Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Luận văn: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG TỒN TẠI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY 3 HẢI PHÒNG pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.16 KB, 20 trang )


1

Luận văn

MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC
PHỤC NHỮNG TỒN TẠI VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY MAY3 HẢI
PHÒNG

2
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY MAY3
HẢI PHÒNG.

1. Ra đời và phát triển.

Công ty May3, trụ sở số 274 đường Chợ hàng, Quận Lê Chân thành phố Hải
Phòng, trực thuộc sở công nghiệp Hải Phòng.
Trong chính sách mở cửa nền kinh tế và nhữnh ưu đãi hàng xuất khẩu, ngành
may cả nước đã có những bước tiến đáng kể về qui mô, chất lượng sản phẩm và
doanh số ngoại tệ. Hàng loạt các công ty, xí nghiệp đã đầu tư liên doanh với nước
ngoài, vay vốn trong nước để hiện đại hoá thiết bị, đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về sản phẩm may mặc trong nước và thị trường nước ngoài. Công ty May3
Hải Phòng được thành lập ngày 29 tháng 4 năm 1989 theo quyế định số 68/QĐ-
TCC với tên là Xí nghiệp may3. Đến ngày 14/1/1995 đổi tên là công ty may3 theo
quyết định 240/QĐ-TCC ngày 18/5/1994 của UBND thành phố Hải Phòng. Và
ngày 18/12/1993 được bộ Thương mại cấp giấy phép số 2.09.1.012/GP cho quyền
được kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Công ty chuyên sản xuất và gia công hàng may xuất khẩu và nội địa, sản phẩm


chủ yếu là:
+Áo JACKET
+Áo Sơ mi
+Áo, quần trẻ em.

Tổng vốn đầu tiên khi thành lập công ty được cấp 236,076,000 VNĐ, trong đó
vốn cố định 206,076,000VNĐ, vốn lưu động 30,000,000VNĐ. Từ năm 1989 công
ty chính thức đi vào hoạt động với nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh các sản
phẩm may mặc xuất khẩu.


3
Từ năm 1989 công ty chính thức đi vào hoạt độngvới nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh chính là sản xuất kinh doanh các sản phẩm may mặc. Sau năm 1991 do sự
khủng hoảng của hệ thống XHCN dẫn đến thị trường tiên thụ sản phẩm bị thu hẹp
lại. Do sự chuyển đổi của cơ chế thị trường, công ty không còn sự bao cấp của
thành phố. Trước những khó khăn như vậy đòi hỏi công ty phải năng động sáng
tạo để từng bước thích ứng với cơ chếthị trường tiếp tục tồn tại và phát triển trên
nguyên tắc phân phối theo lao động và thực hiện công bằng dân chủ công khai.

Trải qua quá trình xây dựng phấn đấu và phát triển, công ty May3 luôn hoàn
thành nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu góp phần giải quyết khó
khăn cho nền kinh tế đất nước trong thời kì đổi mới. Tạo việc làm cho 600 cán bộ
công nhân viên, đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh xuất khẩu tạo nguồn thu nhập
ngoại tệ .

Hiện nay công ty may3 đang tiến hành cổ phần hoá theo ưuyế định 1561
QĐ/UB-ĐMDN ngày 08 tháng 9 năm 1998 của UBND thành phố Hải phòng. Giá
trị thực tế doanh nghịêp tại thời điểm 0 giờ ngày30 tháng9 năm 1998 là
5.491.743.606 đồng, trong đó Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

để cổ phần hoá là 2.236.300.000 đồng. Hiện nay tiến trình cổ phần hoá đang diễn
ra khẩn trương và sắp hoàn tất để cho ra đời một pháp nhân mới - Công ty cổ phần
may Hải Phòng.

May công nghiệp là một trong những ngành nghề phù hợp với khả năng lao
động , trình độ quản lý, điều kiện huy động và sử dụng vốn trong giai đoạn xây
dựng và phát triển kinh tế hiện nay.

Nhu cầu sử dụng hàng may mặc triên thế giới ngày càng tăng về số lượng, chất
lượng đa dạng về kiểu dáng mẫu mốt, nhất là các nước phát triển hàng năm nhập

4
hàng ngàn đô là hàng dệt may. Do vậy các nước nghèo, chậm phát triển cơ hội có
việc làm dưới hai hình thức: Gia công và bán sản phẩm theo đơn đặt hàng.

Công ty may3 là doanh nghiệp vốn nhà nước (cũ) đã trải qua 12 năm chuyên
sản xuất, gia công hàng may mặc, uy tín về chất lượng, số lượng được nhiều khách
hàng trong và ngoài nước đặt hàng liên tục. Trong nhiều năm qua sản phẩm chủ
yếu là: áo khoác, bộ quần áo thể thao.

Từ những căn cứ trên, công ty xác định phương án sản xuất kinh doanh chủ yếu
trong 3 năm tới (2001-2003) của công ty cổ phần sẽ là:

1- Sản xuất gia công, mua bán mẫu và các sản phẩm may cho xuất khẩu và
nội địa.

2-Kinh doanh các mặt hàng nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị may mặc và
các sản phẩm công nghiệp khác theo luật thương mại.

3- Dịch vụ xuất nhập khẩu, tư vấn kỹ thuật, may mặc, đào tạo công nhân kỹ

thuật may cho mọi thành phần kinh tế có nhu cầu.

Có thể đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của công ty một số năm gần đây qua
kết quả sản xuất kinh doanh năm 1999 và năm 2000 như sau: (Trang sau)







5



Chỉ tiêu

Đvt


Th
ực hiện các năm


1997


1998



1999

1

Doanh thu gia công

1.000đ

5.82100

594200

5786900

2

V
ốn kinh doanh

-

2.009.583

2009583

2009583

3

V

ốn nh
à nư
ớc

-

1458925

1455925

2254000

4

Lợi nhuận
:
-

Trư
ớc thuế

- Sau thuế
-


168951

121316

15000000


5

T
ổng số lao dộng

Trong đó:-Đại học và trên đại
học
-Trung cấp
-Công nhân kỹ thuật

Ngư
ời

-
-
-
565

14
24
78
560

18
20
87
560

22

20
85
6

N
ộp ngân sách

1000đ

156035

25438


7

S
ản phẩm chủ yếu

Trong đó: - áo khoác các loại
-bộ quần áo thể thao

-các sản phẩm khác
1000ch

-
-
-
650


110
235
70
680

120
240
80
620

90
240
50
8

Máy móc thi
ết bị may mặc

-Máy may một kim
-Máy chuyên dùng các loại
Chi
ếc

-
-

435
115

435

120

435
120
9

Di
ện tích đất

-Diện tích nhà xưởng kho
tàng
-Diện tích nhà làm việc
M2

-
-
11000

3200
650
11000

3800
650
11000

3800
650




6
(Số liệu từ báo cáo thống kê kết quả sản xuất kinh doanh năm 1999)

Qua một số chỉ tiêu trên cho ta thấy, mặc dù công ty được thành lập chưa lâu,
trải qua những biến động về kinh tế chính trị trong nước và khu vực đặc biệt là
cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực Đông nam á và cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ, công ty vẫn đứng vững và phát triển từng bước mở rộng sản xuất. Công ty tạo
việc làm cho 560 cán bộ công nhân viên, nộp ngân sách bình quân 155 triệu đồng
một năm. Doanh thu gia công tăng ổn định trung bình đạt 5,8 tỷ đồng/năm.

Về nhà xưởng, máy móc công nghệ phục vụ sản xuất gia công: công ty đã từng
bước đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi nhà xưởng khang trang hiện đại tạo điều
kiện nâng cao hiệu quả sản xuất. Công ty đã trang bị được giàn thiết bị máy may
hiện đại bao gồm 435 máy may 1 kim, 120 máy chuyên dùng các loại

Trải qua 12 năm kinh doanh sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, công ty may3
Hải Phòng đã xây dựng cho mình đội ngũ cán bộ công nhân viên vững mạnh với
trình độ tay nghề cao, kinh nghiệm quản lý ngày càng được cải thiện. Hiện nay
công ty có khả năng ký kết và thực hiện các hợp đồng gia công giá trị cao với
những đòi hỏi kỹ thuật phức tạp

2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty may3 Hải Phòng

Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty mà công ty đã từng
bước ổn định lại tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp với nhiệm vụ đã đề ra. Công
ty đã quản lý theo chế độ thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của người
lao động:

Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của công ty may3 Hải Phòng (trang sau).


7



SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ.

dd













-Phòng kế hoạch: Chỉ đạo sản xuất từ nguyên liệu đến thành phẩm, lập kế
hoạch sản xuất;
Tổ chức các nghiệp vụ xuất-nhập khẩu, thực hiện các hợp đồng gia công may
mặc.

-Phòng kỹ thuật công nghệ: :Quản lý kỹ thuật từ nguyên liệu đến thành
phẩm. Nghiên cứu duy tu bảo dưỡng và phát triển công nghệ

BAN GIÁM ĐỐC

phòng
kế
hoạch
XNK
phòng
kỹ
thuật
CN
phòng
kế
toán
tài
chính

Phòng
TC tiền
lương
chế độ
ch.sách
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Quản đốc các phân xưởng
Các tổ trưởng

8
-Phòng kế toán tài chính: Tổ chức hạch toán kế toán và thống kê, quản trị
mặt tài chính.


-Phòng tổ chức tiền lương và chế độ chính sách:

-Phòng hành chính tổng hợp: phụ trách mặt hành chính, đánh máy lưu rữ hồ
sơ, tiếp khách ;Nghiên cứu tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, tổ
chức cán bộ và lao động tiền lương. Đào tạo và bồi dưỡng CBCNV, giúp giám đốc
xây dựng các nội quy quy chế, chế độ khen thưởng kỷ luật.

-Quản đốc các phân xưởng trợ giúp cho công tác tổ chức sản xuất, trực tiếp
điều động giám sát tại các phân xưởng.

II. NỘI DUNG, QUY MÔ, HIỆU QUẢ CỦA TỪNG LĨNH VỰC KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
1. Gia công sản phẩm.
Kết quả sản xuât năm 2000:
-Doanh thu gia công : 5.964.000.000đ
-Lợi nhuận sau thuế: 179.000.000đ
-Sản phẩm: 100.000 áo khoác
160.000 bộ thể thao
70000 sản phảm khác
- Thu nhập bình quân tháng/lao động: 450.000đ
-Năng xuất lao động binh quân:
+áo khoác: 1,5 chiếc/người/ngày
+ Bộ thể thao: 2,2 bộ/chiếc/ngày
Theo kế hoạch của công ty năm 2001 đến năm 2003, doanh nghiệp sẽ đầu tư
mua các máy móc thiết bị chuyên dùng còn thiếu gồm:

9
-01 máy khuy đầu tròn: 100.000.000đ
-04 má 2 kim cơ động : 130.000.000đ

- 10 bộ là treo chi tiết : 25.000.000đ
-6 bàn hút ẩm : 108.000.000đ

Cộng: 263.000.000đ

* Xây dựng đường điện 10 KVA mới:25.000.000đ
*Cải tạo nội thất nhà SXPX1-3: 210.000.000đ

Tổng vốn đầu tư mở rộng 2 năm là: 823.000.000đ.
Với mức đầu tư mở rộng như vậy , công ty dự tính tăng năng xuất 15%

2.kinh doanh các mặt hàng nguyên phụ liệu máy móc thiết bị may mặc.
Do công ty không chuyên ngành về các mặt hàng trên nên chỉ khi có khách
hàng đặt công ty mới tổ chức thực hiện. Lợi nhuận từ kinh doanh theo đơn đặt
hàng của khách hàng về nguyên phụ liệu máy móc thiết bị tuy không cao nhưng
mở rộng được phạm vi kinh doanh và mở rộng thị trường mua bán hàng may mặc.

3. Dịch vụ xuất nhập khẩu - tư vấn kỹ thuật và đào tạo công nhân kỹ
thuật may.

Công ty đã gần 10 năm làm xuất nhập khẩu trực tiếp theo đúng thủ tục và chế
độ chính sách Nhà nước quy định và có uy tín với các ngành quản lý xuất nhập
khẩu và Hải quan. Cán bộ nghiệp vụ thông thạo các loại hình kinh doanh hàng
may mặc, nhiều đơn vị kinh tế trong ngành đã uỷ thác cho công ty thực hiện xuất
nhập khẩu. Phí ủy thác khá hấp dẫn đối với mọi thành phần kinh tế có nhu cầu.

10
Lợi nhuận từ dịch vụ xuất nhập khẩu chưa cao nhưng hoạt động này đã dần
nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ XNK, đồng thời mở rộng quan hệ hai
chiều giữa các đơn vị uỷ thác và khách hàng nước ngoài.


Đào tạo công nhân kỹ thuật may nhằm cung cấp cho các phân xưởng sản
xuất của công ty nhằm ổn định nguồn cung cấp lao động kịp thời và đào tạo theo
đúng các mặt hàng đang sản xuất sau khi đã được học các sản phẩm cơ bản.
Trường đào tạo công ty hàng năm nhận 200 đế 300 học sinh, học phí
300.000đ/người/khoá. Tổng doanh thu từ hoạt động này cũng góp phần đáng kể
tăng doanh thu chung và lợi nhuận của côngty (hàng năm thu trung bình từ
10.000.000đ đến 15.000.000đ).

III. TÌNH HÌNH KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN CÁC HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
QUỐC TẾ HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY MAY3 HẢI PHÒNG

1. Hình thức gia công.

Hiện nay công ty may3 Hải Phòng chủ yếu ký kết các hợp đồng gia công
theo hình thức bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm và sau thời
gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong thời gian
chế tạo quyền sở hữu về nguyên vật liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. Phần lớn
các hợp đồng là hợp đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mức cho
mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế
của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên sẽ thanh toán với nhau theo giá
định mức đó.

2. Đối tác.


11
qua 12 năm phát triển trên thị trường may mặc xuất khẩu, công ty may3 đã
tạo dựng được một đội ngũ khách hàng trong và ngoài nước có uy tín và đáng tin
cậy. Công ty chủ yếu làm hàng gia công cho các hãng Hồng Kông, Đài Loan, hàn

quốc và một số hãng khối EU.

Sau đây là một số bạn hàng có quan hệ lâu năm của công ty:
Các hãng Mặt hàng đặt gia công

Hãng Peter-Tăiwan JACKET
Gran-Tăiwan JACKET


BAC-Hàn quốc Bộ thể thao hai lớp
Linchee-tăiwan Bộ thể thao hai lớp
ARSUN-tăiwan áo một lớp và hai lớp
Chiayee -tăiwan Quần soóc,áo 2 lớp

Công ty đang xúc tiến nghiên cứu thị trường may mặc thế giới và tìm kiếm
đối tác để mở rộng sản xuất. Công ty có mối quan hệ mật thiết với tổng công ty
dệt may do đó có rất nhiều thuận lợi trong việc tham khảo thông tin tư vấn về thị
trường may mặc thế giới

3. hàng hoá và giá cả gia công.
Về giá cá gia công các bên thường thoả thuận xác định các yếu tố tạo thành
giá đó như tiền thù lao gia công, chi phí nguyên phụ liệu, chi phí mà bên nhận gia
công phải ứng trước trong quá trình tiếp nhận vật liệu và quá trình sản xuất, gia
công hàng hoá. Về thù lao gia công, công ty thường áp dụng các hợp đồng CMP
(cutting, making, trimming) trong đó công ty nhận các công việc gồm pha cắt, chế

12
tạo và chỉnh trang sản phẩm; Hợp đồng CMP (cutting,making, packaging) trong
đó công ty nhận các công việc gồm pha cắt, chế tạo và đóng gói sản phẩm. Ngoài
ra trong mộy số hợp đồng có tính thêm phí hạn ngạch vào tiền thù lao đó (CMTQ,

CMPQ).

Phần lớn các hợp đồng gia công của công ty may3, công ty nhận trách nhiệm
thu xếp hạn ngạch và nhận uỷ thác xuất khẩu vào thị trường EU. Do đó trong các
hợp đồng thường có điều khoản quy định trách nhiêm thu xếp hạn ngạch của công
ty may3. Để có được hạn ngạch xuất khẩu thường phải thông qua tổng công ty dệt
may.

Về chất lượng và quy cách hàng hoá gia công, hàng hoá phải có chất lượng
và quy cách tương tự như mẫu đối đã được đóng dấu, có chữ kí của hai bên.
Thường trong các hợp đồng các nhà đặt gia công yêu cầu công ty sản xuất một
mẫu đối, nếu khách hàng của họ chấp thuận thì mới cho phép bắt tay vào sản suất
hàng loạt. Do có một đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao và có kinh
nghiệm lâu năm trong sản xuất chế tạo hàng may mặc nên nhìn chung công ty
không gặp khó khăn đáng kể về mặt kỹ thuật, cho đến nay chưa một mẫu nào bị
trả lại.

4. Cung cấp nguyên liệu của bên đặt gia công.
Trong các hợp đồng gia công quốc tế hàng may mặc của công ty may3, bên
đặt gia công cung cấp cho công ty nguyên liệu (vải và phụ liệu) để gia công sản
phẩm may mặc bao gồm cả một tỷ lệ phần trăm phế thải nguyên liệu cho phép. Ví
dụ:
-Vải: 1,5% đối với AMRETTA và MOSSO
25 đối với Microfibre và các loại khác
-Các phụ liệu khác: 1,5%

13
-Khoá kéo: 1%.

Thông thường việc các hãng đặt gia công giao nguyên liệu cho công ty chỉ

tiến hành sau khi nhận được xác nhận bằng văn bản của công ty về việc cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp hạn ngạch cho hợp đồng này

để công ty có thể chuẩn bị tốt và bắt đầu sản xuất đúng hạn, công ty phải lập
kế hoạch tiếp nhận nguyên phụ liệu, bảo quản và phân phối hợp lý trong quá trình
sản xuất tất cả nguyên liệu

Đa số trong các hợp đồng gia công của công ty may3m, nguyên phụ liệu
được nhập theo giá CIF Hải Phòng.Toàn bộ trị giá nguyên phụ liệu coi như khoản
ứng trước của bên đặt gia công.

Một số hãng đặt gia công còn cho công ty mượn thiết bị máy móc miễn phí
để sử dụng trong quá trình sản xuất chế tạo như hãng GRAN (Đài Loan). Khi đó
công ty phải lập kế hoạch lắp đặt, đào tạo thợ chuyên môn để vận hành những máy
móc thiết bị đó.
5. Sản xuất và giao hàng thành phẩm cho bên đặt gia công.

Trước khi sản xuất, công ty yêu cầu các bên đặt gia công phải lập kế hoạch
sản xuất theo quy định cụ thể những điều sau:

*Số kiểu cần gia công

*Số lượng chính xác đối với mỗi kiểu


14
*Ngày đến cảng (Hải Phòng) của toàn bộ vải và phụ liệuđủ cho gia công số
lượng thành phẩm quy định cho mỗi kiểu.

*Ngày giao hàng dự tính của toàn bộ số lượng quần áo mỗi kiểu.


Dựa trên kế hoạch sản xuất công ty sẽ lập kế hoạch giao hàng dự tính. Và kế
hoạch giao hàng dự tính này sẽ được gửi đến cho bên đặt gia công sau một số ngày
sau khi nhận được kế hoạch sản xuất (thường từ 4 đến 7 ngày).

Việc sản xuất mẫu đối do phòng Kỹ thuật CN của công ty thực hiện. Trên cơ
sở mẫu gốc do bên đặt gia công cung cấp, công ty sẽ sản xuất mẫu đối cho mỗi
mặt hàng. Một mẫu đối cho mỗi mặt hàng do phòng kỹ thuật của công ty làm sẽ do
chuyen gia kỹ thuật của bên đặt gia công thông qua trước khi sản xuất.

Tuỳ vào mức độ phức tạp và số lượng của mỗi kiểu quần áo mà các bên quy
định số mẫu đối cần phải có.

Thời hạn giao hàng cụ thể của phần lớn các hợp đồng của công ty được quy
định sau khi ký theo thoả thuận sao cho phù hợp với tình hình thực tế của các bên.
Trong vấn đề thời hạn giao hàng nhìn chung công ty chưa gặp khó khăn nào đáng
kể.
Các hãng đặt gia công thường uỷ thác cho công ty may3 xuất khẩu đến các
khách hàng của họ theo điều kiện FOB Hải Phòng/Nội Bài Hà Nội.
Từ khi được bộ Thương mại cấp giấy phép cho phép công ty được quyền
xuất nhập khảu trực tiếp, công tác xuất nhập khẩu của công ty gặp nhiều thuận lợi,
kinh nghiệm nghiệp vụ của các cán bộ xuất nhập khẩu ngày được cải thiện, tạo
được lòng tin ở nơi khách hàng.


15
6. Vấn đề nhãn, tên nhãn hiệu và việc sử dụng nhãn hiệu thươngmại.

Công ty không chịu trách nhiệm pháp lý đối với việc sử dụng tất cả các loại
nhãn, tên nhãn, nhãn hiệu thương mại được đính kèm hoặc được in hay thêu trên

quần áo may sẵn và các phụ liệu cũng như nguyên liệu đóng gói dưới bất cứ cách
nào
Các bên đặt gia công phải chịu trách nhiệm đối với khiếu nại liên quan đến
quyền sử dụng nhãn hiệu, tên,nhãn hiệu thương mại của bất kỳ một bên thư ba
nào.

7. Thanh toán.

Trong hầu hết các hợp đồng gia công, công ty đều áp dụng phương thức
thanh toán bằng T/TR. Bên đặt gia công thanh toán bằng T/TR vào tài khoản của
công ty ở ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng sau khi nhận được toàn bộ chứng từ
gửi hàng gốc. áp dụng phương thức thanh toán này có ưu điểm là gọn nhẹ, ít phát
sinh các nghiệp vụ thanh toán phức tạp và đỡ tốn kém. Nhưng mặt khác độ rủi ro
cao, nhiều khi khách hàng cố tình trì hoãn trả tiền hoặc đã nhận hàng nhưng
không có khả năng thanh toán sẽ gây khó khăn cho công ty. Khắc phục tình trạng
trên, hiện nay công ty bắt đầu sử dụng phương thức thanh toán chứng từ (bằng
L/C).

8. Một số thành quả công ty đã đạt được
- Doanh thu gia công tăng ổn định, doanh thu gia công bình quân năm từ
1996 đến nay là 5,8 tỷ đồng, nộp ngân sách 200 triệu/năm. Tỷ lệ tăng doanh thu
gia công bình quân 4 năm gần đây là 3%.
-Giải quyết việc làm. Hiện nay công ty tạo việc làm ổn định cho hơn 600 lao
động với mức lương từ 450000đ/tháng đến 800000/tháng.

16
-Tạo dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật vững
mạnh có bản lĩnh và do đó có khả năng đáp ứng được tốt nhu cầu của thị trường
hàng may mặc
-Uy tín của công ty ngày càng cao cả trong nước và trên thị trường thế giới.

Qua 12 năm sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu bằng thế mạnh sẵn có
công ty đã tạo dựng được mối quan hệ thuận lợi với nhiều hãng có uy tín trong và
ngoài nước. Sản phẩm của công ty tạo được sự tin cậy ở các bạn hàng .


9. Một số tồn tại và nguyên nhân.
- sản xuất chưa ổn định, thu nhập của người lao động không cao , tỷ xuất lợi
nhuận thấp.
* nguyên nhân.
+ Nguyên nhân khách quan:
Do đặc điểm của ngành nghề gia công hàng may mặc trong giai đoạn hiện
nay có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong và ngoài nước, do vậy mức thù
lao gia công rất thấp và bất ổn định.

+ nguyên nhân chủ quan.

- Hiện nay công ty chủ yếu nhận gia công theo phương thức giản đơn (nhận
nguyên phụ liệu sau đó giao lại sản phẩm) với mức thù lao gia công thấp, do đó
mức doanh thu gia công không cao. Uy tín và danh tiếng của công ty chưa đủ cao
để có thể ký kết được những hợp đồng có giá trị cao với các hãng lớn.

- Công tác điều hành sản xuất còn nhiều bất cập, chưa tiết kiệm chi phí sản
xuât gia công một cách triệt để
- Trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân kĩ thuật không đồng đều

17
-Máy móc thiết bị sản xuất tuy đã được trú trọng đầu tư mở rộng mua sắm
nhưng hiện nay vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ.

IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG TỒN TẠI VÀ NÂNG

CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY3 HẢI
PHÒNG

1. Tăng cường quản lý, ổn định lao động giảm bớt các chi phí tạo ra không
khí sản xuất mới tăng năng xuất lao động, tăng thu nhập cao cho cán bộ CNC.
Nâng cao trách nhiệm quản lý các mặt của các bộ phận trên cơ sở quy chế tổ
chức quản lý, chức năng quản lý của từng người.
Rà soát tất cả những chi phí , hạn chế sử dụng điện ngoài giờ. Bổ xung công
tác phân đoạn đèn quạt, tiến tới giao khoán một số chi phí sản xuất và phục vụ sản
xuất cho một số bộ phận và phân xưởng.

Nâng cao hiệu quả của công tác điều hành và tổ chức sản xuất. Gắn trách
nhiệm và hoàn thành nhiệm vụ vào thu nhập của từng người theo chức năng,
nhiệm vụ được giao. Từ đó nâng cao năng xuất và hiệu quả sản suất, tiết kiệm chi
phí.

2. Đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, cải tạo nội thất nhà xưởng và hệ thống
cấp điện mới.
-Mua sắm thiết bị chuyên dùng thiếu hỏng.
-Xây dựng và cải tạo hệ thống điện cao áp mới từ Lạch Tray về trạm biến áp
của công ty, vì tuyến cũ đã xuống cấp và thường xuyên mất điện do quá nhiều phụ
tải trên tuyến


18
3. Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và tăng cường sản xuất tiêu thụ nội
địa.
Thâm nhạp thị trường mới: Canda, Mỹ, Trực tiếp hoặc thông qua hội chợ
triển lãm quốc tế trong nước và nước ngoài hoặc kết hợp với các hãng đang đặt
hàng tại công ty như: Pocelin, Grandera


Từng bước thành lập bộ phận Marketing để chuyên sâu việc tìm kiếm, mở
rộng thị trường và chào bán những mẫu và sản phẩm để ổn định sản xuất và tăng
doang thu từ phương thức bán sản phẩm.

4. Huy động tối đa các nguồn vốn trong nước và ngoài nước
Lập các dự án vay vốn của các tổ chức và ngân hàng với lãi xuất thấp, thời
gian hoàn vốn trung hạn trở nên để đầu tư cải tạo, cải tạo nhà xưởng máy móc
thiết bị, mặt hàng sản xuất.
Huy độngvốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân.
5.Tăng cường áp dụng phương thức gia công "mua đứt bán đoạn" trong đó
công ty sẽ mua nguyên liệu chính và sau quá trình sản xuất chế tạo bán lại thành
phẩm . Với phương thức gia công này, công ty có cơ hội tăng doanh thu và lợi
nhuận ở mức cao và độ rủi ro cũng cao. Để có thể áp dụng sâu rộng phương thức
này đòi hỏi công ty phải có những cải tiến căn bản trong phương thức quản lý và
tổ chức sản xuất. Đặc biệt cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị
trường và xuất nhập khẩu có trình độ cao.
- Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu thị trường may mặc quốc thông qua các tổ
chức thông tin đặc biệt là từ tổng công ty may mặc. áp dụng các kỹ thuật thu thập
xử lý thông tin hiện đại.
-Tham gia các cuộc hội chợ chuyên ngành và liên ngành cả trong và ngoài
nước để giới thiệu các sản phẩm thế mạnh của mình và tìm kiếm các hợp đồng

19
ngoại với giá trị cao. Tăng cường các biện pháp tiếp thị khuếch trương hiện đại
hiệu quả, kí kết các hợp đồng sản xuất gia công trực tiếp hạn chế qua trung gian.























MỤC LỤC

Nội dung: Trang


20
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty may3 Hải Phòng. 1
1. Ra đời và phát triển.
2.Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty may3 Hải Phòng.
II. Nội dung, quy mô, hiệu quả cuae từng lĩnh vực kinh doanh 7
Của công ty.
1. Gia công sản phẩm 7

2. kinh doanh các mặt hàng nguyên phụ liệu máy mác thiết bị may mặc. 8
3. Dịch vụ xuất nhập khẩu, tư vấn kỹ thuật 8
và đào tạo công nhân kỹ thuật may
III. Tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng gia công quốc tế 9
hàng may mặc.
1. Hình thức gia công 9
2. Đối tác 9
3. Hàng hoá và giá cả gia công 10
4. Cung cấp nguyên liệu của bên đặt gia công 11
5. Sản xuất và giao hàng thành phẩm cho bên đặt gia công 12
6. Vấn đề nhãn, tên nhãn hiệu và việc sử dụng nhãn hiệu thương mại 13
7. Thanh toán 13
8. Một số kết quả đạt được 14
9. Một số tồn tại và nguyên nhân 14
IV. Một số giả pháp khắc phục những tồn tại 15
và nâng caohiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty may3 Hải Phòng

×