Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Skkn một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.2 KB, 47 trang )

Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

Mục lục:

Trang
A- Mở đầu

2

I: Lý do chọn đề tài

2

II:Lịch sử vấn đề

3

III:Mục đích của đề tài

3

IV:Nhiệm vụ nghiên cứu

4

V:Phơng pháp nghiên cứu

4

B- Nội dung



5

I.Đánh giá một giờ dạy học Văn có hiệu quả

5

II:Những hạn chế của giờ dạy và học văn hiện nay

6

Nguyên nhân.
III:Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy và

9

học văn.
IV:Kết quả nghiên cứu ứng dụng của đề tài.

24

V:Triển vọng của đề tài.

24

C. Giáo án thử nghiệm

25

D. Kết luận


35

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián Yên Dũng
skkn

1


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn
Phần I : Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài

1.Căn cứ vào yêu cầu phơng pháp dạy học môn Ngữ
văn nói chung và phân môn Văn nói riêng .
- Cùng với mối quan tâm chung về chất lợng giáo dục, lâu
nay d luận đang rất quan tâm đến vấn đề dạy văn, học văn
trong nhà trờng. Ai cũng muốn giờ dạy văn phải hấp dẫn hơn
cuốn hút học sinh và hiệu quả hơn.
- Đổi mới dạy học bằng đáp ứng mục tiêu,yêu cầu của đất
nớc trong giai đoạn mới là yêu cầu và cũng là niềm mong mỏi
của đội ngũ GV và cán bộ quản lýgiáo dục.
Phơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ dộng, sáng tạo của ngời học; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập

cho ngời học.
Đổi mới phơng pháp dạy học Ngữ văn không nằm ngoài
những định hớng đổi mới nói trên.
- Mục tiêu năm học 2008 2009 đà đợc xác định: giảm
căng thẳng, khơi dậy hứng thú học tập, khả năng hoạt động
sáng tạo tích cực của học sinh.

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián Yên Dũng
skkn

2


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

2. Căn cứ vào những khó khăn trong việc nâng cao

hiệu quả giờ dạy và học Văn
Hiện nay, số học sinh thích học môn Văn cha nhiều. Một số
không nhỏ học sinh không thích học Văn và yếu kém về năng
lực cảm thụ văn chơng. Điều đó thể hiện qua những giờ học ở
lớp và qua những bài kiểm tra, bài thi khiến các thày cô chấm
bài phải cời ra nớc mắt.
- Về phía học sinh, phần lớn các em cha thực sự hài lòng với
cách dạy Văn của các thày cô. Theo phản ánh của không ít học
sinh, các giờ lên lớp của thày cô giáo Văn không tạo đợc ấn tợng
cho các em.
- Nh vậy, cả thày trò đều cảm thấy cha thực sự thoải mái.

Trò mong muốn có những giờ dạy Văn hấp dẫn hơn ở thày còn
thày cũng đòi hỏi trò phải say mê và có trách nhiệm với môn học
này.
Dù hàng năm giáo viên vẫn đợc tham dự các đợt thực tập
Khu, dự giờ thăm lớp ở trờng, dự giờ giáo viên dạy giỏi nhng dờng nh vẫn còn những điều đáng bàn về phơng pháp dạy học
văn.
II. Lịch sử vấn đề

- Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục Đào tạo có nhiều tài
liệu bồi dỡng cho giáo viên Ngữ văn theo tinh thần đổi mới.

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián – Yªn Dịng
skkn

3


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

- Vấn đề Nâng cao hiệu quả giờ dạy và học Văn đợc

nhiều nhà giáo, các nhà nghiên cứu quan tâm và có nhiều bài
viết có chất lợng.
Đó là những định hớng phơng pháp dạy học cơ bản giúp
giáo viên vận dụng vào quá trình dạy học Ngữ văn Trung học cơ
sở.
Ngời viết trên cơ sở kế thừa phơng pháp giáo dục đà đợc
định hớng kết hợp với việc học hỏi đồng nghiệp, sự trải nghiệm

của bản thân muốn qua đề tài này đợc cùng các đồng chí và
các bạn chia sẻ kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả giờ dạy và
học Văn ở trờng THCS.
III. Mục đích của đề tài

1. Rút ra một số nguyên nhân khiến giờ dạy và học Văn
hiệu quả cha cao.
2. Đề xuất một số kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả giờ
dạy và học Văn.

IV. Nhiệm vụ nghiên cứu

1. Tìm hiểu tình hình dạy và học Văn ở trờng THCS (chủ
yếu ở lớp 9)
2. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giờ dạy và
học Văn cha cao.
3. Rút ra một số kinh nghiệm dạy và học Văn.

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián Yên Dũng
skkn

4


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn
V. Phơng pháp nghiên cứu

- Tìm hiểu, trao đổi.

- So sánh.
- Phân tích.

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián Yên Dũng
skkn

5


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn
Phần II : Nội dung
I. Đánh giá một giờ dạy và học Văn có hiệu quả

1. Giờ Văn đó phải tạo nên tâm lí thoải mái, nhẹ
nhàng cho cả ngời dạy và ngời học.
Điều đó thể hiện ở nhiều phơng diện : giọng nói của thày
nhẹ nhàng, lợng kiến thức nhẹ nhàng, lợng câu hỏi vừa phải.
Học sinh có giây phút đợc lắng đọng trong cảm xúc của tác
phẩm, đợc suy nghĩ về một vấn đề các em muốn tự mình
khám phá Các hoạt động của giờ học phải diễn ra thật tự nhiên
không hề gò ép, khiên cỡng.
2. Học sinh đợc khơi gợi hứng thú, say mê, có nhu cầu
khám phá.
Nói nh nhà văn Tạ Duy Anh thì bản chất của việc học
văn là khám phá những bí mật về vẻ đẹp: khám phá
những bí mật về con ngời, khám phá sự kì lạ của ngôn
ngữ khi đó mỗi giờ học Văn giống nh một cuộc thám
hiểm vào những


miền đất mới luôn hứa hẹn vô số bất

ngờ thú vị. Ngời thày phải là ngời hớng các em đi đến những
miền đất ấy.
3. Học sinh có tình cảm, thái độ đúng đắn trớc
những con ngời, sự việc , vấn đề mà tác phẩm đề cập,
phản ánh.
Đó là những tình cảm, thái độ: vui buồn, yêu ghét, yêu
thơng căm thù, ca ngợi phê phán Thơng Cô bé bán diêm
chết vì đói rét giữa đêm giao thừa, bất bình trớc thái độ thờ

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián Yên Dũng
skkn

6


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

ơ, ích kỉ của con ngời trớc nỗi đau đồng loại Ngỡng mộ, trân
trọng lẽ sống Lặng lẽ dâng cho đời của những con ngời mới
nơi Sa Pa thơ mộng ( Lặng lẽ Sa Pa) Xúc động bởi dòng
cảm xúc dạt dào của tình bà cháu( Bếp lửa) Nghĩ suy vỊ
nh÷ng lêi cha nãi víi con ( Nãi víi con).
Thật đáng tiếc khi học những áng văn sống mÃi với thời
gian ấy mà các em thờ ơ không mấy xúc động.
4. Học sinh biết soi từ tác phẩm vào cuộc sống bản

thân, bạn bè, những ngời xung quanh Học đợc ở đó bao
điều tốt đẹp.
Một trong những yêu cầu đổi mới của dạy học chính là
Làm cho việc học gắn với môi trờng thực tế, gắn với kinh
nghiệm sống của cá nhân ngời học, tạo điều kiện cho
ngời học có kĩ năng vận dụng kiến thức đà học vào
những tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn
cuộc sống.
( Đổi mới PPDH môn Ngữ văn THCS – Ngun Quang
Minh, Ngun Th Hång).
Tõ “ Ca H trªn sông Hơng, học sinh thêm yêu những
khúc dân ca quê mình, trân trọng giữ gìn bản sắc văn hoá có
từ bao đời. Từ lời ngời cha Nói với con, các em tìm thấy ở đó
lời nói với chính mình về tình cảm gia đình, tình yêu quê hơng, ý thức gắn bó cội nguồn, ý chí vơn lên trong cuộc sống
Nhng môn Văn không phải là những lời giáo huấn khô khan,
gợng ép, hô hào mà lay động tâm hồn con ngời rất tự nhiên,
rất ám ảnh, rất tinh tế và tràn đầy cảm xúc. Tự các em thấy
mình phải nh thế, nên nh thế, ớc ao đợc nh thế Không cần lúc

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián – Yªn Dịng
skkn

7


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

nào phải nói ra mà tự nhủ trong lòng. Đó là sự thành công của

giờ học Văn.
5. Một điều rất quan trọng đó là từ một giờ Văn cụ
thể, học sinh hiểu thêm cách học Văn để dần dần các em
có thể tự đọc hiểu tác phẩm văn học một cách khoa học,
đúng đắn.
HÃy tìm ra phơng pháp cho phép giáo viên dạy ít
hơn, học sinh học nhiều hơn ( A. Kômenxki)
Tên gọi Đọc Hiểu văn bản đà lu ý giáo viên về mặt phơng pháp, không chỉ giúp học sinh nắm những kiến thức cụ
thể về

nội dung cũng nh nghệ thuật của một văn bản nhất

định mà còn giúp học sinh nắm đợc đặc điểm của kiểu văn
bản để từ đó cách đọc hiểu thích hợp với kiểu văn bản.
II. Những điểm hạn chế của giờ dạy và học Văn hiện nay
Nguyên nhân

1. Vẫn còn những giờ học nặng nề. Học sinh luôn phải đối
mặt với bao nhiêu câu hỏi liên tiếp. Có những câu hỏi hoặc
quá khó hoặc không phù hợp với trình độ nhân thức của học
sinh hoặc câu hỏi không rõ. Có nhiều câu hỏi vụn vặt, câu
hỏi xa rời trọng tâm. Học sinh nh bị đa vào ma trận, không
hình dung nổi đâu là trọng tâm bài. Học sinh quay cuồng
trong những câu hỏi, thót tim về lo bị cô gọi trả lời. Và nh thế
không còn cảm hứng chỉ còn thấy sợ, chán, nặng nề.
Nguyên nhân của căn bệnh ma câu hỏi này là do giáo
viên nhầm tởng đặt nhiều câu hỏi để phát huy tính tích cực
của học sinh.
Một nguyên nhân khiến cho giờ học nặng nề ( nặng về
kiến thức), đó là bởi ngời dạy muốn đa nhiều thông tin về tác

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS 8

Hơng Gián Yên Dũng
skkn


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

giả, tác phẩm, muốn truyền hết những gì mình biết, mình
hiểu cho học trò.
2. Giáo viên cha có phơng án câu hỏi gợi mở để những học
sinh trung bình, yếu đợc tham gia vào tiết học. Các em gần nh
bị đứng ngoài cuộc, cả lớp chỉ vài ba em trả lời. Học sinh im
lặng trớc câu hỏi hoặc trả lời miễn cỡng không hứng thú.
3. Những lời phát biểu, ý kiến học sinh đa ra cha đợc sự
động viên khuyến khích, bị phủ nhận tức thì hoặc lời nhận
xét đúng, sai mà cha có sự lí giải thấu đáo cã søc thut
phơc. Cã khi häc sinh ®a ra ý hiểu khá độc đáo, mới mẻ nhng lại
bị phủ nhận (vì không đúng ý cô).
Hạn chế này là do bản thân ngời dạy cha có sự chuẩn bị
chu đáo, cha nắm đợc đặc điểm của văn bản, đó là sự đa
nghĩa. Trớc đây mọi ngời đều cho rằng văn bản chỉ có một ý
nghĩa duy nhất và đều tìm cách tiếp cận cái ý nghĩa duy
nhất ấy. Nhng không có một tác phẩm xuất sắc nào lại chỉ
đóng khung trong mét c¸ch hiĨu duy nhÊt. Cã nhiỊu c¸ch hiĨu
kh¸c vỊ một văn bản : có ý nghĩa do tác giả dụng ý biểu đạt
trong văn bản, có ý nghĩa do cấu tạo của văn bản gợi lên, có ý
nghĩa do ngời đọc liên hệ, suy diễn hay áp đặt cho nó.
Trong các ý nghĩa ấy, những ý nghĩa phù hợp với cấu trúc

biểu đạt thì bổ sung cho nhau. Các ý nghĩa không phù hợp với
sự biểu đạt thì phải coi là không có sức thuyết phục. Vì vậy,
việc phủ nhận những ý nghĩa phù hợp với văn bản do học sinh
phát hiện ra sẽ làm mất đi hứng thú sáng tạo, phát hiện của các
em.
4. Thảo luận còn mang tính hình thức

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián – Yªn Dịng
skkn

9


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

+ Một giờ học Văn đa ra quá nhiều câu hỏi thảo luận. Cảm

thụ văn bản ( nhất là văn bản nghệ thuật) thuộc về khả năng
của mỗi cá thể học sinh. Do vậy hoạt động cá nhân tự bộc lộ
phải là hình thức dạy học thờng xuyên hàng đầu.
+ Câu hỏi thảo luận không có sức thu hút học sinh: quá
đơn điệu, quá dễ hoặc quá khó với khả năng học sinh.
- Ví dụ : Nhận xét về logic diễn biến tâm trạng của
ngời anh?
(Bức tranh của em gái tôi
Ngữ Văn 6)
Câu thơ :
ánh trăng đi qua ngõ

Nh ngời dng qua đờng
(ánh trăng
Ngữ văn 9)
Sử dụng biện pháp tu từ gì ?
+ Cuộc thảo luận tẻ nhạt, chỉ tập trung vào học sinh khá,
giỏi, những học sinh khác vì tự ti không đa ý kiến gì.
5. Các phơng pháp và hình thức dạy học cha phong phú lôi
cuốn. Hoạt động chủ yếu là hỏi, trả lời, vài lần thảo luận nhóm.
6. Ngời thày cha chú ý đến giọng điệu văn chơng. Giọng
điệu đều đều, hoặc quá nhỏ hoặc quá to ( nhất là khi học
sinh ồn ào) hoặc quá nhanh Sự thành công của giờ dạy Văn có
phần không nhỏ của giọng điệu ngời thày.
7. Về phía học sinh :
- Không đọc kĩ trớc văn bản. Chuẩn bị bài ở nhà còn mang
tính đối phó ( Chép ở sách giải bài tập, Để học tốt), bản

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián Yên Dòng
skkn

10


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

thân cha suy nghĩ trớc những câu hỏi phần Đọc Hiểu văn
bản.
- Thể hiện những kiến thức để đọc hiểu văn bản còn
thiếu hụt ( Tiếng Việt, Văn học, Lịch sử)

- Cha biết cách đọc hiểu văn bản theo thể loại. Nhiều khi
chỉ nắm đợc nội dung, nghệ thuật của 1 văn bản cụ thể.
Nh vậy việc khắc sâu cách khám phá tác phẩm theo một
thể loại nào đó còn cha đợc giáo viên chú trọng.
III. Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy và học văn

1. Chú ý việc xác định thể loại và cách tiếp cận văn
bản
Trớc khi tìm hiểu VB, giáo viên cũng cho học sinh xác định
thể loại. Nhng qua nhiều tiết học đợc dự, tôi thấy sau khi xác
định tác phẩm thuộc thể thể loại gì, giáo viên chuyển sang
phần khác học sinh cha hiểu xác định thể loại để làm gì. Và
sau khi học xong văn bản, giáo viên vẫn cha lu ý cho học sinh
cách khám phá văn bản theo thể loại đó. Nh vậy mặc dù đợc học
nhiều bài thơ, nhiều truyện ngắn, nhiều văn bản nghị luận
học sinh vẫn còn lúng túng khi phải tự đọc hiểu một văn bản
nào đó.
Một trong những nguyên lí của việc đọc hiểu văn bản là
đọc tác phẩm theo đặc trng thể loại. Đọc hiểu văn bản không
chỉ nhằm tiếp nhận giá trị riêng của 1 văn bản cụ thể. Với vị trí
tiêu biểu cho 1 thể loại nào đó, việc tiếp nhận mỗi văn bản
đều bao hàm sự định hớng về cách thức tiếp cận mỗi văn bản
đều bao hàm sự định hớng về cách thức tiếp cận kiến thức
của thể loại hoặc kiểu bài văn.

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián Yªn Dịng
skkn

11



Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

Nh vậy, khi tìm hiểu một văn bản (nhất là sau khi tìm

hiểu), giáo viên cần khắc sâu kiến thức về thể loại đà học,
cách tiếp cận, khám phá văn bản để học sinh có thể vận dụng
với 1 văn bản có cùng thể loại.
*Tổ chức cho học sinh khám phá tác phẩm theo một thể
loại nào đó là giúp học sinh trả lời đợc câu hỏi: cần dựa vào
những yếu tố nào để tìm ra nội dung và ý nghĩa văn bản.
+ Với kiểu văn bản thơ trữ tình: Yếu tố quan trọng về nội
dung là cảm xúc của nhân vật trữ tình. Yếu tố quan trọng về
nghệ thuật là từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu câu
thơ, các biện pháp tu từ.
+ Với kiểu văn bản tự sự : Yếu tố quan trọng là các sự kiện,
nhân vật, các tính cách, là ngôn ngữ tự sự, tình huống, kịch
tính
+ Với kiểu văn bản nghị luận : là trình tự lập luận mối
quan hệ giữa các lập luận.
Ví dụ 1 :
Sau khi học bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, cần khắc sâu
cho học sinh chú ý khai thác cảm xúc của nhân vật trữ tình với
các cung bậc cảm xúc. Ban đầu sự tác động vào xúc cảm nhân
vật thờng là những gì gần gũi nhất, dễ tác động vào các giác
quan con ngời. Sau đó cảm xúc đợc mở rộng mênh mang, bay
bổng và cuối cùng trở về lắng đọng trong tâm t, nỗi niềm
nhân vật trữ tình.

Cụ thể : khổ thơ đầu đi từ cảm xúc trớc mùa xuân thiên
nhiên với dòng sông, bông hoa, tiếng chim hót rồi những khổ

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián Yên Dũng
skkn

12


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

tiếp theo mở rộng thành cảm xúc trớc mùa xuân của đất nớc.
Những khổ cuối trở về với mùa xuân trong tâm hồn nhà thơ.
Học sinh sẽ không còn bỡ ngỡ khi tìm hiểu những bài thơ
tiếp :
- Bài Viếng lăng Bác: từ cảm xúc trớc hàng tre bên lăng
Bác tới mùa xuân về cuộc đời Bác và tình cảm của nhân dân
dành cho Bác rồi khổ cuối lắng đọng những tình cảm, ớc
nguyện thiết tha của nhà thơ.
- Bài Sang thu : cảm xúc đợc khơi lên từ hơng ổi gần gũi
quen thuộc trong một ngõ nhỏ rồi mở rộng trong không gian
bao la (dòng sông, cánh chim, đám mây) và khép lại bằng
những suy ngẫm của nhân vật trữ tình.
Ví dụ 2 : Đọc văn bản Làng Kim Lân
Sau khi xác định thể loại : Truyện ngắn
- GV đặt câu hỏi : tìm hiểu nhân vật trong tác phẩm tự
sự em cần khai thác những yếu tố nào?
- Học sinh đa ý kiến (có thể còn thiếu thì giáo viên bổ

sung):
+ Tình huống truyện để nhân vật bộc lộ, để thử thách
nhân vật.
+ Nội tâm
+ Ngôn ngữ
+ Hành động
Tiết học sau đó là truyện ngắn Lặng lÏ Sa Pa” – Ngun
Thµnh Long, häc sinh sÏ tù xác định cách tiếp cận văn bản:
+ Tìm hiểu tình huống : cuộc gặp gỡ giữa các nhân vật
phụ với nhân vật anh thanh niên. Qua cái nhìn và cảm nghĩ của

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián Yªn Dịng
skkn

13


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

các nhân vật, anh thanh niên hiện lên nh một bức chân dung
tuyệt đẹp.
+ Tìm hiểu nhân vật qua : hoàn cảnh sống và làm việc,
những suy nghĩ, việc làm, cách sống, tình cảm và quan hệ với
mọi ngời.
2. Xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lí trên cơ sở mục
tiêu cần đạt
2.1. Xác định mục tiêu cần đạt (Về nội dung và
nghệ thuật) từ đó phác thảo hệ thống các ý

* Ví dụ : Văn bản Chuyện ngời con gái Nam Xơng
- Số phận oan nghiệt của ngời phụ nữ dới chế
độ phong kiến.
- Nghệ thuật dựng truyện, dựng nhân vật, yếu

Nguyên
nhân nỗi
oan
(Thắt
nút, kịch
tính)

Tự minh
oan bằng
cái chết
(nút thắt
đỉnh
điểm)

Nỗi oan
sáng tỏ
bằng cái
bóng
(mở nút)

Cuộc
sống dới
thuỷ
cung,
khát

vọng giải
oan
(Yếu tố

Oan
tình đợc
giải, Vũ
Nơng
vẫn
không
trở về
(Tính bi

Dựa trên hệ thống các ý, giáo viên phác thảo hƯ thèng c©u
hái. Nh vËy hƯ thèng c©u hái sÏ luôn hớng về trọng tâm.
2.2. Xây dựng hệ thống câu hái hỵp lÝ, hÊp dÉn
a. BiĨu hiƯn sù hỵp lÝ, hấp dẫn của hệ thống câu hỏi

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián Yên Dũng
skkn

14


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

+ Tính trọng tâm : các câu hỏi đều phải hớng về trọng


tâm, phục vụ cho mục tiêu cần đạt.
+ Tính liên kết : các câu hỏi phải gắn kết với nhau hợp lí,
không lộn xộn. Trả lời câu hỏi đó có nghĩa là đà hình thành
đợc nội dung chính của bài.
+ Tính chắt lọc : Không ôm đồm, nhiều câu hỏi lan man,
nhiều câu hỏi phát hiện quá, dễ làm mất thời gian, rối bài hoặc
làm học sinh mất sự tập trung. Chắt lọc câu hỏi sẽ tạo nên sự
nhẹ nhàng cho giờ học.
+ Tính phân hoá : Phân hoá thành nhiều mức độ giúp
cho mọi đối tợng học sinh đều đợc tham gia vào bài.
+ Tính hấp dẫn : Đó là những câu hỏi phải đạt đợc yêu
cầu : độc đáo, mới, lạ, kích thích sự cảm thụ, thu hút sự chú ý,
khả năng thích nghĩ, thích nói của trò. Có thể sử dụng câu hỏi
nêu giả định đảo ngợc để tạo không khí tranh luận. Đảo ngợc
cũng là cách lạ hoá cho cách nhìn, cách nghĩ về đối tợng nhận
thức.
* Ví dụ : Ta thử đặt ra hai c¸ch kÕt thóc: mét kÕt thóc nh
trun (Vị Nơng không trở về). Một kết thúc : Vũ Nơng đợc về
với Trơng Sinh và con. Em nghĩ xem kết thúc nào hay hơn, làm
cho ý nghĩa câu chuyện sâu sắc hơn? Vì sao?
b. Ví dụ hệ thống câu hỏi cho Chuyện ngời con gái Nam
Xơng
?1. Tình huống nào đà khiến bản tính ghen tuông của Trơng Sinh có cơ hội bùng nổ? Tình huống ấy có vai trò gì trong
câu chuyện về cuộc đời Vũ Nơng?

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián Yên Dũng
skkn

15



Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

?2. Thái độ của Trơng Sinh nh thế nào? Vì sao Trơng Sinh

có thể đối xử nh vậy? Em có nhận xét gì về cách miêu tả tâm
lí nhân vật của tác giả?
?3. Em có suy nghĩ gì về cách tự minh oan của Vũ Nơng?
(Nó có mang tính tích cực không? Nàng có cách giải oạn, thanh
minh nào khác không?)
?4. Hình tợng cái bóng đem lại giá trị gì cho câu
chuyện ?
?5. Trơng Sinh đà lập đàn giải oan cho nàng. Oan tình đÃ
đợc giải, phải chăng nỗi đau không còn, nàng sẽ đợc sống trong
bình yên?
?6. HÃy chỉ ra những chi tiết kì ảo của truyện truyền kì
trong truyện? Tác dụng của những chi tiết đó.
?6. Ta thử đặt ra 2 cách kết thúc : một kết thúc nh truyện
(Vũ Nơng không trở về), một kết thúc là Vũ Nơng đợc về với Trơng Sinh và con. Em nghĩ xem kết thúc nào hay hơn, làm cho
ý nghĩa câu chuyện sâu sắc hơn? Vì sao?
?7. Theo em, những nguyên nhân nào gây nên cái chết
oan nghiệt cho Vũ Nơng? Đâu là nguyên nhân sâu xa?
Từ việc đọc tìm hiểu văn bản bằng trả lời các câu hỏi
học sinh sẽ giải mà đợc ý nghĩa của văn bản. Đó là :
1. Nghệ thuật dựng truyện (Tạo tình huống truyện) hấp
dẫn.
2. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
- Trơng Sinh xử sự hồ đồ, độc đoán, vũ phu.


Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián Yên Dòng
skkn

16


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

- XÃ hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu và của

ngời đàn ông trong gia đình.
3. Vũ Nơng dùng cái chết để tự minh oan, đó là sự đầu
hàng số phận, cha thực sự đấu tranh để chống lại số phận,
giành lại hạnh phúc cho mình. Nhng nàng không có cách nào
khác vì luật lệ xà hội phong kiến, không bênh vực cho ngời phụ
nữ.
4. Hình tợng cái bóng là tình tiết để dẫn đến truyện (nỗi
oan), đẩy truyện lên tới điểm đỉnh (bị mắng nhiếc, đánh
đuổi, dẫn đến cái chết oan nghiệt) và chính nó lại mở nút để
giải quyết câu chuyện ( nỗi oan sáng tỏ).
5. Dù câu chuyện có kết thúc phần nào có hậu, Vũ Nơng
đợc ở trong một thế giới khác nhng tất cả chỉ là ảo ảnh. Ngời đÃ
chết không thể sống lại đợc hạnh phúc thực sự đâu còn có thể
làm lại đợc. Đó chính là bi kịch cuộc ®êi sè phËn ngêi phơ n÷
vÉn tiỊm Èn ë ngay trong cái lung linh kì ảo ấy.
6. Vũ Nơng không trở về, Trơng Sinh suốt đời sẽ phải sống
trong đau khổ dằn vặt. Ngời đời phải lấy đó làm bài học cảnh

tỉnh: những gì tốt đẹp ta không nâng niu trân trọng mà phũ
phàng làm tan vỡ không bao giờ có thể lấy lại đợc.
7. Nguyên nhân dẫn đến cái chết oan nghiệt của Vũ Nơng :
Do con dại vô tình, do chiến tranh, do Vũ Nơng yếu đuối,
Trơng Sinh ghen tuông hồ đồ tàn nhẫn Nhng nguyên nhân
sâu xa chính là xà hội phong kiến với chế độ nam quyền. Ngời
đàn ông có quyền hành tuyệt đối với vợ con trong gia đình. Họ
Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS 17

Hơng Gián Yên Dũng
skkn


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

có quyền quyết định cuộc đời ngời phụ nữ. Bëi vËy t«n ti trËt
tù cđa x· héi phong kiÕn chính là bức tờng xây ngõ cụt cuộc
đời ngời phụ nữ.
8. Những yếu tố kì ảo làm cho truyện li kì hấp dẫn hơn (
đúng với đặc điểm của truyện truyền kì)
c. Xây dựng một số câu hỏi gợi mở
Không phải mọi câu hỏi mà giáo viên đa ra học sinh đều
trả lời ngay mà các em còn phải suy nghĩ. Giáo viên phải có cách
gợi mở, dẫn dắt suy nghĩ cho học sinh bằng các câu hỏi gợi mở
( nh thêm dữ kiện để học sinh dễ trả lời, thay đổi trật tự kết
cấu câu hỏi)
* Ví dụ :
? Hình ảnh Vũ Nơng giữa dòng sông lúc ẩn lúc hiện nói
lời vĩnh biệt Đa tạ tình chàng thiếp chẳng thể trở về nhân

gian đợc nữa và bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến
đi mất để lại cho em cảm nghĩ gì?
Giáo viên gợi :
- Cảm nghĩ gì về số phận Ngời con gái Nam Xơng?
- Cái giá phải trả của Trơng Sinh?
- Tình cảm tác giả dành cho nhân vật?
3. Vận dụng các phơng pháp dạy học hợp lí
Có nhiều phơng pháp dạy học văn, trong đề tài này, tôi
chỉ xin đề cập đến một số kinh nghiệm vận dụng phơng pháp
dạy học văn để học sinh tích cực hứng thú học tập.
3.1. Phơng pháp vấn đáp gợi tìm

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián – Yªn Dịng
skkn

18


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

Bản chất của phơng pháp này là sử dụng một hệ thống

câu hỏi để gợi học sinh tìm tòi suy nghĩ nhằm đạt đợc những
mục tiêu của bài học. Giáo viên không trực tiếp đa ra kiến thức
mà hớng dẫn học sinh t duy từng bớc để tự hoàn thành kiến
thức.
Các bớc tiến hành : Ví dụ khi tìm hiểu khổ cuối bài thơ
Bếp lửa của Bằng Việt:

* Bớc 1 : Xác định yêu cầu cần đạt sau khi vấn đáp
VD : Tình cảm của cháu dành cho bà, rộng hơn là tình
yêu đất nớc, tình cảm cội nguồn.
* Bíc 2 : X©y dùng hƯ thèng c©u hái phï hợp với việc tìm
hiểu nội dung đó.
Ví dụ :
?1. Cháu đà đi xa là cháu ở nơi nào? cuộc sống nơi đó có
gì khác nơi quê nhà ? (câu hỏi tái hiện, so sánh)
?2. Câu hỏi ở cuối bài thơ có tác dụng gì ? (câu hỏi phân
tích giá trị nghệ thuật)
- Không chỉ dừng lại ở ý nghĩa bề mặt câu chữ, thày nên
gợi cho học sinh ý nghĩa sâu xa hơn đợc tác giả kín đáo gửi
gắm.
?3. Đằng sau nỗi nhớ bà, nhớ bếp lửa quê nghèo lam lũ, ngời
đọc còn tìm thấy ở đây một nỗi niềm, 1 tình cảm sâu xa
nào ở ngời cháu ?
- Đó là tình cảm thuỷ chung, gắn bó với cội nguồn dù quê hơng, đất nớc còn nghèo.

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián Yên Dũng
skkn

19


Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giờ dạy
và học Văn

GV : Nh vậy, từ tình yêu nỗi nhớ bà và một bếp lửa cụ thể,


Bằng Việt đà gợi cho ta tình yêu cội nguồn, tình yêu quê hơng,
tổ quốc.
Để học sinh tiếp tục rộng mở cánh cửa tâm hồn, có sự
đồng điệu với tác giả, giáo viên có thể thêm câu hỏi giả định:
? 4. Nếu một ngày nào đó, em cũng rời làng quê đến một
nơi phồn hoa xa xôi, thì bài thơ này sẽ có ý nghĩa gì với em ?
Câu hỏi 1 : u tiên cho học sinh yếu, trung bình yếu.
Câu hỏi 2 : dành cho học sinh trung bình trả lời.
Câu hỏi 3 : nên gọi học sinh khá giỏi
Câu hỏi 4 : dành cho các đối tợng học sinh.
Nghĩa là, với mỗi mức độ của câu hỏi cần xác định nên
gọi đối tợng nào trả lời để các loại đối tợng đều đợc tham gia .
Các em học yếu, trung bình, khá, giỏi đều đợc phát huy vai trò
của mình trong việc tham gia xây dựng bài. Tất nhiên, nêu học
sinh yếu, trung bình muốn đợc trả lời các câu hỏi khó hơn
cũng nên khuyến khích các em . Nên xây dựng những câu hỏi
mang tính chất t duy, cảm thụ, khái quát, giảm những câu hỏi
phát hiện để học sinh đợc phát triển năng lực t duy, cảm thụ.
3.2. Phơng pháp dùng lời (Giảng bình)
- Nhiều giáo viên Ngữ văn đà vận dụng đổi mới thái quá
biểu hiện ở việc hầu nh chỉ đa ra các câu hỏi, hớng dẫn học
sinh thảo luận mà quên đi việc thêm những lời bình giảng đầy
chất văn chơng vào giờ dạy.
Giảng giải để làm rõ hoặc mở rộng kiến thức khó trong
văn bản.

Trần Thị Khánh Vân Trờng THCS
Hơng Gián Yên Dũng
skkn


20



×