Luận văn
Đánh giá hiệu quả kinh tế- xã
hội- môi trường của dự án
xây dựng nhà vệ sinh nông
thôn tại xã An Nội – huyện
Bình Lục- tỉnh Hà Nam
HÀ NỘI - 2009
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI CẢM ƠN Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ- XÃ
HỘI- MÔI TRƯỜNG CỦA VIỆC XÂY DỰNG NHÀ VỆ SINH. 4
1.1 Nhà vệ sinh nông thôn 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng nhà vệ sinh ở nông thôn 4
1.1.3. Phân loại 5
1.1.4. Sự cần thiết phải xây dựng nhà vệ sinh nông thôn. 8
1.1.5. Thực trạng của xây dựng nhà vệ sinh trên thế giới và Việt
Nam 10
1.1.5.1 Thế giới 10
1.1.5.2 Việt Nam 11
1.2. Những cơ sở lí luận của phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án
14
1.2.1. Khái niệm về đánh giá hiệu quả 14
1.2.2. So sánh hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế 15
1.2.3. Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường 16
1.2.3.1.Hiệu quả kinh tế 16
1.2.3.2. Hiệu quả xã hội 17
1.2.3.3. Hiệu quả môi trường 17
1.2.4. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích (CBA) 18
1.2.4.1. Khái niệm 18
1.2.4.2 Phương pháp CBA và phương pháp phân tích chi phí hiệu
quả (CEA) 19
1.2.4.3 CBA là công cụ đo lường hiệu quả phân phối 19
1.2.4.4 Các bước cơ bản trong phân tích CBA 20
1.2.4.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội 20
1.2.5. Phương pháp đánh giá tác động môi trường(ĐTM) 22
1.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội – môi trường của việc xây dựng
nhà vệ sinh nông thôn 25
1.3.1.Hiệu quả về mặt kinh tế 25
1.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội 28
1.3.3. Hiệu quả về mặt môi trường. 29
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ VỆ
SINH NÔNG THÔN Ở XÃ AN NỘI- BÌNH LỤC- HÀ NAM 32
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội. 32
2.1.1.Điều kiện tự nhiên 32
2.1.1.1. Vị trí địa lí và địa hình 32
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu 32
2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên 32
2.1.3. Đặc điểm kinh tế- xã hội 33
2.1.3.1. Đặc điểm kinh tế 33
2.1.3.2. Đặc điểm xã hội. 34
2.2. Dự án xây dựng nhà vệ sinh ở xã An Nội, huyện Bình Lục, tỉnh Hà
Nam 36
2.2.1.Bối cảnh trước khi có dự án. 36
2.2.2.Mô tả khái quát về dự án 37
2.2.3. Đặc trưng của mô hình nhà vệ sinh 2 ngăn xây dựng tại xã An
Nội. 39
2.2.4.Các kết quả do dự án mang lại 40
2.2.4.1.Về khía cạnh kinh tế 40
2.2.4.2.Về khía cạnh xã hội 42
2.2.4.3. Về khía cạnh môi trường. 43
CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DỰ ÁN XÂY
DỰNG NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN TẠI XÃ AN NỘI- HUYỆN BÌNH
LỤC- TỈNH HÀ NAM 45
3.1. Đánh giá hiệu quả môi trường của việc xây dựng nhà vệ sinh nông
thôn. 45
3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. 48
3.2.1. Lựa chọn thông số để tính toán. 48
3.2.2. Xác định các chi phí và lợi ích của dự án 49
3.2.3. Đánh giá dự án 51
3.2.3.1. Chí phí của dự án xây dựng nhà vệ sinh : 51
3.2.3.2. Lợi ích của dự án thu được qua các năm: 52
KIẾN NGHỊ 67
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCR : Benefit Cost Rate – Tỷ suất chi phí- lợi ích
CBA : Cost Benefit Analysis – Phân tích chi phí- lợi ích
CEA : Cost Effective Analysis – Phân tích chi phí hiệu quả
COI : Cost of Illness Approach - Tiếp cận chi phí bệnh tật
ĐTM: Đánh giá tác động môi trường
GDP: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
HCA : Human Capital Approach – Tiếp cận thu nhập bình quân trên đầu
người
IRR : Internal Rate Of Return- Tỷ lệ nội hoàn vốn
JMP : Joint Monitoring Program - Chương trình kiểm soát chung.
NPV: Net Present Value – Giá trị hiện tại ròng
NVS : Nhà vệ sinh
UNICEF : United Nation Children’s Fund – Quỹ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc
VSMT : Vệ sinh môi trường nông thôn
WHO : World Health Organization – Tổ chức Y tế Thế Giới
WWS : Water Supply and Sanitation – Nước sạch và vệ sinh môi trường
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mức độ tiếp cận với nhà vệ sinh hợp vệ sinh ở các nước Đông
Nam Á 11
Bảng 1.2 : Số hộ gia đình ở nông thôn có hố xí hợp vệ sinh 1999-2004 12
Bảng 1.3 : Số hộ gia đình ở nông thôn được tiếp cận với hố xí hợp vệ
sinh ( 2005) 13
Bảng 2.1 : Nguyên vật liệu cho việc xây dựng nhà vệ sinh. 40
Bảng 2.2 : Diện tích gieo cấy qua các năm 2004-2008 40
Bảng 2.3 : Sản lượng lúa qua các năm của xã An Nội 41
Bảng 3.1 : Mức độ tác động vào các nhân tố môi trường 45
Bảng 3.2: Đánh giá tầm quan trọng của các tác động 46
Bảng 3.3 : Về đánh giá tác động môi trường trước và sau khi xây dựng
nhà vệ sinh 47
Bảng 3.5 : Các phương pháp dùng để đánh giá chi phí và lợi ích có thể
lượng hóa được của dự án 50
Bảng 3.6: Chi phí nguyên vật liệu để xây dựng 1 nhà vệ sinh 51
Bảng 3.7 : Dân số của xã An Nội qua các năm từ 2000- 2008 52
Bảng 3.8 : Chi phí trung bình cho một ca bệnh liên quan đến điều kiện
vệ sinh 53
Bảng 3.9 : Sự đóng góp của việc cải thiện điều kiện vệ sinh trong việc
giảm tỷ lệ các bệnh : 54
Bảng 3.10 : Dự báo tỷ lệ các bệnh liên quan đến điều kiện vệ sinh trong
giai đoạn 2009- 2015. 54
Bảng 3.11 : Lợi ích do giảm chi phí bệnh tiêu chảy 55
Bảng 3.12 : Lợi ích do giảm chi phí mắc bệnh giun 56
Bảng 3.13: Lợi ích do giảm chi phí bệnh đau mắt hột 57
Bảng 3.14 : Lợi ích do giảm chi phí mắc bệnh ghẻ, ngứa 58
Bảng 3.15 : Lợi ích do giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng 59
Bảng 3.16: Số ngày nghỉ làm đối với các bệnh liên quan đến điều kiện vệ
sinh 60
Bảng 3.17 : Lợi ích do tiết kiệm được thời gian 61
Bảng 3.18 : Lượng phân bón hóa học sử dụng trước và sau khi sử dụng
phân bón hữu cơ. 63
Bảng 3.19 : Lợi ích của việc giảm chi phí hóa học 65
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Tên hình vẽ Trang
Hình 1.1: Sơ đồ về con đường dẫn đến các b
ệnh do không
có nhà vệ sinh
9
Hình 1.2: Sơ đồ về các bước thực hiện trong phân tích chi
phí- lợi ích
20
Hình 2.1: Sơ đồ về việc tái sử dụng chất thải của con
người
26
Hình 2.2: Biểu đồ về sản lượng lúa hằng năm của xã trong
giai đoạn 2001- 2008
42
Hình 2.3 : Biểu đồ về tỷ lệ nghèo trong xã An Nội trong
giai đoạn 2000-2007
43
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước sạch và vệ sinh môi trường là một trong những vấn đề được quan
tâm không chỉ ở phạm vi một quốc gia, một khu vực mà đang là vấn đề được
quan tâm trên phạm vi toàn cầu . Các chuyên gia cho rằng nhà vệ sinh nói
riêng và điều kiện vệ sinh nói chung là những vấn đề quan trọng trong quá
trình phát triển của đất nước, và trong một số trường hợp nó còn quan trọng
hơn cả vấn đề phát triển. “ Phát triển không chỉ giới hạn ở việc có nhiều có
thêm nhiều nhà cao tầng, nhiều máy bay, nhiều xe hơi. Phát triển còn có nghĩa
là ngày càng có nhiều người được tiếp cận với các điều kiện vệ sinh cơ bản để
cải thiện chất lượng cuộc sống” – ông S.P. Srivastava, nhà khoa học xã hội tại
Đại học Lucknow, Ấn Độ, tuyên bố.
Khu vệ sinh nghèo nàn trở thành gánh nặng to lớn đối với xã hội. Nó gây
ra những ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, xã hội, môi trường cho cộng đồng
dân cư sống ở đó. Ở Việt Nam trên 70% dân số sống tập trung ở các vùng
nông thôn, vùng núi, hải đảo là những nơi có điều kiện vệ sinh nghèo nàn,
và chỉ có 50% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà vệ sinh hợp vệ sinh. Điều
này dẫn đến một tỷ lệ các bệnh truyền nhiễm cao ở nông thôn. Do đó, việc
xây dựng nhà vệ sinh đúng tiêu chuẩn, hợp vệ sinh là một yêu cầu cấp bách,
đặc biệt là ở những vùng miền núi, nông thôn, những nơi có điều kiện vệ sinh
còn rất hạn chế. Nó sẽ cải thiện điều kiện sức khỏe của người dân ở đó , và
giảm phần lớn các loại bệnh tật liên quan đến vệ sinh môi trường.
Nhằm mục đích thấy được những lợi ích về kinh tế, xã hội , môi trường
của việc xây dựng nhà vệ sinh ở nông thôn nên em đã tiến hành thực hiện đề
tài “ Đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường của dự án xây dựng
nhà vệ sinh nông thôn tại xã An Nội – huyện Bình Lục- tỉnh Hà Nam”
2
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1 Mục tiêu nghiên cứu :
Thông qua việc đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của dự án
xây dựng nhà vệ sinh nông thôn tại xã An Nội – huyện Bình Lục – tỉnh Hà
Nam thấy được các lợi ích của việc cải thiện nhà vệ sinh nông thôn đến cộng
đồng dân cư sống ở đó.
2.2 Nhiệm vụ của đề tài :
- Làm rõ tính hiệu quả về mặt kinh tế- xã hội- môi trường của dự án xây
dựng nhà vệ sinh tại xã An Nội- huyện Bình Lục- tỉnh Hà Nam.
- Đưa ra một số đề xuất nhằm mở rộng phạm vi cũng như nâng cao tính
hiệu quả của mô hình xây dựng nhà vệ sinh 2 ngăn ra toàn xã và các vùng
nông thôn khác.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian lãnh thổ: Địa bàn nghiên cứu ở đây là xã An Nội-
huyện Bình Lục- tỉnh Hà Nam.
Về thời gian nghiên cứu: điều tra, thu thập , tổng hợp số liệu vào
tháng 4/2009.
Về giới hạn khoa học: đánh giá hiệu quả của dự án xây dựng nhà vệ
sinh nông thôn bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp điều tra xã hội học
- Phương pháp xứ lý số liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp đánh giá tác động môi trường ( ĐTM)
- Phương pháp phân tích – chi phí lợi ích (CBA)
3
Trong nghiên cứu, chủ yếu sử dụng phương pháp ĐTM và phương pháp
CBA để đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của dự án.
5. Cấu trúc của chuyên đề :
Chuyên đề gồm những phần chính sau:
Chương I : Tổng quan về đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường
của việc xây dựng nhà vệ sinh.
Chương II : Thực trạng của dự án xây dựng nhà vệ sinh nông thôn tại xã
An Nội- huyện Bình Lục- tỉnh Hà Nam.
Chương III: Đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường của dự án xây
dựng nhà vệ sinh nông thôn tại xã An Nội- huyện Bình Lục- tỉnh Hà Nam.
4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
KINH TẾ- XÃ HỘI- MÔI TRƯỜNG CỦA VIỆC
XÂY DỰNG NHÀ VỆ SINH.
1.1 Nhà vệ sinh nông thôn
1.1.1. Khái niệm
- Nhà vệ sinh là tên gọi chung để chỉ nơi cho các hộ gia đình hoặc cộng
đồng sử dụng để tập trung xả bỏ các chất thải của người và dùng cho các nhu
cầu vệ sinh khác như tắm, rửa,…
- Ở mỗi vùng khác nhau thì người ta có thể có tên gọi tương tự như : cầu
tiêu, nhà tiêu, hố xí, nhà xí, toilet…
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng nhà vệ sinh ở nông thôn
Ở các vùng nông thôn, nơi có diện tích rộng rãi, kinh phí và vật liệu xây
dựng còn hạn chế, nhà vệ sinh thường được bố trí bên ngoài nhà ở. Cấu trúc
của nhà vệ sinh ở nông thôn đơn giản hơn so với ở thành thị nhưng phải đảm
bảo một số các tiêu chuẩn sau :
- Phải đảm bảo vệ sinh môi trường
- Không để mùi hôi, u uế thoát chung quanh
- Hầm nhà vệ sinh phải đảm bảo an toàn chắc chắn cho người sử dụng
- Nước từ hầm nhà vệ sinh thoát ra ngoài phải sạch đảm bảo yêu cầu
nguồn nước loại B( tức là không có vi khuẩn gây bệnh)
- Kích thước của hố chứa phân đủ lớn để ít nhất có thời gian sử dụng trên
3 năm
- Cần có một áp lực nước đủ mạnh để tống sạch các chất thải xuống bể
chứa. Đối với các gia đình nghèo thì nên bố trí các xô nước, thùng dội có
dung tích khoảng 20 lít để tống chất thải
5
- Nhà vệ sinh phải kín đáo, sạch sẽ, thoáng khí và phần nào tạo ra sự
thoải mái, tiện lợi cho người sử dụng
- Trong nhà vệ sinh nên để thêm các chổi bằng tre, nhựa, thùng đựng
giấy vệ sinh, khay để xà phòng
- Có một số trường hợp nhà vệ sinh vừa là nơi để xả chất thải của con
người cũng là nơi để tắm . Vì vậy, phải có đường ống thoát nước riêng, nước
tắm tuyệt đối không cho chảy vào hố xí vì có chứa nhiều chất tẩy rửa, xà
phòng gây nguy hại cho các vi khuẩn yếm khí trong hầm tự hoại
1.1.3. Phân loại
Ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại nhiều công trình vệ sinh khác nhau.
Việc sử dụng chúng tùy thuộc vào :
+ Điều kiện tự nhiên( mực nước ngầm, độ thấm nước của đất…)
+ Điều kiện kinh tế
+ Phong tục tập quán
Có 3 dạng chính để lựa chọn khi quyết định xây dựng nhà vệ sinh :
Phân loại nhà vệ sinh theo nguyên lý xử lí phân
- Nhà vệ sinh tự hoại : Vi khuẩn yếm khí sẽ phân hủy các chất thải của
con người sau một thời gian trong bể tự hoạị.
+ Ưu điểm :
Sạch sẽ, gọn gàng, không hoặc ít gây, rò rỉ mùi hôi.
Thích hợp cho những vùng đất cao, đất phù sa nước ngọt.
+ Nhược điểm
Chi phí cao
Không thể dùng nước mặn và nước phèn được vì các loại nước này
không giúp cho phân tự hoại được
- Nhà vệ sinh tự thấm : chất thải thấm qua các tầng đất và tự làm
sạch.
+ Ưu điểm:
6
Thích hợp cho các vùng đất thầm nước tốt như các vùng cao, vùng đồi
núi, vùng giồng cát ven biển
Được UNICEF đề xuất xây dựng khá nhiều ở nơi khô hạn
+ Nhược điểm:
Việc xây dựng nhà vệ sinh này có thể ảnh hưởng phần nào đối với nền
đất nơi đặt nhà vệ sinh.
- Nhà vệ sinh dạng khô : loại nhà vệ sinh này là nhà vệ sinh không
dùng nước, thường dùng tro bếp, tro trấu hoặc cát mịn để phủ lấp phân. Có
thể thiết kế để phân và nước tiểu đi đến những thùng chứ riêng biệt.
+ Ưu điểm:
Rẻ tiền
Phân người sau một thời gian ủ trộn với tro bếp có thể dùng để làm
phân bón cho cây trồng.
+ Nhược điểm:
Không được vệ sinh thẩm mỹ
Có mùi hôi
Nếu không che đậy cẩn thận, ruồi có thể đến sinh sản
Phân loại theo kiểu có hay không có sự chia tách phân và nước tiểu
- Nhà vệ sinh một ngăn: là loại nhà vệ sinh giữ phân và nước tiểu cùng một
hố xả. Nếu có yêu cầu ủ phân thì sau mỗi lần đi tiểu tiện, chuyển tất cả các
chất thải của con người thành đất mùn bằng cách phủ lên chúng vôi, tro cây,
đất bột, rơm mục…. Thời gian ủ thường ít nhất 3-4 tháng. Nếu có hệ thống
thông hơi thì có thể rút ngắn xuống còn khoảng 2 tháng. Hầu hết các loại này
có hầm chứa đặt dưới mặt đất và để phân- nước tiểu tự hoại.
- Nhà vệ sinh có 2 ngăn: là loại nhà vệ sinh tách phân và nước tiểu thành 2
con đường riêng biệt. Phân và nước tiểu được xử lí riêng để loại bỏ những
sinh vật gây bệnh : phân được dẫn theo một con đường ống vào hầm xả, hầm
7
này có thể ủ từ 3-4 tháng, còn nước tiểu được dẫn đi theo một đường ống
riêng biệt ra ngoài.
8
Phân loại theo bể thải liên quan đến sự dùng nước
- Nhà vệ sinh dùng nước: là loại nhà vệ sinh có nút xả nối hố chứa phân
hoặc ao cá, hầm biogas hoặc là loại nhà vệ sinh có nút xả nối với hệ thống dẫn
thoát nước.
- Nhà vệ sinh không dùng nước là loại nhà vệ sinh có hố ủ phân compost
hoặc là loại nhà vệ sinh với loại hố xí thùng.
1.1.4. Sự cần thiết phải xây dựng nhà vệ sinh nông thôn.
Chất thải từ người và gia súc khi thải ra tự nhiên, không được xử lý sẽ đi qua
các đường dẫn từ nguồn nước, đất, côn trùng và chính tay chân người sẽ xâm
nhập vào thực phẩm mang theo mầm bệnh trở lại cho chính con người và
cộng đồng của họ. Một khi phân được bài thải, phần lớn vi khuẩn chết; nhưng
một số nhỏ có thể sống sót và nhiễm các ngón tay, vào thức ăn hay nước và
các môi trường này sẽ giúp cho vi khuẩn nhiễm con người. Ruồi nhặng cũng
có thể đáp xuống phân hàm chứa vi khuẩn, và đem vi khuẩn đến thực phẩm
hay các vật dụng nhà bếp. Chân người hay chân động vật cũng có thể đạp
phải phân hàm chứ vi khuẩn và “phát tán” vi khuẩn đến các nơi khác hay
người khác.
9
Hình 1.1: Sơ đồ về con đường dẫn đến các bệnh do không có nhà vệ sinh
Nguồn: Curtis V., et al. Trop Med Int Health 2000
Hậu quả là vi khuẩn, vi-rút và ký sinh trùng đã nhiễm vào đất, nước, thức
ăn cộng với thói quen không rửa tay đã dẫn đến việc người dân dễ bị mắc các
bệnh đường tiêu hóa như tả và lỵ, các bệnh nhiễm ký sinh trùng, giun sán và
đau mắt hột Mầm bệnh cứ dần dần tích lũy thành một tiềm năng lớn. Không
ngạc nhiên khi chúng ta hằng ngày chứng kiến các dịch bệnh xảy ra và lan
truyền khá nhanh.
Theo Liên Hợp Quốc, thiếu nhà tiêu hợp vệ sinh và các phương tiện để
rửa tay ở nhà và ở trường học đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của
trẻ em ở nông thôn : bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp là một trong
những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở trẻ em dưới năm tuổi.
Ngày nay, theo thống kê, trên thế giới hằng ngày có tới 6000 trẻ em bị tử
vong do các bệnh tiêu chảy. Khoảng 1 tỷ dân trên thế giới mà chủ yếu là trẻ
em bị nhiễm bệnh do giun, suy dinh dưỡng và nghèo đói.
Phân
Thức
ăn
Đồng
ruộng
Ruồi
Nước
Ngón
tay
Ngư
ời
Nhặng
Ngư
ời
Người
10
Tất cả các con đường truyền nhiễm gây ra các bệnh liên quan đến vệ sinh chỉ
có thể ngăn chặn được bằng việc cải thiện các cơ sở vật chất như xây dựng
nhà vệ sinh hợp vệ sinh không gây ô nhiễm mùi, cải thiện hệ thống tiêu hủy
phân; làm sạch nguồn nước… hay những thay đổi đơn giản về thói quen vệ
sinh cá nhân hằng ngày hay gia đình như: rửa tay bằng xà phòng sau khi đi vệ
sinh cũng có thể ngăn ngừa và giảm thiểu một cách đáng kể sự gi tăng của các
bệnh truyền nhiễm này. Các hố xí gia đình hay tập thể trở thành một nhu cầu
không thể thiếu trong một xã hội hiện đại và văn minh. Hơn một thế kỉ trước
đây, nhà vệ sinh giúp thực hiện một cuộc cách mạng y tế công cộng ở New
York, London, Paris. Ngày nay, các quan chức của WHO nhận thức rằng việc
xây dựng nhà vệ sinh là một phương tiện phòng chống bệnh rất quan trọng ở
các nước đang phát triển, đặc biệt là là ở các vùng nông thôn nơi có các điều
kiện còn nhiều hạn chế.
1.1.5. Thực trạng của xây dựng nhà vệ sinh trên thế giới và Việt Nam
1.1.5.1 Thế giới
Theo số liệu của Chương trình Liên Hiệp Quốc thì năm 2004, 59% số
người trên thế giới có cơ hội tiếp cận với nhà vệ sinh tiến bộ , tương ứng tăng
lên 10% so với 49% ( năm 1990). Tuy nhiên, do sự gia tăng dân số nên số
người không được tiếp cận với nhà vệ sinh( hố xí) hợp vệ sinh chỉ giảm
xuống từ 2, 7 tỉ người xuống còn 2,6 tỉ người trong vòng hơn 14 năm. Liên
Hợp Quốc hy vọng sẽ chỉ còn 1,3 tỷ người trên thế giới không được tiếp cận
với nhà vệ sinh hợp vệ sinh vào năm 2015 như một phần các mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ đã đề ra.
Tổ chức từ thiện Anh WaterAid đã lập danh sách các nước có trên 10 triệu
người không được sử dụng nhà vệ sinh đúng tiêu chuẩn là Nga, Romania, Thổ
Nhĩ Kỳ, Mexico, Brazil, AiCập, Morocco và nhiều nước khác , trong đó có
700 triệu người không được tiếp cận với nhà vệ sinh có hệ thống nước thải
đúng quy cách.
11
Cũng theo số liệu chính thức về mức độ tiếp cận nhà vệ sinh tiến bộ từ
chương trình kiểm soát chung ( JMP) của WHO/UNICEF : Năm 2004, trong
số các nước Đông Nam Á thì mức độ số người được tiếp cận với nhà vệ sinh
hợp vệ sinh nhiều nhất là Singgapore 100% , Thái lan 99% , Malaysia 94% ;
và mức độ số người dân được tiếp cận với nhà vệ sinh hợp vệ sinh ít nhất là
Lào 30%, Cămpuchia
Bảng 1.1: Mức độ tiếp cận với nhà vệ sinh hợp vệ sinh ở các nước
Đông Nam Á
Quốc gia Nông thôn Thành thị Tổng
Cămpuchia - 8 - 53 - 17
Indonesia 37 40 65 73 46 55
Lào - 20 - 67 - 30
Malaysia - 93 95 95 - 94
Mianma 16 72 48 88 24 77
Philippin
48
59
66
80
57
72
Singapore - - 100
100
100
100
Thái Lan 74 99 95 98 80 99
Đông Timo - 30 - 66 - 33
Việt Nam 30 50 58 92 36 61
Tổng 40 56 70 81 49 67
Nguồn :
1.1.5.2 Việt Nam
Việt Nam là một nước có nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu, có
tới trên 70% dân cư sống ở nông thôn. So với các nước khác trong khu vực
Đông Nam Á thì tỷ lệ số hộ gia đình ở nông thôn được tiếp cận với hố xí hợp
vệ sinh thuộc loại trung bình trong khu vực. Năm 2004, cả nước 67% được
tiếp cận với hố xí hợp vệ sinh thì trong đó, số hộ gia đình ở nông thôn được
tiếp cận với nhà vệ sinh là 48% , ở thành thị là 92%.
12
Nhờ áp dụng các biện pháp tổng hợp, tăng cường phối hợp nhiều bộ,
ngành, các đoàn thể chính trị xã hội và phát huy vai trò tham mưu, nòng cốt
của ngành Y tế, nên tình hình vệ sinh môi trường nông thôn (VSMTNT)
trong những năm qua đã có nhiều tiến bộ. Đặc biệt, từ khi thực hiện chương
trình nước sạch và vệ sinh môi trường được UNICEF tài trợ từ năm 1982 cho
đến nay, cùng với nhiều dự án liên quan đến xây dựng nhà vệ sinh được tài
trợ bởi các đối tác nước ngoài như JICA, DIANA …Sau đó, đã nâng thành
Chương trình quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường áp dựng trên tất cả
các tỉnh, thành trên toàn quốc thì tình hình vệ sinh môi trường ở nông thôn đã
có những bước khởi sắc. Số hộ gia đình ở nông thôn được tiếp cận với hố xí
vệ sinh ngày một gia tăng với mức độ tăng bình quân trong giai đoạn 1998-
2005 là 3,4% /năm từ 26% (1998) ; 34%(2001) ; lên tới 50%(2005).
Bảng 1.2 : Số hộ gia đình ở nông thôn có hố xí hợp vệ sinh 1999-2004
Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Tỷ lệ số hộ gia
đình(%)
26 30 32 34 37 41 48
Nguồn : Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường quốc gia
Năm 2005, số hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh theo ước tính sẽ đạt khoảng
6,4 triệu hộ . So với tổng số hộ gia đình nông thôn là 12.797.500 hộ thì đến
hết 2005 trên phạm vi toàn quốc có 50% số hộ gia đình nông thôn có hố xí
hợp vệ sinh.
Tuy nhiên, tỷ lệ số hộ có hố xí hợp vệ sinh giữa thành thị và nông thôn có
sự chênh lệch khá lớn . Năm 1990, tỷ lệ này là nông thôn 30%, đô thị 58%;
đến năm 2004 là 50% và 92%.
Ngoài ra, tỷ lệ số hộ gia đình ở nông thôn có hố xí vệ sinh cũng phân bố
không đồng đều giữa các vùng miền trong nước, có vùng đạt tỷ lệ trên 50%
là: Đồng bằng sông Hồng (65%), Đông Nam Bộ (62%), Bắc Trung Bộ (56%),
Duyên hải miền trung 50%. Trong khi đó có vùng đạt tỷ lệ thấp hơn như:
13
Đồng bằng sông Cửu Long (35%), Miền núi phía Bắc (38%), Tây Nguyên
(39%).
Bảng 1.3 : Số hộ gia đình ở nông thôn được tiếp cận với hố xí hợp vệ
sinh ( 2005)
Vùng \ miền Tỷ lệ số hộ có hố xí hợp
Vệ sinh (%)
Mi
ền núi phía Bắc
38
Đông b
ằng sông Hồng
65
B
ắc Trung Bộ
56
Duyên Hải Nam Trung Bộ 50
Tây Nguyên 39
Đông Nam Bộ 62
Đồng bằng sông Cửu Long 35
Nguồn : Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn 50% số hộ gia đình ở nông thôn chưa
được tiếp cận với hố xí hợp vệ sinh , đang phải sử dụng các loại hố xí không
hợp vệ sinh, hiện là nguy cơ gây ô nhiễm bẩn các nguồn nước mặt phục vụ
sinh hoạt cộng đồng. Trong khí đó, nhận thức của các cấp chính quyền, và
người dân ở đây còn hạn chế, coi trọng vấn đề cấp nước sạch hơn .
Các công trình xây dựng các công trình vệ sinh trong các trường học, trạm
y tế và các cơ sở công cộng ở nông thôn mặc dù đã được quan tâm nhưng kết
quả đạt được vẫn còn khá khiêm tốn so với nhu cầu thực tế. Nhiều trường học
còn thiếu các công trình nhà vệ sinh hoặc có nhưng không đáp ứng được nhu
cầu. Nhiều cơ sở công cộng đang được xây dựng mới nhưng không có hạng
mục xây dựng công trình cung cấp nước sạch và vệ sinh.
Theo quyết định số 08/2005/QĐ-BYT về tiêu chuẩn nhà tiêu hợp vệ sinh
thì trên cả nước chỉ có 18% số hộ gia đình, 12% trường mẫu giáo, tiểu học,
trung học cơ sở, gần 37% trạm y tế xã có và đang sử dụng nhà tiêu đạt tiêu
chuẩn hợp vệ sinh theo quyết định số 08/2005/QĐ-BYT.
14
Cũng theo kết quả điều tra của Cục Y tế dự phòng( Bộ Y tế) về hiện
trạng các công trình vệ sinh tại 966 điểm trường học tại vùng nông thôn Việt
Nam: trong tổng số điểm trường điều tra thì chỉ có 72,7% số điểm trường có
nhà vệ sinh và chỉ có khoảng 54% nhà vệ sinh thuộc loại hợp vệ sinh ( trong
đó 11,7% nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ sinh ) . Tỷ lệ điểm trường có nhà vệ
sinh đạt tỷ lệ thấp nhất là khối mầm non : 52,4%. Khối mầm non cũng là khối
có tỷ lệ điểm trường có nhà vệ sinh đạt thuộc loại hình hợp vệ sinh thấp nhất
39,5%.
Trong thời gian tới, nhà nước tiếp tục xây dựng chương trình quốc gia về
nước sạch và môi trường lần II giai đoạn 2006-2010 với mục tiêu chính là :
100% trường học và 70% số hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam có nhà vệ sinh
hợp vệ sinh.; tất cả các nhà trẻ, trường học, trạm xá, chợ, trụ sở xã và các
công trình công cộng khác ở nông thôn có đủ nước sạch và nhà tiêu hợp vệ
sinh
1.2. Những cơ sở lí luận của phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án
1.2.1. Khái niệm về đánh giá hiệu quả
- Hiệu quả của dự án đầu tư là phạm trù kinh tế xem xét tính khả thi của
dự án tức là so sánh giữa các kết quả đạt được của dự án đầu tư với các chi
phí bỏ ra để có kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
- Nguyên tắc để đánh giá hiệu quả của dự án :
Phải xuất phát từ mục tiêu của dự án. Dự án không thể xem là có hiệu
quả khi không đạt được mục tiêu đề ra.
Phải xác định được các tiêu chuẩn hiệu quả để đánh giá hiệu quả của dự
án. Tiêu chuẩn hiệu quả được xem là thước đo thực hiện các mục tiêu của dự
án
Khi đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư cần phải chú ý đến độ trễ thời
gian trong đầu tư để phản ánh chính xác kết quả đạt được và những chi phí bỏ
ra để thực hiện mục tiêu của dự án
15
Cần phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của dự
án đầu tư
Phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn khi đánh giá hiệu quả của dự án.
1.2.2. So sánh hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế
Tùy theo góc độ và mục tiêu phân tích hiệu quả của dự án mà người ta đánh
giá hiệu quả dự án theo 2 cách khác nhau: đó là phân tích hiệu quả tài chính
và phân tích hiệu quả kinh tế. Mặc dù, phân tích hiệu quả tài chính và hiệu
quả kinh tế đều dựa trên so sánh các lợi ích thu được và các chi phí phải bỏ ra.
Song chúng vẫn khác nhau ở nhiều điểm như :
+ Phân tích hiệu quả tài chính chỉ đứng trên góc độ của nhà đầu tư, còn
phân tích hiệu quả kinh tế đứng trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế. Do đó,
trong phân tích hiệu quả tài chính chỉ xem xét những khoản lợi ích và chi phí
trực tiếp mà chủ đầu tư nhận được hay phải bỏ ra và tính toán các chỉ tiêu
hiệu quả trực tiếp do chính sách, hay hoạt động của dự án mang lại. Nếu chi
phí này lớn hơn so với lợi ích mang lại cho họ thì dự án đó được coi là không
có hiệu quả. Nếu chi phí bằng với lợi ích mang lại cho họ thì dự án này được
coi là hòa vốn. Nếu lợi ích mang lại cho họ lớn hơn chi phí bỏ ra thì dự án
được coi là có hiệu quả. Và phân tích hiệu quả tài chính không tính đến chi
phí và lợi ích của dự án ảnh hưởng đến cộng đồng, đến môi trường ….
Còn trong phân tích hiệu quả kinh tế, lợi ích và chi phí được xem xét trên
góc độ của toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Vì vậy, phân tích hiệu quả kinh tế
không chỉ xem xét những chỉ tiêu hiệu quả trực tiếp do hoạt động của dự án
mang lại mà còn xem xét cả hiệu quả gián tiếp do hoạt động dự án mang lại.
Như vậy, phân tích hiệu quả tài chính chỉ xem xét hiệu quả của dự án dưới
góc độ vi mô, còn phân tích hiệu quả kinh tế xem xét hiệu quả của dự án dưới
góc độ vĩ mô.
Do đứng trên góc độ của nhà đầu tư nên mục tiêu của phân tích hiệu quả
tài chính là tối đa hóa lợi nhuận. Phân tích hiệu quả tài chính giúp cho nhà
16
đầu tư lựa chọn được dự án có lợi nhuận cao nhất. Hiệu quả tài chính là mối
quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư.
Do đứng trên góc độ nền kinh tế , phân tích hiệu quả kinh tế chỉ ra sự đóng
góp của dự án đối với các mục tiêu phát triển của đất nước. Bởi vậy, mục tiêu
chủ yếu của nó là tối đa hóa lợi ích kinh tế xã hội môi trường. Phân tích hiệu
quả kinh tế giúp cho các nhà quản lý vĩ môi lựa chọn được những dự án tối đa
hóa được phúc lợi xã hội.
+ Phân tích hiệu quả kinh tế không thể tách rời khỏi phân tích hiệu quả tài
chính. Phân tích hiệu quả tài chính được tiến hành trước, làm cơ sở cho phân
tích kinh tế. Do khác nhau về góc độ và mục tiêu nên trong quá trình phân
tích hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế phải điều chỉnh lại những khoản lợi
ích và chi phí cho phù hợp.
Trong phân tích hiệu quả tài chính , giá cả đầu vào và đầu ra được lấy theo
giá thị trường làm cơ sở. Nhưng trên thực tế, giá thị trường không phản ánh
đúng giá trị của hàng hóa. Bởi vì, do các chính sách bảo hộ mậu dịch, sự độc
quyền… làm cho giá thị trường bị bóp méo không phản ánh giá trị thực của
hàng hóa. Vì vậy, nếu dùng chỉ dùng giá thị trường thì sẽ không phản ánh
được hiệu quả của dự án mang lại trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. do đó, khi
phân tích hiệu quả kinh tế, để loại bỏ đi những méo mó , sai lệch của thị
trường thì người ta sử dụng mức “ giá tham khảo” hay còn gọi là “giá mờ” (
shadow price).
1.2.3. Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường
1.2.3.1.Hiệu quả kinh tế
Dự án được xem là mang lại hiệu quả kinh tế khi nó đạt được các mục tiêu
kinh tế như :
- Nâng cao mức sống cho người dân: được thể hiện gián tiếp thông qua các
số liệu cụ thể về mức gia tăng tổng sản phẩm quốc gia (GDP- Gross Domestic
17
Product), sự gia tăng tổng sản lượng nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ; mức
gia tăng thu nhập ; tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế,
- Góp phần gia tăng nguồn thu, ngoại tệ cho đất nước.
- Góp phần làm gia tăng số lao động có việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao
động, nâng cao năng suất lao động , đào tạo lao động có trình độ và tay nghề
cao.
1.2.3.2. Hiệu quả xã hội
Dự án đạt hiệu quả xã hội khi nó đạt được các tiêu chí về mặt xã hội như:
- Phân phối thu nhập và công bằng: thể hiện qua sự đóng góp dự án đối
với việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển, vùng hải đảo , xa xôi… và
đẩy mạnh công bằng xã hội
- Cải thiện điều kiện vật chất và nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân, đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo
- Cải thiện điều kiện sức khỏe cho người dân : giảm tỷ lệ số người mắc
bệnh, giảm tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong ở người lớn
và trẻ nhỏ
- Cải thiện môi trường làm việc, phát triển giáo dục nâng cao tỷ lệ giáo
dục phổ cập, tăng tỷ lệ số học sinh đến trường.
- Tạo ra công ăn việc làm cho người dân địa phương
- Phải nâng cao sự gắn kết trong cộng đồng địa phương; lôi kéo được sự
tham gia của cộng đồng địa phương.
- Phải góp phần bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc
1.2.3.3. Hiệu quả môi trường
Dự án mang lại hiệu quả môi trường khi dự án đó không làm suy thoái, ô
nhiễm môi trường hay làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra, dự án đó
có thể mạng lại những lợi ích cho môi trường như : góp phần ngăn chặn ô
nhiễm khôi phục, cải tạo chất lượng môi trường sao cho tốt hơn so với trước