Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Khoa học Giáo dục và Công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.91 KB, 56 trang )

Mở đầu
Hơn ba mơi năm trôi qua kể từ Hội nghị Liên Hiệp Quốc về môi tr-
ờng tại Stockhom(Thuỵ Điển)-1972 và hơn mời năm sau Hội nghị Thợng đỉnh
trái đất về Môi trờng và phát triển tại Rio de Janeiro( Brazil)-1992, Hội nghị
Thợng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tại Johannesburg đợc tổ chức để
tìm sự đồng thuận của các quốc gia trên quy mô toàn cầu về sự khẩn thiết các
biện pháp hữu hiệu trong công tác bảo vệ môi trờng và sự phát triển bền vững,
Chính phủ Việt Nam đang có những nỗ lực tiến kịp sự phát triển trên thế giới
trong định hớng phát triển mang tính bền vững là xu thế mang tính phổ biến
trên phạm vi toàn cầu. Chủ trơng của chúng ta là: " Phát triển kinh tế xã hội
gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trờng, bảo đảm sự phát triển hài hoà giữa
môi trờng nhân tạo với môi trờng thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học".
Quá trình đô thị hoá ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra với tốc dộ
nhanh chóng, đặc biệt là ở ba vùng kinh tế trọng điểm. Hải Phòng là thành
phố cảng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong những năm gần
đây, thành phố Hải Phòng đang từng ngày phát triển, nỗ lực phát huy các tiềm
lực của mình, bớc phát triển trở thành đô thị loại một đã chứng tỏ điều đó nh-
ng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức của một thành phố lớn. Trong bối
cảnh chung của một nớc Việt Nam đang phát triển , Hải Phòng còn rất nhiều
nhiệm vụ kinh tế xã hội cần giải quyết. Quản lí tốt rác thải rắn đô thị cũng là
một trong các nhiệm vụ kinh tế xã hội của thành phố, đây cũng là chơng trình
hành động trọng điểm trong chiến lợc bảo vệ môi trờng quốc gia đến năm
2010.
Hiện nay quản lí chất thải rắn đô thị ở Hải Phòng còn cha đạt mức
hiệu qủa nh mong muốn, chỉ đạt 70-75% lợng chất thải phát sinh hàng ngày,
đáng chú ý là lợng chất thải này cha đợc tái chế , tái sử dụng cũng nh chế biến
hiệu quả. Đặt trong xu thế hiện nay, kinh tế chất thải đang trở thành ngành
1
kinh tế đáng chú trọng trong việc góp phần vào sự phát triển bền vững, thì
công tác quản lí chất thải rắn đô thị ở Hải Phòng phải đợc chú trọng là điều tất
yếu. Khai thác tốt hình thức kinh tế này không chỉ có ý nghĩa về mặt môi tr-


ờng, cảnh quan đô thị mà còn có khả năng đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ
từ các nguồn thu từ chế biến rác.
Nhận thức đợc vấn đề đó, Chính quyền và các cơ quan chức năng
thành phố Hải Phòng đã thực hiện đầu t có trọng điểm thông qua các dự án về
quản lí chất thải rắn đô thị. Phân loại chất thải tại nguồn cũng là một trong các
chơng trình thu hút đợc nhiều dự án. Để đánh giá đúng hiệu quả từ đó nhân
rộng mô hình, thành phố đã tiến hành dự án thí điểm tại phờng An Biên quận
Lê Chân về phân loại rác thải tại nguồn.
Qua quá trình học tập và thực tập tại Công ty Môi trờng Đô thị Hải
Phòng, tôi đã thực hiện chuyên đề:"Đánh giá hiệu quả của việc phân loại
rác thải tại nguồn phờng An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng".
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chơng I: Tổng quan chất thải, chất thải rắn rác thải sinh hoạt.
Chơng II: Hiện trạng quản lý chất thải rắn của thành phố Hải
Phòng.
Chơng III: Đánh giá hiệu quả của chơng trình phân loại rác thải tại
nguồn thành phố Hải Phòng.

2
Chơng I
Tổng quan chất thải, chất thải rắn,
rác thải sinh hoạt.

1. Chất thải.
1.1. Khái niệm
Chất thải là một bộ phận vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất và
sinh hoạt của con ngời, không có hoặc không còn giá trị sử dụng nữa. Rác thải
tồn taị ở mọi dạng vật chất nh: rắn, lỏng, khí có thể xác định khối lợng rõ
ràng. Một số chất thải tồn tại dới dạng khó xác định nh: nhiệt, bức xạ, phóng
xạ...Dù tồn tại dới dạng nào thì tác động gây ô nhiễm của chất thải là do các

thuộc tính của chúng về lí, hoá, sinh của chúng trong đó thuộc tính hoá học là
quan trọng nhất. Chất thải mang tính tích luỹ dần, nên từ một lợng nhỏ vô haị
qua thời gian chúng tích luỹ thành lợng lớn gây tác hại nguy hiểm. Các hoá
chất có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác hoặc kết hợp với nhau thành
các chất nguy hiểm hơn hoặc ít nguy hiểm hơn. Một số chát thải rắn, lỏng, khí
còn có đặc thù sinh học nên thông qua các quá trình biến đổi sinh học trong
cơ thể sống hoặc qua các chất thải khác mà biến đổi thành các sản phẩm tạo ra
các ổ dịch bệnh nhất là các vùng có khí hậu ẩm nhiệt đới thích hợp.
1.2. Nguồn gốc chất thải.
1.2.1.Do sản xuất và tiêu thụ năng lợng.
Đây là ngành chiếm vị trí hàng đầu trong việc gây ô nhiễm môi trờng .
các sản phẩm chính của đốt nhiên liệu là khí cacbonic. Tuy xảy ra khủng
hoảng vào những năm 70 nhng tiêu thụ năng lợng trên phạm vi toàn cầu vẫn
không ngừng tăng lên. Sự giảm tiêu thụ dầu mỏ đợc bù lại bằng sự tăng cờng
sử dụng than đá, khí thiên nhiên và năng lợng hạt nhân. Vì các nguồn năng l-
ợng mới và năng lợng hạt nhân chỉ mới chiếm một phần rất bé trong tổng số
3
này nên nguồn năng lợng chủ yếu vẫn lấy từ đốt nhiên liệu hoá thạch. Nh đã
biết, một trong các sản phẩm chính của sự đốt nhiên liệu là khí cacbonic.Theo
các chuyên gia , lợng khí cacbonic đợc giải phóng ra khi đốt khối lợng nhiên
liệu này tơng ứng với việc đốt 660 tỉ tấn cacbon.
Con số khổng lồ này cho thấy vai trò chính của ngành sản xuất năng l-
ợng trong việc làm ô nhiễm sinh quyển.
1.2.2.Sản xuất công nghiệp.
Công nghiệp hoá học, công nghiệp luyện kim và cả công nghiệp điện
tử hiện đại đã đa vào sinh quyển vô số hợp chất hũ cơ và vô cơ, thờng là những
chất có độc tính cao, khó phân huỷ, đôi khi không thể bị phân huỷ nh thuỷ
ngân, camidi, antimoan,
Ngành công nghiệp tổng hợp hữu cơ đã và đang sản xuất ra một số lợng
lớn các hợp chất mới, hoàn toàn là sự sáng tạo của con ngời . Hậu quả là một

số lợng lớn các chất đợc thải vào môi trờng tự nhiên và góp phần làm ô
nhiễm các hệ sinh thái khác.
1.2.3.Ngành sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp hiện đại cũng là một nguồn gây ô nhiễm nghiêm
trọng.Việc sử dụng phân hoá học với khối lợng lớn và việc sử dụng rộng rãi
thuốc trừ cỏ đã cho tăng đáng kể năng suất nông nghiệp. Tuy nhiên, rất tiếc là
điều này lại kéo theo sự ô nhiễm nghiêm trọng đất canh tác và các nguồn nớc,
cũng nh các sản phẩm thực vật và động vật bởi rất nhiều độc tố vô cơ và hữu
cơ khác nhau.
1.2.4.Giao thông vận tải.
Một trong những nét đặc trng của xã hội công nghiệp là sự cơ giới
hoá các phơng tiện giao thông vận tải. Trong các phơng tiện giao thông đờng
bộ thì ô tô chiếm một vị trí đặc biệt. Hiện nay trên thế giới có gần 500 triệu ô
tô đang hoạt động và hầu nh là đang dùng động cơ đốt trong với nhiên liệu là
xăng hay dầu Diezen. Trong các khí thải của động cơ đốt trong có khí
cacbonic, cacbonmono oxit, nitơ oxit ,hiđrocacbua ch a cháy, các hợp chất
4
của chì. Tất cả các chất này đều là chất gây ô nhiễm đối với khí quyển, thuỷ
quyển và thạch quyển.
1.2.Các thuộc tính của chất thải
- Chất thải tồn tại ở mọi dạng vật chất nh rắn, lỏng, khí có thể xác
định khối lợng rõ ràng. Một số chất thải tồn tại ở dới dạng khó xác
định nh nhiệt, bức phóng xạ Dù tồn tại d ới dạng nào thì tác động
gây ô nhiễm của chất thải là do các thuộc tính về lý học, hoá học,
sinh học của chúng trong đó thuộc tính hóa học là quan trọng nhất.
Ta chú ý đến các thuộc tính cơ bản của chất thải về mặt hoá học.
- Thuộc tính tích luỹ dần do các hoá chất bền vững và sự bảo tồn vật
chất nên từ một lợng nhỏ vô hại qua thời gian chúng tích luỹ thành l-
ợng đủ lớn gây tác hại nguy hiểm, đó là các kim loại nặng
As,Hg,Zn.

- Các hoá chất có thể chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác hoặc
kết hợp với nhau thành chất nguy hiểm hơn hoặc ít nguy hiểm hơn.
2. Chất thải rắn đô thị.
2.1. Khái niệm.
Chất thải rắn đô thị(MSW- Municipal Solid Waste) là một loại chất
thải rắn tổng hợp ở khu vực đô thị, bao gồm cả chất thải sinh hoạt của các hộ
gia đình thải ra, chất thải rắn của hoạt động thơng mại và dịch vụ, chất thải rắn
của hoạt động công nghiệp, chất thải rắn từ hoạt động xây dựng, chất thải
bệnh viện... Chúng có một đặc thù riêng và đang trở thành mối quan tâm đặc
biệt của mỗi quốc gia trong việc thu gom, vận chuyển, tái chế tái sử dụng và
chôn lấp.
Cùng với quá trình đô thị hoá, MSW gia tăng không ngừng. ở Việt
Nam chỉ tính riêng lợng chất thải sinh hoạt ở đô thị, theo số liệu thống kê từ
năm 1996 đến năm 1999, lợng chất thải sinh hoạt bình quân khoảng 0,6 đến
5
0.8 kg/ngời/ngày. Một số đô thị nhỏ, lợng chất thải sinh hoạt phát sinh dao
động khoảng 0,3 đến 0,5kg/ngời/ngày.
Việc thu gom và quản lí chất thải rắn đô thị còn rất hạn chế, theo số
liệu năm 1999 thu gom MSW ở các đô thị trong cả nớc mới chỉ đạt khoảng
40-70%(Hà Nội 65%, Hải Phòng 64%, Hạ Long 50%, Vinh 60%, Việt Trì
30%, Huế 60%, Đà Nẵng 66%, Biên Hoà 30%, Vũng Tàu 70%, Thành phố Hồ
Chí Minh 70-75%. Nhiều thị xã, tỉ lệ thu gom chất thải rắn trung bình chỉ đạt
từ 20-40%, thậm chí có nhiều thị trấn và thị xã còn cha có tổ chức thu gom
chất thải rắn , cha có bãi tổ chức thu gom chất thải rắn và cha có bãi đổ rác
chung của cả đô thị. ở các thành phố lớn, chất thải từ các đờng phố chủ yếu đ-
ợc công ty môi trờng đô thị, dịch vụ công cộng hoặc công ty vệ sinh thu gom
tới các bãi rác hoặc các xí nghiệp chế biến rác .
Trong công tác xử lí chất thải rắn đô thị ngời ta quan tâm tới các đặc
tính của rác thải rắn đô thị, đặc biệt là nhấn mạnh tới thuộc tính có thể
chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác của nó.

2.2.ảnh hởng của rác thải.
Cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá,
chất lợng cuộc sống ngày càng tăng, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, thì
con ngời ngày càng thải vào môi trờng tự nhiên hàng triệu tấn rác thải. Rác
thải nếu không đợc xử lí an toàn sẽ gây ảnh hởng trực tiếp đến môi trờng, đặc
biệt là môi trờng không khí, môi trờng đất, môi trờng nớc. Rác thải rắn trong
quá trình phân huỷ sẽ tạo ra các khí độc nh: mê tan, các dẫn xuất của nitơ,
hidrocacbua, các dẫn xuất của lu huỳnh...làm vẩn đục môi trờng không
khí...Quá trình chôn lấp rác thải nếu không đợc xử lí chặt chẽ và triệt để thì
rác phân huỷ sẽ thấm vào môi trờng nớc làm ô nhiễm cả nguồn nớc mặt lẫn
mạch nớc ngầm.Rác thải lẫn với đất làm cho chất lợng đất xấu đi, đất bị bạc
màu, thoái hoá, biến chất, xấu hơn nữa có thể dẫn tới hiện tợng hoang mạc
hoá.
6
Môi trờng không khí, môi trờng nớc bị ô nhiễm là nguyên nhân chính
gây ra các căn bệnh về đờng hô hấp, tuần hoàn, đờng ruột, lao, ung th...đặc
biệt con số những ngời mắc bệnh ung th đang ngày một tăng lên trở thành vấn
nạn cho loài ngời.
2.3.Các biện pháp xử lí rác thải rắn đô thị.
Rác thải rắn đô thị đang trở thành vấn đề quan tâm của thế giới nói
chung, của mỗi quốc gia nói riêng. Nếu chúng ta không có hành vi can thiệp
kịp thời thì chỉ trong nay mai thôi rác sẽ ngập đầy trái đất, làm mất mĩ quan,
gây ô nhiễm môi trờng, ảnh hởng, thậm chí còn đe doạ tính mạng con ngời. Vì
thế, cùng với quá trình phát triển của mình, chúng ta cần có thái độ đối xử
công bằng với môi trờng. Tuỳ theo khả năng phát triển kinh tế, ý thức và trình
độ nhận thức về môi trờng, thành phần chính của rác thải mà mỗi quốc gia,
mỗi vùng có biện pháp xử lí rác thải rắn khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay trên
thế giới đang tồn tạiphổ biến các biện pháp chính sau:
-Chôn lấp.
-Thiêu đốt.

-Chế biến phân hữu cơ.
-Hoá rắn.
2.3.1.Chôn lấp.
Chôn lấp rác trong các bãi thải đã đợc chuẩn bị trớc(có thể đợc lót thành
xung quanh và đày bằng các vật liệu chống thấm nh đất sét, chất dẻo) là ph-
ơng pháp truyền thống xa nay. Rác đợc đổ thành từng lớp có chiều dày
khoảng 0,5 đến 1 mét, sau đố đầm nén chặt và phủ lên trên lớp đất hay cát. Độ
cao đổ rác trong bãi chôn lấp tuỳ thuộc vào thiết kế, thông thờng ở nớc ta
chiều cao đổ rác từ 5 đến 10 m.
Chọn phơng pháp chôn lấp rác thải trớc hết phải dựa vào đặc tính của
chất thải . Thành phần, cấu tạo chất thải phát sinh ở các nớc đang phát triển
cho thấy cần phải có cáh tiếp cận thích hợp.
7
Dành sẵn các khu đất là điều kiện tiên quyết đối với tất cả các hình
thức chôn lấp chất thải rắn. Do vẫn còn chất cặn thừa trong mọi loại hình xử lí,
cho nên đối với đất đai cần giảm đảng kể các chất cặn thừa bằng các phơng
pháp xử lí dùng năng lợng và các phơng pháp xử lí có chi phí lớn.
Hầu hết các phơng pháp xử lí và chôn lấp chất thải ở các nớc đang
phát triển là chôn lấp hợp vệ sinh, làm phân ủ, thiêu đôt(nhiệt phân) và huỷ kị
khí.
2.3.2.Thiêu đốt.
Đốt rác trong các loại lò đốt thờng sử dụng nhiên liệu là dầuvà kết hợp
với việc thu nhiệt khi đốt rác để sản xuất ra nhiệt năng hay điện năng...Tro và
các thành phần không cháy đựơc sau khi đốt đem đi chôn lấp.
Tuy nhiên thiêu đốt không phải là một giải pháp quan trọng về kinh tế
và phù hợp về kỹ thuật đối với các thành phố ở các nớc đang phát triển, xét về
khía cạnh giá trih calo thấp và nồng độ hơi nớc cao trong chất thải, Trong
nhiều trờng hợp , công đoạn cuối cùng của quá trình thiêu đốt cần phải có
thêm nhiên liệu bổ xung. Hơn nữa, thiêu đốt là quá trình cần phải có vốn cũng
nh chi phí vận hành dễ vợt quá khả năng của hầu hết các thành phố ở các nớ

đang phát triển.
2.3.3.Chế biến phân hữu cơ.
Rác đợc ủ thành đống hay luống, nhờ các vi sinh vật có trong rác hay
đợc bổ xung từ bên ngoài vào để phân huỷ các chất gluxit, lipit và prôtêin
trong rác thành mùn hữu cơ. Tuỳ thuộc vào việc phân huỷ vi sinh vật hiếu khí
hay kị khí mà có bố trí việc cung cấp không khí cho các bãi hay luống rác hay
không .
Điều kiện thích hợp để ủ phân nh là một phơng pháp chôn lấp chất thải
phụ thuộc vào ba yếu tố chính là:
*Đặc tính của chất thải.
*Điều kiện có thể áp dụng hệ thống ủ.
*Tiềm năng của thị trờng địa phơng đối với phân Compot.
8
Những vùng có tiềm năng ủ phân bao gồm các vùng trồng cây cảnh,
trồng nho, làm vờn, nông nghiệp, rừng, trồng trọt ở vùng đất hoang. Tiềm
năng thị trờng ở các nớc đang phát triển là đáng kể. Giới cầm quyền địa phơng
đã chuẩn bị các bớc để tuyên truyền vấn đề này, thông qua thông tin đại
chúng, hội thảo, hợp tác giữa các chủ trang trại.
Chất thải ở các nớc đang phát triển, chứa tới 70 đến 80 % chất thực vật
dễ thối rữa, lại có tiềm năng thị trờng đáng kể đối với Compot nhờ có các ph-
ơng pháp canh tác nông nghiệp phong phú và giá cả phân hữu cơ cao, có sức
lao động rẻ, thuận tiện và tiết kiệm trong việc ủ phân
2.3.4.Một số công nghệ đúc ép hoá rắn.
Công nghệ đúc ép hoá rắn nhhyđromex, pasta là công nghệ sử dụng
việc nén ép các chất polime và rác thải thành các tấm hay khối...có thể sử
dụng làm vật liệu xây dựng.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về vật liệu xây dựng càng lớn. Nguồn
nguyên liệu để sản xuất ra các sản phảm này là đá vôi, đất sét, cao lanh.. trớc
đây cứ tởng là vô tận thì nay cũng cạn kiệt dần, đó là cha kể việc khai thá đất
sét làm thu hẹp diện tích trồng trọt và do đó sảnh hởng trực tiếp đến nền kinh

tế một cách tiêu cực. Trong nhiều trờng hợp chất thải của các xí nghiệp công
nghiệp có thành phần hoá học và thành phần khoáng gần nh các nguyên liệu
tự nhiên, trong một số trờng hợp thậm chí còn tốt hơn nữa, do đó nhiều nhà
khoa học khảng định có thể dùng chất thải công nghiệp này để thay thế một
phần cho cá nguyên liệu nói trên, và trong thực tế điều này đã đợc thực hiện ở
một số xí nghiệp vật liệu xây dựng với kết quả tốt đẹp.
3.Chất thải sinh hoạt.
3.1.Khái niệm.
Thuật ngữ chất thải sinh hoạt dùng để chỉ tất cả các loại chất thải
còn lại xuất phát từ moị khía cạnh của hoạt động của con ngời trong cuộc
sống hàng ngày, từ phân, nớc tiểu của các hoạt động sinh lí tự nhiên đến thức
ăn thừa, rác quét nhà... cho đến xác ô tô hỏng, đồ gỗ bị thay thế...
9
3.2.ảnh hởng của chất thải sinh hoạt.
Do trong chất thải sinh hoạt có chứa những chất hữu cơ có thể lên men,
là môi trờng phát triển của các vi sinh vật gây bệnh nên đây đợc coi là loại
chất thải nguy hiểm nhất. Các chất thải còn lại chỉ ảnh hởng đến môi trờng ở
khía cạnh mỹ quan và lấn chiếm đất canh tác. Trong nhiều trờng hợp chất thải
sinh hoạt còn gọi là rác thải.
Sự ô nhiễm môi trờng bởi các chất thải sinh hoạt liên quan chủ yếu đến
các thành phố và khu công nghiệp đông dân c, ở đó dân số đông, mật độ dân
số cao, do đó lợng chất thải lớn và tập trung.Vấn đề ô nhiễm môi trờng bởi các
chất thải sinh hoạt đã có từ thời tiền sử. Nó là nguyên nhân chính của các vụ
dịch bệnh từ trớc đến nay trên thế giới.
II. Kinh tế chất thải.
1.Khái niệm.
Kinh tế chất thải bao gồm tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh tế
liên quan đến phát sinh, thu gom, phân loại, tái chế, tái sử dụng,vận chuyển,
chôn lấp hoặc thiêu đốt chất thải.
2.Mô hình thị trờng cho dịch vụ quản lí chất thải.

Trong thị trờng cho dịch vụ MSW, các hàng hoá có liên quan thực sự
là kết hợp của một vài hoạt động đặc trng riêng biệt -bao gồm thu gom, vận
chuyển và phân huỷ rác thải đô thị. Dựa trên cơ sở đầu ra này, mô hình thị tr-
ờng các dịch vụ MSW đã đợc xác định, trong đó sử dụng đờng cầu giả
thuyết(D) hoặc đờng lợi ích cá nhân cận biên(MPB) và đờng cung (S) hoặc đ-
ờng cung chi phí cá nhân cận biên(MPC). Hai đờng này xác định giá cân bằng
cạnh tranh hoặc chi phí cho dịch vụ MSW, Pc và lợng cân bằng Qc.
10
S'=MP
S=MPC
D=MPB
Pc'
Pc
P
Hình2.1: Mô hình thị trờng cho các dịch vụ rác thải đô thị.
2.1.Đờng cung thị trờng.
Đờng cung thị trờng của dịch vụ MSW là đờng đại diện các quyết định
về sản xuất của công ty theo hợp đồng đã kí với các thành phố hoặc thị trấn
hoặc chính quyền các khu đô thị nơi cung cấp các dịch này trực tiếp cho cộng
đồng. Trong thị trờng này, các chi phí cho sản xuất phản ánh bao gồm chi phí
thu gom rác, vận hành đội xe chở rác, quản lí bãi rác hoặc thiêu huỷ rác và tất
cả các chi phí về nhân công. Theo giả định thông thờng về sản xuất và hoàn
trả giảm dần, đờng MPC có dạng dốc lên. Trong các yếu tố chi phí giá cả có
ảnh hởng tới đờng cung trong thị trờng này có cả diện tích đất và các quy định
của Chính Phủ.
Ví dụ, do diện tích đất chôn lấp rác bị hạn chế, các khu đô thị, thành
phố lớn phải cắt giảm các bãi chôn lấp hoặc chuyển đi xa, do vậy giá cả cho
việc chôn lấp buộc phải tăng lên, hình 2.1 cho thấy kết quả thể hiện trên mô
hình và việc dịch chuyển của đờng MPC đã làm tăng mức giá lên điểm Pc' và
giảm lợng cân bằng xuống Qc'.

2.2.Đờng cầu các dịch vụ MSW.
Đờng cầu của thị trờng các dịch vụ MSW đại diện các quyết định trả
giá của các cơ sỏ tạo rác thải MSW. Trong bối cảnh này, lợng cầu phản ánh
các thay đổi về giá cả sẽ có một ý nghĩa rất quan trọng cho thấy rác thải đọc
quản lí nh thế nào. Để hiểu đợc điều này, chúng ta xem xét lại việc giảm lợng
cầu từ Qc đến Qc', do vậy việc tăng giá gây ra bởi quy định của chính quyền
thành phố nh đã nêu ở trên. Vậy làm thế nào để các cơ sở tạo rác thải có khả
11
Lợng của dịch vụ MSW)Qc)
Qc' Qc
năng thay đổi hành vi của họ để đạt đợc việc giảm lợng rác thải về mức này?
Một khả năng có thể tạo ra là họ vẫn tạo ra một lợng rác thải nh vậy nhng cần
ít dịch vụ hơn bởi vì họ sẽ tái chế rác thải.Cuối cùng, họ cũng có thể duy trì đ-
ợc mức sản sinh rác nh cũ nh cùng một mức độ tái chế, nhng lại có thể tiến
hành tiêu huỷ rác thải không đúng theo quy định của pháp luật nhằm trành
phải chi trả giá cao cho dịch vụ MSW, hiện tợng này đã tững sảy ra ở một số
doanh nghiệp ở Việt Nam là việc đốt rác trong bức tờng rào của doanh nghiệp
sản xuất. Vậy giải pháp nào đợc chọn phụ thuộc vào tính sãn có của nó đối với
cơ sở sản sinh ra rác thải và các mức giá của giải pháp đó tơng đơng hay
ngang bằng với mức giá các dịch vụ MSW. Nhận ra đợc phản ứng thị trờng tự
nhiên của các cơ sở có nhu cầu đối với các dịch vụ MSW giá cao hơn, chính
quyền địa phơng có thể khuyến khích tái chế bàng cáh đa ra một chơng trình
chi phí hiệu quả cho dân c ở khu vức đó. Nếu thiếu một chơng trình nh vậy,
một số cơ sở sản xuất sinh ra rác thải có thể có đọng cơ tiêu huỷ rác thải của
họ một cách bất hợp pháp.
Đờng cầu D hay MPB của các dịch vụ rác thải đô thị cũng có phản
ứng đối với sự thay đổi giá cả nhất định. Ví dụ, những cá nhân giàu có ở dô thị
có xu hớng sản sinh ra một lợng rác thải lớn hơn, vì họ mua nhều hàng hóa
hơn và thay đổi thờng xuyên hơn. Nh vậy, cầu về dịch vụ MSW có thể sẽ dịch
chuyển sang bên phải khi thu nhập của cộng đồng tăng lên, với điều kiện các

yếu tố khác giữ nguyên. Một nhân tố phi giá cả khác của nhu cầu là sở thích
và thị hiếu. Khi các cơ sửo sản sinh rác thải có trách nhiệm hơn với môi trờng,
chúng ta có thể hi vọng nhu cầu của họ về dịch vụ này sẽ giảm, vì họ điều
chỉnh mua bán những sản phẩm ít cần bao gói hơn. Nói tóm lại, các cơ sở sản
sinh rác thải ở mỗi cộng đồng có thể sẽ có một đờng cầu với hình dáng riêng
của mình theo các thay đổi về các yếu tố giá cả cũng nh phi giá cả.
Nếu các thị trờng MSW thực sự hành động theo mô hình này và
không có ngoại ứng, chúng ta có thể kết luận rằng thị trờng MSW đạt hiệu quả
tại điểm mà MPC=MPB.
12
13
Chơng II
Hiện trạng quản lí chất thải rắn của
thành phố Hải Phòng
I.Tổng quan về công ty Môi trờng Đô thị Hải Phòng.
1.Chức năng nhiệm vụ
Công ty môi trờng đô thị Hải Phòng là một doanh nghiệp trực thuộc uỷ
ban nhân dân thành phố Hải Phòng, hoạt động dới dạng doanh nghiệp làm
dịch vụ lợi ích công cộng, đảm nhiệm các công tác: thoát nớc, chiếu
sáng,công viên, vệ sinh môi trờng trên địa bàn thành phố Hải Phòng cụ thể là :
+Vệ sinh, thu gom, vận chuyển, xử lí rác thải ở các phờng trên địa bàn
thành phố, khu vực giáp danh, khu tập thể cao tầng, các cơ quan, xí nghiệp
đóng trên địa bàn huyện.
+Nạo vét, khơi thông cống rãnh, mơng thoát nớc. Công ty còn quản lí,
duy trì các hồ điều hoà, mơng đất, mơng xây, các cống ngầm và nhiều tuyến
cống ngang. Mỗi năm nạo vét hàng nghìn mét khối bún đất đảm bảo tiêu thoát
nớc cho các phờng, các trục đờng giao thông và các xã ven đô.
+Trồng tỉa cây xanh( mỗi năm công ty trồng thêm hàng nghìn cây
xanh. Đến nay, các trục đờng đờng phố đã đợc phủ xanh tạo cảnh quan môi tr-
ờng đô thị.

2.T cách pháp nhân và khả năng tài chính.
2.1.T cách pháp nhân.
Công ty môi trờng đô thị Hải Phòng đợc thành lập theo quyết định
số:393/QĐ-UB ngày 28/5/1994 của UBND thành phố Hải Phòng và quyết
định số 1175/QĐ ngày 29/6/2000 của UBND thành phố Hải Phòng về việc
chuyển đổi Công ty Môi trờng đô thị Hải Phòng thành doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động công ích.
14
2.2.Khả năng tài chính.
Với vai trò là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động phục vụ lợi ích công nên
toàn bộ ngân sách hoạt động của công ty do nhà nớc cấp để chi phí cho việc
chi trả lơng cho 1090 công nhân thực hiện việc quản lí rác thải trên địa bàn 3
quận Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền và các loại rác thải trên sông trên biển
thuộc địa bàn Hải Phòng, các hoạt động thu gom, vận chuỷên, vận hành bãi
rác Tràng Cát cũng nh đầu t và duy tu, bảo dỡng trang thiết bị và các chi phí
phát sinh khác của công ty.
3. Các họat động chủ yếu của công ty
3.1. Quản lí rác thải
*Thu gom, vận chuyển, xử lí rác thải trên địa bàn các quận nội thành và
trên sông trên biển
Trong một vài năm gần đây, phạm vi hoạt động của công ty liên tục đợc
mở rộng, phơng thức thu gom vận chuyển rác cũng đợc cải tiến không ngừng
để đáp ứng những yêu cầu cao hơn của xã hội.Từ năm 2001 đến nay, công ty
chơng trình phân loại rác thải tại nguồn nh một hình thức xã hội hóa công tác
vệ sinh môi trờng làm cho việc thu gom rác trên địa bàn triệt để hơn.
Song song với công tác duy trì VSMT theo quy trình của Sở giao thông
công chính, công ty Môi trờng đô thị Hải Phòng thực hiện chơng trìnhPhân
loại rác tại nguồn . Về chất lợng, công tác phân loại rác đợc đánh giá có
hiệu quả, tỉ lệ phân loại đạt đợc phổ biến chung cho 3 quận là 85-90%.
3.2.Quản lí bãi chôn lấp Tràng Cát.

Năm 2002 , bãi chôn lấp Tràng Cát đã chôn lấp và xử lí hàng nghìn tấn
rác đảm bảo yêu cầu của quy trình công nghệ quản lí vận hành bãi chôn lấp
của Sở Giao thông công chính.
15
3.3.Các chơng trình trọng điểm của công ty.
3.3.1.Chơng trình phân loại rác tại nguồn
Trong những năm gần đây , do tốc độ đô thị hóa tăng nhanh nên lợng
rác thải sinh hoạt trên địa bàn tăng nhanh và thành phần rác cũng phức tạp
hơn. Rác thải sinh hoạt bao gồm nhiều hợp phần khác nhau và nhiều loại trong
số đó có thể có thể tái chế để hạn chế việc chôn lấp. Kim loại, nilon là những
vật liệu dễ tái sử dụng hiện đã có đội quân thu nhặt phế liệu, còn lại đa phần là
rác hữu cơ trong rác thải sinh hoạt . Đây là nguồn nguyên liệu dồi dào cho
việc làm phân bón hữu cơ nhất là trong giai đoạn hiện nay do lạm dụng phân
bón hóa học quá nhiều làm ô mhiễm nớc, cứng hóa đất trồng . Tuy nhiên , để
xử lí rác thải phân bón thì phải phân loại rác; các loại nilon ,cao su, gạch đá ,
kim loại , hữu cơ ...lẫn lộn làm tăng kinh phí đầu t cho nơi chế biến rác thành
phân bón mà hơn nữa việc phân loại tại nơi chế biến cũng khó khăn và không
triệt để . Vì vậy, để góp phần giải quyết những khó khăn cũng nh nâng cao ý
thức của cộng đồng đối với việc xử lí rác của gia đình mình.UBND và Hội phụ
nữ thành phố Hải Phòng đã phát động chơng trình Phân loại rác tại gia đình
, hớng dẫn các gia đình phân rác thành hai lọại :rác vô cơ và rác hữu cơ . Để
đạt đợc hiệu quả các ban ngành cùng đoàn thể cùng tuyên truyền sâu rộng cho
nhân dân trớc khi thực hiện, tiếp tục tuyên truyền để phân loại rác trở thành
thói quen. Lợng rác hữu cơ đến bãi tăng dần với số dân tham gia chơng trình.
Toàn bộ rác hữu cơ đợc xử lí riêng tại bãi chôn lấp Tràng Cát .
Trong khi cha có xởng xử lí rác theo quy mô công nghiệp , công ty đã ủ rác tại
mặt bằng ô chôn lấp rác sẵn có và đa thêm EM và Bokashi để khử mùi
rác,mùi nớc rác . Hiện nay, tại bãi chôn lấp rác Tràng Cát cũng có một bộ
phận công nhân chuyên trách làm công tác sàng tuyển rác phân hủy lấy
mùn.Do sàng tuyển bằng thủ công nên công suất cha cao. Tuy nhiên , từ năm

2001 đến nay dã góp phần đáng kể vào việc quay vòng ô chôn lấp tại bãi . L-
ợng rác hữu cơ nh vậy cha lớn nhng ý nghĩa về mặt xã hội lại không nhỏ vì nó
khẳng định việc phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn thành phố Hải Phòng
16
là có khả năng thực hiện đợc. Phân loại rác tại gia đình không chỉ là việc phân
chia rác thành 2 loại làm cho việc xử lí rác đợc dễ dàng mà còn giảm hẳn l-
ợng rác vứt không đúng nơi quy định tại các điểm công cộng nhất là đối với
các khu dân c tập trung thành xóm, khu tập thể . Phân loại rác cũng tạo điều
kiện cho việc thu phí vệ sinh thuận lợi hơn .
3.3.2.Xã hội hóa công tác vệ sinh môi trờng
Công ty cùng hội phụ nữ mở đợt tuyên truyền sâu rộng về tầm quan
trọng của việc bảo vệ mô trờng sinh thái cũng nh tác hại của việc rác thải đổ
xuống ao hồ, nơi công cộng .Đồng thời mở lớp tập huấn với cán bộ cơ sở về
việc xử lí rác thải tại cơ sở.Tứng bớc triển khai công tác xã hội hóa VSMT tới
từng gia đình: Túi nilon thì đốt, rác hữu cơ một phần làm thức ăn cho gia súc,
phần còn lại ủ làm phân bón, phần rác cứng(kim loại, nhựa, thủy tinh) gom
lại làm phế liệu cho các đơn vị tái chế, đặc biệt các phờng thành lập các đội, tổ
vệ sinh làm công tác quét, thu gom rác ở đờng phố.
Từ công tác xã hội hóa vệ sinh môi trờng đã nâng cao đợc nhận thức
của ngời dân về vấn đề môi trờng với sức khỏe đời sống
II. Hiện trạng quản lí chất thải đô thị thành phố Hải Phòng.
1.Bối cảnh.
Hải Phòng, thành phố lớn thứ ba của Việt Nam, rộng 1.507,6 km2, có
dân số là 1.646.000 ngời(1995) nằm ở vùng Đông Bắc Đồng bằng Bắc Bộ ,
bên bờ Thái Bình Dơng, cách Hà Nội 103 km theo hớng đòng bộ cách thành
phố Hồ Chí Minh 1.200 km theo đờng hàng không, Hải Phòng nằm ở khu vực
nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm23-24 độ , lợng ma trung bình
hàng năm từ 1800-6000 mm.
Hải Phòng là thành phố cảng, trung tâm kinh tế công nghiệp thơng
mại , dịch vụ và du lịch của vùng duyên hải Bắc Bộ, là đầu mối giao thông

quan trọng của miền Bắc và cả nớc, là một trong các cực tăng trởng quan
trọng của các vùng kinh tế Hà Nội-Hải Phòng-Quản Ninh.
17
Hải Phòng gồm ba quận nội thành; Ngô Quyền, Hồng Bàng, Lê Chân
và một quận mới Kiến An và sáu huyện ngoại thành là : An Hải, Thuỷ
Nguyên, KIến Thuỵ, An Lão, Tiên Lãng và Vĩnh Bảo.
Ngoài ra Hải Phòng còn có Thị xã Đồ Sơn, một khu du lịch tắm biển
nghỉ mát nổi tiếng của Vệt Nam và hai huyện đảo Cát Bà và Bạch Long Vĩ.
Hiện nay ba quận nội thành đang trong quá trình đô thị hoá cao với
diện tích 20 km2, dân số trên 550.000 ngời, ngoài ra còn có hàng trăm ngàn
khách vãng lai.
Hải Phòng hiện có khoảng 500 nhà máy xí nghiệp sản xuất kinh
doanh, 17 bệnh viện, 16 trung tâm y tế, hàng trăm trạm y tế phờng xã, tổng số
giờng bệnh trên 5000, riêng ba quận nội thành có 19 chợ, quận Kiến An và xã
ven đô khoảng trên 20 chợ lớn nhỏ, 12 công ty xí nghiệp giày dép các loại
ngoài ra còn có hàng trăm nhà hàng khách sạn và các cơ sở thơng mại dịch vụ.
Hiện nay, Hải Phòng đang hình thành những cụm công nghiệp lớn
nh khu công nghiệp Tây Bắc với nhà máy sản xuất thép, khu công nghiệp
Nomura. Khu công nghiệp non trẻ đầy triển vọng Bắc Thuỷ Nguyên với các
nhà máy xi măng ChinFong, nhà máy xi măng mới Hải Phòng, nhà máy sửa
chữa tàu biển, phá dỡ tàu cũ...Khu công nghiệp Đình Vũ-Hạ Đoạn, khu công
nghiệp đờng 14 Đồ Sơn, khu vực bến trong và ngoài cảng...Đó là những khu
vực công thơng nghiệp thơng mại lớn nhất của Hải Phòng, những khu vực này
sẽ tạo ra các chất thải rắn là rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp .
Mỗi ngày trên địa bàn nội thành Hải Phòng thải ra khoảng 870 m3
đến 940 m3. Trong đó hơn 75 m3 phế thải công nghiệp và bệnh viện.
Khả năng cho phép của công ty Môi trờng Đô thị Hải Phòng mới thu
gom vận chuyển đợc khoảng 75%.
Biểu đồ 2.1: Mức độ tăng lợng thải trung bình mỗi ngày qua các
năm( các quận nội thành)

18
678
712
787
793
866
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
năm 1999
năm 2000
năm 2001
năm 2002
năm 2003

Đơn vị: m
3
.
( Nguồn : Công ty môi trờng Đô thị Hải Phòng )
2.Tổ chức quản lí.
Công ty Môi trờng Đô thị Hải Phòng trực thuộc Sở GTCC Hải
Phòng, là doanh nghiệp công ích có nhiệm vụ thu gom, vận chuyển và xử lí
toàn bộ chất thải trong nội thành. Nhng thực tế hiện nay, khác với thành phố

Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng còn có công ty công cộng Thị
xã Đồ Sơn và quận Kiến An quản lí thu gom. Vận chuyển chất thải. Thậm chí
công ty thoát nớc Hải Phòng là đơn vị tách ra từ Công ty Môi trờng cũ ra để
chuyên quản lí hệ thống thoát nứơc, cũng tham gia quản lí chất thải rắn trong
thời gian qua.
Các huyện ngoại thành do các cơ sở môi trờng trực thuộc UBND
huyện quản lí một phần nhiệm vụ này.
3.Hiện trạng quản lí.
3.1.Công tác thu gom.
3.1.1.Rác sinh hoạt và đờng phố.
Công ty Môi trờng đô thị Hải Phòng thu gom và vận chuyển và bãi
rác trung bình đợc khoảng 650m3/ngày đạt 75%. Phần còn lại đợc thu gom
bởi những ngời thu đồng nát nhằm tái chế, nhân dân tự đổ ra sông, mơng, ao
hồ và thu gôm qua các kỳ tổng vệ sinh.
Rác sinh hoạt và đờng phố bao gồm số lợng rác trung bình sau đây đã
đựơc thu thập trong năm 1997 ở ba quận nội thành.
19
Bảng 2.1: khối lợng trung bình các loại rác thải
Đơn vị:m3/ngày
Loại rác thải Khối lợng trung bình
Rác nhà, cơ quan, thơng mại, quét đờng 462
Rác chợ 58
Rác xây dựng 111
Tổng số 631
Nguồn: báo Cáo tổng kết năm 1997- công ty Mt-đt hải phòng
Chiều dài tổng cộng của các đờng phố chính ở Hải Phòng khoảng 15
km. Diện tích đợc quét rác hàng ngày có lòng đờng khoảng hơn 380.000 m2,
lề đờng khoảng trên 380.000 m2 và các công viên, khu công cộng trên 10.000
m2.
Khu vực nằm giữa hai đờng phố chính ở Hải Phòng bao gồm

những toà nhà 2-5 tầng. Những toà nhà này chủ yếu dùng để ở, và trong nhiều
trờng hợp hầu hết tầng dới đợc dùng làm các cửa hiệu hay xí nghiệp nhỏ.Tất
cả các đờng phố trong nội thành đều tráng nhựa.
Nội thành Hải Phòng có 19 chợ lớn trong đó có 5 chợ lớn là chợ Ga,
chợ Sắt, chợ Tam Bạc, chợ Vạn Mỹ và chợ Hoà Bình và là nguồn gốc chính
của các loại rác xanh.
Việc thu gom rác đợc thực hiện hàng ngày bởi công nhân thu gom
của 3 đội môi trờng(mỗi quận 1 đội), phục vụ trên 110.000 hộ. Việc thu gom
này đợc thực hiện bằng xe đẩy tay. Tổng cộng là 400 xe và 656 công nhân thu
gom. Nh vậy là có khoảng 1,6 công nhân trên một xe. Giờ hoạt động chính
thức trong khoảng 18h đến 6 giờ, ngoài ra ban ngày vẫn có các ca thu gom
thêm.
Hiện nay nội thành có 62 điểm hẹn thu rác. Một số điểm hẹn nằm
gần nhau trong khi đó lại có những điểm nằm cách xa nhau đáng kể, mỗi điểm
hẹn chỉ đợc dùng ít giờ trong ngày để tránh đổ rác bừa bãi tại điểm hẹn này và
cũng giới hạn sự phiền phức với nhân dân ở trong vùng.
20
Những ngời thu gom rác ( không quét đờng) tự sở hữu xe tay của họ
để gom rác từ các hô dân trong ngõ và đờng chính, sau đó đẩy tới các điểm
hẹn để đa lên xe vận chuyển đi. Nói chung vẫn là hình thức đổ xuống các
điểm hẹn công nhân dùng xẻng xúc lên xe vận chuyển. Thu nhập tổng cộng
của công nhân gom rác bình quân khoảng 400.000 đồng/ tháng.
3.1.2.Rác công nghiệp.
Phần lớn rác thải công nghiệp của Hải Phòng do chính các nhà máy
thu gom, xử lí vận chuyển ra bãi chôn lấp chung của thành phố. Một phần rác
thải công nghiệp độc hại đã đợc hợp đồng với công ty môi trờng đô thị để thu
gom và xử lí. Hiện nay Hải Phòng có các khu công nghiệp lớn nh khu công
nghiệp Tây Bắc với các nhà máy sản xuất thép, khu công nghiệp Numora, khu
công nghiệp Bắc Thuỷ Nguyên với các nhà máy ximăng ChinFong, nhà máy
xi măng Hải Phòng, nhà máy sửa chữa tàu biển, phá dỡ tàu cũ Phà Rừng. Khu

công nghiệp Đình Vũ, khu công nghịp đờng 14 Đồ Sơn đang hình thành. Chất
thải của các khu công nghiệp này hiện nay cha đợc kiểm soát chặt chẽ, tơng
lai sau này chúng ta phải đối mặt giải quyết vấn đề chất thải rắn của khu vực
này.
Hải Phòng có khoảng hơn 12 công ty, xí nghiệp dày dép các loại, l-
ợng rác thải từ nền công nghiệp này cũng là một vấn đề cha đợc giải quyết
triệt để.
Rác này hiện nay không đợc kí hợp đồng để công ty môi trờng đô thị
thu gom và xử lí. Mặc dù Hải Phòng có một lò đốt chất thải này của một công
ty trách nhiệm hữu hạn đặt ở Cát Bi song, loại rác này vẫn còn trôi nổi, đổ vật
vạ một số nơi.
3.1.3.Rác bệnh viện
Thành phố Hải Phòng có 17 bệnh viện trong đó có 4 bệnh viện chính
là Bệnh viện Tiệp, bệnh viện Phụ sản, bệnh viện Nhi Đức và bệnh viện Lao
Kiến An. Ngoài ra còn có khoảng 26 trung tâm y tế.
21
Lợng phế thải bệnh viện hiện nay chỉ khoảng 60 % đợc hợp đồng với
công ty MT-ĐT Hải Phòng thu gom, vận chuyển và xử lí, số còn lại hợp đồng
với công ty phục vụ mai táng hoặc xử lí tai chỗ.
Rác phát sinh từ bệnh viện chia thành 3 loại chính:
*Chất thải giải phẫu bệnh lí
*Vật dụng băng bó vết thơng ống tiêm.
*Rác sinh hoạt và thực phẩm(rác bếp)'
Số lợng rác độc hại mỗi ngày khoảng 8m3 là loại rác y tế bệnh phẩm
và rác sinh hoạt lây nhiễm nguy hiểm độc hại.
Hiện nay khâu lu trữ rác ở các bệnh viện thực hiện cha tốt. Thùng
rác đặt ở các phòng và các nhà chứa không thống nhất về kích thớc màu sắc.
Một số bệnh viện còn dùng một số kiểu thùng loại thùng khác nhau. Đây là
nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng rác y tế và rác sinh hoạt bỏ lẫn lộn gây
khó khăn cho công tác thu gom và xử lí.

Một số bệnh viện không có nhà thu gom xử lí rác , ba loại rác trên của
bệnh viện đợc thu gom lẫn lộn và chứa để lộ thiên. Điều này không tránh khỏi
gây ô nhiễm trong khuôn viên bệnh viện và dân c xung quanh. Việc tuân thủ
các quy định của Sở Y tế, của Uỷ ban môi trờng, của công ty Môi trờng Đô thị
cha nghiêm. Một số bệnh viện không chứa rác trong bao nilon, hoặc nilon quá
mỏng, kim tiêm dùng rồi mà không đợc bẻ cong bẻ gẫy cho vào hộp riêng mà
còn để lẫn lộn trong rác làm rách thủng bao và đễ truyền bệnh cho công nhân
vệ sinh khi đi thu gom rác.
Về phơng tiện vận chuyển Công ty Môi trờng Đô thị cha có xe
chuyên dùng để thu gom vận chuyển rác bệnh viện.
Việc quản lí và xử rác y tế là một việc làm mới mẻ đối với Việt Nam,
cha có một công nghệ đặc trng nào để xử lí rác y tế và bệnh phẩm .
Năm 1997, một dự án lò đốt rác của thành phố do công ty môi trờng
đô thị thiết lập với công suất 4,2 tấn/ngày theo công nghệ lò đốt GG24
HOVAN do hãng BESSE SAMBRE vơng quốc Bỉ với tổng kinh phí 3 triêụ
22
USD. Trong đó vốn vay u đãi từ chính phủ vơng quốc Bỉ cho trang thiết bị lò
đốt và xe ô tô chuyên dùng thu gom là 1,468 triệu USD. Nhng cho đến nay
vẫn cha thực hiện đợc.
3.1.4.Phân bùn.
Hải Phòng có khoảng 50 % hộ gia đình dùng hố xí tự hoại còn 50%
số hộ gia đình dùng hố xí thùng(bao gồm cả vùng ven đô). Lợng phát sinh
hàng ngày khoảng 45 tấn, Công ty Môi trờng đô thị Hải Phòng mới thu
khoảng 15 tấn/ngày. Số còn lại do dân thuê trực tiếp t nhân dọn làm phân bón.
Hiện công ty môi trờng còn có một đội bao gồm 77 công nhân thu
dọn phân bùn trong các ngõ nghẽn vào ban đêm với 6 xe téc để vận chuyển
phân rác.
3.2.Công tác vận chuyển.
Công ty Môi trờng đô thị hiện có khoảng 42 xe chở rác và bùn có
dung tích 4- 16 m3(1 xe téc rác 16m3) và 4 xe rác rửa đờng.

Số lợng và chủng loại phơng tiện trên mua đã dùng rồi, hầu hết hiện
naygần nh đã hỏng hoàn toàn vì đã qua sử dụng 10 năm. Chỉ có 7 xe thùng đ-
ợc đầu t năm 1998, có một xởng sửa chữa ở bãi xe Thợng Lý để bảo dỡng thiết
bị cơ khí.
Hiện nay các xe hầu hết hoạt động trung bình mỗi ngày 2 ca và hàng
năm vận chuyển đợc khoảng 250.000 m3 /năm.
Phân đợc vận chuyển ra ngoại thành bám cho nông nghiệp, cũng có một
phần đổ bãi rác ủ xử lí.
Hàng ngày xe đợc tổ chức đến 62 điểm hẹn để chuyển chất thải lên.
Việc vận chuyển chất thải lên xe rác bằng tay cho nen thời gian xe tải ngừng
quá lãng phí xúc lên loại xe thùng cao nên không hợp vệ sinh cho công nhân,
chuyển chất thải lên thành phố gây mất mĩ quan đô thị.
Công tác vận chuỷên chất thải từ nội thành ra bãi rác Tràng Cát cần
phải đi suốt qua trung tâm Thành Phố, dọc khu đờng giao thông chính Lạch
Tray.
23
Bến xe và bãi rác nằm ở đầu và cuối thành phố gây lãng phí thời gian
trong hành trình.
3.3.Xử lí chất thải.
Bãi rác Thợng Lý sử dụng từ năm 1985 đến nay đã ngừng đổ rác, nh-
ng bãi cha đợc đóng cửa, nghĩa là cha đợc phủ lớp đất cuối cùng và tạo cảnh
quan. Bãi rác Thợng Lý bị quá tải và trong tình trạng rất kém. Vẫn còn tồn tại
rủi ro về chất độc hại môi trờng.
Bãi rác Tràng Cát: Đợc bắt đầu hoạt động từ tháng 1/1998(diện tích 4
ha). Nó đã đợc quy hoạch, thiết kế và xây dựng đầy đủ; nhng nó quá nhỏ cho
vận hành lâu dài. Trên cơ sở thực tế, độ lên của bãi rác này khó đạt tới thông
số thiết kế vì thiếu phơng tiện dồng bộ để quản lí baĩ rác, do vậy chỉ sau 2
năm bãi rác sẽ đầy. Tràng Cát hiện nay có diện tích đất rất lớn nhng công ty
Môi trờng đô thị cha hoàn tất thủ tục xin cấp đất.
Thực ra, năm 1995 ở khu vực này (60 ha) đã đợc quy hoạch và có

thiết kế sơ bộ cho cả 60 ha làm bãi rác, hồ sơ do các chuyên gia Phần
Lan(thuộc chơng trình cấp nớc và vệ sinh Hải Phòng) phối hợp với các kỹ s
công ty môi trờng đô thị lập.
4.Khả năng tài chính.
Chi phí cho công tác thu gom, vận chuyển và quản lí bãi rác hoàn
toàn phụ thuộc vào vốn ngân sách cấp hàng năm, tuy nhiên thành phố cũng
giao cho công ty môi trờng đô thị cơ chế thu phí vệ sinh. Nh năm 1997 về lí
thuyết là thu 5 tỉ đồng nhng thực tế chỉ thu đợc 2,9 tỉ đồng. Trong khi đó tổng
chi phí kế hoạch cho Công ty môi trờng đô thị để thu gom và vận chuyển chất
thải thành phố là 10,7 tỉ đồng, nh vậy năm 1997 cần phải đợc bao cấp là 8 tỉ
đồng.Ngân sách do Sở Tài Chính Thành phố cấp hoàn toàn, nghĩa là doanh thu
thu đợc sẽ phải nộp trực tiếp sở tài chính. Trình tự lập kế hoạch và theo dõi tài
chính tuân theo những hớng dẫn chung về các Công ty công ích ở Hải Phòng.
Biểu đồ 2.2: Khả năng trang trải về tài chính của công ty Môi trờng
Đô thị Hải Phòng
24
2.9
5
10.7
0
2
4
6
8
10
12
Thực thu
PhảI thu theo kế
hoạch
Tổng chi phí thực

tế
Đơn vị: tỉ đồng
III. Tổ chức thực hiện quản lí rác thải trên địa bàn thành
phố Hải Phòng.
1.Phơng tiện thu gom.
1.1.Thùng rác
Loại 120 L dặt cho các hộ và các cơ sở nhỏ. Loại 240 L đặt cho các
đờng phố chính, các khu công cộng hoặc công viên. Chúng đợc sản xuất cung
cấp kiểm nghiệm tại cơ sở sản xuất và chuyển giao thùng rác.
1.2.Container.
Hiện nay ở Hải Phòng hình thức phổ biến nhất là đổ rác trên mặt đất
rồi xúc thhủ công lên xe taỉ chở đi. Điều này lãnh đạo công ty môi trờng đô
thị cũng đã nhận thấy là hết sực kém hiệu quả cả về năng suất lao động lẫn
nang suất xe. Do vậy nên xem xét loại bỏ phơng tiện này vì nó trái với nguyên
tắc quản lí rác, tức là không bao giờ để chất thải tiếp xúc với măt đất
Cần phải đa ra các giải pháp dùng những loại trung chuyển đóng kín
vì nó luôn luôn là hình thức hiệu quả kinh tế nhất trrong hoạt động phục vụ
thu gom rác và đợc áp dụng trong điều kiện vật chất cho phép.
Trong "Hớng dẫn thoát nứơc và vệ sinh" đợc chuẩn bị vào tháng 7
năm 1997, Bộ xây dựng đã khẳng định và chỉ ra rằng"Cần thiết phải có đủ các
25

×