Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB tại Bộ Thương mại pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.2 KB, 88 trang )




Luận văn
Giải pháp nâng cao hiệu
quả Quản lý nhà nước về
đầu tư XDCB tại Bộ
Thương mại

2
MỤC LỤC

Mở đầu 1
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý
Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản 3
I- Lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản 3
1- Khái niệm, vaivà phân loại đầu tư trong nền kinh tế 4
2- Khai sniệm, vai trò và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản 4
3- Khái niệm về vốn đầu tu và vốn đầu tư xây dựng cơ bản 6
II- Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản 10
1- Khái niệm quản lý
2- Nội dung quản lý Nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam 14
3- Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản 14
III- Nội dung cơ bản về hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 23
1- Khái niệm hiệu quả quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản 23
2- Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 23
3- Nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trong điều kiện kinh tế
thị trường 27

3
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Với sự phát triển có tính tất yếu của ngành Thương mại và trước yêu
cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước nói chung, ngành Thương mại nói
riêng, công cuộc đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) ngày càng lớn về cả
quy mô lẫn trình độ công nghệ. Để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả,
việc tìm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ĐTXDCB có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn bức xúc trên nhiều mặt cả về kinh tế xã hội, chính trị, văn
hoá, môi trường, cả ngắn hạn lẫn dài hạn.
Vì vậy, em đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý
nhà nước về đầu tư XDCB tại Bộ Thương mại " làm đề tài chuyên đề thực
tập của mình.
2. Đối tượng và giới hạn của đề tài
* Đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả quản lý nhà nước (QLNN) về đầu
tư XDCB và chủ yếu là hiệu quả vốn đầu tư.
* Giới hạn của đề tài: Tại Bộ Thương mại và dưới góc độ QLNN về đầu tư
XDCB.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
* Mục đích: Góp phần tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về đầu tư
XDCB nói chung, với Bộ Thương mại nói riêng.
* Nhiệm vụ của đề tài:
- Làm rõ thêm về lý luận hiệu quả QLNN về đầu tư XDCB
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả QLNN về đầu tư XDCB ở Bộ
Thương mại.
- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đầu tư XDCB
nói chung, với Bộ Thương mại nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Để thực hiện, đề tài vận dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu
sau đây:
- Phương pháp logic, lịch sử.
- Phương pháp so sánh - đối chiếu.

- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp mô hình hoá.

4
5. Kết cấu:
Phù hợp với đối tượng, phạm vi nghiên cứu, mục đích và nhiệm vụ đã
được xác định trên đây, ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, Luận văn gồm 3 phần:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư XDCB và QLNN
trong đầu tư XDCB
Chương II: Thực trạng và hiệu quả QLNN về đầu tư XDCB ở Bộ
Thương mại
Chương III: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về đầu tư
XDCB tại Bộ Thương mại


























5
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ
QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1. Khái niệm, vai trò và phân loại đầu tư trong nền kinh tế:
 KHÁI NIỆM:
Đầu tư là quá trình sử dụng, là sự hi sinh các nguồn lực (tiền, tài
nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ và các tài sản vật chất khác ) ở hiện
tại để tiến hành hoạt động: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các
cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của đại phương, của ngành,
của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan QLNN, xã hội và các
cá nhân nhằm thu lợi lớn hơn cho người đầu tư trong tương lai.
Kết quả trong tương lai đó có thể là sự tăng trưởng về tài sản tài chính,
tài sản vật chất hay tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực cần thiết cho nền sản
xuất xã hội.
VAI TRÒ:
Những kết quả đạt được trên đây, nhất là kết quả trực tiếp từ sự hi sinh
tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực, có vai trò quan trọng trong

mọi hoàn cảnh, với không chỉ người bỏ vốn mà với toàn bộ nền kinh tế. Các
công trình xây dựng, cấu trúc hạ tầng như nhà máy, hầm mỏ, đường xá, cầu
cống, bến cảng…mà các thành quả đầu tư sẽ tiến hành hoạt động ngay tại nơi
chúng được tạo ra sẽ chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội nơi xây dựng. Ngược lại, hiệu quả mà các công trình mang lại cũng không
nhỏ.
Mỗi khi nhà đầu tư thực hiện một hoạt động đầu tư nào đều có ảnh
hưởng tới nền kinh tế. Không những, tài sản vật chất của người đầu tư trực
tiếp tăng, mức lợi nhuận tăng mà tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền
kinh tế tăng thêm. Đồng thời thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tăng thêm, đóng góp
cho ngân sách, giải quyết việc làm, giảm tệ nạn xã hội … Ngoài ra, người
lao động đầu tư hoặc được đầu tư để tăng trình độ chuyên môn làm tăng vị thế
bản thân và còn bổ sung nguồn nhân lực kỹ thuật cho nền kinh tế, góp phần
nâng cao trình độ công nghệ và kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia.

6
Với từng cá nhân, đơn vị, đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đơì, tồn
tại và phát triển của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đối với nền
kinh tế, đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là chìa
khoá của sự tăng trưởng.
 PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ:
Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư mang lại, có thể
phân biệt thành ba loại đầu tư như sau:
- Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người đầu tư bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất tuỳ
thuộc vào kết quả hoạt động của công ty phát hành.
- Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua
hàng hoá sau đó bán ra với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá
khi mua và khi bán.
- Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: Trong đó, người có tiền bỏ tiền ra để

tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ
yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó
chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng sửa chữa nhà cửa, các kết cấu hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực… Loại đầu tư này gọi chung là đầu tư phát triển.
Tất cả các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân bỏ vốn đầu tư, gọi chung
là nhà đầu tư hay chủ thể đầu tư.
2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của đầu tư XDCB
a. Khái niệm:
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn
thực hiện đầu tư có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các tài sản cố định có tính chất sản xuất và không sản xuất cho các ngành kinh
tế thông qua các hình thức: xây dựng mới, cải tạo mở rộng, xây dựng lại, hiện
đại hoá hay khôi phục các tài sản của Nhà nước.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, nằm
trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động
XDCB (Từ khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt
thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng cá tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.

7
Để hiểu cụ thể khái niệm trên, ta cần làm rõ một số thuật ngữ sau:
Xây dựng mới là tạo ra những tài sản cố định chưa có trong nền kinh tế
quốc dân; Xây dựng mở rộng là những tài sản đã có trong nền kinh tế quốc
dân và được xây dựng tăng thêm;
Hiện đại hoá là hoạt động mang tính chất mở rộng, các máy móc thiết
bị lạc hậu về kỹ thuật đổi mới bằng cách mua sắm hàng loạt, thay đổi cơ bản
các yếu tố kỹ thuật.
Khôi phục là khi các tài sản cố định đã thuộc danh mục nền kinh tế

quốc dân nhưng do bị tàn phá, hư hỏng nên người ta tiến hành khôi phục lại.
Tái sản xuất giản đơn là thay đổi từng phần nhỏ, công dụng như cũ.
Tái sản xuất tài sản cố định là hoạt động có sự tham gia của rất nhiều
ngành kinh tế, tuy nhiên xây dựng cơ bản là hoạt động trực tiếp kết thúc quá
trình tái sản xuất tài sản cố định; trực tiếp chuyển sản phẩm của các ngành sản
xuất khác thành tài sản cố định cho nền kinh tế. Các tài sản cố định đó là: nhà
cửa, cấu trúc hạ tầng, máy móc thiết bị lấp đặt bên trong, các phương tiện vận
chuyển và các thiết bị không cần lắp khác để trang bị cho các ngành trong nền
kinh tế.
b. Đặc điểm, nội dung của đầu tư XDCB
Từ khái niệm trên, và thực tế hoạt động, đặc điểm của đầu tư XDCB
được khái quát như sau:
Sản phẩm của đầu tư XDCB là đơn chiếc, cố định, nơi sản xuất chính là
nơi tiêu thụ sản phẩm nên sản xuất phải di động, tư liệu sản xuất, sức lao động
cũng phải di động khiến cho công tác quản lý phức tạp hơn.
Sản phẩm của đầu tư XDCB có khối lượng lớn, thi công ngoài trời nên
phải chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên dễ hỏng hóc, mất mát.
Thời gian xây dựng lâu trong khi vốn đầu tư thường lớn dẫn tới nguy
cơ ứ đọng vốn, quá trình đầu tư lại dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế,
chính trị, xã hội.
Là một hoạt động sản xuất vật chất nằm trong hoạt động đầu tư, nội
dung của đầu tư XDCB gồm các phần sau: Thi công xây lắp có thể do xí
nghiệp xây dựng, hợp tác xã xây dựng hay tư nhân cá thể thực hiện; Khảo sát
thăm dò và Thiết kế, hai nôị dung này thường do các tổ chức chuyên môn
thực hiện.
c. Vai trò của đầu tư XDCB

8
Đầu tư XDCB trước hết là một hoạt động đầu tư nên cũng có những vai
trò chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến tổng cung và tổng cầu,tác

động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế , tăng cường khả năng
khao học và công nghệ của đất nước.
Ngoài ra, với tính chất đặc thù của mình, đầu tư XDCB là điều kiện
trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò
riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là:
- Đầu tư XDCB bảo đảm tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và
phương thức sản xuất.
Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhần lực, vốn
và điều kiện về điạ điểm…lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc, thiết bị; nhà
xưởng. Đầu tư XDCB đã giải quyết vấn đề này.
- Đầu tư XDCB là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ
lệ cân đối giữa chúng.
Khi đầu tư XDCB được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các
ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành, phát triển
và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy
đầu tư XDCB đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của các ngành
kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều
kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nươc, tăng tích
luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế xã hội.
Như vậy đầu tư XDCB là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong
quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình
thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế
quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của Nhà nước.
3. Khái niệm vốn đầu tư và vốn đầu tư XDCB
a. Quan niệm về vốn đầu tư
 VĐT theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng được định nghĩa
như sau: VĐT là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khácđược đưa vào
sử dụng trogn quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo

tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Như vậy, có thể hiểu, VĐT là giá trị tài
sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai.

9
 Nội dung của VĐT gồm các thành phần sau:
- Tiền (chi phí) mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm máy móc
thiết bị, đất đai, nhà xưởng, bí quyết công nghệ.
- Tiền (chi phí) mua sắm các tài sản lưu động (TSLĐ) và dự trữ tiền
mặt để thanh toán, trả lương (Vốn lưu động).
- Chi phí chuẩn bị đầu tư bao gồm khảo sát, viết dự án làm thủ tục cấp phép.
- Chi phí dự phòng.
Các thành phần này được hình thành trong quá trình sử dụng vốn để
đầu tư, tỷ trọng của chúng trong tổng VĐT được xét tuỳ theo tính chất, đặc
điểm và tầm quan trọng của từng thành phần.
 Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội
VĐT có vai trò quan trọng, là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố
SXKD, ảnh hưởng đến tất cả các dự án đầu tư và tác động vào sự phát triển
của đất nước. VĐT không chỉ mang lại kết quả làm tăng giá trị sản lượng
hàng hoá dịch vụ góp phần nâng cao thu nhập bình quân đầu người mà còn có
ý nghĩa thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội của quốc gia.
VĐT trực tiếp tạo ra vốn vật chất, cơ sở vật chất kinh tế kỹ thuật phục
vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Phần vốn này chủ yếu dùng
để tạo ra TSCĐ như thiết bị, máy móc, nhà xưởng, các công trình kết cấu hạ
tầng, các công trình công cộng khác…
Khi nghiên cứu vai trò của VĐT thường được xem xét dưới các góc độ
chính sau:
-Thứ nhất: VĐT quyết định đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh
tế.
- Thứ hai: Nhờ có VĐT, công nghệ sản xuất của nền kinh tế được phát
triển, do đó nâng cao năng lực sản xuất của đất nước, tăng sản lượng tiềm

năng của nền kinh tế quốc dân, tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá.
- Thứ ba: VĐT với quy mô lớn, được sử dụng có hiệu quả sẽ tác động
tới thu nhập nói chung của nền kinh tế và của từng người dân nói riêng
- Thứ tư: VĐT và sử dụng hiệu qủa VĐT là cơ hôị, là tiền đề tăng thu
nhập và mức sống trong tương lai, tăng khả năng tích luỹ từ nội bộ nền kinh
tế. Nghĩa là, kết quả đầu tư làm tăng thu nhập (Y), nhờ đó một mặt tăng mức
sống do tăng tiêu dùng, mặt khác phần tích luỹ tăng nhờ thu nhập đã tăng
b. Các nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế

10
* Các nguồn vốn đầu tư từ trong nước.
+ Nguồn vốn nhà nước
Nguồn vốn nhà nước là nguồn vốn thuộc sở hữu nhà nước hoặc nguồn
vốn nhà nước huy động được và trực tiếp quản lý việc sử dụng. Vốn nhà nước
có ba thành phần cơ bản:
- Vốn ngân sách nhà nước
- Vốn trong doanh nghiệp nhà nước
- Vốn tín dụng nhà nước
Vốn nhà nước là một nguồn vốn rất quan trọng, có giá trị lớn và tương
đối tập trung trực tiếp chịu sự quản lý của Nhà nước, do đó Nhà nước có thể
sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Vốn đầu tư nhà nước thường được đầu tư vào các ngành, lĩnh vực đòi
hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian dài song tỷ suất lợi nhuận thấp tạo môi trường
đầu tư thuận lợi thu hút các nguồn vốn khác; xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao
đời sống nhân dân.
+ Vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hình thành từ nguồn vốn tự có, từ phần tích luỹ và một phần là vốn
vay, đây là nguồn vốn được sử dụng linh hoạt nhất, mang lại hiệu quả cao
nhất so với các nguồn vốn trong nước khác. Nó thường được đầu tư vào các
lĩnh vực thu lãi suất cao, thời gian thu hồi vốn tương đối ngắn và thường phục

vụ trực tiếp nhu cầu cấp thiết của thị trường.
+ Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư
Đây là nguồn vốn nhỏ lẻ nằm phân tán trong dân cư nhưng cũng chiếm
tỷ trọng không nhỏ trong tổng vốn toàn xã hội, có thể trực tiếp tạo ra sản
phẩm hàng hoá dịch vụ thông qua việc sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra, đây còn là một "tấm đệm" cho nền kinh tế khi có những dao
động trên thị trường thế giới thay vì phải vay từ bên ngoài. Chính phủ có thể
huy động nguồn vốn trong dân cư thông qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn tín dụng:
Nguồn vốn này được tập trung ở các ngân hàng và các tổ chức tài
chính (các Công ty bảo hiểm, các quỹ dự trữ, quỹ tín dụng…). Nó thu hút
được các khoản nhàn rỗi chưa được sử dụng của doanh nghiệp và dân cư rồi
thực hiện cho vay với các doanh nghiệp khác cần vốn. Cơ chế hoạt động của
nó giống như bộ máy điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Ngoài ra

11
nguồn vốn này còn có vai trò quan trọng trong việc giúp xoá đói giảm nghèo,
mục tiêu hoạt động của các ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn,
ngân hàng người nghèo. Nó còn gián tiếp nâng cao mức sống, giảm sự phân
cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư.
* Các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài .
Đây là nguồn bổ sung quan trọng đối với nguồn vốn trong nước. Hầu
hết các nước đều thu hút nguồn vốn này để đầu tư khai thác các lợi thế so
sánh của đất nước. Nguồn vốn này có các bộ phận sau:
+ Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân người nước ngoài đầu tư
sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá tình sử
dụng và thu hồi vốn đã bỏ ra.
+ Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Là vốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính

phủ được thực hiện dưới hình thức việc trợ không hoàn lại, có hàon lại, cho
vay ưu đẫi với thời hạn dài và lãi suất thấp, vốn việc trợ phát triển chính thức
của các nước công nghiệp phát triển.
+ Nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ (NGO)
c. Vốn đầu tư XDCB
+ Khái niệm: Vốn đầu tư XDCB là tổng chi phí bằng tiền dành cho việc
xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục tài sản cố định trong nền
kinh tế quốc dân bao gồm các chi phí trong: Khảo sát quy hoạch xây dựng,
chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp
đặt thiết bị và các chi phí khác được chi trong tổng dự toán.
+ Nguồn hình thành:
Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ những nguồn sau:
- Vốn ngân sách nhà nước: Bao gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương.
- Vốn tín dụng đầu tư bao gồm; Vốn của Ngân sách Nhà nước dùng để
cho vay, vốn huy động của các đơn vị kinh tế trong nước và các tầng lớp dân
cư. Vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và kiều bào ở
nước ngoài.
- Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ
thuộc mọi thành phần kinh tế, với các đơn vị quốc doanh, vốn này hình thành

12
từ lợi nhuận(sau khi đã nộp thuế cho Nhà nước), vốn khấu hao cơ bản để lại,
tiền thanh lý tài sản và các nguồn thu khác theo quy định của Nhà nước.
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài
- Vốn vay nước ngoài; Vốn do chính phủ vay theo hiệp định ký kết với
nước ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do ngân hàng đầu tư phát triển đi
vay.
- Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài

- Vốn huy động của nhân dân bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao động.
+ Nội dung vốn đầu tư XDCB gồm: vốn dùng cho khảo sát thiết kế,
xây lắp nhà cửa kiến trúc; Vốn để mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị trong
quá trình sản xuất và hoàn thiện tài sản cố định; Chi phí XDCB khác làm tăng
giá trị tài sản cố định. Nội dung này có liên quan trực tiếp đến qúa trình thực
hiện quản lý hoạt động đầu tư XDCB và là cơ sở để xác định thanh toán khối
lượng thực hiện công tác đầu tư XDCB.
+ Phân loại vốn đầu tư XDCB:
Vốn đầu tư XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các tài sản cố định cho nền kinh tế; đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của nền kinh tế. Vì vậy việc phân loại cụ thể vốn đầu tư XDCB là rất cần
thiết, giúp nâng cao và sử dụng có hiệu quả vốn, giúp cho việc quản lý được
thuận tiện, tránh thất thoát lãng phí vốn đầu tư XDCB.
Phân loại vốn đầu tư XDCB theo 3 tiêu thức: Theo nguồn hình thành,
theo yếu tố cấu thành và cuối cùng là phân loại theo hình thức xây dựng.
- Theo nguồn hình thành, vốn đầu tư XDCB gồm: Vốn Ngân sách Nhà
nước cấp, vốn tín dụng ưu đãi, vốn tín dụng thương mại, vốn huy động trong
dân, vốn góp của dân, vốn hợp tác liên doanh nước ngoài, các nguồn vốn
khác.
- Theo yếu tố, vốn đầu tư XDCB gồm: vốn xây dựng và lắp đặt, vốn
mua sắm máy móc thiết bị, vốn kiến thức cơ bản khác.
- Theo hình thức xây dựng, vốn đầu tư XDCB gồm: vốn cho xây dựng
mới, vốn cho khôi phục, vốn cho mở rộng.
II. NỘI DUNG QLNN VỀ ĐTXDCB
1. Khái niệm quản lý

13
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người. Về cơ bản, quản lý được mọi người cho là hoạt động do một hoặc

nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được hiệu
qủa mong muốn. Tuy nhiên, vì có nhiều quan niệm khác nhau, nên tựu chung
lại, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu
đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Với định nghĩa đó, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:

Chủ thể quản lý
Mục tiêu Khách thể quản lý

Đối tượng bị quản lý

2. Nội dung QLNN về kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam
a/ Đặc điểm của QLNN ở Việt Nam
Nhà nước là một phạm trù lịch sử ra đời trong điều kiện xã hội có phân
chia giai cấp và đấu tranh giai cấp, là công cụ quyền lực của giai cấp thống trị
để quản lý xã hội, phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị. Nhà nước là cơ
quan quyền lực có những đặc trưng và đặc quyền riêng nhằm thực hiện vai trò
và chức năng quản lý: quản lý xã hội, quản lý hành chính, quản lý kinh tế của
nhà nước.
QLNN là một dạng quản lý đặc biệt mang tính thực hiện quyền lực nhà
nước. Theo nghĩa chung nhất có thể hiểu:
QLNN là sự tác động có tổ chức, thể hiện ở việc thiết lập các mối quan
hệ xã hội, hình thành các tổ chức, phối hợp các khâu để hoạt động theo đúng
mục tiêu định trước. QLNN là sự tác động có điều chỉnh, bằng pháp luật,
nhằm tạo sự phù hợp giữa chủ thể - khách thể và sự cân bằng của hệ thống.
QLNN còn là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước tức là mang
tính pháp lệnh, đơn phương và bắt buộc bằng pháp luật và theo nguyên tắc
pháp chế.
QLNN ở Việt Nam đã qua nhiều quá trình thay đổi về chất cùng với sự

phát triển tất yếu của tình hình kinh tế xã hội. Từ năm 1986 trở về trước, Việt

14
Nam theo đường lối kinh tế tập trung bao cấp, Nhà nước trực tiếp quản lý
từng hoạt động nhỏ của nền kinh tế. Tuy nhiên, nhận thức được những khuyết
điểm của hình thức quản lý này và những đòi hỏi của tình hình kinh tế - xã
hội, Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Mỗi nền kinh tế, mỗi cơ chế cần hình
thức quản lý riêng, phù hợp nên QLNN ở Việt Nam cũng có những biến đổi
không nhỏ để phù hợp cơ chế mới. Với những đặc trưng của tình hình kinh tế
- xã hội Việt Nam, QLNN ở Việt Nam cũng có những đặc điểm riêng như
sau:
* QLNN ở Việt Nam mang tính quyền lực đặc biệt: tính mệnh lệnh đơn
phương và quản lý bằng hệ thống chặt chẽ. Trong đó, không ai được lạm dụng
chức quyền, mọi người bình đẳng trước pháp luật, làm theo quy định của
pháp luật. Chỉ có nhà nước có quyền ban bố pháp luật, quản lý xã hội bằng
pháp luật theo nguyên tắc pháp chế.
* QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
Tổ chức và bộ máy quản lý được xây dựng thành hệ thống, thông qua
đó, nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ bằng pháp luật
* QLNN có mục tiêu và chiến lược
* QLNN có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt
* QLNN không có sự cách biệt tuyệt đối giữa chủ thể và khách thể
* QLNN bảo đảm tính ổn định liên tục trong tổ chức và trong hoạt
động.
b. QLNN về kinh tế
- Quản lý kinh tế là quản lý các hệ thống kinh tế, nói một cách khác, là
sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý, để sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống kinh tế nhằm đạt được mọi mục tiêu trước mắt vầ lâu dài.

Việt Nam là một nước đang phát triển, tiến hành CNH - HĐH trong
điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động. Với tiềm lực kinh tế, vị thế chính
trị còn thấp, xuất phát điểm không cao, để đạt được mục tiêu phát triển kinh
tế, tiến lên CNH - HĐH và CNXH, vai trò quản lý của nhà nước với nền kinh
tế Việt Nam ngày càng trở nên quan trọng.
Tuỳ theo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị và kinh tế - xã hội của
từng giai đoạn mà sắp xếp thứ tự ưu tiên và nội dung các chức năng thay đổi,

15
nhưng nhìn chung các chức năng QLNN về kinh tế tập trung vào quản lý vĩ
mô và gồm những chức năng chủ yếu sau đây:
Một là: Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, bao gồm môi trường chính trị, pháp luật, kinh tế, tâm lý, xã
hội,… là những điều kiện cần thiết để các giới kinh doanh yên tâm bỏ vốn
kinh doanh và kinh doanh thuận lợi, ổn định góp phần phát triển hiệu quả nền
kinh tế đất nước.
Hai là: Định hướng và hướng dẫn phát triển kinh tế. Nhà nước định
hướng phát triển kinh tế và hướng dẫn các nhà kinh doanh, các tổ chức kinh tế
hoạt động đúng định hướng bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các
công cụ quản lý như pháp luật, chính sách, thông tin và các nguồn lực của nhà
nước.
Ba là: Tổ chức. Đây là một chức năng quan trọng của QLNN về kinh
tế. Nhà nước sắp xếp tổ chức lại các đơn vị kinh tế nhằm tạo nên cơ cấu kinh
tế hợp lý. Đồng thời, nhà nước còn tổ chức lại hệ thống quản lý, sắp xếp lại
các cơ quan QLNN về kinh tế từ trung ương đến cơ sở, đổi mới thể chế, đào
tạo và đào tạo lại cán bộ QLNN, …
Bốn là: Điều tiết. Nhà nước điều tiết, chi phối thị trường hoạt động
theo định hướng của nhà nước, đảm bảo cho kinh tế phát triển ổn định, công
bằng có hiệu quả. Nhà nước tuân thủ và vận dụng các quy luật khách quan
của kinh tế thị trường, phát huy mặt tích cực của cơ chế thị trường, sử dụng

hàng loạt các biện pháp, công cụ quản lý, thực hiện "phân phối và phân phối
lại thu nhập quốc dân" để thực hiện chức năng điều tiết
Năm là: Kiểm tra, kiểm soát. Nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra,
kiểm soát nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh tế, phát hiện
và ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật, sai phạm chính sách, bảo vệ
tài sản quốc gia và lưọi ích của nhân dân, góp phần tăng trưởng kinh tế và
từng bước thực hiện công bằng xã hội.
Từ những chức năng trên, nhà nước đề ra các nhiệm vụ quản lý cụ thể
cho từng lĩnh vực, từng cấp quản lý, trong từng địa phương khác nhau, xuất
phát từ tình hình và yêu cầu phát triển của từng thời kỳ khác nhau. Một cách
khái quát thì nhà nước cấp trung ương chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ quản
lý kinh tế vĩ mô, hướng vào các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Nhà nước các cấp còn
lại chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ quản lý phù hợp với luật pháp, với các

16
quyết định quản lý khác của nhà nước trung ương và phù hợp với đặc điểm
kinh tế - xã hội trong phạm vi địa giới lãnh thổ của cấp đó.
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, ở nước ta, tình trạng rối loạn, tự phát,
vô tổ chức và các hiện tượng tiêu cực còn khá phổ biến và có lúc trầm trọng,
vì vậy vai trò QLNN cần được đề cao. Nhà nước vừa phải đổi mới, cải cách
hệ thống quản lý, vừa phải điều hành nền kinh tế với nhiều vấn đề mới nảy
sinh hết sức phức tạp và khó khăn.
Để tiến hành quản lý kinh tế, nhà nước phải sử dụng một hệ thống các
công cụ quản lý, đó là các phương tiện mà nhà nước sử dụng để tác động vào
nền kinh tế (thực chất là tác động vào con người) nhằm đạt tới mục tiêu mong
muốn của mình. Nhìn chung, dưới góc độ quản lý và trong lĩnh vực kinh tế,
các công cụ, các chính sách của QLNN về kinh tế chia thành:
 Các công cụ pháp lý, gồm: luật pháp, các văn bản pháp quy của chính
phủ, các chính sách, các quy định, các chương trình, kế hoạch của các cơ
quan nhà nước có chức năng, thẩm quyền và được ban hành đúng trình tự quy

định của pháp luật.
 Các công cụ kinh tế, gồm:
- Các công cụ của chính sách tiền tệ, của chính sách tài chính như: dự
trữ bắt buộc, thị trường mở, tái chiết khấu, chi, thu và thuế, tỷ giá hối đoái,…
- Thực lực kinh tế của nhà nước, như ngân sách nhà nước, tiền tệ dự trữ
quốc gia, hệ thống kinh tế nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước.
3. QLNN về ĐTXDCB
Từ những phân tích trên, xem xét cụ thể trong lĩnh vực ĐTXDCB có
thể phát biểu khái niệm về QLNN trong lĩnh vực này như sau:
 Khái niệm:
QLNN đối với hoạt động ĐTXDCB là sự tác động của bộ máy QLNN
vào các quá trình, các quan hệ kinh tế - xã hội trong ĐTXDCB từ bước xác
định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác
sử dụng đạt mục tiêu đã định nhằm đảm bảo hướng các ý chí và hành động
của các chủ thể kinh tế vào mục tiêu chung, kết hợp hài hoà lợi ích các nhân,
tập thể và lợi ích của nhà nước.
Ở đây có thể hiểu sự tác động của bộ máy QLNN chính là nhà nước với
hệ thống các cơ quan hành chính chấp hành và điều hành, là tác động của chủ

17
thể QLNN lên đối tượng bị quản lý là quá trình ĐTXDCB và khách thể quản
lý là con người với hành vi hoạt động của họ trong quá trình ĐTXDCB.
 Nội dung: Nội dung và hình thức QLNN với ĐTXDCB với sự tham
gia của Nhà nước và các Bộ, ngành, địa phương là khá phong phú.
Trên giác độ quản lý kinh tế vĩ mô, Nhà nước quản lý hoạt động đầu
tư XDCB theo các nội dung sau
+ Nhà nước xác định mục tiêu, hoạch định chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, xây dựng các chính sách, vạch quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội. Kết quả của nó được thể hiện trong quy định quản lý của nhà nước
dưới hình thức pháp lý nhất định.

+ Nhà nước quản lý kinh tế nói chung và quản lý hoạt động ĐT&XD
nói riêng bằng công cụ riêng là pháp luật. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống luật
pháp liên quan đến đầu tư XDCB bao gồm: ban hành, sửa đổi, bổ sung các
quy chế quản lý đầu tư XDCB, các văn bản dưới luật nhằm một mặt khuyến
khích các nhà đầu tư, đảm bảo hoạt động đầu tư XDCB đáp ứng các đòi hỏi
về cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hoá -
hiện đại hoá của đất nước.
+ Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư
XDCB.
+ Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu tư, xử lý
những vi phạm pháp luật, quy định của nhà nước, của giấy phép đầu tư, các
cam kết của chủ đầu tư.
+ Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể, phát sinh trong quá trình phát
hua tác dụng của các kết quả đầu tư XDCB.
+ Phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB, kịp thời bổ
xung, điều chỉnh những bất hợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế, chính sách.
+ Đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn thực hiện đầu tư và
quản lý đầu tư.
Với các Bộ, ngành, điạ phương, nội dung quản lý hoạt động đầu tư
XDCB gồm:
+ Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư XDCB và Xây dựng danh
mục các dự án đầu tư XDCB cho Bộ , ngành, địa phương.
+ Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB.

18
+ Hướng dẫn các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trực thuộc xây dựng dự
án đầu tư XDCB, lập dự án tiền khả thi, …
+ Trực tiếp giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư XDCB
theo chức năng được phân cấp.
+ Hỗ trợ và trực tiếp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư

XDCB của các đơn vị trực thuộc, của các chủ đầu tư tại địa phương …
 Các nguyên tắc cơ bản của QLNN đối với ĐT&XD
Trước hết, QLNN về ĐT&XD tuân theo các nguyên tắc cơ bản của
QLNN, đó là:
- Nguyên tắc nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý, Đảng lãnh đạo.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ.
- Nguyên tắc phân định và kết hợp chặt chẽ giữa chức năng QLNN về
kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh của các tổ chức kinh tế
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Nguyên tắc công khai…
Do những đặc thù riêng của hoạt động ĐTXDCB, hoạt động QLNN về
ĐTXDCB còn phải tuân theo những nguyên tắc riêng phản ánh tư tưởng chỉ
đạo riêng đối với quản lý ĐTXDCB. Những nguyên tắc đó là:
Thứ nhất: Nhà nước thống nhất quản lý ĐT&XD đối với tất các các
thành phần kinh tế về mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch
và kế hoạch phát triển ngành, lãnh thổ; quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô
thị nông thôn; quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng; lựa chọn công
nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ mội trường sinh thái; thiết kế kỹ
thuật, kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm, bảo hành công trình và các khía cạnh xã
hội khác của dự án.
Riêng các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước thì Nhà nước còn quản lý
về các mặt thương mại, tài chính và hiệu quả của dự án.
Thứ hai: Thực hiện đúng trình tự ĐT&XD. Trình tự đó gồm 3 giai
đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào
khai thác sử dụng.
Thứ ba: Phân định rõ chức năng QLNN với quản lý sản xuất kinh
doanh. Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan QLNN, chủ đầu tư, các tỏo

19

chức tư vấn, các doanh nghiệp xây dựng, cung ứng thiết bị trong quá trình
ĐT&XD.


Yêu cầu chính của quản lý ĐTXDCB
Trong lĩnh vực cụ thể là ĐTXDCB, QLNN có những yêu cầu riêng,
bao gồm:
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù
hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: nói một cách tổng quát là với một
số vốn đầu tư nhất định, phải đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất hay
đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đã dự kiến, với chi phí vốn đầu tư thấp
nhất. Cụ thể hiện nay là sử dụng các nguồn vốn ĐTXDCB do Nhà nước quản
lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô lãng phí.
- Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu
cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất
lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công trình.
 Các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với hoạt động
ĐTXDCB
Các chính sách kinh tế; Hệ thống các cơ quan QLNN về ĐT&XD; Quy
chế quản lý ĐT&XD và các luật khác liên quan; Chiến lược kế hoạch
ĐT&XD; các quyết định hành chính.

- Hệ thống bộ máy các cơ quan quản lý hoạt động ĐTXDCB của Nhà
nước là các cơ quan thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành, hoạt động
hành pháp.

- Hệ thống luật có liên quan đến ĐTXDCB như luật đầu tư, luật xây
dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường, các văn bản dưới luật kèm theo về
quản lý hoạt động đầu tư như điều lệ và quy chế quản lý ĐT&XD, các quy
chế về quản lý tài chính, vật tư, thiết bị; các quy định quy chuẩn về chất lượng
công trình xây dựng v…v.
- Các chính sách và đòn bẩy kinh tế

20
- Các quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư
XDCB; Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư XDCB và
Danh mục dự án đầu tư.
- Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công
việc của quá trình thực hiện dự án.
- Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư.
Các thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật pháp
của Nhà nước và các vấn đề có liên quan đến đầu tư XDCB.
- Phương tiện quản lý hoạt động đầu tư: Hiện nay, phương tiện được sử
dụng rỗng rãi trong quản lý đầu tư là hệ thống điện tử lưu trữ và xủ lý thông
tin hiện đaị, hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc, các phương tiện
đi lại trogn quá trình điều hành và kiểm tra hoạt động của từng dự án đầu tư.
 Trách nhiệm thực hiện QLNN về ĐT&XD
QLNN đối với hoạt động ĐT&XD hiểu theo nghĩa rộng được thực hiện
thông qua tất cả bộ máy nhà nước. Như vậy, trong chừng mực nhất đinh, các
cơ quan trong bộ máy Nhà nước ít nhiều thực hiện chức năng quản lý kinh tế
của Nhà nước.
Người ta có thể phân các cơ quan nhà nước về quản lý kinh tế và quản
lý ĐT&XD thành các loại theo các tiêu chí khác nhau: Thẩm quyền quản lý
kinh tế; cơ sở pháp lý và trình tự thành lập; theo vị trí bộ máy nhà nước. Ở
đây, xem xét nội dung trách nhiệm QLNN về ĐT&XD của một số cơ quan
chính yếu phân loại theo tiêu chí: vị trí trong bộ máy nhà nước. Đó là:

+ QUỐC HỘI: Là cơ quan cao nhất có quyền phê chuẩn và ban hành
các luật pháp có liên quan đến đầu tư, quyết đinh các chủ trương đầu tư lớn có
tầm quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước.
+ CHÍNH PHỦ: Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại của nhà nước.
+ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ: quyết định các dự án đầu tư thuộc nhóm A
và uỷe quyền cho Bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang Bộ, chủ tịch uỷ ban
nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương quyết định đầu tư các dự án
thuộc nhóm B và C. Riêng dự án nhóm B phải có sự thống nhất của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư trước khi quyết định. Thủ tướng chính phủ uỷ

21
quyền cho cáca cơ quan trực thuộc chính phủ, các tổ chức và đoàn thể trực
thuộc chính phủ, các tổ chức đoàn thể trực thuộc Trung ương quyết định các
dự án đầu tư nhóm C thuộc các cơ quan này. Riêng dự án nhóm B của các cơ
quan này sẽ do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư quyết định.
+ CÁC BỘ VÀ UỶ BAN NHÀ NƯỚC
- Bộ Kế hoạch và đầu tư :
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư, QLNN về lĩnh vực
đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đầu tư của người Việt
Nam ra nước ngoài.
Xác định phương hướng và cơ cấu vốn đầu tư bảo đảm sự cân đối giữa
đầu tư trong nước và nước ngoài trình Chính phủ quyết định.
Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lênh, các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế, kkhuyến khích
đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Cấp giấy phép đầu tư và hướng dẫn các xí nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài triển khai công tác chuẩn bị đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam và các quy định có liên quan của Quy chế này.
Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc nhóm A trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư hay đồng ý để Bộ cấp đăng ký kinh
doanh cho các dự án đầu tư thuộc nhóm A không dùng vốn Nhà nước, theo
dõi quá trình đầu tư các dự án đầu tư trong kế hoạch Nhà nước.
Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư phát triển
hàng năm và 5 năm. Phối hợp Bộ tài chính kiểm tra, giám sát việc thực hiện
kế hoạch đầu tư thuộc các nguồn vốn do Nhà nước quản lý.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính và
các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện Quy chế đấu
thầu.
QLNN về việc lập, thẩm tra, xét duyệt, thực hiện các dự án quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
- Bộ Xây dựng:
Thực hiện chức năng QLNN về xây dựng, nghiên cứu các cơ chế chính
sách về quản lý ĐT&XD, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn trình Thủ

22
tướng Chính phủ ban hành hoặc được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền ban
hành.
Ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn xây dựng quy trình thiết
kế xây dựng, các quy định quản lý chất lượng công trình, hệ thống định mức,
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật xây dựng, định mức chi phí tư vấn ĐT&XD thoả
thuận để các Bộ có xây dựng chuyên ngành banh hành các tiêu chuẩn, định
mức, quy phạm, các quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng kỹ thuậ
chuyên ngành.
Chủ trì cùng Bộ chuyên ngành kỹ thuật tổ chức thẩm định thiết kỹ thuât
và tổng dự toán của các dự án ĐT&XD nhóm A để cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Thống nhất QLNN về chất lượng công trình xây dựng, theo dõi, kiểm

tra, phát hiện và kiến nghị xử lý chất lượng các công trình xây dựng; đặc biệt
là chất lượng các công trình xây dựng .
Hướng dẫn hoạt động của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng, doanh
nghiệp xây dựng hoặc các tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Quy chế quản lý ĐT&XD.
- Bộ Tài chính
Nghiên cứu các chính sách, chế độ về huy động các nguồn vốn đầu tư,
quản lý vốn đầu tư để trình Thủ tướng chính phủ ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc phân bổ kế hoạch cấp
phát vốn đầu tư cho các Bộ, địa phương và cấc dự án quan trọng quốc gia sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Thống nhất quản lý các khoản vốn vay và viện trợ của Chính phủ dành
cho đầu tư và phát triển.
Cấp bảo lãnh Chính phủ cho doanh nghiệp (trừ các tổ chức tín dụng)
vay vốn nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với dự án của các tổ chức, đơn vị sử
dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc quyết toán
vốn đầu tư các dự án đầu tư vốn Nhà nước và thực hiện quyết toán vốn đầu tư
các dự án nhóm A sử dụng vốn Nhà nước.

23
Hướng dẫn việc cấp vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư, vốn sự nghiệp
có tính chất ĐT&XD đối với các dự án, chương trình theo kế hoạch đầu tư và
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nghiên cứu cơ chế, chính sách QLNN về tiền tệ, tín dụng ngân hàng
trong ĐT&XD trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm

quyền.
Giám sát các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính tín dụng khác
thực hiện nhiệm vụ: Huy động vốn, cho vay vốn, bảo lãnh vay, thực hiện các
hình thức bảo lãnh.
Thực hiện bảo lãnh các khoản vốn vay nước ngoài của các tổ chức tín
dụng để ĐT&XD.
Các Bộ quản lý ngành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức
năng QLNN theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Các Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan về đất đai, tài
nguyên, sinh học, công nghệ, môi trường, thương mại, bảo tồn, bảo tàng di
tích, di sản văn hoá, cảnh quan, quốc phòng, an ninh, phòng cháy và chữa
cháy có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên
quan của dự án đầu tư trong thời hạn quy định. Sau thời hạn quy định, nếu
không nhận được ý kiến trả lời của các Bộ quản lý ngành có liên quan thì
được xem như các Bộ, ngành và các cơ quan đó đã thống nhất với văn bản đề
nghị.
Các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành
Gồm các Bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp ban hành các quy phạm, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến xây dựng sau khi có thoả thuận
của Bộ Xây dựng.
+ UBND TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, thực
hiện trách nhiệm QLNN đối với tất cả các tổ chức và các nhân thực hiện dự
án đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Phương pháp QLNN về đầu tư và xây dựng

24
Phương pháp quản lý được coi là nội dung cơ bản của quá trình quản

lý, nó là tổng thể các phương pháp tiến hành hoạt động quản lý dựa trên cơ sở
sử dụng những phương thức kỹ thuật, biện pháp hành chính, biện pháp kỹ
thuật và các biện pháp khác. Những phương pháp này được tác động có định
hướng với khách thể quản lý, đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Có nhiều phương pháp quản lý khác nhau, tuy nhiên trên thực tế quản
lý đặc biệt lưu ý hai phương pháp: phương pháp kinh tế và phương pháp hành
chính.
 Phương pháp hành chính: Phương pháp tác động của cơ quan quản lý
lên đối tượng quản lý thông qua những quyết định trực tiếp mang tính pháp
lệnh cao như văn bản, chỉ thị.
Phương pháp này có ưu điểm giải quyết dứt khoát và trực tiếp tuy nhiên
nếu không xác định đầy đủ, chính xác quyền hạn và trách nhiệm môĩ thành
viên, mỗi cấp trong hệ thống quản lý sẽ dẫn đến quan liêu, duy ý chí.
 Phương pháp kinh tế: chủ thể tác động gián tiếp vào đối tượng quản
lý bằng các cính sách và đòn bẩy kinh tế, tạo ra cơ chế hướng dẫn đối tượng
quản lý hoạt động mà không có sự tham gia trực tiếp của phương pháp hành
chính và cơ quan hành chính.
Phương pháp này dựa vào lợi ích kinh tế của đối tượng tham gia đầu tư,
lấy kinh tế làm cơ sở và đòn bẩy kinh tế làm công cụ, kết hợp hài hoà lợi ích
nhà nước, xã hội với lợi ích tập thể, các nhân người lao động trong đầu tư
Ngoài ra còn có những phương pháp như:
Phương pháp giáo dục, Phương pháp toán học …
Việc vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý trên đây cho phép
nâng cao hiệu qủa QLNN về ĐT&XD. Mỗi phương pháp có vai trò riêng, khi
áp dụng đúng và linh hoạt các phương pháp sẽ tạo ra những tác động tổng
hợplên hoạt động đầu tư, khắc phục được nhược điểm và bổ sung ưu điểm lẫn
nhau giữa các phương pháp. Mặt khác, con người - đối tượng của quản lý là
tổng hoà các mối quan hệ xã hội; hoạt động quản lý đầu tư, quản lý kinh tế
cũng là sự tổng hợp các quan hệ kinh tế - xã hội - chính trị - pháp luật … Vì
vậy, không thể áp dụng riêng lẻ, cứng nhắc một phương pháp riêng biệt nào,

mà phải biết vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp để tạo hiệu quả quản lý
cao nhất.

25
Tuy nhiên, phương pháp kinh tế trong quản lý được coi là phương pháp
quan trọng nhất, có hiệu quả cao, tạo tiền đề để áp dụng các phương pháp còn
lại.
III. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB
1. Khái niệm hiệu quả QLNN về ĐTXDCB
Hiệu quả QLNN về ĐTXDCB chính là việc nhà nước sử dụng những
công cụ quản lý để điều hành hoạt động ĐT&XD và đạt được sự phát triển về
kinh tế: hạ tầng cơ sở bền vững, các công trình tiếp tục được phát triển ở mức
cao…; sự ổn định xã hội: điều kiện sống của nhân dân được tăng cao, phúc lợi
xã hội được bảo đảm…; cân bằng sinh thái v.v.
Như vậy, nói một cách tổng quát, hiệu quả QLNN về ĐTXDCB trên
giác độ nền kinh tế được thể hiện tổng hợp ở mức độ thoả mãn nhu cầu phát
triển kinh tế nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, của
hoạt động đầu tư; trên giác độ từng ngành, từng doanh nghiệp thì thể hiện ở
mức độ đáp ứng những nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội đã đề ra cho ngành,
cho doanh nghiệp và cho từng giải pháp kỹ thuật khi thực hiện đầu tư.
2. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả quản lý ĐTXDCB.
Để đánh giá hiệu quả quản lý ĐTXDCB người ta có thể xét đến tính
khả thi, tính hiệu lực của các văn bản pháp quy ban hành; trình độ thực hiện
QLNN của cán bộ quản lý, chất lượng của bản mô tả dự án đầu tư ; khả năng
phục vụ, tính phù hợp của công trình với nhu cầu của cá nhân, đơn vị, và xã
hội. Tuy nhiên, đây là những kết quả khó lập thành công thức, đòi hỏi thời
gian để kiểm chứng và nhận xét trên cơ sở thực tế khách quan. Vì vậy, để
đánh giá trực tiếp, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý về ĐT&XD
liên quan chủ yếu đến vốn và sử dụng vốn. Đó là:
- Kết quả thực hiện vốn ĐT XDCB

- Hiệu quả sử dụng vốn ĐT XDCB
a. Kết quả thực hiện vốn ĐT XDCB
Kết quả thực hiện vốn ĐT XDCB thể hiện qua Chỉ tiêu Khối lượng vốn
đầu tư thực hiện; Giá trị tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục
vụ tăng thêm.
+ Chỉ tiêu khối lượng vốn đầu tư thực hiện
 Khái niệm:

×