩ, nhớ lâu mà không cần phải
đọc sách học thuộc lòng.

Anh hùng dân tộc Lê Lợi- Tranh Sơn dầu Hoàng Hoa Mai.

skkn

10


Từ đó, góp phần bồi dưỡng, hồn thiện nhân cách, đem lại cho mỗi người
niềm tin chính đáng về truyền thống vẻ vang, về những trang sử hào hùng của
cha ông. Như vậy thông qua việc hiểu biết về nhân vật lịch sử giúp học sinh
hiểu  sâu sắc hơn về một thời đại lịch sử.
2.3.4. Khắc họa nhân vật lịch sử làm tăng thêm lịng tự hào dân tộc.
Thơng qua khắc họa nhân vật lịch sử giúp học sinh hiểu đất nước ta có
nhiều nhân tài, làm tăng niềm tự hào dân tộc.
Ví dụ : Khi dạy bài, Nước ta buổi đầu độc lập mục 2. Tình hình chính trị cuối
thời Ngơ. Giáo viên nói về cơng lao của Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân như
sau:

Tượng đài Đinh Tiên Hồng Đế ở thành phố Ninh Bình

skkn


11


Đinh Bộ Lĩnh là con nhà quan. Cha mất sớm, ông theo mẹ về quê sinh
sống nương nhờ người chú ruột. Lớn lên, Đinh Bộ Lĩnh cũng tập hợp dân chúng
ở vùng Hoa Lư chờ thời cơ đến. Đầu tiên ông mở rộng căn cứ của mình từ vùng
rừng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng ven biển sông Hồng, bằng cách cùng con
trai là Đinh Liễn sang đầu quân trong đạo binh của sứ quân Trần Minh Công,
tức Trần Lãm, ở Bố Hải Khẩu (Thái Bình). Sau đó ơng được Trần Minh Công
trao binh quyền, đưa quân về Hoa Lư, chiêu mộ binh lính, chống nhà Ngơ và các
sứ quân khác.
Loạn 12 sứ quân là một giai đoạn loạn lạc của lịch sử Việt Nam, xen giữa
nhà Ngô và nhà Đinh. Giai đoạn này hình thành và phát triển kể từ khi Dương
Tam Kha cướp ngôi nhà Ngô, các nơi không chịu thuần phục, các thủ lĩnh nổi
lên cát cứ một vùng và đem quân đánh chiếm lẫn nhau. Loạn 12 sứ quân kéo dài
hơn 20 năm (944-968) và kết thúc khi Đinh Bộ Lĩnh thống nhất đất nước, lập ra
nhà nước Đại Cồ Việt - nhà nước phong kiến tập quyền đầu tiên trong lịch sử.
Trong nhiều trường hợp, hoàn cảnh, tùy vào thực trạng mỗi sứ quân mà
Đinh Bộ Lĩnh tìm cách đánh thích hợp, hoặc bằng quân sự, hoặc bằng liên kết,
hay dùng mưu dụ hàng. Mở đầu sự nghiệp dẹp loạn, Đinh Bộ Lĩnh đã đánh đám
loạn thần Lữ Xử Bình và Kiều Tri Hựu ở triều đình Cổ Loa. Với 2 sứ qn họ
Ngơ là Ngơ Nhật Khánh (Hà Nội) và Ngơ Xương Xí (Thanh Hóa), Đinh Bộ
Lĩnh khơng tiêu diệt mà dùng kế dụ hàng. Sứ quân Phạm Bạch Hổ (Hưng Yên)
cũng tự nguyện về quy phục.
Chiến tranh kết thúc năm 968. Đinh Bộ Lĩnh lên ngơi hồng đế, tức là
Đinh Tiên Hồng, lập ra nhà Đinh. Thắng lợi của Đinh Bộ Lĩnh là thắng lợi của
xu hướng thống nhất quốc gia, của tinh thần dân tộc và ý chí độc lập trong nhân
dân. Như vậy có thể nói biểu tượng chân thật và sinh động về các nhân vật lịch
sử sẽ giúp học sinh nhận thức đúng vai trò của cá nhân trong lịch sử và mối
quan hệ giữa cá nhân với quần chúng nhân dân, Ph. Ăngghen từng nói : Sự xuất

hiện của một vĩ nhân là do yêu cầu của lịch sử, cho nên nếu chúng ta phế bỏ
người đó đi thì lại xuất hiện sự địi hỏi phải có một người khác thay thế và
người thay thế này sẽ xuất hiện – thích hợp ít hay nhiều, nhưng cuối cùng thì
cũng sẽ xuất hiện”[1].
Biểu tượng nhân vật lịch sử có tác động khơng nhỏ đến tình cảm, đạo đức
của các em, các em khơng chỉ nghe, nhìn ... mà cịn biểu thị thái độ đối với
những gì các em nhận thức được. Biểu tượng nhân vật lịch sử nó “ tác động
khơng những lên trí tuệ mà vào cả tâm hồn và tình cảm”[5]. Khơng phải ngẫu
nhiên mà Sácđacốp xem biểu tượng nhân vật Lịch sử đã “ góp phần phát triển
hứng thú, lý tưởng, niềm tin...hình thành xu hướng cộng sản trong cá nhân học
sinh”[5].
Ví dụ: Khi dạy bài 9, Nước Đại Cồ Việt thời Đinh – Tiền Lê , mục Tổ
chức chính quyền thời Tiền Lê .Giáo viên giới thiệu về Lê Hoàn như sau:
Một trong những người gắn cả cuộc đời với sự tồn tại và phát triển của
nước Đại Cồ Việt là Lê Hoàn. Lê Hồn là người có cơng trong cuộc kháng chiến
chống Tống và thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển.

skkn

12


Tướng giỏi của nhà Đinh mở đầu triều đại Tiền Lê.
Đại Hành Hoàng đế húy là Lê Hoàn, sinh ngày 15 tháng 7, nhằm ngày
rằm Tân Sửu năm 941, cha là Lê Mịch , mẹ là Đặng thị. Có nhiều thảo luận về
quê hương của ông, tuy nhiên kết luận cuối cùng chưa được đưa ra. Theo Đại
Việt sử ký toàn thư, Lê Hồn người Ái Châu (Thanh Hóa ngày nay).Câu chuyện
ơng được sinh ra có nhuốm màu truyền thuyết. Khi mới có thai, Đặng thị chiêm
bao thấy trong bụng nở hoa sen, chỉ chốc lát đã kết hạt, bèn lấy chia cho mọi
người, cịn mình thì khơng ăn, tỉnh dậy khơng hiểu ngun do thế nào.Đến khi

sinh ra Lê Hồn bà hiểu ra, bèn nói với mọi người rằng: “ Thằng bé này lớn lên
ta sợ không kịp hưởng lộc của nó”. Được vài năm cha mẹ qua đời, Lê Hồn một
mình sống trong cảnh nghèo khổ [12], ơng được một người họ Lê ở làng Mía
(nay thuộc xã Xuân Tân, Thọ Xn) nhận làm con ni. Khi đó, người này đã
nhận xét Lê Hoàn "Tư cách đứa trẻ này, người thường khơng sánh được".
Đến tuổi trưởng thành, Lê Hồn theo giúp Nam Việt vương Đinh Liễn.
Tính tình phóng khống lại có chí lớn, ơng được Đinh Bộ Lĩnh khen là "người
trí dũng, chắc thế nào cũng làm được việc, bèn giao cho cai quản một nghìn
quân sĩ".
Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh lên ngơi vua, tức Đinh Tiên Hồng, đặt quốc
hiệu là Đại Cồ Việt. Đến năm 971, vua Đinh Tiên Hoàng bắt đầu quy định cấp
bậc văn võ, tăng đạo. Lúc này, Lê Hoàn được làm Thập đạo tướng quân.

Tượng vua Lê Đại Hành. Ảnh: Youtube

Tượng Vua Lê Đại Hành
Năm 979, vua Đinh Tiên Hoàng và Nam Việt vương Đinh Liễn bị sát
hại, Đinh Tồn khi đó mới 6 tuổi lên nối ngôi. Theo Lịch sử Việt Nam, Thập đạo
tướng quân Lê Hồn được cử làm nhiếp chính đảm đương việc nước, xưng là
Phó Vương và trực tiếp dẹp tan những lực lượng chống đối trong nội bộ triều
đình.

skkn

13


Dẹp được hiểm họa nội bộ nhưng đất nước lại đứng trước họa xâm lăng
mới từ phương Bắc. Tháng 6/980, Tri phủ Ung Châu của nhà Tống là Hầu Nhân
Bảo dâng thư khuyên vua Tống lựa thời cơ nước Nam đang rối ren, vua còn nhỏ,

đem quân chinh phạt. Vua Tống nghe theo. Trước tình hình đó, Lê Hồn được
qn sĩ và Dương Thái hậu đồng tình tơn lên ngơi vua thay Đinh Tồn. Tháng 7
năm Canh Thìn (980), Thập đạo tướng quân Lê Hoàn, khi ấy 39 tuổi, lên ngôi
vua, tức vua Lê Đại Hành, mở đầu vương triều Tiền Lê.
Đầu năm 981, quân Tống do Hầu Nhân Bảo chỉ huy theo hai đường thuỷ,
bộ tiến đánh nước ta : quân bộ theo đường Lạng Sơn, còn quân thuỷ theo đường
sơng Bạch Đằng.
Lê Hồn trực tiếp tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến. Ơng cho qn
đóng cọc ở sông Bạch Đằng để ngăn chặn chiến thuyền địch. Nhiều trận chiến
đấu ác liệt đã diễn ra trên sông Bạch Đằng, cuối cùng thuỷ quân địch bị đánh lui.
Trên bộ, quân ta cũng chặn đánh quân Tống quyết liệt; hơn nữa, chúng
không thể kết hợp được với quân thuỷ nên bị tổn thất nặng, buộc phải rút quân
về nước. Thừa thắng, quân ta truy kích tiêu diệt nhiều sinh lực địch. Quân Tống
đại bại, tướng Hầu Nhân Bảo bị giết chết và nhiều tướng khác bị bắt sống.

Hình 19: Tồn cảnh cố đơ Hoa Lư (Ninh Bình)
Cuộc kháng chiến chống Tống thắng lợi. Đây là cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm của chính quyền độc lập cịn non trẻ. Thắng lợi này khơng những
biểu thị ý chí quyết tâm chống ngoại xâm của quân dân ta, mà còn chứng tỏ một
bước phát triển của đất nước và khả năng bảo vệ độc lập dân tộc của Đại Cồ
Việt.

skkn

14


Lê Hồn có cơng lao to lớn trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược
Tống lần thứ nhất. Khi dạy mục này giáo viên đồng thời sử dụng tranh ảnh và
kể câu chuyện về thân thế Lê Hoàn giúp cho các em có ấn tượng sâu sắc về

cơng lao và con người của Lê Hoàn.
Lê Đại Hành nổi tiếng là vua coi trọng phát triển nông nghiệp. Năm 987,
vua tổ chức cày tịch điền để làm gương, khuyến khích nhân dân chăm lo sản
xuất nơng nghiệp. Đại Việt sử ký tồn thư ghi: "Đinh Hợi, mùa xuân, vua bắt
đầu cày ruộng tịch điền ở núi Đọi, được một chĩnh nhỏ vàng, lại cày ở núi Bàn
Hải, được một chĩnh nhỏ bạc, vì thế đặt tên ruộng là Kim Ngân".

Người dân tái hiện hình ảnh vua Lê Đại Hành cày tịch điền. Ảnh P.H
Như vậy có thể thấy những biểu tượng sinh động về sự kiện, nhân vật
được hình thành trong học tập bộ môn thực sự là những minh chứng cụ thể
về người thực, việc thực, tiêu biểu cho những giá trị truyền thống, tinh thần
của con người Việt Nam.
Hay khi dạy bài 16 – Sự suy sụp của nhà Trần cuối thế kỉ XIV, ở mục II,
giáo viên có thể kể về Hồ Nguyên Trừng cho học sinh thấy được tài năng của
ơng, và từ đó tăng thêm lịng tự hào dân tộc.
Hồ Nguyên Trừng con cả của Hồ Quý Ly khơng chỉ là vị tướng có tài mà
cịn là một cơng trình sư lỗi lạc được coi là ơng tổ của nghề đúc súng thần công
Việt Nam.Thời ấy do yêu cầu chống giặc ngoại xâm , muốn có nhiều súng trang
bị cho các thành trì và các hạm đội, Hồ Nguyên Trừng đã phải gấp rút tổ chức
những xưởng đúc súng lớn, nhờ thông minh tuyệt vời cùng khả năng suy nghĩ
phi thường ,ông đã đúc kết những kinh nghiệm cổ truyền từ đó phát minh ra loại
súng có sức cơng phá khủng khiếp. Ơng phát minh ra phương pháp đúc súng
mới gọi là súng “thần cơ”. Súng thần cơ có nhiều loại, sau này ơng cho đúc
nhiều súng thần cơ cỡ lớn, gọi là “ thần cơ pháo”. Thần cơ pháo thực chất là

skkn

15



thần cơ cỡ lớn được đặt trên thành hoặc trên xe kéo cơ động. Quân Minh bao
phen kinh hoàng khiếp vía vì loại súng này.

Hồ Ngun Trừng và súng thần cơng.
Thời kì này thế giới đang thai nghén về loại súng đại bác thì chúng ta cũng
tự hào về những phát minh của ông.Qua đây giáo dục cho học sinh được lòng
yêu nước, yêu lao động biết trân trọng và biết ơn thế hệ cha ông chúng ta.
2.3.5. Sử dụng tranh ảnh, phim tư liệu liên quan đến khắc họa biểu tượng
nhân vật lịch sử.
          Có thể nói đây là cách hay và hiệu quả nhất giúp học sinh hiểu về nhân
vật lịch sử thông qua sự hướng dẫn của giáo viên, bởi đây là những hình ảnh
mang tính trực quan sinh động, đặc biệt là những thước phim tư liệu. Đây là
những bằng chứng sống nên nó mang tính thuyết phục cao.
          Các tranh ảnh, tư liệu có thể có ở ngay trong sách giáo khoa hay trong bảo
tàng, trên mạng…giá trị khoa học của những bức tranh thước phim này là ở chỗ
nó khơng chỉ có ý nghĩa đối với nhân vật mà còn đối với vận mệnh của đất
nước, của dân tộc.
Trước hết cần chọn những tranh ảnh phản ánh những sự kiện lịch sử đang
học. Từ những  hình ảnh,thước phim tư liệu giáo viên giải thích các hoạt động
của nhân vật để rút ra kết luận khái quát bài học cho cuộc sống hiện tại.
Với những yêu cầu như vậy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nhận thức
những nét cơ bản về sự kiện được phản ánh trong tư liệu chứ không sa vào miêu
tả chi tiết,vụn vặt.
Ví dụ Khi dạy bài 10- Nhà Lý đẩy mạnh công cuộc xây dựng đất nước,ở mục
1, Sự thành lập nhà Lý có thể sử dụng hình ảnh .

skkn

16



Khi hs đọc xong mục 1 giáo viên có thể cho học sinh xem hình ảnh và đặt câu
hỏi để học sinh xác đinh tượng trong hình là ai? triều đại nào ?có cơng lao gì?
       Từ những hình ảnh trên giúp các em hiểu rõ và sâu sắc hơn, tác động trực
tiếp đến tâm tư, tình cảm của các em. Giúp học sinh ghi nhớ được sự kiện , nhân
vật lịch sử. Từ nhớ nhân vật lịch sử có thể hình dung ra được nội dung kiến
thức, nội dung bài học. Ví dụ : Học sinh có thể hình dung trong đầu nhân vật đó
liên quan đến sự kiện gì? có cơng lao gì? Và kiến thức đó thuộc bài mấy của
chương trình Lịch sử 7. Phương pháp này giúp bài học khơng nhàm chán, kích
thích sự tị mị của các em muốn tìm hiểu , khám phá.
2.3.6. Khắc họa biểu tượng các nhân vật lịch sử thơng qua việc cho học sinh
tự mình trình bày các hiểu biết lịch sử.
Theo quan điểm của dạy học hiện đại, học sinh trở thành chủ thể của sự tự
nhận thức . Vì vậy, việc học sinh tự trình bày hiểu biết lịch sử (qua sử dụng sách
giáo khoa, đọc thêm tài liệu, hiểu biêt từ cuộc sống) để các bạn nghe và tranh
luận sẽ góp phần khơng nhỏ vào sự hình thành biểu tượng trong mỗi bài lịch sử.
Khi tham gia vào quá trình trình bày học sinh sẽ trình bày theo hai loại : Trình
bày theo nội dung sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, trình bày kiến thức
thu được trong cuộc sống. Trình bày theo nội dung sách giáo khoa và các tài liệu
tham khảo nhằm giải quyết các nhiệm vụ nhận thức do giáo viên đặt ra theo bài
học,giúp cho học sinh biết khai thác nội dung sách giáo khoa, tài liệu tham khảo,
tiếp nhận, sàng lọc thơng tin lịch sử để biến nó thành nhận thức.
Yêu cầu của việc trình bày này là :
- Học sinh phải biết nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
- Khi báo cáo tranh luận với bạn học sinh phải biết diễn đạt ngắn gọn, rõ
ràng, chủ yếu nêu được ý, có thái độ khiêm tốn, tiếp thu.
- Học sinh trình bày những hiểu biết của mình thu được trong cuộc sống
như nghe đài, xem tivi, nghe người khác kể ...
- Nắm vững kiến thức tiếp thu từ cuộc sống dưới dạng thông báo, thông
tin rồi kể tóm tắt có tác dụng bổ trợ cho bài học.


skkn

17


- Liên hệ kiến thức đã học với thực tế cuộc sống, hoặc nêu những vấn đề
chưa hiểu khi tiếp nhận kiến thức lịch sử.
Ví dụ : Lịng u nước, thương dân, căm thù giặc của Trần Quốc Toản được
thể hiện như thế nào khi không được tham dự hội nghị ở Bình Than bàn kế đánh
giặc vì tuổi cịn nhỏ?
Như vậy có thể nói khắc họa biểu tượng nhân vật lịch sử có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, là cơ sở để học sinh hình thành khái niệm, hiểu sâu sắc lịch sử,
nắm rõ kiến thức, ghi nhớ sự kiện lâu đồng thời có tác dụng giáo dục rất lớn về
tư tưởng, tình cảm,đạo đức cho học sinh. Những biểu tượng sinh động về sự
kiện, nhân vật.
2.3.7. Khắc họa biểu tượng nhân vật lịch sử thông qua việc hướng dẫn học
sinh học tập thực địa tại di tích lịch sử.
Dựa vào những nguyên tắc sư phạm trong sử dụng di tích lịch sử, tơi tiến
hành dạy học thực nghiệm bài học tại thực địa di tích lịch sử Lam Kinh, Thanh
Hóa.
Giáo viên giới thiệu :Lam Sơn – Lam Kinh là vùng đất thiêng “địa linh
nhân kiệt”, quê hương của người anh hùng dân tộc Lê Lợi, nơi phát tích cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn, đánh đuổi giặc Minh trong 10 năm đầy gian khổ (1418 –
1427), cũng là nơi an nghỉ vĩnh hằng của các Vua và Hoàng hậu thời Lê Sơ. 
Cuộc khởi nghĩa do người anh hùng dân tộc Lê Lợi khởi xướng và lãnh
đạo nổ ra vào mùa xuân năm 1418, tại núi rừng Lam Sơn. Trải qua nhiều gian
nan thử thách, nhưng với sự đồng lòng trên dưới và tính chất chính nghĩa của
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, cuộc khởi nghĩa đã giành thắng lợi, đất nước
sạch bóng quân thù. Ngày 15/4/1428, Lê Lợi lên ngơi hồng đế ở Đơng Đơ

(Thăng Long – Hà Nội), lấy niên hiệu Thuận Thiên, đặt tên nước là Đại Việt,
mở ra một vương triều thịnh trị, hưng vượng bậc nhất trong lịch sử phong kiến
Việt Nam vương triều Hậu Lê kéo dài 360 năm.

Cổng vào Khu di tích Lam Kinh cổ kính bên cây đa già hàng trăm tuổi.

skkn

18


Giáo viên hỏi : Hình dáng sơng Chu có tác dụng như thế nào đối với việc bảo
vệ căn cứ địa của nghĩa quân Lam Sơn? Học sinh vừa nghe, quan sát, các em có
thể tưởng tượng, hình dung trong đầu sau đó phán đốn, suy luận và tìm phương
án trả lời nhanh. Như vậy sẽ làm cho tiết học thêm sơi nổi khi các em có thể
cùng nhau tranh luận tìm câu trả lời, điều này vừa gây hứng thú cho các em vừa
giúp các em ghi nhớ kiến thức.
Sau khi tổ chức cho học sinh học tập tại thực địa tôi rút ra kết luận sau:
- Học sinh chăm chú, say sưa hứng thú học hơn vì nội dung học tập phong
phú, hấp dẫn, hình thức sinh động. Các em không phải tiếp thu những kiến thức,
sự kiện “ khô khan nặng nề” của một bài dạy kiểu “thông báo”, trái lại tại giờ
học thực địa học sinh tìm hiểu các sự kiện lịch sử qua quan sát các hiện vật, địa
hình, tranh ảnh về di tích. Ví dụ, cuộc chiến đấu ác liệt và anh dũng của nghĩa
quân Lam Sơn trong những năm tháng ở miền Tây Thanh Hóa được học sinh
hình dung lại bằng các biểu tượng cụ thể về các sự kiện ở Núi Mục, sơng Chu,
rừng Chí Linh…Những biểu tượng đó hình thành nhanh chóng khi các em “trực
quan sinh động” những hiện vật và được khắc sâu vào trí nhớ các sự kiện, nhân
vật đạt hiệu quả cao.
- Tác dụng giáo dục tư tưởng, lòng yêu nước, truyền thống dân tộc qua bài
học tại thực địa đạt hiệu quả cao. Đặc biệt hiểu rõ ý nghĩa của khu di tích, học

sinh được bồi dưỡng ý thức tơn trọng, gìn giữ những di sản lịch sử, văn hóa của
ơng cha để lại.
- Học tại thực địa học sinh phải huy động các thao tác tư duy nhiều hơn, liên
tục hơn so với học tập trên lớp .
- Phương pháp dạy học của giáo viên tại thực địa cũng được cải tiến, đổi mới
so với bài học trên lớp. Trên lớp giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp giảng
giải, ghi bảng, phát vấn...Ở lớp thực nghiệm giáo viên chủ yếu giới thiệu, hướng
dẫn học sinh quan sát địa hình, quan hệ học sinh và giáo viên thoải mái, cởi
mở, khơng khí buổi học sơi động hơn.
Tóm lại, bài học tại di tích lịch sử đạt được hiệu quả giáo dục to lớn, góp
phần nâng cao chất lượng bộ mơn. Nó cịn thay đổi quan niệm dạy học cũ, bài
học chỉ được tiến hành ở trên lớp. Nó làm cho hình thức, phương pháp dạy học
lịch sử sinh động và linh hoạt hơn.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Với học sinh khối lớp 7 sau khi nắm được thực trạng của học sinh ,bản
thân đã áp dụng đề tài vào công tác giảng dạy hai lớp 7a,7b. Những biện pháp
mà tôi vận dụng trong bài dạy của mình đã giúp các em hiểu bài,nắm được
bài,nhớ được sự kiện và nhân vật lịch sử.
Khi chưa thực hiện phương pháp :
Kết quả kiểm định
Lớp Sỉ số Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL %
SL
%
SL
%

SL %
SL %
7A 26
2
7,7
6
23,1 16
61,5 2
7.7
0
0
7B 25
0
0
2
8,0
15
60,0 5
20,0 3
12,0

skkn

19


Sau khi thực hiện phương pháp :
Lớp Sỉ số

Giỏi


Kết quả kiểm định
Khá
Trung bình

Yếu

Kém

SL %
SL
%
SL
%
SL %
SL
%
7A 26
5
19,2 16
61,6 5
19,2 0
0
0
0
7B 25
1
4,0
8
32,0 14

56,0 2
8,0
0
0
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1.  Kết luận.
        Với những giải pháp đã đưa trên tôi hi vọng rằng Sáng kiến kinh nghiệm
này sẽ đáp ứng được phần nào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử
trong trường THCS góp phần vào sự nghiệp đổi mới tồn diện giáo dục chung
của cả nước với mục tiêu giáo dục kiến thức kết hợp với giáo dục nhân cách cho
học sinh, tạo hứng thú và kích thích khả năng tìm tòi ham khám phá của các em.
        Việc áp dụng phương pháp này theo tôi là rất phù hợp với đối tượng học
sinh ở độ tuổi THCS và trên địa bàn toàn huyện, điều này sẽ giúp các em tiếp
cận tốt nhất, hiệu quả nhất bài học Lịch sử, các em sẽ nắm rõ nhân vật Lịch sử
kích thích tối đa khả năng khám phá của các em và từ đó sẽ giúp các em hiểu rõ
tiến trình lịch sử của dân tộc . Vì vậy việc khắc họa biểu tượng nhân vật Lịch sử
có vai trị to lớn trong  dạy học Lịch sử là con đường ngắn nhất giúp học sinh
khơng quay lưng lại với mơn học có sứ mệnh cao quý này.
       Việc  xây dựng  nhân vật Lịch sử trong bài giảng chỉ là một khía cạnh trong
tồn bộ nội dung bài giảng Lịch sử, góp phần kích thích tạo nên sự tích cực, chủ
động sáng tạo trong hoạt động dạy- học thơng qua đó hình thành cho các em thái
độ, tư tưởng tình cảm đóng góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện nhân
cách.
       Việc dạy tốt, dạy hay để các em có hứng thú say mê học tập, nâng cao hiểu
biết phụ thuộc rất  nhiều yếu tố. Nhưng quan trọng nhất là trình độ chun mơn
nghiệp vụ và tâm huyết nghề nghiệp. Người thầy giáo cần nêu tấm gương sáng
về tinh thần tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo bằng  việc nâng cao chất
lượng giảng dạy, kết hợp với việc giáo dục nhân cách, lịng tự hào dân tộc cho
học sinh thơng qua các nhân vật lịch sử tiêu biểu trong bài giảng lịch sử.
3.2.Kiến nghị.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật cho môn lịch sử.
-  Giáo viên phải khơng ngừng học tập nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ, cần phải học tập nắm vững kiến thức để tránh tình trạng nhầm lẫn
trong dạy học lịch sử. Đồng thời cần có sự hiểu biết sâu rộng các lĩnh vực có
liên quan, đặc biệt là mơn khoa học xã hội . Giáo viên cần cung cấp những kiến
thức mới mẽ, hấp dẫn gây ấn tượng để giúp các em tích cực và chủ động hơn
trong giờ học lịch sử khiến giờ học trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả.
- Biết kết hợp nhuần nhuyễn các phương tiện và hình thức tổ chức dạy
học phù hợp với yêu cầu của nội dung bài học, từng nhân vật Lịch sử. Khơng
nên gị bó áp đặt, giáo viên đặt những câu hỏi có tình huống để học sinh phát
huy khả năng tư duy sáng tạo. Tuy nhiên giáo viên cũng cần có định hướng để

skkn

20


học sinh có nhận thức đúng đắn về lịch sử nói chung và nhân vật Lịch sử nói
riêng.
- Phải biết tích hợp giáo dục kiến thức Lịch sử với giáo dục nhân cách cho
học sinh thông qua việc nhận thức đánh giá về vai trị vị trí của các nhân vật
Lịch sử. Đồng thời, giúp các em có cái nhìn nghiêm túc, xố dần sự nhìn nhận
Lịch sử là một môn phụ của đa số các em học sinh cũng như quan niệm của xã
hội.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh
nghiệm tự làm không sao chép.
Người viết


Trần Thị Nga

skkn

21


Tài liệu tham khảo:
1. C.Mác, Ph. Ăngghen: Tuyển tập, tập 2.Nxb Sự thật Hà Nội,1971,tr. 615.
2. Danh tướng Việt Nam, Tập 2. NXB Giáo dục 446/41-97.
3. Đại cương lịch sử việt nam,Tập 1.NXB Giáo dục Số in : 5/245
4. Một số chuyên đề Phương pháp dạy học lịch sử. NXB Đại học quốc gia Hà
Nội. Số 31/326 / CXB.
5. M.N. Sácđacốp: Tư duy học sinh, tập 1, Sđd. tr 77.
6. Phương pháp dạy học theo hướng tích cực . NXB Đại học sư phạm.
7. P.A.Rudich: Tâm lý học, bản dịch. Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội, 1986,
tr.184-185.
8. Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử lớp 7 chương trình chuẩn NXB
giáo dục.
9. Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử THCS. Bộ giáo dục và
đào tạo.
10. Vua chúa Việt Nam qua các triều đại. NXB giáo dục.
11. Việt sử giai thoại . NXB Giáo dục năm 2008.
12 .Việt sử tiêu án: Nhà xuất bản Văn Sử, 1991; Chương nhà Lê-

Đại Hành Hoàng Đế.

skkn


22



×