Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG HẠN CHẾ TỒN TẠI CỦA CHI NHÁNH ĐIỆN LỰC HÀ NAM.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.68 KB, 57 trang )

Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI
NHÁNH ĐIỆN LỰC HÀ NAM ............................................................. 2
1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Điện lực Hà Nam .... 2
1.1. Tên và địa chỉ công ty .......................................................................... 2
1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng ........................... 2
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quy mô của Chi nhánh Điện lực Hà Nam ...... 4
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ ................................................................ 4
1.3.2. Quy mô của công ty ................................................................... 5
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ 2005-2008 ................ 6
2.1. Kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh của công ty ................ 6
2.2. Nguyên nhân ......................................................................................... 7
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TẠI CHI NHÁNH
ĐIỆN LỰC HÀ NAM ............................................................................. 9
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh ..................................... 9
1.1. Sơ cấp tổ chức và mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty ....... 9
1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ phận Quản lý ................... 11
1.1.2. Văn phòng Công ty .................................................................. 13
1.1.3. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Kế hoạch. ................................... 14
1.1.4. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Tổ chức lao động. ...................... 14
1.1.5. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Kỹ thuật. .................................... 15
1.1.6. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Tài chính kế toán. ....................... 16
1.1.7. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Vật tư. ........................................ 17
1.1.8. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Bảo vệ quân sự. .......................... 18
1.1.9. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Quản lý đầu tư xây dựng. ........... 19
1.1.10. Nhiệm vụ cơ bản của phòng kinh doanh bán điện. ................ 19
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
Báo cáo tổng hợp


1.1.11. Nhiệm vụ cơ bản của KTĐN-XNK. ........................................ 20
1.1.12. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Thanh tra. ............................... 21
1.1.13. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Quản lý tiếp nhận lưới điện nông
thôn. ................................................................................................... 21
1.1.14. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Kiểm toán nội bộ. .................... 22
1.1.15. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Bảo hộ lao động. ...................... 22
1.1.16. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Quản lý đấu thầu. ..................... 23
1.1.17. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Thi đua tuyên truyền. ............. 23
2. Phương pháp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công
ty .................................................................................................................. 24
2.1. Phương pháp xây dựng chiến lược của công ty. ............................... 24
2.2. Chiến lược của công ty đến năm 2012 .............................................. 27
3. Phân tích công tác quản trị sản xuất ................................................... 28
3.1. Về việc xây dựng kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất. ................ 28
3.1.1. Về kinh doanh điện năng- điện nông thôn ................................ 28
3.1.2. Về công tác đầu tư xây dưng .................................................... 29
3.1.3. Về công tác quản lý, vận hành lưới điện .................................. 29
3.1.4 Về công tác kinh doanh viễn thông: ......................................... 31
3.2. Công tác điều độ sản xuất .................................................................. 32
3.2.1. Công tác quản lý kỹ thuật lưới điện. ........................................ 33
3.2.2. Công tác sửa chữa lưới điện. ................................................... 33
3.2.3. Công tác điều độ – thông tin hệ thống điện. ............................ 33
3.2.4. Công tác khoa học công nghệ – môi trường và máy tính. ........ 34
4. Phân tích tình hình quản trị và phát triển nguồn nhân lực của công
ty. ................................................................................................................. 34
4.1. Cơ cấu và tình hình sử dụng lao động ............................................... 34
4.1.1. Công tác tổ chức : ................................................................... 34
4.1.2. Công tác thực hiện phát triển nguồn nhân lực ......................... 35
4.1.3. Thực trạng về đội ngũ lao động quản lý ................................... 36
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38

Báo cáo tổng hợp
4.2. Công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực .............................. 39
4.2.1. Tuyển dụng lao động ................................................................ 39
4.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực .......................................................... 40
4.3. Về công tác chính sách lao động, tiền lương .................................... 41
5. Phân tích tình hình quản trị các yếu tố vật chất tại công ty .............. 42
5.1. Tình hình cơ sở hạ tầng và cung ứng nguyên vật liệu ...................... 42
5.1.1. Nguồn cung ứng ...................................................................... 42
5.1.2. Về cơ sở hạ tầng viễn thông ..................................................... 44
6. Phân tích tình hình tài chính của công ty ............................................ 45
6.1. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008 ............................ 45
6.1.1 Đánh giá tình hình chung .......................................................... 45
6.1.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách và phân phối lợi nhuận
........................................................................................................... 45
6.1.3. Đánh giá tình hình sử dụng quỹ phúc lợi ................................. 46
6.2. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty ..................................... 46
7. Thực trạng tính chi phí ......................................................................... 47
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG HẠN CHẾ TỒN TẠI
CỦA CHI NHÁNH ĐIỆN LỰC HÀ NAM .......................................... 48
1. Ưu điểm .................................................................................................. 48
2. Những tồn tại hạn chế .......................................................................... 48
PHẦN IV: PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ ĐẾN NĂM 2012 .......... 50
1. Nhiệm vụ của chi nhánh ...................................................................... 50
2. Phương hướng ....................................................................................... 51
KẾT LUẬN ........................................................................................... 54
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
Báo cáo tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt. Quá trình kinh doanh điện
năng bao gồm 3 khâu liên hoàn: Sản xuất - Truyền tải - Phân phối điện năng

xảy ra đồng thời (ngay tức khắc), từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ không
qua một khâu thương mại trung gian nào. Điện năng được sản xuất ra khi đủ
khả năng tiêu thụ vì đặc điểm của hệ thống điện là ở bất kỳ thời điểm nào
cũng có sự cân bằng giữa công suất phát ra và công suất tiêu thụ (không để
tồn đọng).
Thị trường điện lực (TTĐL) được hình thành đầu tiên ở Anh vào thập
niên 90 của thế kỷ trước do việc không đảm bảo chất lượng điện năng của
ngành điện các nước trên toàn thế giới. Điều kiện hình thành TTĐL không
những chỉ phụ thuộc vào chính sách về kinh tế, xã hội của Nhà nước mà còn
được quyết định bởi điều kiện kỹ thuật, công nghệ của hệ thống điện. Có
nhiều điểm khác nhau về TTĐL tuy nhiên về cơ bản TTĐL là việc hộ tiêu thụ
cuối tiêu thụ điện năng từ các nhà máy sản xuất điện thông qua hệ thống
truyền tải điện (được xem như độc quyền tự nhiên) hình thành nên thị trường
điện bán buôn giữa các nhà máy điện và thị trường điện bán lẻ cho các hộ tiêu
thụ điện năng.
Ngành điện hiện đang nằm trong xu thế đa dạng hoá các thành phần kinh
tế tham gia hoạt động điện lực cùng với nhu cầu về liên kết và hội nhập khu
vực. Phương thức quản lý độc quyền nhà nước của hoạt động sản xuất kinh
doanh điện hiện nay còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó là việc quản lý các vấn
đề về tổ chức sản xuất kinh doanh, nhân sự, tài chính, đầu tư về điện lực
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong đầu tư, phát triển, quản lý và vận hành
hệ thống điện, đồng thời xem xét vấn đề giá điện và chất lượng dịch vụ điện
cũng như huy động các nguồn tài chính mới cho nhu cầu phát triển điện lực là
rất cần thiết và phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường. Đó
là những công việc đòi hỏi các nhà quản lý cần phải hoàn thiện và nâng cao
chất lượng để đảm bảo việc phục vụ khách hàng trên cả nước cũng như đảm
bảo cho công ty được phát triển bền vững, an toàn. Điện lực Hà Nam là một
trong những chi nhánh trực thuộc Công ty Điện lực 1- Tổng Công ty Điện lực
Việt Nam đã và đang có những bước hoàn thiện công tác quản lý của mình.
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38

1
Báo cáo tổng hợp
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CHI NHÁNH ĐIỆN LỰC HÀ NAM
1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Điện lực Hà Nam
1.1. Tên và địa chỉ công ty
Tên chi nhánh : Điện lực Hà Nam
Địa chỉ chi nhánh : Khu hồ Châu Giang B, đường Trần Phú, phường
Quang Trung, thị xã Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng
Điện lực Hà Nam là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty
Điện lực Việt Nam. Công ty được thành lập theo quyết định số 252 của Tổng
công ty Điện lực Việt Nam trên cơ sở chia tách Điện lực Hà Nam từ tháng 4
năm 1997.
Là thành viên trực thuộc Công ty Điện lực I- Tổng công ty Điện lực Việt
Nam, Điện lực Hà Nam có tổ chức tiền thân là Điện lực Nam Hà. Nhiệm vụ
chủ yếu của đơn vị là kinh doanh mua bán điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Công ty là thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng Công ty, có quyền
tự chủ trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động tài chính của
mình. Công ty có các doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc, hoạt động trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.
Hoạt động ủy quyền của doanh nghiệp: Công ty Điện lực 1- Tập đoàn
Điện lực Việt Nam. Giấy chứng nhận ĐKKD số 0106.000835. Phòng đăng ký
kinh doanh thành phố Hà Nội cấp ngày 24 tháng 07 năm 1993. Thay đổi lần
thứ 11 ngày 05/07/2007.
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
2
Báo cáo tổng hợp
Năm 1997, sau khi tách tỉnh, Điện lực Hà Nam phải đối mặt với một

thực trạng là hệ thống lưới điện xuống cấp nghiêm trọng, đặc biệt là hệ thống
lưới điện nông thôn, không có sự quy hoạch đồng bộ, do cơ chế cũ để lại, nên
đã gây không ít khó khăn cho việc quản lý và cung cấp điện cho các khách
hàng. Thêm vào đó, các trạm biến áp, trạm phân phối đã xuống cấp, không
đảm bảo an toàn (lưới trung áp nông thôn). Để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát
triển nền kinh tế xã hội của tỉnh, vượt qua khó khăn Điện lực Hà Nam đã
không ngừng cố gắng đầu tư, cải tạo mới hệ thống lưới điện, xây dựng thêm
các trạm biến áp nhằm ổn định điện lưới, nhất là vào giờ cao điểm. Năm 2002
Điện lực Hà Nam đã tiếp nhận và đầu tư sửa chữa, thay sửa các đường dây,
kiểm tra các thiết bị hạ thế và đầu tư mới các thiết bị hạ thế 100%.
Năm 1997, Điện lực Hà Nam đạt 101 triệu kWh, 3.400 hộ sử dụng điện.
Năm 1998 đạt 126 triệu kWh, 5.800 hộ sử dụng điện. Năm 1999 đạt 200,1
triệu kWh, 6.300 hộ sử dụng điện. Năm 2000 đạt 248,5 triệu kWh, 8.600 hộ
sử dụng điện. Năm 2001 đạt 279 triệu kWh, 10.000 hộ sử dụng điện. Năm
2002 đạt 310,597 triệu kWh. Năm 2003 đạt 362 triệu kWh, tỷ lệ tổn thất
6,51%. Chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2004, Điện lực đạt 185,01 triệu kWh/417
triệu kWh so với kế hoạch cả năm, tỷ lệ tổn thất đạt 7,59%, cả năm phấn đấu
đạt 6,3%. Bên cạnh đó, Điện lực Hà Nam đã thực hiện được 11 công trình sửa
chữa lớn lưới điện 35 kV, 22 công trình lưới điện 10,6kV, 22 công trình sửa
chữa trạm biến áp với tổng giá trị 3,1 tỷ đồng.
Từ khi có chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc tiếp nhận lưới điện
trung áp nông thôn. Điện lực Hà Nam đầu tư gần chục tỷ đồng để cải tạo nâng
cấp lưới điện, kiểm định 26.796 công tơ, 100% xã có giá bán điện bằng giá
trần của Nhà nước. Trong năm 2004, công ty chuyển đổi mô hình quản lý
điện nông thôn của 75 xã trong tỉnh.
Năm 2002 tổng sản lượng điện của Điện lực Hà Nam 320 triệu KWh,
tăng 300% so với năm 1997, đảm bảo được nguồn cung cấp điện liên tục trên
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
3
Báo cáo tổng hợp

địa bàn toàn tỉnh. Về cơ bản đã giảm giá bán điện cho người nông dân thấp
hơn giá trần của Chính phủ quy định, tạo được niềm tin của khách hàng.
Năm 2003 được coi là “Năm công nghiệp” của tỉnh, nhằm phục vụ cho
dự án phát triển khu công nghiệp và các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, Điện
lực Hà Nam đã đầu tư xây dựng thêm nguồn và 30 trạm biến áp, tại các vùng
nông thôn, cùng với hệ thống lưới điện phục vụ cho khu công nghiệp Đồng
Văn. Do làm tốt công tác quản lý, cho nên sang quý I năm 2003, tổn thất điện
năng còn 6,17%/7% theo quy định, doanh thu đạt 55.972 triệu đồng, điện
thương phẩm đạt 79.769.000KWh/73 triệu theo kế hoạch, đạt 109,27%.
Trong suốt thời gian qua, Đảng bộ Điện lực luôn được công nhận là tổ
chức Đảng trong sạch vững mạnh, tổ chức Công đoàn mạnh, Đoàn Thanh
niên được Trung ương Đoàn tặng cờ cơ sở Đoàn vững mạnh trong 5 năm liền
và luôn là Đoàn cơ sở mạnh dẫn đầu khối cơ quan Dân - Chính - Đảng ở tỉnh,
năm 2007 được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quy mô của Chi nhánh Điện lực Hà Nam
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty Điện lực Hà Nam như sau:
-Quản lý vận hành xây dựng, cải tạo, sửa chửa lưới điện; kinh doanh
điện năng trong tỉnh Hà Nam; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạc phát
triển lưới điện trên địa bàn Hà Nam.
-Tư vấn lập dự án đầu tư, thiết kế đường dây và trạm biến áp điện đến
cấp điện áp 35KV.
-Tư vấn giám sát thi công các công trình đường dây và trạm biến áp đến
cấp điện áp 110KV; kinh doanh vật tư thiết bị điện; đại lý bảo hiểm; kinh
doanh các dịch vụ; viễn thông công cộng, truyền thông. quảng cáo; đại lý
kinh doanh các dịch vụ internet;
-Đầu tư xây dựng và kinh doanh mạng truyền hình cáp
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
4
Báo cáo tổng hợp

1.3.2. Quy mô của công ty
Công ty được Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) giao vốn và tài
sản của Nhà nước, được huy động các nguồn vốn khác. Công ty có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn được giao và làm tròn nghĩa vụ với Nhà
nước, với Tổng công ty Điện lực Việt Nam theo luật định và theo phân cấp
của Tổng công ty. Không ngừng cải tiến, phát triển, đổi mới thiết bị– công
nghệ, thực hiện giảm giá thành sản phẩm, giảm tổn thất điện năng.
Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu của DNNN, thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế độc lập, có quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động tài chính (theo sự phân cấp của Tổng công ty Điện
lực Việt Nam). Các doanh nghiệp trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong công
ty, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo pháp luật và điều lệ của công ty.
Điện lực Hà Nam sau hơn 10 năm hình thành và phát triển đã có 20 đơn
vị trực thuộc với hơn 500 người lao động. Ngoài việc đảm bảo tốt công ăn
việc làm cho người lao động với thu nhập ổn định, giải quyết kịp thời, thỏa
đáng các chế độ theo đúng quy định của Nhà nước và thực hiện tốt việc điều
dưỡng phục hồi chức năng cho cán bộ, công nhân viên, lãnh đạo đơn vị còn
rất chú trọng tới các hoạt động của đoàn thể như Phụ nữ, Thanh niên, Công
đoàn...
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
5
Báo cáo tổng hợp
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ 2005-2008
2.1. Kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh của công ty
Biểu 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm.
Chỉ tiêu ĐV 2005 2006 2007 2008
Doanh thu tỷ
đồng
300,021 306,31 364,261 403,614
Điện thương

phẩm
kwh 362,524 465,07 519,63 569,7
Tỷ lệ tổn thất % 6,51 6,43 6,39 5,88
Lãnh đạo Điện lực đã quán triệt, chỉ đạo toàn thể Cán bộ công nhân viên
phải quyết tâm thực hiện biện pháp hữu hiệu để đảm bảo hoàn thành các chỉ
tiêu kinh doanh Công ty điện lực 1 giao. Năm 2006, điện thương phẩm đạt
470 kWh, doanh thu đạt 314 tỷ đồng, đạt 104% kế hoạch được giao. Đồng
thời thực hiện công tác đầu tư xây dựng và cải tạo lưới điện với khối lượng
gồm 52 công trình với tổng giá trị 29,5 tỷ đồng. Năm 2007, điện thương phẩm
của đơn vị đạt 519 kWh, tăng 10,5% so với năm 2006; doanh thu đạt 364 tỷ
đồng, tăng 15,9% so với năm 2006. Kết quả 2008 Điện lực Hà Nam đã hoàn
thành vượt mức kế hoạch Công ty điện lực 1 giao, về thương phẩm tăng
trưởng so với kế hoạch 0,4%, so với năm 2007 là 9,6%, tỷ lệ tổn thất so với
kế hoạch giảm 0,12%, so với năm 2007 giảm 0,51%, giá bán bình quân so với
kế hoạch tăng 0,47đ/kwh, so với năm 2007 tăng 7.5đ/kwh
Riêng công tác đầu tư xây dựng và cải tạo lưới điện đã thực hiện được
55 công trình với tổng giá trị là 31 tỷ đồng. Nhất là những công trình trên
được hoàn thành và khai thác có hiệu quả, người tiêu dùng có được nguồn
cung cấp điện ổn định với chất lượng phục vụ tốt
Công ty được chủ động trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và phải
chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế đạt được trong các hoạt động sản xuất
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
6
Báo cáo tổng hợp
kinh doanh đó. Nhận thức được vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của công ty, lãnh đạo công ty đã tập trung
nguồn lực về vật chất cũng như trí tuệ dể phát triển sản xuất, cũng như tìm
mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh điện năng.
Những chỉ tiêu về kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trong biểu 1 đã thể hiện rất rõ xu hướng phát triển kinh doanh cũng như xu

hướng hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng của doanh nghiệp. Tất cả các chỉ
tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh đạt được năm sau đều cao hơn năm
trước.
2.2. Nguyên nhân
Đạt được những thành tích trên là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
-Công ty đã được chủ động trong toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình nên công ty đã tổ chức lại mô hình sản xuất: thành lập các tổ
quản lý điện tổng hợp tại tất cả các phường trong toàn tỉnh; tổ tổng hợp chịu
trách nhiệm toàn bộ các khâu trong dây chuyền sản xuất kinh doanh điện
năng trong phạm vi địa bàn phường, xã mà họ quản lý gồm: vận hành lưới
điện, sửa chữa lưới điện, kinh doanh điện năng (như phát triển khách hàng,
quản lý khách hàng, thu tiền điện từ khách hàng, …); đề ra các quy định phân
phối lợi nhuận gắn lợi ích của người lao động với hiệu quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị mà họ làm việc. Nhờ tổ chức lại mô hình sản xuất như trên
nên việc cấp điện cho khách hàng được cải thiện nhiều, thời gian sửa chữa sự
cố điện đuợc rút ngắn lại, phát triển thêm được khách hàng, quản lý khách
hàng chặt chẽ hơn, tỷ lệ tổn thất điện năng ngày càng giảm, năng suất lao
động ngày càng tăng (số lao động không tăng nhiều mà sản lượng điện bán
cho khách hàng lại tăng nhiều), thu nhập của người lao động ngày càng cao
…..
-Xác định đúng yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả kinh doanh
điện năng là tỷ lệ thất thoát điện năng trong quá trình kinh doanh (tỷ lệ tổn
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
7
Báo cáo tổng hợp
thất điện năng), công ty đã xây dựng chương trình giảm tỷ lệ tổn thất điện
năng của toàn công ty cũng như của từng tổ tổng hợp và kiên quyết tập trung
chủ đạo thực hiện tốt chương trình này, nhờ vậy mà tỷ lệ tổn thất điện năng
của lưới điện Hà Nam liên tục giảm.
Sản lượng điện bán cho khách hàng ngày càng tăng cao, ngoài yếu tố số

lượng khách hàng tăng mà còn có sự đóng góp đáng kể của yếu tố tỷ lệ tổn
thất điện năng giảm.
Với nguồn vốn có hạn, chủ đầu tư xây dựng mới lưới điện, củng cố cải
tạo luới điện một cách có trọng điểm nhằm mục tiêu tăng sản lượng điện năng
bán cho khách hàng và giảm tỷ lệ tổn thất điện năng.
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
8
Báo cáo tổng hợp
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TẠI CHI
NHÁNH ĐIỆN LỰC HÀ NAM
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh
1.1. Sơ cấp tổ chức và mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Theo Quyết định số 181 ĐVN /HĐQL ngày 24/3/1995 của Hội đồng quản
lý Tổng công ty Điện lực Việt Nam, sau khi chuyển sang mô hình mới, công
ty Điện lực Hà Nam có mô hình tổ chức quản lý sau:
* Ban Giám đốc: - Giám đốc: 1
- Phó Giám đốc: 3 (Kỹ thuật, kinh doanh, đầu tư phát triển).
* Các phòng chức năng và đơn vị phụ trợ:
- Các phòng chức năng: 10 phòng, gồm:
1. Phòng Kỹ thuật
2. Phòng Dự án phát triển
3. Phòng Kế hoạch
4. Phòng Tổ chức cán bộ – lao động - đào tạo
5. Phòng Tài chính – kế toán
6. Phòng Kinh doanh
7. Phòng Xây dựng cơ bản
8. Phòng Kinh tế đối ngoại
9. Phòng Thanh tra
10. Phòng Bảo vệ quân sự
- Các đơn vị phụ trợ:

1. Trung tâm điều độ thông tin
2. Trung tâm thí nghiệm điện
3. Văn phòng
4. Trung tâm máy tính
5. Xưởng vật tư.
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
9
Báo cáo tổng hợp
* Các xí nghiệp hạch toán phụ thuộc:
- Các điện lực khu vực hoạt động theo phương thức xí nghiệp: 9 Điện lực
- Các xí nghiệp phụ trợ: 04 xí nghiệp, gồm:
1. Xí nghiệp xây lắp điện
2. Xí nghiệp sửa chữa thiết bị đo đếm điện.
3. Xí nghiệp thiết kế điện.
4. Xí nghiệp quản lý lưới điện 110KV.
Sơ đồ tổ chức quản lý công ty điện lực
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
10
Phó giám đốc sản xuất
Giám đốc
Phó giám đốc đầu tư
và xây dựng
Phó giám đốc kinh
doanh vật tư
Công đoàn CTĐL
Phòng
máy
tính
Phòng
Kỹ

thuật
Phòg
thanh
tra an
toàn
Phòng hành
chính tổng
hợp
Phòng
quản
lý xây
dựng
Phòng
vật tư
&
XNK
Phòng
kinh
doanh
điện
năng
Phòng
điện
nông
thôn
Phòng
Kinh
tế đối
ngoại
Phòng

KHSX
&
ĐTXD
Phòng
tổ chức
lao
động
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
thanh
tra bảo
vệ
Các đơn vị thành viên
TT. Điều độ HTĐMB
Báo cáo tổng hợp
Biểu 2: Phân cấp trong công ty Điện lực Hà nam
Bậc quản trị Cấp trên để báo cáo Quyền và phạm vi quyết định
Giám đốc TGĐ Tổng công ty - Điều hành hoạt động SXKD
của công ty.
- Chiến lược kinh doanh của
công ty
- Điều lệ công ty.
- Trực tiếp chỉ đạo về tổ
chức, tài chính, đấu thầu, kế hoạch.
- Đề nghị TGĐ công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật

PGĐ công ty, các DN trực thuộc.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật trưởng, phó phòng công ty,
các DN trực thuộc….
Phó giám đốc Giám đốc - Giải quyết các việc được
Giám đốc uỷ quyền.
- Điều hành một số lĩnh vực
theo sự phân công.
Các trưởng phòng Giám đốc - Lập kế hoạch, kiểm tra, báo
cáo.
- Chỉ đạo thực hiện theo kế
hoạch.
- Quản lý nhân viên, quản lý
công việc.
1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ phận Quản lý
- Giám đốc : là người đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động của
công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc công ty. Giám
đốc là người điều hành cao nhất trong công ty.
Giám đốc chịu trách nhiệm ký nhận các nguồn vốn, tài sản và các nguồn
lực khác do Tổng giám đốc giao cho công ty trong quản lý, điều hành công
việc.
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
11
Báo cáo tổng hợp
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn về sản xuất, kinh doanh
của công ty, kế hoạch đầu tư chiều sâu, mở rộng, đổi mới, hiện đại hoá thiết
bị, công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng đội ngũ cán bộ
công nhân viên, đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp.
Chỉ đạo xây dựng phương án, quy hoạch phát triển lưới điện Hà nội và
các phương án bảo vệ, khai thác các tiềm năng kinh doanh của công ty, các

phương án liên doanh, liên kết trong và ngoài nước, trình Tổng công ty phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
Đề nghị Tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật Phó giám đốc công ty, các doanh nghiệp trực thuộc. Quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trưởng phòng, phó phòng công ty,
các doanh nghiệp trực thuộc theo đề nghị của Giám đốc các doanh nghiệp,
các đơn vị trực thuộc.
Được ra quyết định vượt nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi có các
trường hợp khẩn cấp: thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, sự cố, … và chịu trách
nhiệm về các quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với Tổng giám đốc và
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp.
- Các Phó giám đốc: giúp việc Giám đốc, được Giám đốc uỷ
quyền quản lý, điều hành một số lĩnh vực theo sự phân công cụ thể và chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước giám đốc công ty.
- Công ty Điện lực Hà Nam còn thành lập Hội đồng doanh nghiệp.
Hội đồng doanh nghiệp thành lập trên cơ sở thoả thuận giữa Giám đốc với
Ban chấp hành Công đoàn dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy công ty. Hội đồng
doanh nghiệp là cơ quan tư vấn cho Giám đốc công ty về các mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phát huy quyền làm chủ của công
nhân viên chức. Những nghị quyết, quyết định của hội đồng có giá trị khi có
quá bán số thành viên dự họp tán thành và ký văn bản. Trong trường hợp
Giám đốc không tán thành những nội dung đã kết luận, biểu quyết thì Giám
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
12
Báo cáo tổng hợp
đốc quyết định và tự chịu trách nhiệm, đồng thời báo cáo lên Tổng giám đốc
công ty.
- Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ (đứng đầu là các trưởng
phòng): có chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc trong quản lý, điều hành
công việc về lĩnh vực công tác phòng được phân công, tổ chức điều hành,

quản lý phòng mình phụ trách thực hiện nhiệm vụ giám đốc giao cho.
Bên cạnh đó, công ty còn có các xưởng, đội, xí nghiệp, trung tâm
trực thuộc do các Phó giám đốc phụ trách, đứng đầu là các quản đốc, tổ
trưởng, giám đốc xí nghiệp và giám đốc trung tâm, cũng có quyền hạn
quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị mình, phụ trách, kiểm tra, giám
sát công việc, tham mưu cho Ban giám đốc và chủ động giải quyết các
công việc và nhiệm vụ mà Giám đốc giao.
Trong một doanh nghiệp, các bộ phận, phòng ban khác nhau thì có chức
năng hoạt động khác nhau. Giám đốc doanh nghiệp thường ban hành văn bản
xác định phạm vi hoạt động và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận này.
Công ty Điện lực Hà Nam cũng vậy, khi ký quyết định thành lập một bộ phận
nào thì Giám đốc đều ra văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận
đó. Hiện nay, hệ thống tổ chức của cơ quan công ty Điện lực Hà Nam gồm có
16 phòng ban. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban như sau:
1.1.2. Văn phòng Công ty
Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, phục vụ lễ tân văn phòng, nhà khách,
có nhiệm vụ mua sắm trang thiết bị dụng cụ hành chính cho các bộ phận
thuộc công ty, đảm bảo vệ sinh công cộng và các phòng làm việc, thực hiện
công tác y tế của Công ty, phục vụ bữa ăn trưa cho CBCNV, làm công tác
tuyên truyền, giải đáp thắc mắc của khách hàng.
Bộ phận Văn phòng công ty hiện nay có 52 người, trong đó 1 trưởng
phòng (chánh văn phòng), 2 phó phòng (2 phó văn phòng), 26 nữ (50%), trình
độ đại học có 13 người (chiếm 25%), trung học – cao đẳng có 8 người (chiếm
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
13
Báo cáo tổng hợp
15,43%), còn lại là lao động phổ thông 31 người (chiếm 59,57%). Nhân lực
của Văn phòng công ty như vậy là thừa. Trên văn phòng, phụ trách công việc
văn thư lưu trữ, công tác quản trị, y tế là 12 người, còn lại 40 người phân chia
vào việc phụ trách nhà ăn ca, vệ sinh công cộng và các phòng làm việc.

1.1.3. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Kế hoạch.
Hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch sản xuất dài hạn (5 năm), ngắn hạn
(1 năm), tổng hợp cân đối trình Giám đốc Công ty xét duyệt và Tổng công ty
phê duyệt, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty về nghiệp vụ kế hoạch;
Báo cáo định kỳ việc thực hiện kế hoạch hoá sản xuất tuần, tháng, quí, năm
theo quy định; Tham mưu đề xuất với Giám đốc Công ty sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn; Thực hiện công tác điều độ vận hành lưới điện hàng ngày, điều độ
lực lượng, vật tư, phương tiện phục vụ xử lý sự cố; Lập kế hoạch mua sắm vật
tư; Quản lý các phương án đại tu sửa chữa trong kế hoạch sản xuất đã được
Giám đốc phê duyệt; Đôn đốc các công trình để đạt được tiến độ.
Phòng Kế hoạch hiện nay có 16 người, trong đó 1 trưởng phòng và 2 phó
phòng, 4 nữ (25%), đa số đều có trình độ đại học có 15 người (chiếm
93,75%), có 1 người là lao động phổ thông. Tuy nhiên sự phân công lao động
trong phòng còn chưa thực sự hợp lý, có người phải làm quá nhiều việc, trong
khi một số khác lại không có việc để làm.
Nhiệm vụ tham mưu với Giám đốc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
hầu như bị bỏ qua, phòng hầu như chỉ chú trọng đến công tác tổng hợp và
duyệt kế hoạch các bộ phận trong công ty. Công tác lập kế hoạch mua sắm vật
tư cũng chỉ nằm trong kế hoạch hàng năm của công ty, còn đối với các công
trình thầu lại không thuộc nhiệm vụ chức năng của phòng.
1.1.4. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Tổ chức lao động.
Tham mưu đề xuất các phương án về tổ chức, mô hình quản lý SXKD,
phát triển nguồn lực về lao động, năng lực, trình độ quản lý, chuyên môn phù
hợp với nhu cầu SXKD thực tế của Công ty; Lập quy hoạch về cán bộ thuộc
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
14
Báo cáo tổng hợp
diện Công ty quản lý, tuyển chọn đội ngũ quản lý kế cận; Tham mưu đề xuất,
tổ chức thực hiện về chế độ, hình thức trả lương, trả thưởng, tiến hành xây
dựng các tiêu chuẩn cấp bậc công việc; Quyết toán kế hoạch LĐTL hàng quý

và cả năm cho các đơn vị trực thuộc trong Công ty, thường xuyên thực hiện
chế độ kiểm tra phân phối thu nhập, các chế độ tiền lương, tiền thưởng ở đơn
vị; Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên; Nghiên cứu, áp dụng và thực hiện
đúng các chế độ chính sách: HĐLĐ, BHXH, BHYT, BHLĐ … ; Có kế hoạch
và triển khai thực hiện theo kế hoạch về: Bồi huấn nâng bậc lương công nhân,
nâng lương cho viên chức (gián tiếp) tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và
CNVC theo yêu cầu SXKD của Công ty; Hướng dẫn và làm thủ tục cho các
đoàn đi thực tập, học tập công tác trong nước và ngoài nước.
Phòng Tổ chức lao động hiện nay có 12 người, trong đó 1 trưởng phòng
và 1 phó phòng, 4 nữ (33,3%), đa số đều có trình độ đại học có 11 người
(chiếm 91,67%), có 1 người trình độ cao đẳng. Nói chung, nhiệm vụ chức
năng của phòng là khá rõ ràng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
của cán bộ công nhân viên cũng đã được quan tâm nhưng hầu như vẫn chỉ là
bề nổi, chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. Chức năng tổ chức nhân sự tại
công ty Điện lực Hà nội hiện nay khá được coi trọng, tuy nhiên quá trình tuyển
dụng và tìm cán bộ kế cận vẫn còn chịu nhiều yếu tố chủ quan, phần nào không
phụ thuộc vào yêu cầu khách quan của công việc. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn tới việc sắp xếp bố trí nhân sự chưa thực sự phù hợp với yêu
cầu của công việc.
1.1.5. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Kỹ thuật.
Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm và dài hạn của
Công ty, đề xuất các biện pháp kỹ thuật để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật của kế hoạch đã đề ra; Lập quy hoạch lưới điện toàn Công ty theo yêu
cầu phát triển của phụ tải, phối hợp cùng với các Điện lực lập kế hoạch phát
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
15
Báo cáo tổng hợp
triển và cải tạo lưới điện trong quận huyện theo quy hoạch chung đạt yêu cầu;
Kiểm tra, theo dõi, giám sát côngtác quản lý vận hành của các Điện lực và

xưởng 110 KV, cùng các đơn vị trên nghiên cứu đề xuất các biện pháp khắc
phục sự cố, các hiện tượng bất thường của thiết bị lưới điện xảy ra trong quá
trình vận hành; Tham gia các phương án sửa chữa đại tu thiết bị, đôn đốc tiến
độ thực hiện; Lập các phương án cấp điện, các phương án đảm bảo điện trong
các thời kỳ đặc biệt hoặc các thời gian phục vụ nhiệm vụ chính trị của Thủ đô;
Cùng các Điện lực đề xuất các biện pháp kỹ thuật giảm tổn thất điện năng trên
toàn lưới điện của Công ty; Chủ trì công tác nghiên cứu, áp dụng tiến bộ
KHKT, công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tổ chức các hội nghị chuyên đề,
các tài liệu nghiên cứu kỹ thuật; Tham gia bồi huấn và đào tạo công nhân kỹ
thuật, thợ bậc cao đạt yêu cầu.
Phòng Kỹ thuật hiện nay có 20 người, trong đó 1 trưởng phòng và 1 phó
phòng, 3 nữ (15%), đa số đều có trình độ đại học có 18 người (chiếm 90%),
trong đó có 1 người trình độ Thạc sỹ, 12 người có chuyên môn kỹ thuật, 5
người chuyên môn khác, và có 2 người trình độ cao đẳng. Nói chung, nhiệm
vụ chức năng của phòng là khá rõ ràng. Đây là bộ phận rất quan trọng có liên
quan nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt là phòng
đã có đóng góp lớn trong việc đưa ra một số biện pháp làm giảm tổn thất điện
năng. Trong công ty, phòng Kỹ thuật được lãnh đạo chú trọng và quan tâm
đầu tư, tuy nhiên nhân lực trong phòng như vậy là quá nhiều, gây nên tình
trạng lãng phí nhân lực.
1.1.6. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Tài chính kế toán.
Lập kế hoạch tài chính; Quản lý và sử dụng nguồn vốn, quỹ của Công ty;
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ ứng dụng, cấp phát chi phí cho các Điện lực
theo kế hoạch được duyệt, thanh toán các hợp đồng mua bán vật tư phục vụ
sản xuất vận hành, đại tu…; Tính toán, ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời
tình hình biến động về tài sản, vật tư, tiền vốn, tính toán giá thành sản phẩm
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
16
Báo cáo tổng hợp
và những hoạt động tài chính khác; Thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và

các chế độ khác đối CBCNV trong toàn công ty; Thực hiện quyết toán tài
chính năm với TCT, quyết toán thuế với Cục thuế và các đoàn kiểm tra quyết
toán tài chính; Thông qua hợp đồng theo dõi chặt chẽ việc mua bán vật tư
trong và ngoài nước, theo dõi việc cấp vật tư, thiết bị cho đơn vị thi công,
theo dõi vật tư tồn kho, nhượng bán.
Phòng Tài chính kế toán hiện nay có 22 người, trong đó 1 trưởng phòng
và 1 phó phòng, 20 nữ (90,9%), trình độ đại học có 16 người (chiếm 72,72%),
trong đó chủ yếu là tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế, và có 6 người trình độ
cao đẳng chuyên ngành kinh tế.
Bộ phận này có chức năng nhiệm vụ khá rõ ràng, xong thực tế việc thực
hiện nhiệm vụ của mình còn nhiều bất cập và hạn chế. Thanh quyết toán cho
các bộ phận trong công ty còn chậm trễ, ảnh hưởng tới việc phân tích hoạt
động kinh doanh, giám sát chi tiêu đôi lúc còn lỏng lẻo, chi phí quản lý cao.
Ngoài ra, việc phân tích hoạt động tài chính, lập kế hoạch tài chính cũng là
nhiệm vụ quan trọng của phòng, xong không được quan tâm đúng mức, có vai
trò mờ nhạt hoặc không thực hiện, và nếu có thực hiện cũng chỉ là phiến diện,
không có những đánh giá sát thực. Thực chất phòng chỉ thực hiện chức năng
nhiệm vụ kế toán – thống kê thuần tuý.
1.1.7. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Vật tư.
Đảm bảo tiếp nhận vật tư thiết bị theo hợp đồng; Thực hiện đầy đủ các
bước kiểm tra số lượng, chất lượng và các điều kiện kỹ thuật theo quy định
trong hợp đồng, thực hiện các thủ tục nhập hàng và thanh quyết toán với bên
bán; Bảo quản vật tư, đại tu sửa chữa thiết bị, nhà kho, xây dựng cơ bản, áp
dụng các tiến độ kỹ thuật vào quản lý và kế hoạch bảo vệ, phòng chống cháy,
phòng chống bão lụt, thiên tai; Tổ chức thực hiện việc kiểm kê vật tư (theo
mốc 1/7, 1/1) tại các kho; Tổ chức thực hiện việc tiêu thụ vật tư tồn kho ứ
đọng, khai thác tận dụng vật tư, thu hồi vật tư sau thanh lý đúng quy định;
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
17
Báo cáo tổng hợp

Kiểm tra thường xuyên các đơn vị về công tác mua, quản lý, sử dụng, quyết
toán vật tư, có đề xuất với Giám đốc các biện pháp xử lý nếu có sai phạm.
Phòng Vật tư hiện nay có 43 người, trong đó 1 trưởng phòng và 1 phó
phòng, 14 nữ (32,55%), trình độ đại học có 8 người (chiếm 18,6%), có 12
người trình độ cao đẳng (chiếm 27,9%), còn lại 23 người là lao động phổ
thông. Thực tế, công ty có 4 kho vật tư và do phòng quản lý, số cán bộ nhân
viên trên văn phòng là 12 người, còn lại là làm việc ở dưới kho. Nhiệm vụ
chức năng của phòng cũng khá rõ ràng, tuy nhiên việc thực hiện trên thực tế
còn tồn tại nhiều hạn chế. Quản lý của phòng còn lỏng lẻo, chưa thực sự sát
sao nên dẫn đến tình trạng một số nhân viên dưới kho lợi dụng vị thế của
mình để làm lợi cho bản thân, làm chậm trễ việc nhập hàng và thanh quyết
toán với bên bán. Ngoài ra, công tác bảo quản vật tư đã được thực hiện khá
tốt, không có hiện tượng mất mát, sắp xếp vật tư hàng hoá trong kho gọn
gàng, ngăn nắp.
1.1.8. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Bảo vệ quân sự.
Dự thảo chương trình, kế hoạch, phương án bảo vệ, xây dựng, bổ sung
sửa đổi nội quy bảo vệ trong toàn Công ty; Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
chấp hành pháp luật, chế độ, thể lệ, nội quy trong công tác và việc thực hiện
công tác bảo vệ tại các đơn vị trong toàn Công ty; Tổ chức công tác quản lý
hành chính, trật tự trị an, an toàn xã hội trong toàn Công ty (quản lý vũ khí,
chất nổ, ..), tổ chức bảo vệ hiện trường những vụ việc xảy ra, báo cáo kịp thời
cho Thủ trưởng và cơ quan Công an đến giải quyết; Phối hợp với lực lượng
Công an giải quyết những yêu cầu cấp bách trong kinh doanh sản xuất và bảo
vệ những mục tiêu quan trọng của Công ty. Bố trí kịp thời lực lượng tự vệ để
đảm bảo các mặt công tác bảo vệ an toàn cần thiết.
Bộ phận này có 49 người, 1 trưởng phòng và 1 phó phòng, có 5 người
trình độ đại học (10,2%), 2 người trình độ cao đẳng (4,08%), còn lại 42 người
là lao động phổ thông (85,72%). Nhìn chung bộ phận này thực hiện nhiệm vụ
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
18

Báo cáo tổng hợp
tương đối tốt, không để xảy ra những việc trộm cắp, an ninh trật tự trong toàn
công ty được bảo vệ tốt, tuy đôi lúc còn quá máy móc.
1.1.9. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Quản lý đầu tư xây dựng.
Nắm bắt kịp thời những thay đổi chính sách, chế độ liên quan đến công
tác đầu tư xây dựng, từ đó nghiên cứu, hướng dẫn áp dụng kịp thời và tổ chức
thực hiện đúng với quy định theo các văn bản hiện hành về công tác đầu tư
xây dựng của Nhà nước và cơ quan cấp trên; Tổ chức thẩm định các dự án,
báo cáo nghiên cứu khả thi được phân cấp để trình cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư; Thẩm định các đề án thiết kế do Công ty thiết kế thuộc mọi
nguồn vốn (kể cả nguồn vốn khách hàng), trình Giám đốc Công ty ký duyệt;
Thẩm định kỹ thuật các đề án thiết kế do các đơn vị ngoài Công ty thiết kế
liên quan đến lưới điện do Công ty Điện lực Hà Nam quản lý.
Phòng Quản lý đầu tư có 9 người, 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, 100%
trình độ đại học, trong đó có 6 người chuyên môn kỹ thuật, 2 người chuyên
môn kinh tế và 1 người có chuyên môn khác. Nói chung nhiệm vụ chức năng
của phòng là rõ ràng, trên thực tế phòng thực hiện chức năng của mình tương
đối tốt, tuy đôi lúc thời gian thẩm định kéo dài, gây ảnh hưởng đến tiến độ
công việc. Ngoài ra, cũng không cần để 2 phó phòng, thực tế chỉ cần 1 phó
phòng là đủ.
1.1.10. Nhiệm vụ cơ bản của phòng kinh doanh bán điện.
Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy trình, quy định,
nghiệp vụ về công tác kinh doanh bán điện của các Điện lực; Quản lý hệ
thống đo đếm điện mua đầu nguồn, quyết toán sản lượng với Tổng công ty;
Quản lý hệ thống đo đếm điện năng đầu nguồn giữa Công ty với các Điện lực,
tính toán phân tích chi phí điện năng truyền tải toàn Công ty hàng tháng, quý,
năm; Tổng hợp và quản lý tốt quỹ tiền điện (bao gồm phát sinh, số thu và dự
nợ tiền điện); Trực tiếp thu tiền điện của khách hàng Công ty cấp nước và
Công ty Chiếu sáng công cộng đạt yêu cầu; Tổng hợp, phân tích đánh giá tình
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38

19
Báo cáo tổng hợp
hình thực hiện các chỉ tiêu cơ bản trong công tác kinh doanh bán điện hàng
quý, năm của Công ty và các Điện lực; Lập kế hoạch và phối hợp với các
phòng liên quan trong việc đào tạo bồi huấn nghiệp vụ cho CBCNV làm công
tác kinh doanh bán điện trong toàn Công ty.
Phòng Kinh doanh bán điện có 32 người, 1 trưởng phòng, 2 phó phòng,
có 29 người trình độ đại học (90,62%), trong đó có 11 người chuyên môn kỹ
thuật, 13 người chuyên môn kinh tế và 5 người có chuyên môn khác; còn lại
có 3 lao động phổ thông. Trên thực tế, số cán bộ văn phòng chỉ có 6 người,
còn lại là có nhiệm vụ ghi chỉ số công tơ giữa công ty với Tổng công ty, và
giữa công ty với các Điện lực trực thuộc, và làm một số công việc khác. Với
nhiệm vụ chức năng cơ bản như trên, phòng thực sự không cần nhiều cán bộ
như hiện nay, mà đa số lại có trình độ đại học. Như vậy là quá lãng phí, cả về
lượng lẫn về chất. Phòng chỉ cần số lượng cán bộ ít hơn và không nhất thiết số
cán bộ có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao như vậy.
1.1.11. Nhiệm vụ cơ bản của KTĐN-XNK.
Giao dịch và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực KTĐN và hợp tác
quốc tế trong toàn Công ty bao gồm: Tìm hiểu và giao dịch với các Công ty
nước ngoài về các lĩnh vực liên quan tới đầu tư, liên doanh sản xuất; Lập kế
hoạch, xây dựng chương trình, nội dung cho các đoàn ra, đoàn vào bao gồm
cả thủ tục hợp tác quốc tế: hộ chiếu, visa…; Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và các
điều kiện cần thiết giúp Giám đốc trong những việc mời thầu, chọn thầu, ký
hợp đồng ngoại theo phân cấp của TCT; Đảm bảo trách nhiệm về công tác
XNK vật tư, thiết bị trong toàn Công ty (triển khai các hợp đồng ngoại từ
khâu đầu tới khi hàng về kho Công ty); Thực hiện tốt việc nghiên cứu thị
trường trong và ngoài nước về các loại vật tư, thiết bị có công nghệ cao để
tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc chỉ đạo nhập khẩu vật tư, thiết bị
có chất lượng cao phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng hiện nay có 6 người, 1 trưởng phòng, không có phó phòng, 100%

trình độ đại học, trong đó 2 người chuyên môn kỹ thuật (33,3%), 2 người
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
20
Báo cáo tổng hợp
chuyên môn kinh tế (33,3%) và 2 người chuyên môn khác (33,3%). Trên thực
tế, vai trò của phòng rất mờ nhạt, không đóng vai trò gì trong hoạt động kinh
doanh của công ty. Công tác tìm hiểu và giao dịch với các Công ty nước ngoài
về các lĩnh vực liên quan tới đầu tư, liên doanh sản xuất, nghiên cứu thị
trường trong và ngoài nước về các loại vật tư, thiết bị có công nghệ cao hầu
như không có, các bạn hàng thường tự tìm đến công ty khi có dự án hay công
trình, phòng chỉ đơn thuần là làm thủ tục hay hồ sơ trong việc mời thầu, chọn
thầu và ký kết hợp đồng ngoại, chuẩn bị các thủ tục hợp tác quốc tế.
1.1.12. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Thanh tra.
Xây dựng chương trình kế hoạch và tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra
các mặt hoạt động của công ty; Tiếp nhận và tổ chức xem xét các đơn thư
khiếu nại, tố cáo; Thực hiện công tác kiểm tra chống lấy cắp điện; Tham mưu
giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo công tác kiểm tra điện trong toàn Công ty;
Tham gia trực tiếp kiểm tra và tính toán những vụ vi phạm sử dụng điện theo
yêu cầu của Giám đốc; Phối hợp với các cơ quan pháp luật, các đoàn thanh
tra, kiểm tra của các cấp theo yêu cầu của Giám đốc; Tham gia, phối hợp với
Hội đồng xử lý vi p hạm sử dụng điện của Tỉnh khi có yêu cầu.
Phòng Thanh tra hiện có 17 người, 1 trường phòng và 1 phó phòng, 12
người có trình độ đại học chiếm 70,58% (trong đó 4 người chuyên môn kỹ
thuật, 1 người chuyên môn kinh tế và 7 người chuyên ngành khác), 2 người
trình độ cao đẳng chiếm 11,76% và 3 người là công nhân kỹ thuật chiếm
17,64%. Nói chung, nhiệm vụ chức năng của phòng là khá rõ ràng, phòng đã
phát hiện kịp thời một số hiện tượng vi phạm sử dụng điện, tránh tổn thất cho
công ty.
1.1.13. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Quản lý tiếp nhận lưới điện nông
thôn.

Quản lý, theo dõi toàn bộ các công việc tiếp nhận lưới điện nông thôn;
Phối hợp, đôn đốc và theo dõi chặt chẽ với các cơ quan ban ngành Tỉnhvề các
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
21
Báo cáo tổng hợp
dự án điện nông thông cấp Tỉnh; Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi việc tiếp nhận
lưới điện nông thôn của các Điện lực; Phối hợp tốt với các ngành, các cấp của
Tỉnh, UBND huyện thực hiện việc khảo sát, kiểm tra mô hình quản lý và giá
bán điện nông thôn.
Phòng Quản lý điện nông thôn hiện nay có 5 người, 1 trưởng phòng và 1
phó phòng, trình độ đại học có 3 người (60%), cao đẳng có 2 người (40%).
Nhiệm vụ chức năng của phòng khá rõ ràng, trên thực tế, về cơ bản đã đáp
ứng được yêu cầu đề ra.
1.1.14. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Kiểm toán nội bộ.
Lập kế hoạch, đề xuất chương trình nội dung thực hiện kiểm toán trình
Giám đốc phê duyệt; Kiểm tra việc tuân thủ các chế độ, các quy định quản lý
tài chính của Nhà nước, TCT và Công ty đã ban hành đối với các đơn vị, bộ
phận trong Công ty; Phối hợp, tham gia cùng các phòng chức năng Công ty
trong các chương trình, công việc khác khi có yêu cầu của Giám đốc Công ty;
Phối hợp với Kiểm toán nội bộ của TCT khi có yêu cầu.
Phòng Kiểm toán nội bộ có 6 người, có 1 trưởng phòng và không có phó
phòng, 100% có trình độ đại học và đều là chuyên ngành kinh tế. Thực tế, vai
trò của phòng rất mờ nhạt, hoạt động chỉ mang tính hình thức, không đúng
như chức năng nhiệm vụ đã đề ra, mặt khác, kết quả kiểm toán của phòng
cũng không được chấp nhận khi có kiểm toán Nhà nước hay kiểm toán của
Tổng công ty đến làm việc, chính vì vậy mà hoạt động của phòng gần như
không hiệu quả.
1.1.15. Nhiệm vụ cơ bản của phòng Bảo hộ lao động.
Tham mưu giúp Giám đốc và thực hiện công tác an toàn, BHLĐ trong
công ty, cụ thể: Xây dựng kế hoạch KTAT, các biện pháp ATLĐ; Tổ chức

biên soạn, trình duyệt các nội quy, quy chế, quy trình, quy định, biện pháp
đảm bảo ATLĐ - BHLĐ - VSLĐ - PCCN; Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc
thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy phạm của Nhà nước, các chỉ
SV: Hồ Thị Ngọc Anh Lớp: QTKD tổng hợp 38
22

×