Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tiểu luận KTTT định hướng XHCN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.22 KB, 34 trang )










Tiểu luận

KTTT định hướng
XHCN

A- MỞ BÀI :

Chỳng ta đang sống trong một thời đại cách mạng công
nghiệp. Quanh ta khắp nơi trên thế giới đó và đang diễn ra quá
trỡnh chuyển đổi trong đời sống kinh tế. Quỏ trỡnh cải cỏch kinh
tế là thử thỏch lớn nhất đối với tất cả các dân tộc và các chế độ
muốn thay đổi mô hỡnh hoạt động kinh tế của mỡnh. Cú nhiều xu
hướng khác nhau, song cú một chủ đề chung là chuyển nền kinh tế
sang định hướng thị trường. Cỏc nhà lónh đạo chớnh trị ở nhiều
nơi trờn thế giới đó đi đến kết luận rằng : nhỡn chung, thị trường
đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng một cỏch vững chắc. Tuy
nhiờn, cỏch thức để đạt được mục tiờu đó cũng rất khỏc nhau. Và
cũng ở đây, mỗi nước xẽ tỡm cho mỡnh một con đường đi lờn, dựa
trờn nền tảng lịch sử, văn hoỏ dõn tộc.
Với xu hướng phỏt triển tất yếu của thời đại, Việt Nam cũng
chọn cho mỡnh một con đường phỏt triển kinh tế. Đảng, Nhà nước
và nhõn dõn Việt Nam đó chọn cho đất nước của mỡnh con đường


phỏt triển nền kinh tế thị trường cú sự quản lớ của Nhà nước theo
định hướng xó hội chủ nghĩa. Đó là con đường phỏt triển tất yếu
phự hợp với những điều kiện khỏch quan vốn cú. Cũng xỏc
định,việc phỏt triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa
sẽ đưa nước ta thoỏt khỏi tỡnh trạng lạc hậu, vươn lờn một nền
kinh tế hiện đại, ngang tầm với cỏc nước trờn thế giới, phấn đấu vỡ
mục tiờu dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn
minh.
B NỘI DUNG:

I- SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.

1. quan niờm về kinh tế thị trường:

Kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa thực chất là
nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường cú sự quản lớ của nhà nước, theo định hướng xó hội chủ
nghĩa. Kinh tế thị trường là trỡnh độ phỏt triển cao của kinh tế
hàng hoỏ. Hay cũn núi, kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoỏ vận
động theo cơ chế thị trường, trong đó toàn bộ cỏc yếu tố “đầu vào”
và “đầu ra” của sản xuất đều thụng qua thị trường. Điều kiện ra đời
và tồn tại của kinh tế hàng hoỏ cũng như cỏc trỡnh độ phỏt triển
của nú do sự phỏt triển của lực lượng sản xuất tạo ra. Kinh tế hàng
hoỏ phỏt triển ở hai trỡnh độ khỏc nhau:
1.1. Nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa ?
- Ở giai đoạn thấp, cũn gọi là kinh tế hàng hoỏ giản đơn, dựa
trờn sở hữu tư nhõn nhỏ về tư liệu sản xuất, kết hợp với sức
lao động cỏ nhõn, trỡnh độ lao động thấp, năng suất lao động
khụng cao.

- Giai đoạn cao, kinh tế hàng hoỏ phỏt triển với qui mụ lớn
dựa trờn cơ sở sản xuất lớn bằng mỏy múc, năng suất lao
động cao, bao gồm kinh tế hàng hoỏ TBCN và kinh tế hàng
hoỏ XHCN. Kinh tế hàng hoỏ qui mụ lớn vận động theo yờu
cầu cỏc qui luật kinh tế khỏch quan trờn thị trường người ta
gọi là nền kinh tế thị trường.
Kinh tế hàng hoỏ và kinh tế thị trường về cơ bản chỳng cú
cựng nguồn gốc và bản chất nhưng khụng đồng nhất với nhau.
Chỳng khỏc nhau về trỡnh độ phỏt triển.
Cơ sở của thị trường là sự phõn cụng lao động xó hội, trỡnh độ
và qui mụ thị trường gắn liền với trỡnh độ phỏt triển của phõn
cụng lao động xó hội, sản xuất và sức mua của xó hội. Theo Mỏc,
“thị trường nghĩa là lĩnh vực trao đổi”. Lờ Nin cho rằng, “khỏi
niệm thị trường hoàn toàn khụng thể tỏch rời khỏi niệm phõn cụng
lao động xó hội … Hễ ở đâu và khi nào cú phõn cụng xó hội và sản
xuất hàng hoỏ thỡ ở đó và khi ấy cú thị trường. Qui mụ của thị
trường gắn chặt với trỡnh độ chuyờn mụn hoỏ”.
Sau hơn 30 năm xõy dựng nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung,
hơn 10 năm qua, Đảng và Nhà nước ta đó tiến hành xõy dựng nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, cú sự quản lớ của Nhà
nước theo định hướng XHCN.
1.2. Những điểm tương đồng và khác biệt giữa nền kinh tế thị
trường TBCN và nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN cú những điểm giống và
khỏc với kinh tế thị trường TBCN.
Sự giống nhau biểu hiện ở chỗ, xuất phỏt từ tớnh khỏch quan
của nú. Cả hai kiểu kinh tế thị trường này đều chịu sự tỏc động của
cơ chế thị trường với hệ thống cỏc qui luật : qui luật giỏ trị, qui
luật cung cầu, qui luật cạnh tranh, qui luật lưu thụng tiền tệ …
Đồng thời, cả nền kinh tế thi trường ở cỏc nước TBCN và nền kinh

tế thị trường định hướng XHCN đều là cỏc nền kinh tế hỗn hợp,
tức là nền kinh tế thị trường cú sự điều tiết ( quản lớ ) của nhà
nước. Tuy nhiờn, sự can thiệp của nhà nước ở cỏc nền kinh tế là
khỏc nhau. Khụng cú nền kinh tế thị trường thuần tuý (hoàn hảo)
chỉ vận hành theo cơ chế thị trường.
Sự khỏc nhau giữa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
và nền kinh tế thị trường TBCN là ở mục tiờu, phương thức, mức
độ can thiệp của nhà nước và sự can thiệp này là do bản chất của
nhà nước quyết định. Được thể hiện qua những điểm sau:
 Về chế độ sở hữu, cơ chế thị trường trong nền kinh tế TBCN
luụn hoạt động trờn nền tảng của chế độ sở hữu về tư liệu sản
xuất, trong đó cỏc cụng ty tư bản độc quyền giữ vai trũ chi
phối sự phỏt triển của toàn bộ nền kinh tế. Cũn cơ chế thị
trường trong nền kinh tế định hướng XHCN lại hoạt động
trong mụi trường của sự đa dạng cỏc quan hệ sở hữu. Trong
đó chế độ cụng hữu giữ vai trũ nền tảng của nền kinh tế quốc
dõn, với vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước.
Tớnh định hướng XHCN đũi hỏi trong khi phỏt triển nền kinh
tế hàng hoỏ nhiều thành phần phải củng cố và phỏt triển kinh tế
nhà nước và kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế cú
khả năng điều tiết. Kinh tế nhà nước phải được củng cố và phỏt
triển ở cỏc vị trớ then chốt của nền kinh tế, ở lĩnh vực an ninh quốc
phũng … mà cỏc thành phần kinh tế khỏc khụng cú điều kiện thực
hiện.
 Về tớnh chất giai cấp của nhà nước và mục đích quản lớ,
trong nền kinh tế thị truờng TBCN, sự quản lớ của nhà nước
luụn mang tớnh chất tư sản và trong khuụn khổ của chế độ tư
sản với mục đích nhẳm bảo đảm mụi trường kinh tế - xó hội
thuận lợi cho sự thống trị của giai cấp tư sản, cho sự bền
vững của chế độ búc lột TBCN. Cũn trong nền kinh tế thị

trường định hướng XHCN, thỡ sự can thiệp của nhà nước
XHCN vào nền kinh tế lại nhằm bảo vệ quyền lợi chớnh
đáng của toàn thể nhõn dõn lao động, thực hiện mục tiờu dõn
giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh.
 Về cơ chế vạn hành, nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN là nền kinh tế thị trường cú sự quản lớ của nhà nước
dưới sự lónh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Cơ chế đó
đảm bảo tớnh hướng dẫn điều khiển nền kinh tế nhiều thành
phần hướng tới đích XHCN theo phương chõm nhà nước
điều tiết vĩ mụ.Ngược lại, kinh tế thị trường TBCN hoạt động
dưới sự quản lớ của Đảng tư sản cầm quyền.
 Về mối quan hệ tăng trưởng, phỏt triển kinh tế với cụng bằng
xó hội. Vấn đề cụng bằng xó hội trong nền kinh tế thị trường
TBCN chỉ được đặt ra khi mặt trỏi của cơ chế thị trường đó
làm gay gắt cỏc vấn đề xó hội, tạo ra nguy cơ bựng nổ xó
hội, đe doạ sự tồn tại của CNTB. Trong kinh tế thị trường
định hướng XHCN, nhà nước chủ động giải quyết ngay từ
đầu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cụng bằng xó
hội. Vấn đề cụng bằng xó hội khụng chỉ là phương tiện phỏt
triển nền kinh tế hàng hoỏ mà cũn là mục tiờu của chế độ xó
hội mới.
 Về phõn phối thu nhập, sự thành cụng của nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN khụng chỉ dừng lại ở mức độ tăng
trưởng kinh tế mà cũn phải khụng ngừng nõng cao đời sống
nhõn dõn, đảm bảo tốt cỏc vấn đề xó hội và cụng bằng bỡnh
đẳng trong xó hội. Tỡnh hỡnh đó đặt ra cho kinh tế thị trường
định hướng XHCN phải kết hợp hài hoà ba vấn đề sau : Một
là, kết hợp vấn đề lợi nhuận và vấn đề xó hội, đảm bảo cho
cỏc chủ thể kinh tế cú được lợi nhuận cao, tạo điều kiện kinh
tế chớnh trị - xó hội bỡnh thường cho sự phỏt triển kinh tế.

Hai là, kết hợp chặt chẽ nguyờn tắc phõn phối của chủ nghĩa
xó hội và nguyờn tắc kinh tế hàng hoỏ: phõn phối theo lao
động, theo vốn, theo tài năng … trong đó nguyờn tắc phõn
phối theo lao động là chớnh. Ba là, điều tiết phõn phối thu
nhập : nhà nước cần cú chớnh sỏch giảm khoảng cỏch chờnh
lệch giữa lớp giàu và lớp nghốo. Mặt khỏc, cú biện phỏp bảo
vệ thu nhập chớnh đáng của toàn xó hội.
Một xu hướng đáng lưu ý là tuy nhà nước TBCN đó cú ý
thức tự điều chỉnh, dung hoà lợi ớch của cỏc giai cấp, tầng
lớp xó hội khỏc nhau để giảm bớt mõu thuẫn, ổn định chớnh
trị, ổn định xó hội, vỡ mục tiờu phỏt triển kinh tế. Song, do
nhiều nguyờn nhõn khỏc nhau, nhất là do sự chi phối điểu
tiết của cỏc qui luật kinh tế của CNTB, của lợi ớch giai cấp
nờn sự điều tiết của vẫn cũn nhiều bất cập. Sự can thiệp của
nhà nước nhằm bảo đảm mục tiờu phỏt triển và cụng bằng
chỉ cú thể thực hiện được với một nhà nước của dõn, do dõn,
vỡ dõn. Đó là nhà nuớc XHCN.

2. Cơ sở khỏch quan phỏt triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở
Việt Nam.

2.1. Cơ sở :
Cỏc Mỏc đó nờu ra hai điều kiện để hỡnh thành sản xuất hàng
hoỏ – giai đoạn sơ khai của kinh tế thị trường là cú sự sở hữu khỏc
nhau về tư liệu sản xuất và sự phõn cụng lao động xó hội. Sau này,
cụ thể hoỏ hơn và thớch nghi trong điều kiện thị trường cạnh tranh
quyết liệt, chỳng ta đê cập rừ hơn cỏc điều kiện hoạt động của thị
trường là quyền chiếm hữu tài sản khỏc nhau và lợi ớch của người
sản xuất kinh doanh khỏc nhau, tạo động lực cạnh tranh trờn thị

trường. Cơ sở khỏch quan được thể hiờn ở nhũng điểm sau :
 Phõn cụng lao động xó hội với tớnh cỏch là cơ sở chung của
sản xuất hành hoỏ được phỏt triển cả về chiều rộng và chiều
sõu, phỏt triển trong từng khu vực, từng địa phương. Sự phỏt
triển của phõn cụng lao động được thể hiện ở tớnh phong
phỳ, đa dạng về chất lượng ngày càng cao của sản phẩm đưa
ra trao đổi trờn thị trường.
 Trong nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hỡnh thức sở hữu : sỏ
hữu toàn dõn, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhõn, sở hữu hỗn
hợp. Do đó, tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, lợi ớch
riờng, nờn quan hệ kinh tế giữa họ chỉ cú thể thực được hiện
bằng quan hệ hàng hoỏ - tiền tệ.
 Thành phần kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể, tuy cựng
dựa trờn chế độ cụng hữu về tư liệu sản xuất nhưng vẫn cú sự
khỏc biệt nhất định, cú quyền tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, cú lợi ớch riờng. Mặt khỏc, cỏc đơn vị kinh tế cũn
khỏc nhau về trỡnh độ kĩ thuật – cụng nghệ, về trỡnh độ tổ
chứcquản lớ, nờn chi phớ sản xuất và hiệu quả sản phẩm
cũng khỏc nhau.
 Quan hệ hàng hoỏ - tiền tệ cũn cần thiết trong kinh tế đối
ngoại, đặc biệt trong điều kiện phõn cụng lao động quốc tế
đang phỏt triển ngày càng sõu sắc. Vỡ mỗi nước là một quốc
gia riờng biệt, là người chủ sở hữu đối với cỏc hàng hoỏ đưa
ra trao đổi trờn thị trường thế giới. Sự trao đổi ở đây phải teo
nguyờn tắc ngang giỏ.

2.2. Vai trũ, tác dụng của nền kinh tế thị trường định hư ớng
XHCN
Đồng thời, với những điều kiện khỏch quan vốn cú của nền
kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, phỏt triển kinh tế

thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa cũn mang lại nhưng tỏc
dụng to lớn đối với sự phỏt triển kinh tế Việt Nam. Nền kinh tế
nước ta từ khi bước vào thời kỡ quỏ độ lờn CNXH cũn mang nặng
tớnh tự tỳc tự cấp. Vỡ vậy, sản xuất hàng hoỏ phỏt triển sẽ phỏ dần
kinh tế tự nhiờn và chuyển thành kinh tế hàng hoỏ, thỳc đẩy sự xó
hội hoỏ sản xuất.Biểu hiờn :
.
 Kinh tế hàng hoỏ tạo ra động lực thỳc đẩy lực lượng sản suất
phỏt triển. Do cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng
hoỏ, buộc mỗi chủ thể sản xuất phải cải tiến kĩ thuật để giảm
chi phớ sản xuất tới mức tối thiểu, nhờ đó cú thể cạnh tranh
và đứng vững trong cạnh tranh. Quỏ trỡnh đó thỳc đẩy lực
lượng sản xuất phỏt triển, nõng cao năng suất lao động xó
hội.
 Kinh tế hàng hoỏ kớch thớch tớnh năng động, sỏng tạo của
chủ thể kinh tế, kớch thớch việc nõng cao chất lượng, cải tiến
mẫu mó cũng như tăng khối lượng hàng hoỏ và dịch vụ.
 Phõn cụng lao động xó hội là điều kiện ra đời và tồn tại của
sản xuất hàng hoỏ. Đến lượt nú, sự phỏt triển kinh tế hàng
húa sẽ thỳc đẩy sự phõn cụng lao động xó hội và chuyờn
mụn hoỏ sản xuất. Vỡ thế, phỏt huy được tiềm năng, lơi thế
của từng vựng cũng như lợi thế của đất nước cú tỏc dụng mở
rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.
 Sự phỏt triển kinh tế hàng hoỏ sẽ thỳc đẩy quỏ trỡnh tớch tụ,
tập trung sản xuất. Do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất
lớn cú tớnh xó hội hoỏ cao, đồng thời chọn lọc được những
người sản xuất kinh doanh giỏi, hỡnh thành đội ngũ cỏn bộ
quản lớ cú trỡnh độ, lao động lành nghề, đáp ứng yờu cầu
của đất nước.
Ngày nay, khụng ai phủ nhận vị trớ, vai trũ đặc biệt quan trọng

của kinh tế thị trường trong quỏ trỡnh phỏt triển nền sản xuất xó
hội, phỏt triển lực lượng sản xuất xó hội. Khụng ai phủ nhận sự
khỏch quan của chỳng trong nhiều chế độ khỏc nhau. Khụng cũn ai
cho rằng kinh tế thị trường là sản phẩm riờng của CNTB.
Trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần VIII, Đảng ta đó
khẳng định: “Sản xuất hàng hoỏ khụng đối lập với CNXH mà là
thành tựu phỏt triển của nền văn minh nhõn loại, tồn tại khỏch
quan, cần thiết cho cụng cuộc xõy dựng CNXH và cả khi CNXH
đó được xõy dựng”.
Như vậy, phỏt triển kinh tế thị trường là tất yếu kinh tế đối với
nước ta. Một nhiệm vụ kinh tế cấp bỏch để chuyển nền kinh tế lạc
hậu của nước ta thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phõn
cụng lao động quốc tế. Đó là con đường đúng đắn để phỏt triển lực
lượng sản xuất, khai thỏc cú hiệu quả tiềm năng của đất nước vào
sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ. Nước ta đang thực hiện
chuyển đổi nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập
trung sang nền kinh tế thị trường. Mụ hỡnh kinh tế của Việt Nam
được xỏc định là nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, vận động
theo cơ chế thị trường, cú sự quản lớ của nhà nước, theo định
hướng XHCN. Thực tiễn những năm đổi mới đó chứng minh rằng,
việc chuyển
sang nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần là hoàn
toàn đúng đắn. Nhờ phỏt triển kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần,
chỳng ta đó khai thỏc được tiềm năng trong nước và thu hỳt được
vốn, kĩ thuật, cụng nghệ nước ngoài, giải phúng được năng lực sản
xuất, gúp phần quyết định vào việc đảm bảo tăng trưởng kinh tế
với nhịp độ tương đối cao trong thời gian qua.

II- NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM.


1. Đặc tớnh chung thống nhất của kinh tế thị trường.

Thị trường cú những đặc trưng chủ yếu sau :
Thứ nhất, cỏc chủ thể kinh tế cú tớnh độc lập, cú quyền tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, nhưng cú sự cạnh tranh gay gắt giữa
cỏc chủ thể kinh tế tham gia thị trường nhằm giành giật những điều
kiện kinh doanh thuận lợi. Trong đó, tất yếu sẽ cú người được và
người thua. Tuy nhiờn, cần phõn biệt cạnh tranh lành mạnh và
cạnh tranh khụng lành mạnh.
Thứ hai, giỏ cả do thị trường quyết định. Giỏ cả là phạm trự kinh
tế trung tõm, là cụng cụ quan trọng thụng qua cung cầu để kớch
thớch và điều tiết hoạt động kinh tế của cỏc chủ thể kinh tế tham
gia thị trường. Sự biến động của cung cầu kộo theo sự biến động
của giỏ cả thị trường và ngược lại, giỏ cả thị trường cũng điều tiết
cung cầu. Hệ thống thị trường được phỏt triển đầy đủ và cú tỏc
dụng làm cơ sở cho việc phõn phối cỏc nguồn lực kinh tế vào trong
cỏc ngành, cỏc lĩnh vực của nền kinh tế.
Thứ ba, nền kinh tế vận động theo những qui luật vốn cú của kinh
tế thị trường như qui luật giỏ trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh
tranh…Sự tỏc động của cỏc qui luật đó hỡnh thành cơ chế tự điều
tiết của nền kinh tế.
Thứ tư, đối với nền kinh tế thị trường hiện đại thỡ cũn cú sự điều
tiết vĩ mụ của nhà nước thụng qua phỏp luật kinh tế, kế hoạch hoỏ,
cỏc chớnh sỏch kinh tế. Tớnh hiệu quả của nền kinh tế thị trường
đũi hỏi phải cú một thị trường hoàn chỉnh – thị trường xó hội thống
nhất, là một thị trường đồng bộ giữa cỏc loại thị trường ( thị trường
lực lượng sản xuất, tư liệu tiờu dựng, vốn, kĩ thuật, sức lao động…
) và cú luật phỏp thương mại chi phối.
Cú ba hỡnh thỏi thị trường : Một là, thị trường cạnh tranh hoàn

hảo là thị trường cú nhiều người bỏn và nhiều người mua, sản
phẩm đồng nhất, gia nhập hoặc rời bỏ thị trường rất dễ dàng và
doanh nghiệp là người chấp nhận giỏ; Hai là, thị trường độc quyền
là thị trường chỉ cú một người bỏn, sản phẩm là độc nhất, gia nhập
hay rời bỏ thị trường là khú khăn; Ba là, thị trường cạnh tranh
khụng hoàn hảo là thị trường độc quyền hai người hay độc quyền
nhúm, cạnh tranh cú tớnh độc quyền.
Trong nền kinh tế hàng hoỏ, kinh tế thị trường vận động theo
cơ chế thị trường cú sự quản lớ của nhà nước, căn cứ vào thị
trường, cỏc doanh nghiệp sẽ quyết định sản xuất cỏi gỡ, sản xuất
như thế nào, sản xuất cho ai với số lượng là bao nhiờu.

2. Tớnh đặc thự của nền kinh tế thị trường định hướng xó hội
chủ nghĩa
Việt Nam.

Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền
kinh tế thị trường XHCN nhưng chưa hoàn toàn là nền kinh tế thị
trường XHCN. Bởi vỡ, chỳng ta cũn đang trong thời kỡ quỏ độ đi
lờn chủ nghĩa xó hội, cũn cú sự đan xen và đấu tranh giữa cỏi cũ
và cỏi mới, vừa cú, vừa chưa đầy đủ yếu tố XHCN. Nền kinh tế thị
trường định hướng xó hội chủ nghĩa ở Việt Nam, một mặt vừa cú
những tớnh chất chung của nền kinh tế thị trường. Mặt khỏc, do
dựa trờn cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi nguyờn tắc và bản
chất của CNXH, cho nờn, kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ
nghĩa ở nước ta cú những đăc trưng bản chất dưới đây :

Trong nhiều đặc tớnh cú thể làm tiờu thức để phõn biệt nền
kinh tế thị trường nước ta với nền kinh tế thị trường khỏc, phải núi
đến mục đích chớnh trị, mục tiờu kinh tế xó hội mà nhà nước và

nhõn dõn ta đó lựa chọn làm định hướng chi phối sự võn động phỏt
triển nền kinh tế.
2.1. Về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường:
Mục tiờu hàng đầu của phỏt triển kinh tế thị trường ở nước ta là
giải phúng sức sản xuất, động viờn mọi nguồn lực trong nước và
ngoài nước để thực hiện cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, xõy dựng
cơ sở vật chất của CNXH, nõng cao hiệu quả kinh tế xó hội, cải
thiện từng bước đời sống nhõn dõn. Nước ta thực hiện tư tưởng Hồ
Chớ Minh và đường lối đổi mới của Đảng, lấy sản xuất gắn liền
với cải thiện đời sống nhõn dõn, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến
bộ và cụng bằng xó hội, khuyến khớch làm giàu hợp phỏp, gắn liền
với xoỏ đói giảm nghốo.

2.2. Nền kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trũ chủ đạo
Việc xỏc lập vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước là vấn đề cú
tớnh nguyờn tắc và là sự khỏc biệt cú tớnh bản chất giữa kinh tế thị
trường định hướng XHCN với kinh tế thị trường TBCN. Tớnh định
hướng XHCN của nền kinh tế thị trường nước ta đó quyết định
kinh tế nhà nước phải giữ vai trũ chủ đạo trong cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần. Bởi lẽ mỗi một chế độ xó hội đều cú một cơ sở
kinh tế tương ứng của nú. Kinh tế nhà nước cựng với kinh tế tập
thể tạo nền tảng cho chế độ xó hội mới – XHCN ở nước ta.
.
Mỗi thành phần kinh tế trong thời kỡ quỏ độ lờn CNXH cú
bản chất kinh tế - xó hội riờng, chịu sự tỏc động của cỏc qui luật
kinh tế riờng, nờn bờn cạnh sự thống nhất cũn cú những khỏc biệt
và mõu thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trường nước ta cú khả năng
phỏt triển theo những hướng khỏc nhau. Chỳng ta xỏc định, ngoài
việc củng cố và phỏt triển cỏc thành phần kinh tế dựa trờn chế độ

cụng hữu, chỳng ta cũn phải khuyến khớch cỏc thành phần kinh tế
dựa trờn chế độ tư hữu phỏt triển để hỡnh thành nền kinh tế thị
trường rộng lớn. Cỏc đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần đều
bỡnh đẳng với nhau trước phỏp luật, vừa hợp tỏc vừa cạnh tranh
nhau để phỏt triển. Tuy nhiờn, vỡ dựa trờn chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất nờn chỳng khụng trỏnh khỏi tớnh tự phỏt chạy theo lợi
nhuận đơn thuần, nảy sinh những hiện tượng tiờu cực làm tổn hại
đến lợi ớch chung của xó hội. Vỡ vậy, kinh tế nhà nước phải được
xõy dựng và phỏt
triển cú hiệu quả để thực hiện tốt vai trũ của
mỡnh.


2.3. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa,
thực hiện nhiều hỡnh thỳc phõn phối theo thu nhập, trụng đó
lấy phân phối theo lao động là chủ yếu.
Mỗi chế độ xó hội cú chế độ phõn phối tương ứng với nú. Chế
độ phõn phối do quan hệ sản suất thống trị, trước hết là quan hệ sở
hữu về tư liệu sản xuất. Phự hợp với trỡnh độ phỏt triển của lực
lượng sản xuất trong thời kỡ quỏ độ lờn CNXH, cú nhiều cế độ sở
hữu cựng tồn tại. Mỗi chế độ sở hữu cú nguyờn tắc phõn phối
tương ứngvới nú, vỡ thế trong thời kỡ quỏ độ tồn tại cơ cấu đa
dạng về hỡnh thức phõn phối theo thu nhập
Trong cơ chế thị trường ở nước ta, tồn tại cỏc hỡnh thức phõn
phối theo thu nhập sau : phõn phối theo lao động, theo nguồn vốn,
theo giỏ trị sức lao động, phõn phối thụng qua cỏc quĩ phỳc lợi xó
hội. Sự khỏc biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường định hướng XHCN
với kinh tế thị trường TBCN là ở chỗ xỏc lập chế độ cụng hữu và
thực hiện phõn phối theo lao động. Đây là đặc trưng bản chất của
kinh tế thị trường định hướng XHCN, nú là hỡnh thức thực hiện về

mặt kinh tế của chế độ cụng hữu. Vỡ thế phõn phối theo lao động
được xỏc định là hỡnh thức phõn phối chủ yếu trong thời kỡ quỏ
độ lờn CNXH.
Nước ta xõy dựng và phỏt triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Phỏt triển kinh tế thị trường là phương tiện để đạt được
mục tiờu cơ bản xõy dựng XHCN, thực hiện dõn giàu, nước mạnh,
xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh. Vỡ vậy mỗi bước tăng
trưởng kinh tế ở nước ta phải gắn liền với cải thiện đời sống nhõn
dõn, với tiến bộ và cụng bằng xó hội.



2.4. Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự
quản lí của nhà nước XHCN.

Cơ chế thị trường cú nhiều mặt tớch cực nhưng cũng cú khụng
ớt những mặt khuyết tật. Trong điều kiện ngày nay, hầu như tất cả
cỏc nền kinh tế của cỏc nước trờn thế giới đều cú sự quản lớ của
nhà nước để nhằm hạn chế những mặt khuyết tật đó. Tức là cơ chế
vận hành nền kinh tế của tất cả cỏc nước đều là cơ chế thị trường
cú sự quản lớ của nhà nước. Nhưng điều khỏc biệt trong cơ chế
vận hành nền kinh tế của ta là ở chỗ Nhà nước quản lớ nền kinh tế
khụng phải là nhà nước tư sản, mà là nhà nước XHCN. Sự quản lớ
của Nhà nước XHCN nhằm đưa nền kinh tế đi theo đúng hướng
XHCN, vỡ vậy phải tăng cường vai trũ quản lớ của nhà nước thụ
ng
qua cỏc cụng cụ quản lớ vĩ mụ.
Nhà nước quản lớ nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
theo nguyờn tắc kết hợp kế hoạch với thị trường. Đây là hai
phương tiện khỏc nhau để điều tiết nền kinh tế. Kế hoạch là sự

điều chỉnh cú ý thức của chủ thể quản lớ đối với nền kinh tế, cũn
cơ chế thị trường là sự tự điều tiết của bản thõn nền kinh tế. Kế
hoạch và thị trường cần được kết hợp với nhau trong cơ chế vận
hành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được thực hiện ở
cả tầm vi mụ lẫn vĩ mụ. Thị trường là căn cứ để xõy dựng và kiểm
tra cỏc kế hoạch phỏt triển kinh tế. Những mục tiờu và biện phỏp
mà kế hoạch nờu ra muốn được thực hiện cú hiệu quả phải xuất
phỏt từ yờu cầu của thị trường
. Mặt khỏc, muốn cho thị trường
hoạt động phự hợp với định hướng XHCN thỡ nú phải được hướng
dẫn và điều tiết bởi kế hoạch.





2.5. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng là nền kinh
tế mở, hội nhập.
Đặc điểm này phản ỏnh sự khỏc biệt giữa nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN mà chỳng ta đang xõy dựng với nền
kinh tế đóng khộp kớn trước đổi mới, đồng thời phản ỏnh xu
hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta trong điều kiện toàn cầu
hoỏ nền kinh tế.
Do sự tỏc động của cuộc cỏch mạng khoa học - cụng nghệ, Vỡ
vậy, mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới là tất
yếu đối với nước ta nhằm thu hỳt vốn, khoa học cụng nghệ hiện
đại, kinh nghiệm tiờn tiến của cỏc nước để khai thỏc tiềm năng và
thế mạnh của nước ta, thực hiện phỏt huy nội lực, tranh thủ ngoại
lực để xõy dựng và phỏt triển kinh tế thị trường hiện đại theo kiểu
rỳt ngắn. Thực hiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng

đa phương hoỏ cỏc hỡnh thỳc đối ngoại, gắn thị trường trong nước
với thị trường trong nước và thế giới, nhưng vẫn giữ được độc lập
chủ quyền và bảo vệ được lợi ớch quốc gia, dõn tộc trong quan hệ
kinh tế đối ngoại.
Trong thời gian tới, vẫn tiếp tục mở rộng đa phương hoỏ, đa
dạng hoỏ quan hệ kinh tế đối ngoại. Phải đẩy mạnh xuất khẩu, coi
xuất khẩu là hướng ưu tiờn và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại,
chủ động và tớch cực thõm nhập thị trường thế giới, mở rộng thị
phần trờn cỏc thị trường quen thuộc, tranh thủ cơ hội để mở ra thị
trường mới, cải thiện mụi trường đầu tư và bằng nhiều hỡnh thức
thu hỳt vồn đầu tư của nước ngoài.


II - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM.

1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam.

Nền kinh tế nước ta đang trong quỏ trỡnh chuyển từ nền kinh
tế kộm phỏt triển mang nặng tớnh tự cấp tự tỳc sang nền kinh tế
hàng hoỏ nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường. Đây
thể hiện thực trạng nền kinh tế yếu kộm của nước ta khi chuyển
sang kinh tế thị trường. Điều đó được biểu hiện :
1.1. Trỡnh độ phát triển kinh tế thị trường nước ta cũn ở giai
đoạn sơ khai.
 Cơ sở vật chất, kĩ thuật cũn ở trỡnh độ thấp bờn cạnh một số
lĩnh vực, một số cơ sở kinh tế đó được trang bị kĩ thuật và
cụng nghệ hiện đại thỡ vẫn cũn nhiều ngành kinh tế mỏy múc
cũ kĩ, cụng nghệ lạc hậu, lao động thủ cụng vẫn chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng số lao động xó hội. Do đó, năng suất,

chất lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta cũn thấp so với khu
vực và thế giới.
 Kết cấu hạ tầng đường giao thụng, bến cảng, hệ thống thụng
tin liờn lạc… vẫn cũn lạc hậu, chưa phỏt triển dẫn đến sự
giao lưu giữa cỏc vựng , cỏc dịa phương bị chia cắt, tỏch biệt
nhau nờn khụng thể khai thỏc hết được tiềm năng, thế mạnh
của cỏc vựng, cỏc địa phương.
 Do cơ sở vật chất kĩ thuật cũn ở trỡnh độ thấp làm cho phõn
cụng lao động kộm phỏt triển, chuyển dịch cơ cấu chậm.
Nụng nghiệp vẫn chiếm phần lớn lực lượng lao động, khoảng
70%, nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP, cỏc ngành cụng
nghệ cao chiếm tỉ trọng thấp.
 Kả năng cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp cũn yếu ở thị
trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài. Do cơ sở
vật chất, kĩ thuật và cụng nghệ lạc hậu, năng suất lao động
thấp. Do đó, khối lượng hàng hoỏ nhỏ bộ, chủng loại hàng
hoỏ chưa nhiều, chất lượng hàng hoỏ chưa cao, giỏ cả cao,
vỡ thế khả năng cạnh tranh yếu.


1.2. Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trỡnh hỡnh
thành chưa đồng bộ.
Giao thụng vận tải kộm phỏt triển nờn chưa lụi cuốn được tất
cả cỏc vựng trong nước vào một mạng lưới lưu thụng thống nhất.
Thị trường hàng hoỏ - dịch vụ đó hỡnh thành nhưng cũn hạn
hẹp và cũn nhiều hiện tượng tiờu cực : hàng giả, hàng nhập lậu,
hàng nhỏi nhón hiệu…
Thị trường hàng hoỏ sức lao động mới hỡnh thành. Nột nổi bật
của thị trường này là sức cung về lao động cú tay nghề nhỏ hơn
sức cầu, trong khi đó cung về lao động giản đơn lại vượt quỏ cầu,

nhiều người cú sức lao động khụng tỡm được việc làm.
Thị trường tiền tệ, thị trường vốn cú nhiều tiến bộ nhưng vẫn
cũn nhiều trắc trở, thủ tục rườm rà, nhiều vướng mắc. Thị trường
chứng khoỏn ra đời nhưng cú ớt doanh nghiệp đủ điều kiện tham
gia.

1.3. Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường
Do vậy, chớnh vỡ điều đó, nền kinh tế nước ta cú nhiều loại
hỡnh sản xuất hàng hoỏ cựng tồn tại, đan xen nhau, trong đó sản
xuất hàn hoỏ nhỏ phõn tỏn cũn phổ biến.
.




1.4. Sự hỡnh thành thị trường trong nước g ắn với mở rộng
kinh tế đối ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới,
trong hoàn cảnh trỡnh độ phát triển khoa học kĩ thuật của
nước ta thấp xa so với hầu hết các nước khác.
Toàn cầu hoỏ và khu vực hoỏ về kinh tế đang đặt ra cho cỏc
nước núi chung cũng như nước ta núi riờng những thỏch thức hết
sức gay gắt. Nhưng đó là xu thế tất yếu khỏch quan. Vỡ vậy, chỳng
ta cần chủ động hội nhập, chuẩn bị tốt để tham gia vào khu vực
hoỏ, toàn cầu hoỏ, thực hiện đa phương hoỏ, đa dạng hoỏ kinh tế
đối ngoại, tận dụng ngoại lực để phỏt huy nội lực, nhằm thỳc đẩy
cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ nền kinh tế quốc dõn định hướng đi
lờn CNXH.

1.5. Quản lí nhà nước về kinh tế -xó hội cũn yếu
Hệ thống phỏp luật, cơ chế chớnh sỏch chưa đồng bộ và nhất

quỏn, thực hiện chưa nghiờm.
.

2. Cỏc giải phỏp để phỏt triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta.

×