Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quyền lập quy của Chính phủ Liên bang Nga pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.48 KB, 26 trang )



Quyền lập quy của Chính phủ
Liên bang Nga


Điện Kremli - thủ đô Mátxccơva, Liên bang Nga. Ảnh: ST

Để tiếp tục phục vụ công tác nghiên cứu, so sánh, học hỏi kinh
nghiệm của nước ngoài nhằm hoàn thiện pháp luật về xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của nước ta, chúng tôi xin
giới thiệu các quy định của pháp luật Liên bang Nga về quy trình
soạn thảo, ban hành, công bố, hiệu lực, xử lý và đăng ký quốc gia
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và các cơ quan hành
pháp Liên bang Nga.

I. Quy trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Chính phủ Liên bang Nga
1. Cơ sở pháp lý và hình thức văn bản quy phạm pháp luậtcủa
Chính phủ
1.1. Cơ sở pháp lý
Liên bang Nga không có Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật. Quy trình xây dựng, ban hành VBQPPL của Chính phủ Liên
bang Nga được các văn bản pháp luật khác nhau điều chỉnh. Đó
là Hiến pháp Liên bang Nga năm 1993; Luật hiến pháp liên bang
về Chính phủ Liên bang Nga (sau đây gọi tắt là Luật về Chính
phủ Liên bang Nga); Sắc lệnh số 763 ngày 23/5/1996 của Tổng
thống Liên bang Nga quy định về thủ tục công bố và hiệu lực của
các quyết định của Tổng thống, Chính phủ và các văn bản quy
phạm pháp luật (VBQPPL) của các cơ quan hành pháp liên bang;
Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số


260 ngày 01/6/2004.
Ngoài ra, Chính phủ ban hành Nghị định số 195 ngày 05/3/2009
về thẩm định dự thảo VBQPPL và các văn bản khác nhằm phát
hiện các quy định tạo điều kiện cho tham nhũng, Nghị định số
196 ngày 05/3/2009 về Phương pháp thẩm định dự thảo VBQPPL
và các văn bản khác nhằm phát hiện các quy định tạo điều kiện
cho tham nhũng.
1.2.* Hình thức văn bản
Theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Hiến pháp Liên bang Nga thì
căn cứ và để thực hiện Hiến pháp Liên bang, các luật liên bang,
các VBQPPL của Tổng thống, Chính phủ ban hành các nghị
định, quyết định và bảo đảm việc thực hiện các văn bản đó. Điều
23 Luật về Chính phủ Liên bang Nga quy định: các văn bản
mang tính quy phạm pháp luật được ban hành dưới hình thức
nghị định của Chính phủ; các văn bản chỉ đạo, điều hành không
mang tính quy phạm pháp luật được ban hành dưới hình thức
quyết định của Chính phủ. Như vậy, Chính phủ ban hành một
loại VBQPPL duy nhất là nghị định. Điều 29 Luật về Chính phủ
Liên bang Nga quy định: để giải quyết các vấn đề cấp bách theo
đề nghị của Chủ tịch Chính phủ, có thể thành lập Đoàn Chủ tịch
Chính phủ. Đoàn Chủ tịch họp và có thể thông qua quyết định
nhưng không được trái với các quyết định đã được tập thể Chính
phủ thông qua và Chính phủ có thể hủy bỏ bất cứ quyết định nào
của Đoàn Chủ tịch Chính phủ. Theo quy định tại khoản 9 Quy
chế làm việc của Chính phủ thì Chủ tịch, các Phó Chủ tịch ban
hành các nghị quyết và theo quy định của pháp luật, các nghị
quyết này không phải là VBQPPL.
2. Thủ tục soạn thảo và thông qua các dự thảo nghị định
Các bộ liên bang soạn thảo các dự thảo nghị định. Tờ trình kèm
theo dự thảo nghị định phải nêu rõ căn cứ trình, các thông tin về

nội dung và sự nhất trí đối với dự thảo, thuyết minh, giải trình về
kinh phí cần thiết, các dự báo về hậu quả kinh tế - xã hội, tài
chính và các hậu quả khác do việc thực hiện nghị định đó (nếu
được ban hành) gây ra.
2.1. Tổ chức lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định
Dự thảo nghị định phải có sự thỏa thuận của: các bộ trưởng liên
bang về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của
các bộ đó và của các cơ quan hành pháp khác của liên bang;
người đứng đầu các cơ quan hành pháp khác của liên bang
(không phải là các bộ liên bang) về các vấn đề liên quan đến lĩnh
vực quản lý nhà nước của các cơ quan này; các cơ quan khác của
Nhà nước và các tổ chức khác trong trường hợp cần thiết. Người
đứng đầu cơ quan hành pháp liên bang trình dự thảo nghị định,
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Chính phủ xác định thành phần các cơ
quan, tổ chức cần xin ý kiến bổ sung.
Cơ quan được lấy ý kiến phải góp ý đối với dự thảo nghị định
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo. Nếu cơ
quan được lấy ý kiến mà không góp ý đối với dự thảo thì trong
thời hạn ba ngày kể từ ngày hết hạn góp ý, dự thảo nghị định vẫn
có thể được trình Chính phủ.
Trường hợp có các ý kiến khác nhau đối với dự thảo, người lãnh
đạo cơ quan chủ trì soạn thảo phải thảo luận với người lãnh đạo
các cơ quan, tổ chức đã đóng góp ý kiến. Dự thảo nghị định còn
có các ý kiến khác nhau vẫn có thể được trình Chính phủ kèm
theo biên bản cuộc họp lấy ý kiến và bản chính các văn bản đóng
góp ý kiến có chữ ký của những người có ý kiến khác nhau.
Trường hợp không nhận được biên bản cuộc họp góp ý do người
đứng đầu của cơ quan được lấy ý kiến ký thì trong thời hạn năm
ngày kể từ ngày biên bản được gửi đến cơ quan đó, dự thảo nghị
định có thể được trình Chính phủ kèm theo biên bản mà không có

chữ ký của người đứng đầu của cơ quan được lấy ý kiến. Các dự
thảo nghị định trình Chính phủ còn có ý kiến khác nhau được báo
cáo Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Chính phủ (phụ trách lĩnh vực) để
đề nghị tiếp tục thủ tục hoàn chỉnh. Các ý kiến khác nhau đối với
dự thảo được Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Chính phủ (phụ trách
lĩnh vực) xem xét với sự tham gia của các bộ trưởng liên bang,
người đứng đầu các cơ quan hành pháp khác của Liên bang có ý
kiến khác nhau. Đối với các ý kiến khác nhau thì phải thông qua
các quyết định để giải quyết. Các ý kiến khác nhau có thể được
giải quyết tại cuộc họp của cơ quan phối hợp hoặc tư vấn có liên
quan của Chính phủ, tại Văn phòng Chính phủ và theo chỉ đạo
của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Chính phủ (phụ trách lĩnh vực).
Theo quyết định của Chủ tịch, các ý kiến khác nhau chưa được
giải quyết có thể được đưa ra phiên họp Chính phủ. Đối với các
vấn đề theo quy định của pháp luật chỉ được giải quyết tại phiên
họp Chính phủ, quyết định cuối cùng về giải quyết các ý kiến
khác nhau chỉ được thông qua tại phiên họp Chính phủ.
2.2. Thẩm định dự thảo nghị định
Sau khi hoàn thành việc lấy ý kiến, trước khi trình Chính phủ, cơ
quan chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo nghị định đến Bộ Tư pháp
để thẩm định, đánh giá về: sự phù hợp của đối tượng điều chỉnh
của dự thảo với các văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; không
còn mâu thuẫn trong dự thảo; không còn khoảng trống trong điều
chỉnh pháp luật các quan hệ xã hội có liên quan và về sự tuân thủ
kỹ thuật pháp lý của văn bản. Để chống tham nhũng trong xây
dựng pháp luật, Nghị định số 242 ngày 17/3/2009 có hiệu lực từ
ngày 04/4/2009 đã bổ sung nội dung thẩm định dự thảo nghị định
theo quy định của Chính phủ về Phương pháp thẩm định dự thảo
VBQPPL và các văn bản khác nhằm phát hiện các quy định tạo
điều kiện cho tham nhũng.

Dự thảo nghị định ảnh hưởng đến thu, chi ngân sách liên bang,
ngân sách của các chủ thể của Liên bang, ngân sách địa phương,
các quỹ nhà nước ngoài ngân sách phải kèm theo các biên bản
cuộc họp thảo luận (nếu có) và các ý kiến góp ý phải được gửi
đến Bộ Tài chính để xem xét, đánh giá hậu quả về mặt tài chính
đối với các ngân sách, các quỹ do việc ban hành và thực hiện các
nghị định nêu trên. Dự thảo nghị định điều chỉnh các quan hệ của
các doanh nghiệp hoặc quan hệ của doanh nghiệp với Nhà nước
và ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phát triển kinh tế vĩ mô của đất
nước kèm theo các biên bản cuộc họp thảo luận (nếu có) và các ý
kiến đóng góp được gửi đến Bộ Phát triển kinh tế để có đánh giá
về ảnh hưởng của nghị định đối với các chỉ tiêu phát triển kinh tế
vĩ mô và các hậu quả của việc ban hành nghị định đó đối với
doanh nghiệp.
2.3. Trình Chính phủ và ban hành
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng
Chính phủ chuẩn bị trình Chính phủ xem xét dự thảo nghị định
theo các thủ tục như: chuẩn bị ý kiến thẩm tra, soạn thảo dự thảo
biên bản phiên họp (nếu thấy cần thiết) và chuẩn bị dự thảo nghị
định để trình ký. Chỉ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch (phụ trách lĩnh
vực) hoặc Phó Chủ tịch Chính phủ kiêm Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ mới có quyền quyết định kéo dài thời hạn nêu trên. Dự
thảo nghị định đã có ý kiến thẩm tra được các Phó Chủ tịch (phụ
trách lĩnh vực) xem xét và được Phó Chủ tịch Chính phủ kiêm
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ trình Chủ tịch ký hoặc được
đưa ra phiên họp Chính phủ. Căn cứ kết quả xem xét của Chủ
tịch hoặc các Phó Chủ tịch (phụ trách lĩnh vực), dự thảo nghị
định có thể được trả lại người đứng đầu cơ quan hành pháp liên
bang đã trình để hoàn chỉnh hoặc do không hợp lý nếu ban hành
nghị định đó.

Dự thảo nghị định được thông qua tại phiên họp Chính phủ bằng
hình thức nhất trí chung như biểu quyết theo đề nghị của thành
viên Chính phủ và được chủ tọa quyết định; theo đó, dự thảo nghị
định được thông qua theo đa số thành viên Chính phủ có mặt tại
phiên họp; nếu số phiếu ngang nhau thì theo lá phiếu của chủ tọa.
Theo đề nghị của thành viên Chính phủ hoặc theo quyết định của
chủ tọa phiên họp, có thể đưa vào biên bản phiên họp ý kiến đặc
biệt của thành viên Chính phủ về vấn đề đang được xem xét. Nếu
còn các ý kiến và đề nghị chỉnh lý các dự thảo nghị định đã được
xem xét tại phiên họp, Chính phủ giao cho các bộ, các cơ quan
hành pháp khác của liên bang thực hiện. Trường hợp không quy
định thời hạn hoàn thành, thì việc chỉnh lý dự thảo phải được
thực hiện trong thời gian không quá 10 ngày. Sau khi dự thảo
nghị định được Chủ tịch Chính phủ ký, Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ ghi ngày, tháng, số vào nghị định và tổ
chức phát hành.
3. Thủ tục công bố và thời điểm có hiệu lực của nghị định của
Chính phủ
Theo quy định tại Điều 23 Luật về Chính phủ Liên bang Nga và
Sắc lệnh số 763 ngày 23/5/1996 của Tổng thống, các nghị định
của Chính phủ phải được đăng Công báo của Liên bang và không
phải đăng ký quốc gia. Các nghị định (trừ các nghị định có các
nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc các nội dung mang tính bí
mật) phải được công bố trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ban
hành; trong trường hợp cần phải công bố để toàn dân biết ngay
thì phải đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Các nghị định có hiệu lực đồng thời trên toàn bộ lãnh thổ Liên
bang sau bảy ngày kể từ ngày công bố chính thức đầu tiên. Các
nghị định liên quan đến các quyền, tự do và nghĩa vụ của con
người và công dân, quy định địa vị pháp lý của các cơ quan hành

pháp liên bang và các tổ chức cũng có hiệu lực sau bảy ngày kể
từ ngày công bố chính thức lần đầu tiên. Tuy nhiên, Sắc lệnh của
Tổng thống cũng cho phép trong các nghị định của Chính phủ có
thể có quy định khác về thời điểm có hiệu lực của các văn bản đó.
4. Xem xét, xử lý các nghị định có dấu hiệu trái pháp luật
Theo quy định tại khoản 3 Điều 115 Hiến pháp Liên bang Nga và
Điều 32 Luật về Chính phủ Liên bang Nga thì các nghị định của
Chính phủ trái Hiến pháp Liên bang, các luật liên bang, các sắc
lệnh của Tổng thống có thể bị Tổng thống hủy bỏ. Đồng thời, các
nghị định của Chính phủ có thể bị kiện ra Toà án Hiến pháp Liên
bang để xem xét tính hợp hiến theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 125 Hiến pháp Liên bang Nga, điểm a khoản 1 Điều 3 Luật
Hiến pháp liên bang số 1-FKZ ngày 21/7/1994 `Về Toà án Hiến
pháp Liên bang Nga` (sau đây gọi tắt là Luật về Toà án Hiến
pháp Liên bang Nga).
Các nghị định của Chính phủ thuộc thẩm quyền xét xử của Toà
án tối cao Liên bang Nga theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
27 Bộ luật Tố tụng dân sự Liên bang Nga. Toà án tối cao Liên
bang Nga không giải quyết các đơn yêu cầu kiểm tra tính hợp
hiến của các nghị định.
5. Xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ trái pháp
luật
Quy định tại đoạn thứ ba khoản 108 Quy chế làm việc của Chính
phủ: `Văn phòng Chính phủ gửi các chất vấn, các kiến nghị của
thành viên Hội đồng Liên bang, của đại biểu Đuma quốc gia đối
với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Chính phủ đến các cơ quan hành pháp
liên bang thuộc quyền lãnh đạo của Tổng thống hoặc Chính phủ
để chuẩn bị trả lời` đã bị một đại biểu Đuma quốc gia kiện ra Toà
án tối cao liên bang vì trái với Điều 14 Luật liên bang số 3-FZ
ngày 08/5/1994 `Về địa vị của thành viên Hội đồng liên bang và

đại biểu Đuma quốc gia`. Theo đó, người có chức vụ nhận được
chất vấn phải trả lời chất vấn bằng văn bản trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được chất vấn hoặc trả lời bằng hình thức
khác theo sự thoả thuận với người đã chất vấn. Nhiều lần, các
chất vấn của các đại biểu này gửi đến Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Chính phủ về các vấn đề liên quan đến thẩm quyền của Chính
phủ đã bị Văn phòng Chính phủ gửi đến các cơ quan hành pháp
liên bang để trả lời theo quy định tại đoạn thứ ba khoản 108 nêu
trên. Căn cứ quy định tại các điều từ Điều 194 đến Điều 199 và
Điều 253 Bộ luật Tố tụng dân sự Liên bang Nga, Toà án tối cao
liên bang đã tuyên bố đoạn thứ ba nêu trên là không có hiệu lực
kể từ ngày Quyết định số GKPI06-1355 ngày 15/02/2007 của
Toà án tối cao liên bang có hiệu lực pháp luật. Chính phủ có đơn
kháng cáo lên Toà Phúc thẩm Toà án tối cao liên bang. Sau khi
xem xét nội dung đơn kháng cáo, căn cứ quy định của pháp luật
hiện hành và các quy định tại các Điều 360, 361 và 366 Bộ luật
Tố tụng dân sự Liên bang Nga, ngày 03/5/2007, Toà phúc thẩm
đã ra Phán quyết số KAX07-151 giữ nguyên Quyết định số
GKPI06-1355 ngày 15/02/2007 của Toà án tối cao liên bang.
Vì vậy, ngày 31/7/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 492
sửa đổi, bổ sung đoạn thứ ba khoản 108 Quy chế làm việc của
Chính phủ và có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2007.
II. Quy định của pháp luật về soạn thảo, ban hành, kiểm tra,
xử lý và đăng ký quốc gia VBQPPL của các cơ quan hành
pháp Liên bang Nga(các bộ liên bang và các cơ quan hành
pháp liên bang)
Việc soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý và đăng ký quốc gia
VBQPPL của cơ quan hành pháp liên bang được thực hiện theo
Quy tắc chuẩn bị và đăng ký quốc gia VBQPPL của cơ quan
hành pháp liên bang (sau đây gọi tắt là Quy tắc) ban hành kèm

theo Nghị định số 1009 ngày 13/8/1997; các Nghị định số 195 và
196 ngày 05/3/2009; Chỉ thị số 48 ngày 04/5/2007 của Bộ Tư
pháp `Về việc hướng dẫn thi hành Quy tắc chuẩn bị và đăng ký
quốc gia VBQPPL của cơ quan hành pháp liên bang`(sau đây gọi
tắt là Chỉ thị).
Theo Quy tắc và Chỉ thị nêu trên, chỉ các cơ quan hành pháp liên
bang mới có thẩm quyền ban hành VBQPPL dưới hình thức nghị
quyết, quyết định, chỉ thị, quy tắc, hướng dẫn và quy chế. Các cơ
quan thuộc Chính phủ không được ban hành VBQPPL. VBQPPL
của các cơ quan hành pháp liên bang được ban hành trên cơ sở và
để thi hành các luật hiến pháp liên bang, các luật liên bang, sắc
lệnh, chỉ thị của Tổng thống, nghị định và quyết định của Chính
phủ và theo sáng kiến của cơ quan hành pháp liên bang trong
phạm vi thẩm quyền của mình. Quy tắc không cho phép ban hành
VBQPPL dưới hình thức thư, công điện và không cho phép các
đơn vị cấu thành của các cơ quan hành pháp liên bang, các cơ
quan hành pháp địa phương thẩm quyền ban hành VBQPPL.
VBQPPL có thể được một số cơ quan hành pháp liên bang liên
tịch ban hành hoặc được một cơ quan hành pháp liên bang ban
hành, nhưng phải có sự đồng ý của các cơ quan khác.
1. Quy trình soạn thảo, ban hành
Dự thảo VBQPPL do một hoặc một số đơn vị chức năng thuộc cơ
quan hành pháp liên bang chuẩn bị; trong đó, phải xác định số
người tham gia chịu trách nhiệm chuẩn bị dự thảo, thời hạn chuẩn
bị, trường hợp cần thiết có thể mời các tổ chức tham gia chuẩn bị.
Có thể thành lập các tổ công tác để chuẩn bị các dự thảo
VBQPPL quan trọng và phức tạp và các dự thảo VBQPPL liên
tịch của một số cơ quan hành pháp liên bang. Thời hạn chuẩn bị
và ban hành VBQPPL để thực hiện các luật hiến pháp liên bang,
các luật liên bang, các sắc lệnh, chỉ thị của Tổng thống, các nghị

định của Chính phủ không được muộn hơn một tháng, trừ trường
hợp pháp luật có quy định thời hạn khác. Để thẩm định độc lập
về nguy cơ tham nhũng theo Quy định về tiến hành thẩm định dự
thảo VBQPPL và các văn bản khác nhằm phát hiện các quy định
tạo điều kiện cho tham nhũng, trừ các văn bản có các thông tin bí
mật nhà nước hoặc các văn bản có các thông tin mang tính chất bí
mật, dự thảo VBQPPL được đưa lên mạng của cơ quan hành
pháp liên bang chủ trì soạn thảo cùng với ngày gửi văn bản đó
đến tổ chức pháp chế của cơ quan hành pháp liên bang để thẩm
định. Thời hạn tiến hành thẩm định độc lập về nguy cơ tham
nhũng trong dự thảo VBQPPL do cơ quan hành pháp liên bang
thực hiện không ít hơn bảy ngày. Khi chuẩn bị dự thảo VBQPPL,
phải sử dụng Phương pháp thẩm định dự thảo VBQPPL và các
văn bản khác nhằm phát hiện các quy định tạo điều kiện cho
tham nhũng để không đưa các quy định đó vào dự thảo.
Dự thảo VBQPPL phải được sự đồng ý của các cơ quan hành
pháp liên bang có liên quan nếu như sự đồng ý đó là bắt buộc
theo quy định của pháp luật liên bang. Dự thảo VBQPPL có các
quy định liên ngành hoặc có sự phối hợp hoạt động của các cơ
quan hành pháp liên bang cũng phải được sự đồng ý của các cơ
quan hành pháp liên bang có liên quan.
Dự thảo VBQPPL ảnh hưởng đến thu, chi của ngân sách liên
bang, ngân sách của các chủ thể liên bang, ngân sách địa phương
và ngân sách của các quỹ ngoài ngân sách nhà nước phải được
gửi đến Bộ Tài chính thẩm định để đánh giá về các hậu quả tài
chính đối với các loại ngân sách và các quỹ ngoài ngân sách do
việc ban hành văn bản nêu trên. Thời hạn thẩm định là 30 ngày
kể từ ngày nhận được dự thảo VBQPPL. Cơ quan hành pháp liên
bang có ý kiến đối với dự thảo VBQPPL trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận được dự thảo. Hết thời hạn đã định mà cơ quan

hành pháp liên bang không có văn bản đồng ý với dự thảo thì coi
như dự thảo đã được đồng ý. Nếu những góp ý và phản đối ngoài
phạm vi quản lý của cơ quan hành pháp liên bang đã góp ý hoặc
phản đối thì những góp ý hoặc phản đối đó có thể không được cơ
quan chủ trì soạn thảo dự thảo VBQPPL xem xét.
Để đảm bảo tính hợp pháp và rút ngắn thời gian đăng ký quốc gia
tại Bộ Tư pháp liên bang, theo đề nghị của cơ quan hành pháp
liên bang và căn cứ các hợp đồng đã ký kết, Bộ Tư pháp có thể
tiến hành thẩm định về mặt pháp lý đối với dự thảo VBQPPL do
các cơ quan soạn thảo.
Nếu dự thảo VBQPPL còn có những ý kiến khác nhau thì cơ
quan soạn thảo phải thảo luận với cơ quan có liên quan để giải
quyết. Trường hợp không đạt được thỏa thuận, các cơ quan hành
pháp liên bang lập biên bản các cuộc họp hòa giải có chữ ký của
lãnh đạo các cơ quan liên quan và lãnh đạo hoặc cấp phó của cơ
quan có các ý kiến khác nhau.
Cùng với việc soạn thảo dự thảo VBQPPL là việc chuẩn bị các đề
nghị về việc sửa đổi hoặc công nhận hết hiệu lực các văn bản
hoặc những phần các văn bản đã ban hành trước đó. Nếu theo
quy định của pháp luật liên bang, việc soạn thảo dự thảo
VBQPPL của cơ quan hành pháp liên bang dẫn đến sự công nhận
hết hiệu lực của văn bản của Chính phủ thì cùng với việc soạn
thảo dự thảo VBQPPL phải soạn thảo dự thảo VBQPPL của
Chính phủ công nhận văn bản của Chính phủ hết hiệu lực. Trong
đó, cần phải xem xét quy định về thủ tục có hiệu lực của dự thảo
VBQPPL của cơ quan hành pháp liên bang phù hợp với dự thảo
văn bản của Chính phủ công nhận văn bản của Chính phủ hết
hiệu lực. VBQPPL được các cơ quan hành pháp liên bang liên
tịch ban hành hoặc ban hành trên cơ sở thỏa thuận với các cơ
quan hành pháp liên bang khác được sửa đổi hoặc được công

nhận hết hiệu lực theo sự thỏa thuận với các cơ quan hành pháp
liên bang đó. Nếu trong quá trình chuẩn bị dự thảo VBQPPL,
xuất hiện sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cơ bản các VBQPPL
đã ban hành trước đó hoặc có các văn bản liên quan đến vấn đề
đó thì phải soạn thảo văn bản mới duy nhất. Trong dự thảo
VBQPPL mới có các quy định mới và các quy định cũ vẫn còn
hiệu lực pháp luật.
VBQPPL được người đứng đầu (hoặc người được ủy quyền) của
cơ quan hành pháp liên bang ký, ban hành.
2. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý và đăng ký quốc gia VBQPPL
của cơ quan hành pháp liên bang
Sau 10 ngày kể từ ngày ký, ban hành, VBQPPL phải được gửi
đến Bộ Tư pháp để đăng ký quốc gia. Đối với văn bản liên tịch
thì cơ quan nào đứng tên đầu tiên trong những cơ quan ký văn
bản thì cơ quan đó gửi VBQPPL đến Bộ Tư pháp để đăng ký
quốc gia. Bộ Tư pháp tiến hành đăng ký quốc gia trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản. Thủ tục đăng ký
quốc gia VBQPPL bao gồm: thẩm định về mặt pháp lý sự phù
hợp của dự thảo với pháp luật Liên bang Nga; trong đó có kiểm
tra các quy định trong văn bản làm nảy sinh các điều kiện dẫn
đến tham nhũng; ban hành quyết định về sự cần thiết đăng ký
quốc gia văn bản nêu trên; cấp số đăng ký; đưa vào đăng ký quốc
gia VBQPPL của cơ quan hành pháp liên bang. Những nội dung
liên quan đến VBQPPL được gửi đến Bộ Tư pháp để đăng ký
quốc gia như: căn cứ ban hành văn bản; thông tin về các
VBQPPL đang có hiệu lực liên quan đến vấn đề trong VBQPPL
và thông tin về các thời hạn có hiệu lực của các văn bản phù hợp
với văn bản đã được ban hành; thông tin về sự thỏa thuận với các
cơ quan hành pháp liên bang và các cơ quan khác của Nhà nước
nếu như sự thỏa thuận đó phải có theo quy định; thông tin về tiến

hành thẩm định độc lập về nguy cơ tham nhũng kèm theo bản
photocopy các kết luận thẩm định.
Trường hợp cần thiết, thời hạn đăng ký có thể do Bộ Tư pháp kéo
dài thêm 10 ngày làm việc và trường hợp đặc biệt thì không quá
một tháng. Trong quá trình đăng ký quốc gia, VBQPPL có thể bị
từ chối đăng ký nếu như khi tiến hành thẩm định về mặt pháp lý
có xác định được sự không phù hợp của văn bản với pháp luật
Liên bang Nga hoặc trong VBQPPL có các quy định tạo điều
kiện cho tham nhũng. VBQPPL bị từ chối đăng ký được Bộ Tư
pháp trả lại cơ quan hành pháp liên bang đã ban hành văn bản đó,
trong đó nêu rõ nguyên nhân từ chối đăng ký. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được sự từ chối, người đứng đầu cơ quan
hành pháp liên bang phải ban hành văn bản hủy bỏ VBQPPL đã
bị từ chối đăng ký và gửi đến Bộ Tư pháp một bản photocopy văn
bản hủy bỏ VBQPPL đó.
Trường hợp VBQPPL chưa đăng ký quốc gia được trả lại do vi
phạm thủ tục đăng ký hoặc vi phạm Quy tắc, các hành vi vi phạm
phải được khắc phục; văn bản được đăng ký lại trong thời hạn 10
ngày hoặc gửi đến Bộ Tư pháp văn bản hủy bỏ VBQPPL. Trong
thời hạn một ngày sau khi đăng ký quốc gia, Bộ Tư pháp gửi bản
chính VBQPPL có đánh số đăng ký đến cơ quan hành pháp liên
bang đã gửi văn bản đến đăng ký.
Các VBQPPL của các cơ quan hành pháp liên bang liên quan đến
các quyền, tự do và nghĩa vụ của con người và công dân, quy
định địa vị pháp lý của các tổ chức hoặc có tính liên ngành đã
được đăng ký quốc gia tại Bộ Tư pháp phải được công bố chính
thức, trừ các văn bản hoặc các phần khác nhau của các văn bản
đó chứa các thông tin bí mật nhà nước hoặc các thông tin có tính
chất bí mật. Trong thời hạn một ngày kể từ ngày đăng ký, Bộ Tư
pháp gửi bản photocopy các văn bản phải công bố đến báo

Rossixkaia Gazeta, Công báo VBQPPL của các cơ quan hành
pháp liên bang của Nhà xuất bản Tài liệu pháp lý trực thuộc Văn
phòng Tổng thống, Trung tâm khoa học - kỹ thuật về thông tin
pháp luật `Hệ thống` và Viện Nghiên cứu lập pháp và luật học so
sánh trực thuộc Chính phủ.
Pháp luật Liên bang Nga quy định dự thảo VBQPPL còn có
những ý kiến khác nhau chưa giải quyết được trong các cuộc họp
hòa giải có thể được lãnh đạo cơ quan hành pháp liên bang ký,
ban hành và gửi đến đăng ký quốc gia ở Bộ Tư pháp hoặc cũng
có thể được gửi đến Phó Chủ tịch Chính phủ (phụ trách lĩnh vực)
cùng với biên bản các cuộc họp hòa giải để giải quyết có sự tham
gia của người đứng đầu cơ quan hành pháp liên bang còn có các
ý kiến khác nhau. Phó Chủ tịch Chính phủ ban hành quyết định
để giải quyết các ý kiến khác nhau. Cơ quan phối hợp hoặc cơ
quan tư vấn của Chính phủ có thể tổ chức cuộc họp để giải quyết
các vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Trường hợp dự thảo
VBQPPL phải được hoàn chỉnh thêm theo quyết định của Phó
Chủ tịch Chính phủ thì dự thảo đó phải được hoàn chỉnh và phải
có sự thỏa thuận của cơ quan hành pháp liên bang có liên quan.
Nếu theo quyết định của Phó Chủ tịch Chính phủ, dự thảo
VBQPPL không phải hoàn chỉnh thêm thì dự thảo đó không phải
lấy ý kiến thỏa thuận lần thứ hai và VBQPPL sau khi được ban
hành phải được gửi đến đăng ký quốc gia tại Bộ Tư pháp có kèm
theo quyết định của Phó Chủ tịch Chính phủ.
Tại các cuộc họp hòa giải, dự thảo VBQPPL còn có ý kiến khác
nhau chưa được giải quyết vẫn được lãnh đạo cơ quan hành pháp
liên bang ký, ban hành, thì lãnh đạo cơ quan hành pháp liên bang
có ý kiến khác nhau có quyền báo cáo Phó Chủ tịch Chính phủ
kèm theo các tài liệu về các vấn đề còn có ý kiến khác nhau đối
với dự thảo VBQPPL và biên bản các cuộc họp hòa giải. Phó Chủ

tịch Chính phủ có thể giao Bộ Tư pháp dừng việc đăng ký văn
bản trước khi có quyết định giải quyết.
Nếu Bộ Tư pháp đã đăng ký quốc gia VBQPPL còn có các ý kiến
khác nhau chưa được giải quyết tại các cuộc họp hòa giải thì Phó
Chủ tịch Chính phủ có thể xem xét các ý kiến khác nhau đó và
quyết định giao cho người đứng đầu cơ quan hành pháp liên bang
đã ký VBQPPL phải sửa đổi VBQPPL theo đề nghị của cơ quan
hành pháp liên bang đã có các ý kiến khác nhau.
Các VBQPPL (trừ các văn bản và các phần khác nhau của các
văn bản có chứa thông tin bí mật nhà nước hoặc các thông tin có
tính chất bí mật) không đăng ký quốc gia hoặc đã được đăng ký
quốc gia nhưng không công bố theo quy định thì không có hậu
quả pháp lý, không có hiệu lực và cũng không phải là cơ sở để
điều chỉnh các quan hệ xã hội tương ứng, không phải là cơ sở để
áp dụng các chế tài đối với các công dân, những người có thẩm
quyền và các tổ chức do không thực hiện các quy định trong các
văn bản đó. Các văn bản nêu trên không phải là căn cứ pháp lý
khi giải quyết các tranh chấp.
Như vậy, pháp luật Liên bang Nga không quy định hệ thống các
cơ quan kiểm tra, xử lý VBQPPL như ở Việt Nam, nhưng thông
qua việc đăng ký quốc gia, Bộ Tư pháp Liên bang Nga tiến hành
kiểm tra, xử lý VBQPPL do các bộ, cơ quan hành pháp liên bang
ban hành để đảm bảo cho các văn bản đó đúng pháp luật trước
khi đăng ký quốc gia.
Các VBQPPL của các cơ quan hành pháp liên bang có hiệu lực
đồng thời trên toàn lãnh thổ Liên bang Nga sau mười ngày kể từ
ngày công bố chính thức nếu như các văn bản đó không có quy
định khác về hiệu lực. Các VBQPPL có các thông tin bí mật nhà
nước hoặc có các thông tin mang tính chất bí mật và không phải
công bố chính thức, đã được đăng ký quốc gia tại Bộ Tư pháp

Liên bang Nga, được đánh số thứ tự có hiệu lực kể từ ngày đăng
ký quốc gia, nếu như các văn bản đó không quy định về thời hạn
có hiệu lực muộn hơn.
Tính đến hết ngày 31/7/2009, Bộ Tư pháp Liên bang Nga đã đăng
ký quốc gia cho 14.443 VBQPPL của các cơ quan hành pháp liên
bang.
Theo quy định tại Điều 12 Luật về Chính phủ Liên bang Nga, thì
Chính phủ có quyền bãi bỏ các văn bản của các cơ quan hành
pháp liên bang hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản đó. /.

Конституция Российской Федерации 1993 с изменениями,
внесенными*****Законами Российской Федерации о
поправке к Конституции Российской Федерации: от 30
декабря 2008 года N 6-ФКЗ; от 30 декабря 2008 года N 7-
ФКЗ; от 25 марта 2004 года N 1-ФКЗ (изменения вступили в
силу с 1 декабря 2005 года); от 14 октября 2005 года N 6-
ФКЗ (изменения вступили в силу с 1 января 2007 года); от 12
июля 2006 года N 2-ФКЗ (изменения вступили в силу с 1 июля
2007 года); от 30 декабря 2006 года N 6-ФКЗ (изменения
вступили в силу с 1 января 2008 года); от 21 июля 2007 года
N 5-ФКЗ (изменения вступают в силу с 1 марта 2008 года);
В часть 1 статьи 65 Конституции внесены изменения в
соответствии с Указами Президента Российской
Федерации: от 9 января 1996 года N 20; от 10 февраля 1996
года N 173; от 9 июня 2001 года N 679; от 25 июля 2003
года N 841;
В документе учтено: постановление Конституционного
Суда Российской Федерации от 16 июня 1998 года N 19-П
( />h=1).


Федеральный конституционный закон "О Правительстве
Российской Федерации` с изменениями от 31 декабря 1997
г., 19 июня, 3 ноября 2004 г., 1 июня 2005 г., 30 января, 2
марта 2007 г., 25 декабря 2008 г.
(

Укaз Президента Российской Федерации N 763 от 23 мая
1996 года N 763 "О порядке опубликования и вступления в
силу актов Президента Российской Федерации,
Правительства Российской Федерации и нормативных
правовых актов федеральных органов исполнительной
власти" (в редакции Указов Президента от 16.05.1997 г.,
13.08.1998 г., 28.06.2005 г.)
(

Регламент Правительства Российской Федерации
Утвержден Постановлением Правительства Российской
Федерации от 1 июня 2004 г. N 260 (в ред. Постановлений
Правительства РФ от 27 мая 2006 года N 322; от 7 июля
2006 года N 418; от 31 июля 2007 года N 492; от 28 марта
2008 года N 221; от 19 мая 2008 года N 376; от 26 ноября
2008 года N 888; от 10 марта 2009 года N 202; от 17 марта
2009 года N 242) (

Постановление oт 5 марта 2009 N 195 oб утверждении
Правил проведения экспертизы проектов нормативных
правовых актов и иных документов в целях выявления в них
положений, способствующих созданию условий для
проявления коррупции
(


Постановлениеoт 5 марта 2009 N 196 oб утверждении
методики проведения экспертизы проектов нормативных
правовых актов и иных документов в целях выявления в
них положений, способствующих созданию условий для
проявления коррупции
(

Chú thích số 4.

Федеральный конституционный закон от 21 июля 1994 г. N
1-ФКЗ "О Конституционном Суде Российской Федерации" с
изменениями, внесенными*Федеральными
конституционными законами: от 8 февраля 2001 года N 1-
ФКЗ; от 15 декабря 2001 года N 4-ФКЗ; от 7 июня 2004 года
N 3-ФКЗ; от 5 апреля 2005 года N 2-ФКЗ;* от 5 февраля
2007 года N 2-ФКЗ; от 2 июня 2009 года N 2-ФКЗ.
( />FullLegRF?d&nd=9006048&nh=1).

Гражданский процессуальный кодекс Российской Федерации
с изменениями, внесенными Федеральными законами: от 30
июня 2003 года N 86-ФЗ (вступил в силу с 1 июля 2003 года);
от 7 июня 2004 года N 46-ФЗ; от 28 июля 2004 года N 94-
ФЗ; от 2 ноября 2004 года N 127-ФЗ (вступает в силу с 1
января 2005 года); от 29 декабря 2004 года N 194-ФЗ; от 21
июля 2005 года N 93-ФЗ; от 27 декабря 2005 года N 197-ФЗ
(вступил в силу с 1 января 2006 года); от 5 декабря 2006
года N 225-ФЗ; от 24 июля 2007 года N 214-ФЗ (о порядке
вступления в силу см. статью 32 Федерального закона от 24
июля 2007 года N 214-ФЗ); от 2 октября 2007 года N 225-

ФЗ.
В документе учтены постановления Конституционного
Суда Российской Федерации: от 18 июля 2003 года N 13-П;
от 27 января 2004 года N 1-П; от 4 марта 2004 года N 73-О;
от 26 декабря 2005 года N 14-П; от 20 февраля 2006 года N
1-П; от 13 июня 2006 года N 272-О; от 12 июля 2007 года N
10-П.
(

Федеральный закон от 8 мая 1994 года N 3-ФЗ "О статусе
члена Совета Федерации и статусе депутата
Государственной Думы Федерального Собрания Российской
Федерации` (в ред.*Федеральных законов: от 12 февраля
2001 года N 9-ФЗ вступил в силу с 1 января 2001 года; от 4
августа 2001 года N 109-ФЗ; от 9 июля 2002 года N 81-ФЗ;
от 25 июля 2002 года N 116-ФЗ; от 10 января 2003 года N 8-
ФЗ; от 30 июня 2003 года N 86-ФЗ; от 23 декабря 2003 года
N 186-ФЗ; от 22 апреля 2004 года N 21-ФЗ;*от 19 июня 2004
года N 53-ФЗ; от 22 августа 2004 года N 122-Ф; от 16
декабря 2004 года N 160-ФЗ; от 9 мая 2005 года N 42-ФЗ;
от 21 июля 2005 года N 93-ФЗ (с изменениями, внесенными
Федеральным законом от 12 июля 2006 года N 106-ФЗ); от 6
июля 2006 года N 105-ФЗ (вступил в силу с 1 января 2007
года); от 25 июля 2006 года N 128-ФЗ; от 30 декабря 2006
года N 277-ФЗ; от 30 января 2007 года N 8-ФЗ; от 2 марта
2007 года N 24-ФЗ; от 12 апреля 2007 года N 48-ФЗ; от 29
марта 2008 года N 30-ФЗ; от 27 октября 2008 года N 190-
ФЗ; от 25 декабря 2008 года N 274-ФЗ; от 9 февраля 2009
года N 4-ФЗ; от 12 мая 2009 года N 94-ФЗ.
( />FullLegRF?d&nd=9027721&nh=1).


Решение** Верховного* Суда* Российской* Федерации* от*
15* февраля 2007 года
(

ОпределениеВерховного* Суда* Российской* Федерации от
3 мая 2007 г. N КАС07-151
( />wrussia.ru/texts/legal_498/doc498a164x940.htm).

Регламент Правительства Российской Федерации
Утвержден Постановлением Правительства Российской
Федерации от 1 июня 2004 г. N 260 (в ред. Постановлений
Правительства РФ от 27 мая 2006 года N 322; от 7 июля
2006 года N 418; от 31 июля 2007 года N 492; от 28 марта
2008 года N 221; от 19 мая 2008 года N 376; от 26 ноября
2008 года N 888; от 10 марта 2009 года N 202; от 17 марта
2009 года N 242) (

Правила подготовки нормативных правовых актов
федеральных органов исполнительной власти и их
государственной регистрации утверждены
Постановлением Правительства Российской Федерации от
13 августа 1997 г. N 1009 (в ред. Постановлений
Правительства РФ от 11.12.1997 N 1538, от 06.11.1998 N
1304, от 11.02.1999 N 154, от 30.09.2002 N 715, от
07.07.2006 N 418, от 29.12.2008 N 1048, от 17.03.2009 N 242)
( />W;n=86090).

Các chú thích số 5 và số 6.


×