Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Skkn vận dụng kiến thức liên môn để hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu và tổ chức thực hành một số vấn đề liên quan đến quá trình vận chuyển các chất qua màng tế bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 37 trang )

SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƢỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG

Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp tỉnh

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ HƢỚNG DẪN
HỌC SINH TỰ NGHIÊN CỨU VÀ TỔ CHỨC THỰC HÀNH
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH VẬN
CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG TẾ BÀO

Họ tên
Chức vụ
Nơi công tác

: Vũ Chí Dũng
Đỗ Thị Thƣ
: Giáo viên
: Trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong

Nam Định, tháng 05 năm 2015

skkn


1

skkn


Phần thứ nhất


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chƣơng trình sinh học 11 cơ bản và nâng cao.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015.
4. Tác giả:
Họ và tên
: Đỗ Thị Thƣ
Năm sinh
: 02 - 11 - 1979
Nơi thƣờng trú
: Xóm 1 - Nam Tồn - Nam Trực - Nam Định
Trình độ chuyên môn : Thạc sĩ Sinh học
Chức vụ công tác
: Giáo viên
Nơi làm việc
: Trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong, T.P Nam Định
Địa chỉ liên hệ
: Xóm 1 - Nam Toàn - Nam Trực - Nam Định
Điện thoại
: 0904240498
Họ và tên
Năm sinh
Nơi thƣờng trú
Trình độ chun mơn
Chức vụ cơng tác
Nơi làm việc
Địa chỉ liên hệ
Điện thoại

:

:
:
:
:
:
:
:

Vũ Chí Dũng
1985
26 Đƣờng Kênh - P. Cửa Bắc - Nam Định
Thạc sĩ Sinh học
Giáo viên
Trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong, T.P Nam Định
26 Đƣờng Kênh - P. Cửa Bắc - Nam Định

5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị
: Trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong
Địa chỉ
: 76 Vị Xuyên
Điện thoại
: 03503 640297

2

skkn


Phần thứ nhất

MỞ ĐẦU
1. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay là xu thế chung của sự phát triển xã
hội. Bên cạnh việc đổi mới phƣơng pháp dạy thì ngày càng địi hỏi phải tăng
cƣờng yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn..
Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, đòi hỏi học sinh phải có đƣợc năng lực
thực hành, vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều mơn học. Vì vậy, dạy
học cần phải tăng cƣờng rèn năng lực thực hành, theo hƣớng tích hợp, liên mơn.
Xuất phát từ những lí do trên tơi đã tiến hành đề tài: “ Vận dụng kiến thức liên
môn để hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu và tổ chức thực hành một số vấn đề
liên quan đến quá trình vận chuyển các chất qua màng tế bào”.

2. Thực trạng
Trong những năm gần đây Sở GD&ĐT luôn quan tâm, hỗ trợ giáo viên trong
việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy để nâng cao chất lƣợng dạy học. Những buổi
hội nghị, hội thảo, tập huấn về thiết bị dạy học đã giúp mỗi giáo viên có đƣợc các
kĩ năng thực hành cần thiết. Bên cạnh đó, các trƣờng THPT đặc biệt là các trƣờng
chuyên hàng năm luôn đƣợc đầu tƣ đổi mới về trang thiết bị. Ngồi ra, mơn Sinh
học với đặc thù là một mơn học có nhiều kiến thức liên quan đến thực tiễn, nên
việc áp dụng dạy học tích hợp liên mơn kết hợp với thực hành là rất khả thi. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy, để thiết kế và tiến hành đƣợc một bài dạy theo hƣớng này
có hiệu quả thì giáo viên cần phải đầu tƣ nhiều thời gian và cơng sức.

3. Các nội dung chính
Nội dung sáng kiến gồm các nội dung chính sau:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC THỰC HIỆN
Chƣơng 3: HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Chƣơng 4: KẾT QUẢ


3

skkn


Phần thứ hai
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. MÔN SINH HỌC
1.1. Màng sinh chất

a. Cấu trúc:
- Màng sinh chất có cấu trúc khảm động, dày khoảng 9nm gồm photpholipit và
protein.
- Photpholipit luôn quay 2 đuôi kị nƣớc và nhau, 2 đầu ƣa nƣớc quay ra ngoài.
Phân tử phopholipit của 2 lớp màng liên kết với nhau bằng liên kết yếu nên dễ
dàng di chuyển.
- Prôtêin gồm prôtêin xuyên màng và prôtein bán thấm.
- Các phân tử colesterôn xen kẽ trong lớp phôtpholipit.
- Các lipôprôtêin và glicôprôtêin làm nhiệm vụ nhƣ giác quan, kênh, dấu chuẩn
nhận biết đặc trƣng cho từng loại tế bào.
b. Chức năng:
- Trao đổi chất với mơi trƣờng có tính chọn lọc nên màng có tính bán thấm.
- Thu nhận thơng tin lí hố học từ bên ngồi (nhờ các prơtêin thụ thể) và đƣa ra
đáp ứng kịp thời.
- Nhờ glicôprôtêin đặc trƣng màng sinh chất có thể nhận biết nhau và nhận biết
tế bào lạ.
1.2. Khái niệm, cơ chế của các hình thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất

a. Vận chuyển thụ động

- Khái niệm: Vận chuyển thụ động là vận chuyển các chất qua màng sinh chất
từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp mà khơng cần tiêu tốn năng lƣợng.
- Nguyên lí: là sự khuếch tán của các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có
nồng độ thấp.
- Hình thức: Khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit kép gồm các chất
không phân cực và các chất có kích thƣớc nhỏ nhƣ CO2, O2…

4

skkn


 Khuếch tán qua kênh prôtêin xuyên màng gồm các chất phân cực có kích
thƣớc lớn.
 Khuếch tán qua kênh prôtein đặc hiệu theo cơ chế thẩm thấu (các phân tử
nƣớc).
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ khuếch tán qua màng
 Nhiệt độ môi trƣờng.
 Bản chất của chất khuếch tán.
 Sự chênh lệch nồng độ các chất trong và ngoài màng.
* Dựa vào sự chênh lệch nồng độ các chất phân chia thành các loại môi trường:
+ Ƣu trƣơng: nồng độ chất tan ngoài tế bào cao hơn trong tế bào.
+ Đẳng trƣơng: nồng độ chất tan ngoài tế bào và trong tế bào bằng nhau.
+ Nhƣợc trƣơng: nồng độ chất tan ngoài tế bào thấp hơn trong tế bào.
b. Vận chuyển chủ động
- Khái niệm: Vận chuyển chủ động là phƣơng thức vận chuyển các chất qua
màng tế bào từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao (ngƣợc chiều građient
nồng độ) và có sự tiêu tốn năng lƣợng.
- Cơ chế
+ Cần ATP và prôtêin đặc chủng cho từng loại cơ chất.

+ Prôtêin biến đổi cấu hình để đƣa ra ngồi tế bào hay đƣa vào bên trong tế bào.
1.3. Cơ chế hấp thụ nƣớc và ion khoáng

a. Hấp thụ nƣớc và các ion khống từ đất vào tế bào lơng hút
* Hấp thụ nước: Nƣớc đƣợc hấp thụ liên tục từ đất vào tế bào lông hút luôn
theo cơ chế thẩm thấu: đi từ môi trƣờng nhƣợc trƣơng vào dung dịch ƣu trƣơng của
các tế bào rễ cây nhờ sự chênh lệch áp suất thẩm thấu (hay chênh lệch thế nƣớc).
* Hấp thụ muối khoáng: Các ion khoáng xâm nhập vào tế bào rễ cây một cách
chọn lọc theo hai cơ chế :
- Thụ động: cơ chế khuếch tán từ nơi nồng độ cao đến nồng độ thấp.
- Chủ động: di chuyển ngƣợc chiều građien nồng độ và cần năng lƣợng.

5

skkn


b. Dịng nƣớc và các ion khống đi từ lơng hút vào mạch gỗ của rễ
- Gồm 2 con đƣờng:
+ Con đƣờng gian bào: từ lông hút  khoảng gian bào các tế bào vỏ  đai
caspari  trung trụ  mạch gỗ
+ Con đƣờng tế bào: từ lông hút  các tế bào vỏ  đai caspari trung trụ 
mạch gỗ.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình hấp thụ nƣớc và các ion khoáng: nhiệt độ,
ánh sáng, ôxy, pH., đặc điểm lý hoá của đất.....
- Hệ rễ cây ảnh hƣởng đến môi trƣờng: rễ tiết các chất làm thay đổi tính chất lý
hố của đất.
1.4. Cơ sở các biện pháp bón phân hợp lý

- Khái niệm bón phân hợp lý: là bón phân đúng loại, đủ số lƣợng và tỷ lệ các thành

phần dinh dƣỡng, đúng nhu cầu của giống, loài cây trồng, phù hợp với thời kỳ sinh
trƣởng và phát triển của cây cũng nhƣ các điều kiện đất đai, thời tiết, mùa vụ.
- Vai trò:
+ Tăng năng suất cây trồng.
+ Không gây ô nhiễm môi trƣờng.
+ Khơng làm xấu đặc tính của đất.
1.5. Quang hợp và các nhân tố ảnh hƣởng tới quang hợp

- Khái niệm:
Quang hợp là q trình trong đó năng lƣợng ánh sáng mặt trời đƣợc lá (diệp
lục) hấp thụ để tạo ra cacbonhyđrat và ơxy từ khí CO2 và H2O.
AS
6CO2 + 6H2O

C6H12O6+ 6O2

Sắc tố QH
- Vai trò:
+ Cung cấp thức ăn cho mọi sinh vật.
+ Cung cấp năng lƣợng cho mọi hoạt động sống.
+ Cung cấp nguyên liệu cho XD và dƣợc liệu.
+ Điều hồ khơng khí.
6

skkn


1.6. Các biện pháp bón phân

- Bón phân qua rễ

Cơ sở khoa học: Khả năng hấp thụ nƣớc và ion khống từ đất vào rễ.
Phân loại: Bón lót và bón thúc.
- Bón phân qua lá
Cơ sở khoa học: Khả năng hấp thụ ion khống qua khí khổng.
Lƣu ý: Bón khi trời khơng mƣa hoặc nắng gắt.
2. MƠN HĨA HỌC
2.1. Các khái niệm cơ bản: chất tan, dung môi, dung dịch, khuếch tán, thẩm thẩu

- Chất tan: trong hóa học, một dung dịch là một hỗn hợp đồng nhất và chỉ có
một pha. Trong một hỗn hợp nhƣ vậy, một chất tan là một chất hòa tan đƣợc trong
một chất khác, đƣợc biết là dung môi.
- Dung môi: dung môi là một chất lỏng, rắn, hoặc khí dùng để hịa tan một chất
tan chất rắn, lỏng, hoặc khí khác, tạo thành một dung dịch có thể hịa tan trong một
thể tích dung môi nhất định ở một nhiệt độ quy định.
- Dung dịch: trong hóa học, một dung dịch là một hỗn hợp đồng nhất và chỉ có
một pha.
- Khuếch tán: khuếch tán là sự dao động nhiệt của tất cả các phần tử (chất lỏng
hay chất khí) ở nhiệt độ lớn hơn độ không tuyệt đối. Tốc độ của chuyển động nhiệt
là hàm số của nhiệt độ, độ nhớt của dịng chảy và kích thƣớc (khối lƣợng) của các
phần tử nhƣng không phải là hàm số của nồng độ.
- Thẩm thấu: Thẩm thấu là sự khuếch tán của các phân tử nƣớc qua một màng
có tính chọn lọc ion (cịn gọi là màng bán thấm).
2.2. Bản chất hóa học của các chất cấu tạo màng sinh chất
Tính chất cơ bản của các chất chủ yếu cấu tạo nên màng sinh chất:
- Prôtêin:
 Phản ứng thủy phân:
Điều kiện thủy phân: xúc tác axit hoặc kiềm và đun nóng hoặc xúc tác enzim
Sản phẩm: các α-amino axit
 Phản ứng màu:


7

skkn


- Photpholipit và cholesteron:
Tính chất chung của hai loại là mỗi phân tử đều có một đầu ƣa nƣớc và một đầu
kỵ nƣớc. Đầu ƣa nƣớc quay ra ngoài tế bào hoặc và trong tế bào để tiếp xúc với
nƣớc của mơi trƣờng hoặc của bào tƣơng, cịn đầu kỵ nƣớc thì quay vào giữa, nơi
tiếp giáp của hai phân tử lipit. Tính chất dấu đầu kỵ nƣớc này đã làm chomàng
ln ln có xu hƣớng kết dính các phân tử lipit với nhau để cho đầu kỵ nƣớc ấy
khỏi tiếp xúc với nƣớc, và lớp phân tử kép lipit cịn khép kín lại tạo thành một cái
túi kín để cho tất cả các đầu kỵ nƣớc đƣợc dấu kín khỏi nƣớc. Nhờ tính chầt này
mà màng lipit có khả năng tự động khép kín, tái hợp nhanh mỗi khi bị mở ra, xé ra
hay tiếp thu một bộ phận màng lipit mới vào màng.
2.3. Tính chất hóa học của axit cacboxylic

- Tính axít: làm đổi màu chất chỉ thị là quỳ tím thành đỏ hồng. Tác dụng với các
kim loại hoạt động, các dung dịch bazơ và muối:
CH3COOH + CaCO3 → CH3COOCa + CO2 + H2O
2CH3COOH + Mg → (CH3COO)2Mg + H2↑
- Tác dụng với rƣợu tạo hợp chất este và nƣớc (xúc tác H+)
CH3COOH + CH3-CH2-OH ↔ CH3-C(O)-O-CH2-CH3 + H2O
Muốn phản ứng xảy ra hồn tồn cần có chất xúc tác là Axít sulfuric H2SO4 đặc
để hút nƣớc.
3. MƠN VẬT LÝ
3.1. Nhiệt độ sơi của các chất

- Khái niệm: Là nhiệt độ tại đó các chất bắt đầu chuyển từ thể lỏng sang thể khí.
- Mỗi chất có nhiệt độ sôi khác nhau.

3.2. Cấu tạo và cách sử dụng kính hiển vi

- Kính hiển vi là hệ hai thấu kính hội tụ ghép đồng trục để tạo góc trơng ảnh của
vật lớn hơn góc trơng vật trực tiếp nhiều lần.
Thấu kính thứ nhất cho ta ảnh thật của vật đƣợc phóng đại. Thấu kính thứ hai
dùng làm kính lúp để quan sát ảnh này.

8

skkn


- Kính hiển vi gồm hai bộ phận chính là vật kính và thị kính, đƣợc đặt đồng trục
ở hai đầu của một ống hình trục. Khoảng cách giữa chúng khơng đổi. Ngồi ra, cịn
có bộ phận chiếu sáng và vật cần quan sát.
Vật kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự rất ngắn, khoảng vài mm, dùng để
tạo ra một ảnh thật, lớn hơn vật nhiều lần.
Thị kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự vài cm, đƣợc dùng nhƣ một kính
lúp để quan sát ảnh thật nêu trên.
- Cách sử dụng: gồm các bƣớc:
1. Bật công tắc khối nguồn.
2. Nhấn công tắc khởi động trên kính.
3. Đƣa bộ lọc sáng vào trục quang học (nếu có).
4. Chỉnh tâm hai thị kính vào trục quang học.
5. Tăng tụ quang (nếu có) đến vị trí cao nhất (sử dụng núm hội tụ tụ quang).
6. Lựa chọn vật kính 10x đƣa vào trục quang học.
7. Mở hồn toàn màn chắn sáng và khẩu độ.
8. Đƣa mẫu và dịch chuyển giá đỡ mẫu đến vị trí phù hợp để quan sát.
9. Điều chỉnh độ hội tụ.
10.Điều chỉnh diop và thị kính phù hợp với mắt.

11.Điều chỉnh độ hội tụ và chuẩn tâm tụ quang.
12.Lựa chọn vật kính có độ phóng đại mong muốn (lƣu ý: khi thay đổi vật kính,
có thể khơng quan sát đƣợc hình ảnh của mẫu, do đó phải điều chỉnh độ hội tu và
khoảng cách giữa vật kính và mẫu).
13.Tắt nguồn sau khi quá trình quan sát mẫu kết thúc
4. MƠN CƠNG NGHỆ
4.1. Đặc điểm, kĩ thuật sử dụng phân bón trong trồng trọt, xác định sức sống của hạt

LOẠI PHÂN
Phân hoá học

ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT

KĨ THUẬT SỬ DỤNG

- Ƣu:
- Phân đạm, ka li: bón thúc là
+Chứa ít ngun tố dinh chính, nếu bón lót phải bón với
dƣỡng nhƣng tỉ lệ chất dinh lƣợng nhỏ.
dƣỡng cao.
- Phân lân: bón lót để có thời
9

skkn


+ Dễ hoà tan (trừ phân lân)
nên cây dễ hấp thụ và có hiệu
quả nhanh.
- Nhƣợc: bón nhiều và bón

liên tục trong nhiều năm sẽ làm
cho đất bị chua.

gian cho phân hồ tan.
- Sau nhiều năm bón đạm, kali
cần bón vơi cải tạo đất.
- Hiện nay có sản xuất phân hỗn
hợp N, P, K: bón một lần cung cấp
cả 3 nguyên tố N, P, K cho cây, có
thể dùng bón lót hoặc bón thúc.

Phân hữu cơ

- Ƣu:
+ Chứa nhiều ntố dinh
- Bón lót là chính, nhƣng trƣớc
dƣỡng.
khi sử dụng phải ủ cho phân hoai
+ Bón liên tục nhiều năm mục.
khơng làm hại đất.
- Nhƣợc:
+ Có thành phần và tỉ lệ các
chất dd không ổn định
+ Hiệu quả chậm:chất dinh
dƣỡng trong phân cây chƣa sử
dụng đƣợc ngay mà phải qua
quá trình khoáng hoá cây mới
sử dụng đƣợc

Phân vi sinh


- Ƣu : Khơng ơ nhiễm mơi
trƣờng, khơng làm hại đất.
- Có thể trộn hoặc tẩm vào hạt,
- Nhƣợc:
rễ cây trƣớc khi gieo trồng.
+ Thời hạn sử dụng ngắn
- Bón trực tiếp vào đất để tăng số
(do khả năng sống và thời gian lƣợng VSV có ích cho đất.
tồn tại của vi sinh vật phụ
thuộc vào ngoại cảnh).
+Mỗi loại phân chỉ thích
hợp với một hoặc một nhóm
cây trồng nhất định.

10

skkn


4.2. Đặc điểm, tính chất vật lý, hóa học của các loại đất

*Tính chất của đất xám bạc màu
- Tính chất vật lí: Tầng đất mặt mỏng với thành phần cơ giới nhẹ, nhiều cát, ít
hạt keo nên khơng giữ đƣợc nƣớc và chất dinh dƣỡng dễ bị khô hạn.
- Tính chất hóa học: Đất chua, nghèo dinh dƣỡng (nghèo đạm (0,07%), lân
(0,05%), kali (0,15%), ít mùn (<1,5%).
- Tính chất sinh học: Số lƣợng vi sinh vật trong đất ít, hoạt động của vi sinh vật đất yếu.
* Tính chất của đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá
- Hình thái phẫu diện khơng hồn chỉnh.

- Cát sỏi chiếm ƣu thế, ít keo.
- Đất chua hoặc rất chua, nghèo mùn, nghèo chất dinh dƣỡng.
- Số lƣợng vi sinh vật trong đất ít, hoạt động yếu.
* Tính chất của đất mặn
- Thành phần cơ giới nặng, tỉ lệ sét cao (50 – 60%).
- Có nhiều muối tan NaCl, Na2SO4
- Đất trung tính hoặc kiềm yếu.
- Số lƣợng VSV ít và hoạt động của VSV yếu.
* Tính chất của đất phèn
- Thành phần cơ giới nặng.
- Tầng đất mặt khi khơ thì cứng, nứt nẻ
- Độ chua: cao: pH< 4
- Trong đất có nhiều chất độc hại: Al3+, Fe3+, H2...
- Độ phì nhiêu thấp, nghèo mùn, nghèo đạm.
- Hoạt động của vi sinh vật kém.
5. MÔN ĐỊA LÝ
Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:
* Hiện trạng sử dụng đất
Năm 2005, có 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong
nông nghiệp (chiếm hơn 28% tổng diện tích đất tự nhiên), 5,3 triệu ha đất chƣa sử
dụng.
11

skkn


Bình qn đất nơng nghiệp tính theo đầu ngƣời thấp (0,1 ha). Khả năng mở
rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng và miền núi là khơng nhiều.
* Suy thối tài nguyên đất
Diện tích đất trống đồi trọc đã giảm mạnh nhƣng diện tích đất đai bị suy thối

vẫn cịn rất lớn.
Cả nƣớc có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe doạ hoang mạc hoá (chiếm khoảng 28%).
* Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
- Đối với đất vùng đồi núi:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác hợp lý: làm ruộng bậc
thang, trong cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông-lâm kết hợp. Bảo vệ
rừng, đất rừng, ngăn chặn nạn du canh du cƣ.
- Đối với đất nông nghiệp:
+ Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích.
+ Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống bạc màu.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ơ nhiễm đất, thối hóa đất.
6. MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN
Cơng dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại: ô nhiễm môi trƣờng, suy
thối tài ngun và trách nhiệm của cơng dân.

12

skkn


Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC THỰC HIỆN
1. PHƢƠNG PHÁP
1.1. Phƣơng pháp vấn đáp

a. Khái niệm:
Phƣơng pháp vấn đáp là phƣơng pháp giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi
để học sinh trả lời nhằm gợi mở cho học sinh sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai
phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh
nghiệm đã tích luỹ đƣợc trong cuộc sống, nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng,

đào sâu, tổng kết, hệ thống hoá những tri thức đã tiếp thu đƣợc và nhằm mục đích
kiểm tra, đánh giá và giúp học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức.
b. Phân loại: Tuỳ theo cơ sở để phân loại, nên có những phƣơng pháp vấn đáp
sau:
Dựa vào mục đích dạy học mà phân ra vấn đáp gợi mở, vấn đáp củng cố, vấn
đáp tổng kết, vấn đáp kiểm tra.
Vấn đáp gợi mở là phƣơng pháp giáo viên khéo léo đặt câu hỏi hoặc một chuỗi
câu hỏi nhằm dẫn dắt học sinh giải quyết một câu hỏi cơ bản, từ đó rút ra kết luận,
nhờ vậy mà học sinh lĩnh hội đƣợc tri thức mới.
Vấn đáp củng cố là phƣơng pháp giáo viên khéo léo đặt ra một câu hỏi hoặc hệ
thống câu hỏi nhằm giúp học sinh củng cố những tri thức cơ bản hoặc giúp học
sinh mở rộng, đào sâu những tri thức đã thu lƣợm đƣợc.
Vấn đáp tổng kết là phƣơng pháp vấn đáp nhằm giúp học sinh khái quát, hệ
thống hoá những tri thức sau khi đã học một số bài, một chƣơng, một bộ môn nhất
định.
Vấn đáp kiểm tra là phƣơng pháp vấn đáp nhằm kiểm tra những tri thức đã học,
đã đƣợc củng cố, khái quát, hệ thống hoá. Qua câu trả lời của học sinh mà giáo
viên có thể đánh giá và học sinh có thể tự kiểm tra, tự đánh giá những tri thức đã
đƣợc lĩnh hội một cách kịp thời, nhanh gọn.
Dựa vào tính chất nhận thức của học sinh mà phân ra vấn đáp giải thích, minh
họa, vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tòi - phát hiện.
13

skkn


Vấn đáp giải thích - minh họa là phƣơng pháp mà giáo viên đặt ra những câu
hỏi đòi hỏi học sinh giải thích và nêu dẫn chứng để minh họa, làm sáng tỏ cho sự
giải thích của mình. Trong câu trả lời của học sinh khơng chỉ địi hỏi nhớ lại nội
dung tri thức mà phải có sự cấu trúc lại tri thức để có sự suy luận cần thiết.

Vấn đáp tái hiện là phƣơng pháp giáo viên đặt ra những câu hỏi đòi hỏi học
sinh phải nhớ lại những tri thức đã học và vận dụng chúng để giải quyết những
nhiệm vụ học tập trong hoàn cảnh đã biết.
Vấn đáp tìm tịi - phát hiện là phƣơng pháp mà giáo viên đặt ra những câu hỏi
có tính chất vấn đề gây cho học sinh gặp phải tình huống có vấn đề và qua đó học
sinh có nhu cầu phải lĩnh hội tri thức mới để giải quyết vấn đề đó.
c. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp vấn đáp:
Nếu vận dụng khéo léo phƣơng pháp vấn đáp sẽ có tác dụng quan trọng sau:
Điều khiển có hiệu quả hoạt động tƣ duy của học sinh, kích thích tính tích cực
hoạt động nhận thức của học sinh.
Bồi dƣỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học một
cách chính xác, đầy đủ, súc tích.
Giúp giáo viên thu đƣợc tín hiệu ngƣợc từ học sinh một cách nhanh, gon, kịp
thời để kịp điều chỉnh hoạt động của mình và của học sinh. Đồng thời qua đó mà
học sinh cũng thu đƣợc tín hiệu ngƣợc để kịp thời điều chỉnh hoạt động nhận thức học tập của mình. Ngồi ra, thơng qua đó mà giáo viên có khả năng chỉ đạo hoạt
động nhận thức của cả lớp và của từng học sinh.
Tuy nhiên, nếu vận dụng không khéo sẽ dễ làm mất thời gian, ảnh hƣởng đến
kế hoạch lên lớp, biến vấn đáp thành cuộc đối thoại giữa giáo viên và một vài học
sinh, không thu hút toàn lớp tham gia vào hoạt động chung. Nếu câu hỏi đặt ra chỉ
đòi hỏi nhớ lại tri thức một cách máy móc thì sẽ làm ảnh hƣởng đến sự phát triển
tƣ duy logic, tƣ duy sáng tạo của học sinh.
d. Những yêu cầu cơ bản trong việc sử dụng phương pháp vấn đáp:
Để phát huy mặt mạnh và hạn chế mặt yếu của phƣơng pháp vấn đáp thì cần
phải đảm bảo những yêu cầu khi đề ra câu hỏi và việc vận dụng phƣơng pháp đó.
Sở dĩ nhƣ vậy là vì trong phƣơng pháp vấn đáp, câu hỏi có ý nghĩa hết sức quan
14

skkn



trọng. Không biện pháp nào linh hoạt, uyển chuyển, dễ điều khiển hoạt động nhận
thức của học sinh bằng cách đề ra câu hỏi.
e. Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp vấn đáp:
Cần phải đặt câu hỏi cho toàn lớp rồi mới chỉ định học sinh trả lời. Khi một học
sinh trả lời xong, cần yêu cầu những học sinh khác nhận xét, bổ sung, sửa chữa câu
trả lời nhằm thu hút sự chú ý lắng nghe câu trả lời của bạn với tinh thần phê phán.
Qua đó mà kích thích hoạt động chung của cả lớp.
Khi học sinh trả lời, giáo viên cần lắng nghe. Nếu cần thiết đặt thêm câu hỏi
phụ, câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh trả lời câu hỏi chính.
Cần có thái độ bình tĩnh khi học sinh trả lời sai hoặc thiếu chính xác, tránh thái
độ nơn nóng, vội vàng cắt ngang ý khi không thật cần thiết. Chú ý uốn nắn, bổ
sung câu trả lời của học sinh, giúp học sinh hệ thống hoá lại những tri thức đã thu
đƣợc trong q trình vấn đáp.
Khơng chỉ chú ý kết quả câu trả lời của học sinh mà cả cách diễn đạt câu trả lời
của học sinh một cách chính xác, rõ ràng, hợp logic. Đó là điều kiện quan trọng để
phát triển tƣ duy logic của học sinh.
Cần chú ý sử dụng mọi biện pháp nhằm thúc đẩy học sinh mạnh dạn nêu thắc
mắc và khéo léo sử dụng thắc mắc đó để tạo nên tình huống có vấn đề và thu hút
toàn lớp tham gia thảo luận, tranh luận để giải quyết vấn đề đó. Qua đó có thể góp
phần lấp lỗ hổng, chữa những sai lầm hoặc hiểu chƣa chính xác những nội dung
học tập của học sinh.
1.2 Thảo luận nhóm

a. Khái niệm:
Theo tác giả Nguyễn Văn Cƣờng “Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của
dạy học, trong đó học sinh của lớp học đƣợc chia thành các nhóm nhỏ trong
khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên
cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó đƣợc trình
bày và đánh giá trƣớc toàn lớp”. Tác giả Phan Trọng Ngọ cũng cho rằng:“Thảo
luận nhóm là phƣơng pháp trong đó nhóm lớn (lớp học) đƣợc chia thành những

nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều đƣợc làm việc và thảo luận về một
15

skkn


chủ đề cụ thể và đƣa ra ý kiến chung của nhóm mình về vấn đề đó.”. Từ đó có thể
đi đến kết luận: thảo luận nhóm là một phƣơng pháp dạy học hiện đại, lấy ngƣời
học làm trung tâm.Với phƣơng pháp này, ngƣời học đƣợc làm việc cùng nhau theo
các nhóm nhỏ và mỗi một thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia vào giải
quyết các nhiệm vụ học tập trong một khoảng thời gian nhất định dƣới sự hƣớng
dẫn, chỉ đạo của giáo viên.
b. Mục đích:
Phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh: trong thảo luân nhóm, học
sinh phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập, địi hỏi sự tham gia tích cực của các thành
viên; đồng thời, các thành viên cũng có trách nhiệm về kết quả làm việc của mình.
Phát triển năng lực cộng tác làm việc của học sinh: học sinh đƣợc luyện tập kỹ
năng cộng tác, làm việc với tinh thần đồng đội, các thành viên có sự quan tâm và
khoan dung trong cách sống, cách ứng xử…
Giúp cho học sinh có điều kiện trao đồi, rèn luyện khả năng ngôn ngữ thông
qua cộng tác làm việc trong nhóm, phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng nghe,
chấp nhận và phê phán ý kiến ngƣời khác. Đồng thời, các em biết đƣa ra những ý
kiến và bảo vệ những ý kiến của mình.
Giúp cho học sinh có sự tự tin trong học tập, vì học sinh học tập theo hình thức
hợp tác và qua giao tiếp xã hội - lớp học, cho nên các em sẽ mạnh dạn và khơng sợ
mắc phải những sai lầm.
Hình thành phƣơng pháp nghiên khoa học cho học sinh: thơng qua thảo luận
nhóm, nhất là quá trình tự lực giải quyết các vấn đề bài học, giúp các em hình
thành dần phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện và phát triển năng lực
khoa học trong mọi vấn đề cuộc sống.

Tăng cƣờng tri thức, hiệu quả trong học tập: qua học nhóm, học sinh có thể nắm
bài ngay trên lớp, hình thành những tri thức sáng tạo thông qua sự tự tƣ duy của
mỗi thành viên. Áp dụng phƣơng pháp này sẽ kích thích học sinh tìm kiếm những
nguồn tri thức có liên quan đến vấn đề thảo luận. Trên cơ sở đó, học sinh sẽ thu
lƣợm những kiến thức cho bản thân thơng qua q trình tìm kiếm tri thức.
c. Các bước tiến hành thảo luận nhóm:
16

skkn


Có 4 bƣớc tiến hành thảo luận nhóm:
Bƣớc 1: Sau khi chia nhóm, giáo viên giới thiệu nội dung và cung cấp thông tin
,định hƣớng cho việc thảo luận và đề ra nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm.
Bƣớc 2: Thảo luận nhóm.
Bƣớc 3: Thảo luận lớp: các nhóm báo cáo trƣớc lớp, nếu cần các nhóm có thể
thảo luận với nhau để đi đến kết luận.
Bƣớc 4: Giáo viên tổng kết và khái quát kết quả bài học.
d. Ưu điểm, nhược điểm:
* Ƣu điểm:
Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo sự đoàn kết, hợp tác giữa các
thành viên trong nhóm và mở rộng giao lƣu với các học sinh khác, góp phần tích
cực trong q trình xây dựng nội dung bài học.
Giáo viên rèn luyện dần phƣơng pháp học tập, nghiên cứu và thái độ học tập tập
thể, trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện tốt để học tập cao hơn.
Giúp học sinh tự tin qua những lần thảo luận, thuyết trình, đồng thời rèn luyện
năng lực tƣ duy và phát hiện vấn đề.
Thảo luận nhóm là cơ hội tốt cho học sinh học tập, trao đổi với nhau. Qua đó
học sinh sẽ góp nhặt những kiến thức của nhau mà hoàn chỉnh dần kiến thức của
mình.

* Nhƣợc điểm:
Thời gian học tập trên lớp bị bó hẹp ở tiết học, nên giáo viên sử dụng không
khéo sẽ không cung cấp hết nội dung bài học vì phƣơng pháp này rất mất thời gian.
Do phải tập hợp học sinh thành những nhóm, giáo viên khơng nói rõ cách chuẩn
bị nhóm trƣớc thì lớp học sẽ rối loạn hoặc mất trật, bị lãng phí nhiều thời gian.
Nếu trình độ học sinh trong nhóm khơng đều nhau thì những học sinh giỏi, khá
sẽ lấn lƣớt những học sinh trung bình, yếu. Học sinh trung bình, yếu sẽ khơng có
những điều kiện nói lên ý kiến riêng của mình. Từ đấy, học sinh sẽ mặc cảm, bất
mãn, lơ là và không chú ý vào buổi thảo luận.
Số lƣợng học sinh trong lớp q đơng cũng gây những khó khăn cho việc vận
dụng thảo luân nhóm vào việc dạy và học.
17

skkn


1.3. Phƣơng pháp dạy học trực quan

a. Khái niệm:
Dạy học trực quan (hay cịn gọi là trình bày trực quan) là phƣơng pháp dạy học
sử dụng những phƣơng tiện trực quan, phƣơng tiện kĩ thuật dạy học trƣớc, trong và
sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, khi củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo.
Phƣơng pháp dạy học trực quan đƣợc thể hiện dƣới hình thức là minh họa và
trình bày:


Minh họa thƣờng trƣng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa

nhƣ bản mẫu, bản đồ, bức tranh, tranh chân dung, hình vẽ trên bảng,...



Trình bày thƣờng gắn liền với việc trình bày thí nghiệm, những thiết bị kĩ

thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video. Trình bày thí nghiệm là
trình bày mơ hình đại diện cho hiện thực khách quan đƣợc lựa chọn cẩn thận về
mặt sƣ phạm. Nó là cơ sở, là điểm xuất phát cho quá trình nhận thức - học tập của
học sinh, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Thơng qua sự trình bày của giáo
viên mà học sinh khơng chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp họ học tập đƣợc
những thao tác mẫu của giáo viên từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo,...
b. Quy trình thực hiện:


Giáo viên treo những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa hoặc giới

thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kĩ thuật, ... và nêu yêu cầu định
hƣớng cho sự quan sát của học sinh.


Giáo viên trình bày các nội dung trong lƣợc đồ, sơ đồ, bản đồ,... tiến hành

làm thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kĩ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh,...


Giáo viên yêu cầu một số học sinh trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ,

biểu đồ, trình bày những gì thu nhận đƣợc qua thí nghiệm hoặc qua những phƣơng
tiện kĩ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh. Từ những chi tiết, thông tin học sinh
thu đƣợc từ phƣơng tiện trực quan, giáo viên nêu câu hỏi yêu cầu học sinh rút ra
kết luận khái quát về vấn đề mà phƣơng tiện trực quan cần chuyển tải.


18

skkn


c. Ưu điểm:
Trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của lí luận dạy học nhằm tạo
cho học sinh những biểu tƣợng và hình thành các khái niệm trên cơ sở trực tiếp
quan sát hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan minh họa sự vật. Đồ dùng trực
quan là chỗ dựa để hiểu sâu sắc bản chất kiến thức, là phƣơng tiện có hiệu lực để
hình thành các khái niệm.
Đồ dùng trực quan có vai trị rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kĩ, hiểu sâu
những hình ảnh, những kiến thức lịch sử. Đồ dùng trực quan cịn phát triển khả
năng quan sát, trí tƣởng tƣợng, tƣ duy và ngôn ngữ của học sinh.
Sử dụng các thí nghiệm trực quan giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết
vấn đề, hình thành tƣ duy khoa học và tạo hứng thú học tập cho học sinh.
d. Nhược điểm:
Phƣơng pháp này đòi hỏi nhiều thời gian của cả giáo viên và học sinh.
Nếu sử dụng đồ dùng trực quan không khéo sẽ làm phân tán chú ý của học sinh,
dẫn đến học sinh không lĩnh hội đƣợc những nội dung chính của bài học.
Khi sử dụng đồ dùng trực quan, đặc biệt là khi quan sát tranh ảnh, phim video,
nếu giáo viên không định hƣớng cho học sinh quan sát sẽ dễ dẫn đến tình trạng học
sinh sa đà vào những chi tiết nhỏ lẻ, không quan trọng.
2. HÌNH THỨC
2.1. Hoạt động cá nhân

Mỗi cá nhân tự tìm hiểu trƣớc nội dung của bài học, các cơng việc của nhóm đã
giao, hồn thành đúng thời gian quy định.
2.2. Hoạt động nhóm:


+ Các nhóm tổ chức báo cáo nội dung trong nội bộ nhóm.
+ Báo cáo nội dung nghiên cứu trƣớc lớp.
+ Giáo viên và học sinh đánh giá, tổng kết nội dung của bài học và chất lƣợng
hoạt động của các nhóm.

19

skkn


Chƣơng 3: HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. MỤC TIÊU
1.1. Kiến thức
- Mơ tả đƣợc cấu trúc màng sinh chất.
- Trình bày và giải thích đƣợc chức năng của màng sinh chất.
- Nêu đƣợc vai trò sinh lý của các nguyên tố khống với cây trồng.
- Trình bày đƣợc khái niệm vận chuyển thụ động, vận chuyển chủ động.
- Phân tích đƣợc cơ chế, ý nghĩa của vận chuyển thụ động, vận chuyển chủ
động.
- Phân tích đƣợc các ảnh hƣởng của các điều kiện bên ngoài đến việc hút các
chất dinh dƣỡng ở rễ.
- Giải thích đƣợc cơ sở khoa học của các biện pháp bón phân, bón phân hợp lý.
- Vận dụng kiến thức liên mơn làm đƣợc thí nghiệm và giải thích đƣợc một số
hiện tƣợng trong tự nhiên, tác hại của bón phân khơng hợp lý với cây trồng và môi
trƣờng.
1.2. Kĩ năng
- Kĩ năng tƣ duy, giải quyết vấn đề.
- Kĩ năng học tập: tự học, tự nghiên cứu, hoạt động nhóm
- Kĩ năng khoa học: quan sát, tìm kiếm các mối quan hệ, thí nghiệm, tính tốn.

1.3. Thái độ
- HS có ý thức vận dụng lý thuyết vào giải quyết các vấn đề thực tiễn sản xuất.
- Tuyên truyền bảo vệ môi trƣờng.
1.4. Các năng lực cần hướng tới
- Năng lực quan sát.
- Năng lực so sánh.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác.
20

skkn


2. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG

NỘI DUNG

GV chia lớp thành 4 nhóm, u cầu các
nhóm hồn thành bài thu hoạch để báo cáo
trƣớc lớp với các nội dung cụ thể sau:

Tiết1
I. MÀNG TẾ BÀO (MÀNG
SINH CHẤT)

Nhóm 1:


1. Cấu trúc:

1. Thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:

- Khảm: là do 2 lớp photpho lipit

Tại sao gọi cấu trúc màng sinh chất là đƣợc khảm bởi các phân tử prôtêin
cấu trúc khảm động?

(trung

bình

cứ

15

phân

tử

Trình bày chức năng của màng sinh photpholipit xếp liền nhau lại xen vào
chất và giải thích.

1 ptử prơtêin).

2. Tìm hiểu qui trình làm thí nghiệm

- Động là do các ptử photpholipit


xác định sức sống của hạt sau đó tiến hành và prơtêin có thể di chuyển bên trong
làm thí nghiệm, quay lại video thí nghiệm. lớp màng làm cho MSC có độ nhớt
Dự đốn KQ thí nghiệm và giải thích vào nhƣ dầu.
bài thu hoạch.

2. Chức năng:

Tài liệu tham khảo:

- Trao đổi chất với môi trƣờng

SGK sinh 10 - bài 10: tế bào nhân thực.
SGK hóa 12 - bài 2: lipit, bài 11:

một cách có chọn lọc:
Lớp photpholipit chỉ cho những
phân tử nhỏ, không phân cực (tan

prôtêin.

SGK công nghệ 10 - bài 5: thực hành: trong dầu mỡ) đi qua.
xác định sức sống của hạt.

Những phân tử có kích thƣớc lớn,
phân cực đi qua kênh prơtêin xun
màng.
- Giúp tế bào thu nhận thơng tin:
Trên màng có các prôtêin thụ thể.
- Giúp tế bào nhận biết nhau và
nhận biết các tế bào lạ: trên màng có

các phân tử glycôprôtêin đặc trƣng.

21

skkn


Nhóm 2:
1. Thảo luận và hồn thành phiếu học
tập.
Phiếu học tập: Sự phù hợp về cấu trúc
và chức năng của màng sinh chất ở tế bào
nhân thực.
STT

Cấu trúc

Chức năng

1
2
3
2. Dựa vào kiến thức về màng sinh chất,
kiến thức về nhiệt độ sôi của các chất, liên
hệ thực tiễn, hãy giải thích vì sao cho thêm
muối vào khi luộc rau, rau sẽ xanh hơn?
3. HS vận dụng kiến thức đã học hồn
thành thí nghiệm: Loại bỏ lớp vỏ quả trứng
bằng giấm ăn. HS quay lại video thí
nghiệm, quan sát hiện tƣợng và giải thích.

Tài liệu tham khảo:
SGK sinh 10 - bài 10: tế bào nhân thực
SGK hóa 12 - bài 2: lipit, bài 11:
prôtêin
SGK vật lý 10 - bài 38: sự chuyển thể
của các chất - sự sơi: mỗi chất có một nhiệt
độ sơi nhất định
SGK hóa 11 - bài 45: axit cacboxylic:
tính chất hóa học của axit cacboxylic: tác
dụng với muối.

22

skkn


Nhóm 3:

Tiết 2:

1. Hồn thành phiếu học tập: phân biệt

II. VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT

vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ QUA MÀNG SINH CHẤT
động

1. Vận chuyển thụ động:
Vận chuyển Vận
thụ động


chuyển

- Khái niệm: Là phƣơng thức vận
chuyển các chất qua màng sinh chất

chủ động

Khái

mà không tiêu tốn năng lƣợng, dựa

niệm

theo ngun lí khuếch tán của các

Ngun

chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có

tắc

nồng độ thấp.
- Nguyên tắc: các chất tan đi từ

Hình

nơi có nồng độ cao  nồng độ thấp.

thức

Điều

- Hình thức:

kiện

Khuếch tán trực tiếp qua lớp
photpholipit.

Ý

Khuếch tán qua kênh prôtêin

nghĩa

xuyên màng.
2. Vận dụng kiến thức đã học về các

- Điều kiện:

phƣơng thức vận chuyển các chất qua

Sự chênh lệch về nồng độ

màng sinh chất kết hợp với những hiểu biết

Đặc tính lí hóa của chất tan

mơn vật lý 11 về kính hiển vi (bài 33 - kính


Nhu cầu của tế bào

hiển vi) HS làm thí nghiệm: quan sát tế bào

- Ý nghĩa: giúp vận chuyển các

co nguyên sinh và phản co nguyên sinh. chất cần thiết mà khơng tiêu tốn năng
lƣợng
Giải thích kết quả.
Tài liệu tham khảo:

2. Vận chuyển chủ động:

SGK sinh 10 - bài 11: vận chuyển các

- Khái niệm: Là phƣơng thức vận

chất qua màng sinh chất, bài 12: Thực chuyển các chất qua màng từ nơi có
hành: thí nghiệm co và phản co ngun nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao
và cần tiêu tốn năng lƣợng.

sinh;

23

skkn


SGK hóa 12 - bài 2: lipit, bài 11:


- Nguyên tắc: các chất tan đi từ
nơi có nồng độ thấp  nồng độ cao.

prơtêin.

- Hình thức: Vận chuyển qua kênh
prơtêin xuyên màng.
- Điều kiện:
Tiêu tốn năng lƣợng dƣới dạng
ATP.
Máy bơm đặc chủng (kênh prôtêin
xuyên màng).
Nhu cầu của tế bào
- Ý nghĩa: giúp lấy vào các chất
cần thiết khi nồng độ chất này ở bên
ngồi thấp hơn bên trong tế bào.
Nhóm 4:

Tiết 3:

1. Thảo luận và trả lời câu hỏi:

III. CƠ CHẾ HẤP THỤ ION

Giải thích cơ chế hấp thụ nƣớc và ion KHỐNG Ở RỄ CÂY
khống ở rễ.

- Cơ chế thụ động

Trình bày cơ sở khoa học của các biện

pháp bón phân. Theo em thế nào là bón
phân hợp lý?
2. Sƣu tầm tƣ liệu, hình ảnh về hậu quả
của việc bón phân hóa học khơng hợp lý.
Giải thích vì sao khi bón phân khơng hợp
lý lại gây ra những hậu quả đó. Đề xuất các
biện pháp hạn chế hậu quả của việc bón
phân khơng hợp lý. Ý thức, thái độ của em
về những ảnh hƣởng xấu của việc bón
phân khơng hợp lý tới môi trƣờng.

24

skkn

- Cơ chế chủ động


×