Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo "Tiền tố tụng hành chính - thủ tục bắt buộc trước khi khởi kiện hành chính" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.22 KB, 7 trang )



nghiên cứu - trao đổi
40 tạp chí luật học số 10/2007





ThS. Nguyễn Thị Thuỷ *
t ngy 1/7/1996, to ỏn nhõn dõn
cỏc cp cú thờm nhim v gii quyt
cỏc tranh chp hnh chớnh. T õy hỡnh
thnh phng thc gii quyt tranh chp
hnh chớnh mi bng con ng ti phỏn -
phng thc ph bin nhiu nc trờn th
gii nhm kim soỏt vic tuõn th phỏp lut
ca cỏc c quan qun lớ nh nc, cỏc cỏn
b, cụng chc cú thm quyn trong cỏc c
quan nh nc, l phng thc bo m
quyn dõn ch ca nhõn dõn, gúp phn tng
cng trt t, k cng trong qun lớ hnh
chớnh nh nc. Vic gii quyt cỏc tranh
chp hnh chớnh bng con ng ti phỏn
khc phc c nhng khuyt tt ln ca c
ch gii quyt tranh chp hnh chớnh b
trng - quan to trc õy, ú l vic gii
quyt thiu khỏch quan, khụng cụng khai,
cha dõn ch. Vi phng thc gii quyt
tranh chp hnh chớnh ch bng to ỏn,
quyn v li ớch hp phỏp ca cụng dõn s


c bo v bi mt c ch khỏch quan,
cụng bng nht. Nh vy, ngi cú quyn,
li ớch b xõm hi cú th thc hin ngay
quyn yờu cu to ỏn bo v cỏc quyn, li
ớch hp phỏp ca mỡnh khi cú cn c cho
rng quyt nh hnh chớnh, hnh vi hnh
chớnh ca ch th qun lớ trỏi phỏp lut m
khụng phi tri qua giai on tin t tng
hnh chớnh. Tuy nhiờn, Vit Nam, vic gii
quyt tranh chp hnh chớnh bng to ỏn cũn
khỏ mi m, do vy khụng th b ngay
phng thc gii quyt tranh chp hnh
chớnh bi cỏc c quan qun lớ nh nc theo
th tc khiu ni. phự hp vi cỏc iu
kin thc t Vit Nam, phỏp lut Vit Nam
quy nh mt trong nhng iu kin bt buc
trc khi khi kin v ỏn hnh chớnh, cỏ
nhõn, t chc phi tri qua giai on tin t
tng hnh chớnh. Tin t tng hnh chớnh
c hiu l giai on khiu ni v gii quyt
khiu ni theo th tc hnh chớnh trc khi
khi kin v ỏn hnh chớnh theo th tc t
tng hnh chớnh. õy c coi l th tc bt
buc phi thc hin trc khi khi kin v
cng l nguyờn tc ht sc c thự ca phỏp
lut t tng hnh chớnh Vit Nam.
Ni dung ca th tc tin t tng hnh
chớnh bao gm nhng im ch yu sau õy:
1. ó khiu ni ti ngi cú thm quyn
gii quyt khiu ni ln u theo quy nh

ca Lut khiu ni, t cỏo trong thi hiu
khiu ni do phỏp lut quy nh.
Ngi cú thm quyn gii quyt khiu
ni ln u c quy nh t iu 19 n
iu 25 Lut khiu ni, t cỏo ó sa i, b
sung nm 2006. Nhỡn chung, ngi cú thm
quyn gii quyt khiu ni ln u c xỏc
K

* Gi
ng vi
ờn Khoa hnh chớnh
-
nh n
c

Trng i hc Lut H Ni


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 10/2007 41

định theo hai nguyên tắc sau:
- Người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu là người có thẩm quyền ban hành
quyết định hành chính, quyết định kỉ luật
buộc thôi việc cán bộ, công chức hoặc người
có hành vi hành chính bị khiếu kiện;
- Người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu là thủ trưởng quản lí trực tiếp cán

bộ, công chức đã ra một trong các quyết định
hành chính, quyết định kỉ luật buộc thôi việc
hoặc có hành vi hành chính bị khiếu kiện.
Như vậy, nếu cá nhân, tổ chức trước khi
khởi kiện vụ án hành chính ra toà án đã
khiếu nại nhưng khiếu nại đến người không
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc
khiếu nại vượt cấp thì đều được coi là chưa
thoả mãn giai đoạn tiền tố tụng hành chính.
Mặt khác, theo quy định của pháp luật, khiếu
nại lần đầu trong giai đoạn tiền tố tụng hành
chính phải được thực hiện trong thời hiệu
khiếu nại theo quy định tại Điều 31 Luật
khiếu nại, tố cáo sửa đổi, bổ sung năm 2006.
Tuy nhiên, trong trường hợp đã hết thời hiệu
khiếu nại, cá nhân, tổ chức vẫn khiếu nại tới
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu và người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu trả lời đơn khiếu nại bằng quyết
định giải quyết khiếu nại thì cá nhân, tổ chức
hoàn toàn có quyền khởi kiện vụ án hành
chính ra toà án nếu không đồng ý với quyết
định đó. Điều này cũng có nghĩa là nếu
trường hợp cá nhân, tổ chức khiếu nại khi đã
hết thời hiệu khiếu nại mà người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu chỉ chấp
nhận thụ lí đơn khiếu nại nhưng sau đó hết
thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
không trả lời đơn khiếu nại thì cá nhân, tổ

chức không có quyền khởi kiện vụ án hành
chính vì được coi là chưa thỏa mãn thủ tục
tiền tố tụng hành chính.
2. Đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo mà
khiếu nại không được giải quyết và cá nhân, tổ
chức không tiếp tục khiếu nại đến người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
được quy định tại Điều 34 và Điều 36 Luật
khiếu nại, tố cáo sửa đổi, bổ sung năm 2006.
Theo đó thời hạn thụ lí đơn khiếu nại là 10
ngày kể từ ngày người có thẩm quyền nhận
được đơn khiếu nại của cá nhân, tổ chức.
Thời hạn để giải quyết khiếu nại lần đầu là 30
ngày kể từ ngày thụ lí đơn khiếu nại (đối với
những vụ việc thông thường), đối với những
vụ việc phức tạp thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu là 45 ngày, trong trường hợp vụ việc
phức tạp, ở vùng sâu, vùng xa thì thời hạn
giải quyết khiếu nại lần đầu là 60 ngày kể từ
ngày thụ lí đơn khiếu nại. Tất cả các trường
hợp khởi kiện vụ án hành chính khi chưa hết
thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu thì toà
án sẽ trả lại đơn khởi kiện vì chưa thoả mãn
thủ tục tiền tố tụng hành chính (chưa hết thời
hạn giải quyết khiếu nại lần đầu).
3. Nhận được quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu nhưng không đồng ý và
cũng không khiếu nại tới người có thẩm

quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo.
4. Nhận được quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai mà không đồng ý.
Về vấn đề này Nghị quyết của Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao số 04
ngày 4/8/2006 quy định: “Nếu không đồng ý


nghiªn cøu - trao ®æi
42 t¹p chÝ luËt häc sè 10/2007

với quyết định giải quyết khiếu nại lần một,
lần hai thì cá nhân, tổ chức có quyền làm
đơn khởi kiện ra toà án nhân dân có thẩm
quyền trong thời hạn pháp luật quy định kể
từ ngày nhận được quyết định mà không phụ
thuộc vào quyết định giải quyết khiếu nại đó
được ban hành vào thời điểm nào”.
5. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
theo quy định của pháp luật mà không nhận
được quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
được quy định tại Điều 41, 43 Luật khiếu
nại, tố cáo đã sửa đổi, bổ sung năm 2006. Cụ
thể là: Người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần hai có quyền thụ lí đơn khiếu nại lần
hai trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
đơn. Thời hạn để giải quyết khiếu nại lần hai
là 45 ngày. Đối với những vụ việc phức tạp
thì thời hạn là 60 ngày. Trường hợp vụ việc

vừa phức tạp, vừa ở vùng sâu, vùng xa thì
thời hạn giải quyết là 70 ngày kể từ ngày thụ
lí đơn khiếu nại lần hai.
Trên đây là 5 nội dung chính của thủ tục
tiền tố tụng hành chính đối với các vụ việc
có đối tượng khiếu kiện là các quyết định
hành chính, hành vi hành chính nói chung.
Ngoài ra, trong một số vụ việc có đối tượng
khiếu kiện là quyết định kỉ luật buộc thôi
việc cán bộ, công chức và các quyết định
hành chính khác thì điều kiện về tiền tố tụng
hành chính lại có những điểm đặc thù sau:
Thứ nhất: Đối với những vụ việc có đối
tượng khiếu kiện là quyết định kỉ luật buộc
thôi việc cán bộ, công chức thì trước khi khởi
kiện vụ án hành chính ra toà án có thẩm
quyền, cán bộ, công chức phải khiếu nại đến
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu, nhận được quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu mà không đồng ý và cũng không khiếu
nại tới người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại tiếp theo hoặc nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai mà không đồng ý.
Thứ hai: Đối với những vụ việc có đối
tượng khiếu kiện là quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lí đất
đai của ủy ban nhân dân và của chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc cán bộ, công
chức thuộc quyền quản lí của chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp huyện thì trước khi khởi kiện

vụ án hành chính ra toà án nhân dân, cá
nhân, tổ chức phải khiếu nại tới chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp huyện, nhận được quyết
định giải quyết khiếu nại của chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp huyện mà không đồng ý và
cũng không khiếu nại tới chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp đối
tượng khiếu kiện là quyết định hành chính,
hành vi hành chính của ủy ban nhân dân và
chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của cán
bộ, công chức thuộc quyền quản lí trực tiếp
của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì cá
nhân, tổ chức chỉ được khởi kiện vụ án hành
chính nếu đã nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại của chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp tỉnh mà không đồng ý với quyết định đó.
Như vậy, cả hai trường hợp trên thủ tục
tiền tố tụng hành chính bắt buộc đối với
người khởi kiện là phải nhận được quyết
định giải quyết khiếu nại mà không đồng ý
với quyết định đó. Khi chưa nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại thì dù có hết
thời hạn giải quyết khiếu nại lần một, lần hai
cá nhân, tổ chức không có quyền khởi kiện
vụ án hành chính.
Thứ ba: Trong trường hợp đối tượng
khiếu kiện là danh sách cử tri bầu đại biểu


nghiên cứu - trao đổi

tạp chí luật học số 10/2007 43

Quc hi v danh sỏch c tri bu i biu
hi ng nhõn dõn thỡ trc khi khi kin v
ỏn hnh chớnh ra to ỏn nhõn dõn, cỏ nhõn, t
chc ch khiu ni ti c quan lp danh sỏch
c tri, nhn c quyt nh gii quyt khiu
ni m khụng ng ý vi cỏch gii quyt ú.
Nh vy, tin t tng hnh chớnh trong
trng hp ny l: Cỏ nhõn, t chc ch
khiu ni mt ln v phi nhn c quyt
nh gii quyt khiu ni ca ngi cú thm
quyn gii quyt khiu ni thỡ mi c khi
kin ra to ỏn cú thm quyn.
Th t: i vi nhng v vic m i
tng khiu kin l quyt nh gii quyt
khiu ni ca ch tch y ban nhõn dõn cp
tnh v quyt nh khen thng hoc k lut
i vi lut s ca ban ch nhim, hi ng
khen thng thuc on lut s thỡ th tc
tin t tng hnh chớnh dng nh khụng t
ra. Bi l, trng hp ny i tng khi
kin chớnh l quyt nh gii quyt khiu ni
ca ch tch y ban nhõn dõn cp tnh, ngi
khi kin hon ton cú quyn khi kin v
ỏn hnh chớnh nu khụng ng ý vi quyt
nh gii quyt khiu ni ca ch tch y ban
nhõn dõn cp tnh.
Th nm: Nhng v vic cú i tng
khiu kin l quyt nh gii quyt khiu ni

i vi quyt nh x lớ v vic cnh tranh thỡ
trc khi khi kin v ỏn hnh chớnh, cỏ nhõn,
t chc phi khiu ni ti hi ng cnh tranh
hoc b trng B thng mi v phi nhn
c quyt nh gii quyt khiu ni ca hi
ng cnh tranh hoc b trng B thng
mi m khụng ng ý vi quyt nh ú.
Ngoi ra, khi xem xột cỏc ni dung chớnh
ca tin t tng hnh chớnh cng nh nhng
ni dung c thự ca tng trng hp c th,
chỳng ta cn phi chỳ ý ti quy nh ca
phỏp lut v nguyờn tc xỏc nh thm quyn
gii quyt tranh chp hnh chớnh gia to ỏn
nhõn dõn v ngi cú thm quyn gii quyt
khiu ni ln hai. Mc 9 Ngh quyt ca Hi
ng thm phỏn Tũa ỏn nhõn dõn ti cao s
04/2006/NQ-HTP ngy 4/8/2006 quy nh:
* Nu quyt nh hnh chớnh, hnh vi
hnh chớnh ch liờn quan n mt ngi m
ngi ú va khi kin ra to ỏn va khiu
ni n ngi cú thm quyn gii quyt
khiu ni ln hai v ngi cú thm quyn
gii quyt khiu ni ln hai cha ban hnh
quyt nh gii quyt khiu ni thỡ thm
quyn gii quyt thuc v to ỏn nhõn dõn cú
thm quyn. trng hp ny th tc tin t
tng hnh chớnh c coi l ó m bo nu
nh ti thi im to ỏn cú thm quyn th lớ
v ỏn hnh chớnh cha cú quyt nh gii
quyt khiu ni ln hai. Ngh quyt ca Hi

ng thm phỏn Tũa ỏn nhõn dõn ti cao s
04/2006/NQ-HTP cng quy nh, ngay c
khi to ỏn cú thm quyn ó th lớ v ỏn
hnh chớnh mi cú quyt nh gii quyt
khiu ni ln hai ca ngi cú thm quyn
gii quyt khiu ni thỡ to ỏn vn phi ỡnh
ch gii quyt v ỏn hnh chớnh, xoỏ tờn v
ỏn ú trong s th lớ, tr li n kin cựng ti
liu, chng c kốm theo cho ngi khi
kin. Tụi cho rng quy nh ny trong Ngh
quyt ca Hi ng thm phỏn Tũa ỏn nhõn
dõn ti cao s 04/2006/NQHTP ngy
4/8/2006 khụng phự hp vi tinh thn ca
im a khon 1 iu 13 Phỏp lnh th tc
gii quyt cỏc v ỏn hnh chớnh. Bi l, nu
quy nh nh vy thỡ vic xỏc nh thm
quyn gii quyt tranh chp hnh chớnh
thuc v tũa ỏn nhõn dõn cú thm quyn


nghiên cứu - trao đổi
44 tạp chí luật học số 10/2007

trong trng hp ny s khụng cũn ý ngha.
Mt khỏc, khi to ỏn ỡnh ch gii quyt v
ỏn hnh chớnh trong trng hp ny m
ngi khiu ni khụng ng ý vi quyt nh
gii quyt khiu ni ln hai thỡ h cú quyn
khi kin ra to ỏn. S l bt hp lớ nu to
ỏn li th lớ v ỏn hnh chớnh m trc ú

to ỏn ó ỡnh ch gii quyt, tuy nhiờn, nu
khụng th lớ thỡ trỏi vi quy nh ti Lut
khiu ni, t cỏo v phỏp lnh th tc gii
quyt v ỏn hnh chớnh.
* Nu quyt nh hnh chớnh, hnh vi
hnh chớnh ú liờn quan n nhiu ngi thỡ:
- Trng hp ch cú mt ngi va khi
kin v ỏn hnh chớnh ti to ỏn cú thm
quyn, va khiu ni n ngi cú thm
quyn gii quyt khiu ni ln hai, nhng
ngi khỏc khụng khi kin v ỏn hnh
chớnh cng khụng khiu ni ln hai thỡ vic
gii quyt thuc thm quyn ca to ỏn.
- Trng hp cú nhiu ngi va khi
kin v ỏn hnh chớnh ti to ỏn va khiu
ni ln hai thỡ thm quyn gii quyt thuc
v c quan cú thm quyn gii quyt khiu
ni ln hai. Nu to ỏn cha th lớ thỡ to ỏn
tr li n khi kin cho ngi khi kin,
nu to ỏn ó th lớ thỡ phi xoỏ s th lớ v
chuyn h s cho ngi cú thm quyn gii
quyt khiu ni ln hai v bỏo cho ngi
khi kin bit. trng hp ny nu nhn
c quyt nh gii quyt khiu ni ln hai
hoc ht thi hn gii quyt khiu ni ln hai
theo quy nh ca phỏp lut m khụng nhn
c quyt nh gii quyt khiu ni ln hai
thỡ ngi khiu kin cú quyn khi kin v
ỏn hnh chớnh ti to ỏn cú thm quyn.
- Trng hp ch cú mt ngi hoc mt

s ngi khi kin v ỏn hnh chớnh ti to ỏn
cú thm quyn, mt hoc mt s ngi khiu
ni ti ngi cú thm quyn gii quyt khiu
ni ln hai thỡ vic gii quyt thuc thm
quyn ca ngi cú thm quyn gii quyt
khiu ni ln hai. Khi ht thi hn gii quyt
khiu ni ln hai m ngi khiu kin khụng
nhn c quyt nh gii quyt khiu ni
hoc nhn c quyt nh gii quyt khiu
ni m khụng ng ý thỡ cú quyn khi kin
v ỏn hnh chớnh ti to ỏn cú thm quyn.
Cú quan im cho rng khụng nờn quy
nh th tc tin t tng trc khi khi kin
ra to ỏn, bi nh vy s to nhiu ro cn
cho ngi dõn khi mun khi kin ra to ỏn.
Mt khỏc, nu giai on tin t tng ngi
cú thm quyn gii quyt khiu ni khụng
thc hin ỳng phỏp lut thỡ rt d lm mt
i quyn khi kin ca ngi dõn hoc kộo
di thi gian khiu kin ca ngi dõn, to
ra tõm lớ chỏn nn, thiu nim tin vo c
quan nh nc khi thc hin quyn khiu
kin. Chng hn, khi thc hin khiu ni ln
mt, thay bng vic phi khiu ni n ngi
cú thm quyn gii quyt khiu ni ln u
thỡ ngi dõn li khiu ni n ngi cú
thm quyn gii quyt khiu ni ln hai. L
ra ngi cú thm quyn gii quyt khiu ni
ln hai phi tr li n khiu ni v hng
dn cho ngi dõn khiu ni ti ngi cú

thm quyn gii quyt khiu ni ln u
nhng ngi cú thm quyn gii quyt khiu
ni ln hai li th lớ n khiu ni v tr li
bng mt quyt nh gii quyt khiu ni.
Nhn c quyt nh gii quyt khiu ni
ny ngi dõn khụng ng ý nờn khi kin
ra to ỏn. Trng hp ny to ỏn s khụng
th lớ n khi kin vỡ iu kin tin t tng
cha bo m: Cha nhn c quyt nh


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 10/2007 45

gii quyt khiu ni ln u. ng nhiờn
ngi dõn s thc hin li vic khiu ni ln
u nhng rt cú th n thi im ny ó
ht thi hiu khiu ni, do vy ngi cú
thm quyn gii quyt khiu ni ln u s
khụng th lớ n khiu ni v ngi dõn s
mt quyn khi kin v ỏn hnh chớnh.
Tuy nhiờn, tụi cho rng vic quy nh
giai on tin t tng hnh chớnh l th tc
phỏp lớ bt buc trc khi khi kin trong
giai on hin nay l hon ton phự hp. V
vn ny, tham kho cỏc quy nh phỏp
lut ca mt s quc gia trờn th gii, nhỡn
chung h u coi trng c khiu ni hnh
chớnh v khi kin ra to ỏn ng thi cú s
kt hp hp lớ gia hot ng xột x vi hot

ng gii quyt khiu ni hnh chớnh. Thm
chớ cú nhng quc gia, ngoi chc nng xột
x v ỏn hnh chớnh, to ỏn cũn tham vn
cho cỏc c quan hnh chớnh trong hot ng
ỏp dng phỏp lut (vớ d: Phỏp). Ngc li,
cú nhng quc gia cú h thng c quan ti
phỏn hnh chớnh c lp v hon chnh vn
nhn mnh n vai trũ ca c quan hnh
chớnh nh nc. Mt s nc cũn to ra c
ch mm do gii quyt khiu kin hnh
chớnh.
(1)
Mt khỏc, vic khiu ni trc khi
khi kin ra to ỏn cú nhiu ý ngha trong
vic gii quyt cú hiu qu cỏc khiu kin
hnh chớnh ca to ỏn nhõn dõn.
Tuy nhiờn, trong bỏo cỏo ca Th tng
Chớnh ph Phan Vn Khi ti kỡ hp th 6
Quc hi khoỏ XI ngy 25/10/2004 ó nờu
rừ: Chớnh ph ch o cỏc b v chớnh
quyn a phng tng hp thc hin Lut
khiu ni, t cỏo nõng cao hiu lc, hiu
qu thc hin ng thi kin ngh b sung v
c ch. Theo tinh thn ú Chớnh ph giao
tng thanh tra xõy dng ỏn v vic thnh
lp c quan ti phỏn hnh chớnh thuc h
thng hnh phỏp tip nhn v gii quyt
cỏc khiu ni ca dõn i vi cỏc quyt nh
ca c quan hnh chớnh, bo m cho dõn
c tranh tng bỡnh ng, cụng khai.

(2)

Vic thnh lp c quan ti phỏn hnh chớnh
c lp trong h thng c quan hnh phỏp
c xem l gii phỏp trit khc phc
nhng bt cp trong gii quyt khiu kin
hnh chớnh hin nay. Vn l nu cú s ra
i ca c quan ti phỏn hnh chớnh thỡ hot
ng gii quyt khiu ni ca chớnh cỏc c
quan hnh chớnh nh nc cú cũn t ra hay
khụng? V hot ng xột x v ỏn hnh chớnh
ca to ỏn s tn ti nh th no? Chỳng tụi
cho rng vic thnh lp c quan ti phỏn hnh
chớnh khụng nh hng n tớnh c lp ca
to ỏn trong xột x v ỏn hnh chớnh. Bi l,
nguyờn tc t chc v hot ng ca b mỏy
nh nc ta l: Quyn lc nh nc l thng
nht cú s phi hp thc hin gia cỏc quyn
lp phỏp, hnh phỏp v t phỏp. Vỡ vy,
quan h gia c quan ti phỏn hnh chớnh, c
quan hnh chớnh nh nc v to ỏn l mi
quan h gia cỏc c quan nh nc cú thm
quyn, trỏch nhim trong quỏ trỡnh gii quyt
khiu kin hnh chớnh. Theo ỏn thnh lp
c quan ti phỏn hnh chớnh thỡ khi cú khiu
ni hnh chớnh cỏc c quan hnh chớnh cú
trỏch nhim xem xột li cỏc quyt nh hnh
chớnh, hnh vi hnh chớnh ca mỡnh b khiu
ni. Trng hp khụng ng ý vi vic gii
quyt ca c quan hnh chớnh thỡ cụng dõn

cú quyn khiu kin n c quan ti phỏn
hnh chớnh. Nu vic gii quyt ca c quan
ti phỏn hnh chớnh cú sai lm hoc cú vi
phm phỏp lut thỡ v vic s tip tc c


nghiªn cøu - trao ®æi
46 t¹p chÝ luËt häc sè 10/2007

xem xét lại tại toà án.
Về vấn đề này hiện nay đang tồn tại hai
quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng nếu
các phán quyết của cơ quan tài phán hành
chính có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì sẽ
xem xét lại tại toà án theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm nhằm đảm bảo quyết định của
cơ quan tài phán hành chính không xâm
phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân. Quan điểm thứ hai thì cho rằng, trong
trường hợp tranh chấp hành chính đã được
giải quyết bởi cơ quan tài phán hành chính
mà quyết định của cơ quan tài phán hành
chính có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cần
phải coi quyết định của cơ quan tài phán là
quyết định hành chính lần đầu và cho phép
người dân có quyền khởi kiện quyết định đó
ra toà án có thẩm quyền. Toà án sẽ xem xét
quyết định của cơ quan tài phán hành chính
theo thủ tục tố tụng từ đầu mà không phải
chỉ theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

Tôi cho rằng nếu theo quan điểm thứ nhất
thì sẽ có điểm bất hợp lí đó là chúng ta đã
đánh đồng làm một thủ tục giải quyết khiếu
nại hành chính và thủ tục tố tụng hành chính.
Mặt khác, cơ quan tài phán hành chính mà
chúng ta đang đề cập không phải là cơ quan
tư pháp trong hệ thống cơ quan tư pháp theo
pháp luật Việt Nam, vì vậy, nếu theo quan
điểm thứ nhất chẳng khác nào chúng ta thừa
nhận cơ quan tài phán hành chính là cơ quan
tư pháp đặc biệt được thành lập để giải quyết
tranh chấp hành chính, điều này càng bất hợp
lí khi cơ quan tài phán hành chính trực thuộc
hệ thống cơ quan hành pháp.
Quan điểm thứ hai khắc phục được
những điểm bất hợp lí nhưng xem ra nếu coi
quyết định của cơ quan tài phán hành chính
là đối tượng khởi kiện hành chính thì vụ việc
giải quyết tranh chấp hành chính phải trải
qua thủ tục khá lòng vòng. Quy định như
vậy hoàn toàn không phù hợp trong điều
kiện hiện nay, thời điểm chúng ta vừa gia
nhập WTO với những cam kết về pháp luật
minh bạch, thủ tục hành chính rõ ràng,
nhanh chóng và công khai.
Đề án thành lập cơ quan tài phán hành
chính vẫn đang trong giai đoạn chuẩn bị. Tuy
nhiên, tham khảo luật của nhiều nước trên thế
giới thì giải pháp thành lập cơ quan tài phán
hành chính không phải là không có cơ sở

nhưng chúng ta cần quy định phương thức
giải quyết tranh chấp hành chính phù hợp
trong điều kiện có cơ quan tài phán hành
chính và sự tồn tại của toà hành chính. Tôi
cho rằng sẽ là hợp lí hơn nếu chúng ta quy
định cho phép công dân lựa chọn khiếu nại
đến cơ quan tài phán hành chính hoặc khởi
kiện ra toà án sau khi đã yêu cầu chủ thể có
quyết định hành chính, hành vi hành chính
xem xét lại quyết định, hành vi đó. Như vậy,
hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính của
cơ quan tài phán hành chính sẽ không ảnh
hưởng đến tính độc lập của toà án. Và cho dù
có sự ra đời của cơ quan tài phán hành chính
thì thủ tục tiền tố tụng hành chính (thủ tục
xem xét các quyết định hành chính, hành vi
hành chính của cơ quan hành chính) vẫn là
thủ tục cần thiết và nên được duy trì trong quá
trình giải quyết các khiếu kiện hành chính./.

(1).Xem: TS. Nguyễn Văn Thanh, Luật gia Đinh Văn
Minh, “Một số vấn đề đổi mới cơ chế giải quyết khiếu
kiện hành chính ở Việt Nam”, Nxb. Tư pháp, Hà Nội,
2004, tr. 35, 36.
(2).Xem: Đề án thành lập cơ quan tài phán hành chính
ở Việt Nam (Dự thảo lần 3 ngày 4/8/2006), tr.1.

×