Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Skkn về phương pháp tổ chức hoạt động nhóm trong giảng dạy sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.89 KB, 25 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG
GIẢNG DẠY SINH HỌC"

skkn


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
1. Lý do khách quan
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành đổi mới toàn diện về giáo dục ở các cấp
học trong đó có cấp Trung học phổ thông (THPT) nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo. Công cuộc đổi mới này liên quan đến rất nhiều lĩnh vực như đổi mới chương
trình, đổi mới sách giáo khoa (SGK): ngày 05 tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã kí Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT về việc ban hành Chương trình
Giáo dục phổ thông. Đổi mới thiết bị dạy học, đổi mới cơ chế quản lí, đổi mới quan niệm
và cách thức kiểm tra đánh giá …
Tuy nhiên, những đổi mới này có đem lại hiệu quả hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào
người giáo viên, những người trực tiếp thể hiện tinh thần đổi mới nói trên trong từng tiết
học. Vì vậy, sau khi chương trình SGK mới đã biên soạn xong thì việc đổi mới phương
pháp dạy và học lại trở thành vấn đề rất quan trọng và cấp bách. Chỉ có đổi mới cơ bản
phương pháp dạy và học chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục,
mới có thể đào tạo được lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ
trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung
ương 4 khoá VII ( 1 – 1993 ), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII ( 12 – 1996 ), được thể
chế hoá trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể chế hoá trong các Chỉ thị của Bộ Giáo
dục và đào tạo, đặc biệt Chỉ thị số 14 ( 4 – 1999). Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “
Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo


của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
2. Lý do chủ quan
Gần 4 năm áp dụng Chương trình Giáo dục phổ thông mới, chúng ta đã, đang gặt hái
được những kết quả khả quan, khơng dừng ở đó mỗi người giáo viên vẫn khơng ngừng
suy nghĩ, tìm tịi làm thế nào để nâng cao chất lượng của bộ mơn, lớp mình dạy, làm thế
nào để tạo cho các em hứng thú học tập, u thích mơn học, phát triển năng lực trí tuệ,
rèn luyện thao tác tư duy cơ bản, đồng thời tạo cho các em nếp sống, thói quen thể hiện
trong suy nghĩ, giao tiếp ứng xử, hình thức tổ chức lớp học nào sẽ giải quyết những vấn
đề trên …?

skkn


Với bản thân tôi là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ mơn sinh học THPT, ngồi
những hình thức tổ chức lớp học tích cực tơi tiếp thu được từ các buổi tập huấn, tham dự
các tiết dạy Giáo viên giỏi, các tiết thao giảng và bản thân trải nghiệm trong quá trình
giảng dạy, học hỏi, tham khảo đồng nghiệp tôi nhận thấy thông qua hoạt động làm việc
theo nhóm dưới hình thức thi đua giáo viên có thể khơi dậy và khai thác khả năng học tập
tích cực chủ động ở học sinh, học sinh tự bộc lộ mình, tự học tập lẫn nhau, tự chiếm lĩmh
kiến thức mới thơng qua cách làm việc chung nhóm và làm sao để tiết học trở nên nhẹ
nhàng, tự nhiên sinh động, học sinh có cảm giác như được vui chơi giữa giờ học ngay
trên lớp.
Từ ý nghĩ trên tôi đã tìm tịi và thực nghiệm trên lớp dạy của mình và nhận được kết quả
như mong muốn. Chính vì vậy, tơi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm của mình về “ Phương
pháp hoạt động nhóm để học sinh chủ động tích cực và hứng thú trong giờ học mơn
sinh học khối THPT hiệu quả” cụ thể của bản thân đã thực hiện khi giảng dạy để đồng
nghiệp tham khảo.
II. Đối tượng nghiên cứu

- Học sinh khối lớp 10, 11 năm học 2006 – 2010 trường PTDTNT Tây Nguyên.
III. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về chương trình, nội dung sách giáo khoa, đối tượng học sinh và
việc thực hiện mục tiêu dạy học hiện nay của trường PTDTNT Tây Nguyên.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: Phân tích - tổng hợp- khái quát.
- Nghiên cứu thực tiễn: Chủ yếu rút ra từ thực tế kinh nghiệm của bản thân và các bạn
đồng nghiệp qua quan sát, thực hành, kiểm tra, đối chiếu chất lượng.

B. NỘI DUNG
I. Đặc điểm của dạy học theo nhóm và vai trị của hình thức học tập theo nhóm
1. Đặc điểm dạy học theo nhóm
- Hoạt động dạy học vẫn được tiến hành trên quy mơ cả lớp, như mơ hình giờ học truyền
thống.
- Việc phân chia nhóm học sinh vừa tuân theo đặc điểm tâm lý - nhận thức của học sinh
vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập học sinh phải giải quyết.

skkn


- Trong mỗi nhóm phải có sự phân cơng nhiệm vụ rõ ràng, phải cùng hợp tác giải quyết
nhiệm vụ chung của nhóm.
- Học sinh phải trực tiếp tham gia các hoạt động, giải quyết các nhiệm vụ học tập được
đặt ra cho mỗi nhóm.
- Trong các giờ học tổ chức theo nhóm giáo viên phải là người tổ chức, hướng dẫn hoạt
động cho học sinh chứ không phải làm thay, không áp đặt. Nhiệm vụ quan trọng nhất của
giáo viên trong các giờ học này là phải căn cứ vào nhiệm vụ của giờ học mà thiết kế các
nhiệm vụ học tập cụ thể và các hoạt động để học sinh giải quyết trong mỗi nhóm, đồng
thời thiết kế các yêu cầu cụ thể cho mỗi nhóm, thiết kế các bài tập trắc nghiệm để kiểm
tra lại mức độ hiểu, kỹ năng thực hành, hành vi thái độ cần hình thành ở học sinh.

- Có thể hiểu tổ chức giờ học theo nhóm là một kiểu tổ chức giờ học trên lớp. Tuy nhiên,
tuỳ từng nhiệm vụ của mỗi giai đoạn giờ học, nếu thoả mãn một số điều kiện, có thể tổ
chức học sinh thành các nhóm, tiến hành các hình thức học tập khác nhau để giải quyết
bài tập của nhóm mình, qua đó đạt mục tiêu giờ học.
2. Vai trị của hình thức học tập theo nhóm
- Học tập theo nhóm ni dưỡng một mơi trường học tập có lợi, bởi học tập theo nhóm
bao giờ cũng sơi nổi. Nó tạo cơ hội cho học sinh sử dụng các phương pháp, nguyên tắc
diễn đạt ngôn ngữ. Các học sinh nhút nhát, thường là ít phát biểu trong lớp sẽ có mơi
trường động viên để tham gia xây dựng bài. Hơn thế nữa, hầu hết các các hoạt động
nhóm đều mang trong nó cơ chế tự sửa lỗi và học sinh dạy lẫn nhau, theo đó các lỗi sai
đều được giải đáp, mà thường là trong bầu khơng khí rất thoải mái. Với việc thảo luận
cùng với các thành viên khác trong lớp và nhóm, nhiệm vụ học tập được giải quyết dễ
dàng hơn. Thông qua trao đổi trong nhóm kết hợp được sức mạnh của từng cá nhân, dẫn
đến sự hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong học tập. Trên cơ sở những hoạt động chung sẽ khơi
dậy tinh thần tập thể, vì lợi ích của nhóm, của cộng đồng và xã hội.
- Trong các giờ học theo nhóm, cùng một đơn vị thời gian nhưng có thể huy động được
nhiều học sinh tham gia vào các hoạt động học tập, điều này rất có ý nghĩa đối với việc
tăng tính tích cực và tính năng động của người học. Dạy học theo nhóm cịn rất thuận lợi
cho tổ chức trong các trường hợp thiếu đồ dùng dạy học (hoạt động theo kiểu gánh xiếc).
- Khi học tập trong nhóm, học sinh sẽ thảo luận xoay quanh từng đề tài cụ thể. Hoạt động
này không những lý thú mà còn tạo nhiều cơ hội cho các em học hỏi. Người học sẽ phải
xử lý các tài liệu mới, sau đó tự mình tìm hiểu nó. Phương pháp học theo nhóm đã
chuyển trách nhiệm phải hiểu được bài sang cho người học. Khi làm việc trong nhóm sẽ
có sự so sánh thường xuyên các kết quả của từng cá nhân, học sinh sẽ có một ý niệm rõ

skkn


ràng về giá trị chân thực của chính mình, lịng tự trọng, chính đó là điều kiện đầu tiên của
sự trưởng thành về mặt nhân cách xã hội.

- Nếu xét các thành tố giáo dục, có tính đến yếu tố “dạy lẫn nhau”, hoạt động nhóm bao
gồm tất cả những gì học sinh cần. Học sinh có cơ hội thực hành các kỹ năng trí tuệ bậc
cao như kỹ năng sáng tạo, đánh giá, tổng hợp và phân tích. Các em cũng thực hành các
“kỹ năng thông thường” như khả năng cùng làm việc và giao tiếp với nhau.
- Ngoài ra, hoạt động nhóm mang lại cho học sinh một cơ hội thuận lợi để làm quen với
nhau. Nó cũng khơi dậy sự gắn bó tập thể, đặc biệt là khi có hiện diện yếu tố cạnh tranh,
sẽ là một động cơ học tập rất mạnh.
II. Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm
Quy trình tổ chức giờ học theo nhóm bao gồm 4 bước cơ bản:
Điểm
phát

xuất Giáo viên

Học sinh

Đối
tập

tượng

học

Bước 1:

Hướng dẫn

Tự nghiên cứu

Kinh nghiệm cá

nhân

Bước 2:

Tổ chức

HS

Kinh nghiệm cá
nhân

HS

(hợp tác, thảo luận)
Bước 3:

Tổ chức

Nhóm
Nhóm

Nội dung học tập

(hợp tác, thảo luận)
Bước 4:

Trọng tài, cố Tự điều chỉnh kiến Tri thức cá nhân
vấn
thức thu nhận được


Trong 4 bước trên, cần lưu ý trong bước 2 và bước 3 HS làm việc theo nhóm, cịn bước 1 và bước 4 là
bước làm việc cá nhân, HS tự suy nghĩ, tìm tịi. Bước 4 giúp HS tự lĩnh hội, tự điều chỉnh tri thức thu nhận
được. Nó giúp cho kiến thức HS được lĩnh hội vững chắc hơn. Điều này được thể hiện rõ qua các bước trong
quy trình sau:

Các
bước

Giáo viên (GV)

Học sinh (HS)

- Nêu vấn đề, xác định nhiệm - Nhận xét, phát hiện vấn đề
vụ nhận thức

skkn


Bước 1

- Tổ chức các nhóm, giao
nhiệm vụ cho các nhóm
- Tham gia vào các nhóm, tổ
- Hướng dẫn cách làm việc chức nhóm
theo nhóm
- Thu thập thơng tin, tái hiện tri
thức chuẩn bị làm việc trong
nhóm
- Kích lệ HS làm việc, khuyến
khích sự tham gia của mỗi cá

nhân HS vào các hoạt động
học tập chung của nhóm.

Bước 2

Bước 3

Bước 4

- Tự đặt mình vào các tình
huống, tự sắm vai đưa ra cách
xử lý tình huống, trao đổi ý
kiến, thảo luận trong nhóm, xử
- Đưa ra những câu hỏi gợi ý lý thông tin.
khi thảo luận bế tắc hoặc đi - Tự ghi lại ý kiến theo chủ kiến
chệch hướng.
của mình, khai thác những gì đã
hợp tác với bạn hoặc tham khảo
thêm ý kiến của GV để bổ sung
sản phẩm ban đầu của mình
- u cầu mỗi nhóm báo cáo - Đại diện các nhóm trình bày,
kết quả.
bảo vệ sản phẩm của mình
- Ghi lại những điểm nhất trí trước lớp.
và chưa nhất trí, những khía - Tỏ thái độ trước những ý kiến
cạnh mà các nhóm bỏ qua.
của các nhóm khác
- Tổ chức thảo luận tồn lớp

- Khai thác bổ sung ý kiến của

các nhóm khác, điều chỉnh sản
phẩm của nhóm mình.

- Tóm tắt từng vấn đề.

- So sánh, đối chiếu kết luận
của GV và của các bạn với sản
phẩm ban đầu của mình.

- Tự sửa sai, bổ sung, điều
- Đưa ra những nhận xét đánh chỉnh những gì cần thiết.
giá về kết quả của từng nhóm,
từ đó đưa ra các kết luận khoa
học
- Tự rút kinh nghiệm về cách
học, cách sử lý tình huống, cách

skkn


- Giáo viên tổng kết, đặt vấn giải quyết vấn đề của mình.
đề tiếp theo
III. Biện pháp tổ chức dạy học theo nhóm
1. Thành phần nhóm
- Tuỳ thuộc vào mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập mà ta có nhiều cách
chia nhóm. Thơng thường để đảm bảo học sinh cùng làm việc nên xếp mỗi nhóm từ 2 đến
8 học sinh (Các nhóm này có thể lựa chọn theo bàn, theo dãy, số thứ tự, ngẫu nhiên, theo
ý thích, bạn giúp bạn …). Các nhóm được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi
theo từng hoạt động, từng phần của tiết học. Khi thành lập nhóm học tập tại lớp, cần lưu
ý:

+ Nhịp điệu làm việc của các thành viên trong nhóm.
+ Trình độ học lực của các cá nhân trong nhóm.
+ Mối quan hệ giữa học sinh với nhau.
- Các nhóm HS có khả năng khác nhau có thể làm việc cùng nhau rất tốt, tuy nhiên vẫn
phải tạo điều kiện cho những học sinh có cùng khả năng, đặc biệt là những học sinh có
khả năng cao làm việc cùng nhau. Chẳng hạn những học sinh có khả năng cao có thể
đóng vai trị “giáo viên” giúp cho việc học tập nhóm để những HS khác dễ dàng học hỏi
bạn mình. Nhóm nói chung là khơng có nhóm trưởng mà chỉ thay nhau làm đại diện cho
nhóm trong những thời điểm nhất định. Với phương pháp này để tránh học sinh có thể
làm qua loa, hình thức, nếu khơng có sự kiểm tra theo dõi của giáo viên, một số em yếu,
thụ động không chịu động não, suy nghĩ, hoặc thuộc lịng đọc vẹt, khơng bày tỏ ý kiến
của mình ngược lại những em nhanh nhẹn thì tự quyết định vấn đề mà khơng có sự thảo
luận trong nhóm. Song, trong hồn cảnh trình độ tổ chức của các thành viên cịn yếu thì
có thể cử nhóm trưởng trong thời gian đầu. Khi các thành viên nhóm đã quen dần với
việc tổ chức học nhóm thì có thể loại bỏ. Tất nhiên, nhóm trưởng phải là người có kết quả
học tập tương đối tốt, có ý thức giúp đỡ các thành viên trong nhóm.Các nhóm sẽ làm việc
tốt nhất nếu các HS hài hoà được kỹ năng hợp tác.
- Xây dựng đồng đội là việc làm cần thiết để giúp vượt qua những vấn đề khác nhau gắn
liền với việc cùng làm việc. Do đó, giáo viên phải dạy cho học sinh các kỹ năng xây dựng
đồng đội bao gồm:
+ Khả năng hiểu được nhu cầu của người khác và biết nhận lượt mình.
+ Khả năng biểu đạt được một quan điểm.

skkn


+ Khả năng nghe quan điểm của người khác.
+ Khả năng đáp lại, đặt câu hỏi, thảo luận, tranh luận và lập luận.
- Để học sinh có được những kỹ năng trên, giáo viên cần cho học sinh nhận thức
được mục đích của việc học tập hay làm việc theo nhóm là: Hợp tác và giúp nhau, nghe

lẫn nhau, cùng suy nghĩ.
2. Ra quy tắc cho nhóm
Hướng dẫn cho học sinh ngay từ những lần đầu tiên làm việc theo nhóm theo các hình
thức đến khi quen việc, các em phải cùng nhau hợp sức để hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
- Đôi khi học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm có những hành vi cản trở bao gồm thái
độ định kiến, cạnh tranh, bác bỏ người khác và xa lánh mọi người vì vậy GV cùng HS
đưa ra những quy tắc nhóm để giúp nhóm làm việc tốt:
+ Các thành viên trong nhóm đều có lượt được nói, cần tạo điều kiện để HS phát
biểu hết các loại ý kiến khác nhau, đặc biệt ưu tiên các HS yếu kém phát biểu trước. Phải
có sự phân cơng, các thành viên trong nhóm đều có nhiệm vụ, trách nhiệm giải quyết các
vấn đề học tập của nhóm.
+ Hãy ủng hộ và giúp nhau bổ sung chi tiết
+ Không cười nhạo điều ai đó đã nói
+ Hãy suy nghĩ trước khi đặt câu hỏi...
- Ghép đúng học sinh vào nhóm và giao việc phù hợp cho từng nhóm. “Thành
cơng trong hoạt động nhóm có nghĩa là đã ghép đúng được HS vào với nhau, giao việc
đúng cho nhóm.”
- Các thành viên trong nhóm phải giải đáp các vấn đề học tập cho nhau trước khi
trao đổi với giáo viên.
3. Giao việc cho nhóm
- Giao việc cho nhóm nhiệm vụ thật cụ thể để thực hiện bằng lời, bằng phiếu học tập giao
việc, bằng viết trên bảng ... Nếu các thành viên trong nhóm phải giải quyết những vấn đề
khác nhau thì giáo viên cần định rõ nhiệm vụ cho từng thành viên từ đầu. GV chỉ đóng
vai trị là người hỗ trợ, giúp đỡ cho hoạt động các nhóm và đánh giá, khen thưởng sự nỗ
lực của tập thể nhóm.
- Cần chú ý trình độ và năng lực của các thành viên trong mỗi nhóm
a. Điều khiển thảo luận

skkn



Thảo luận có thể dùng như một thuật ngữ chung chỉ một loạt tình huống thơng
thường trong đó diễn ra cuộc trao đổi giữa mọi người đồng thời đó cũng là một dạng
tương tác nhóm đặc biệt trong đó các thành viên cùng giải quyết một vấn đề cùng quan
tâm, trao đổi các quan điểm khác nhau nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung về vấn đề đó.
Thảo luận là một hình thức khơng thể thiếu được trong tổ chức hoạt động nhóm
trong dạy học. Hình thức thảo luận có tác dụng phát huy cao độ tính tích cực, tính độc lập
của cá nhân kết hợp với sự giúp đỡ, sự hợp tác với nhau để cùng giải quyết vấn đề đặt ra,
giúp học sinh trình bày và bảo vệ ý kiến của mình trước một số đơng người.
Để tổ chức thảo luận có hiệu quả:
- GV phải chú ý đến việc bố trí chỗ ngồi sao cho mọi HS tham gia thảo luận có thể
nhìn thấy mặt nhau một cách rõ ràng (có thể xếp lại bàn ghế hoặc bàn ghế đã sắp sẵn cho
HS chỉ cần đổi hướng)
Trong dạy học qua thảo luận GV không nên can thiệp sâu vào cuộc thảo luận, thể
hiện đúng vai trò của mình:
+ GV với tư cách chuyên gia: Trong nhiều tình huống GV cần phải đóng vai trị
chun gia, duy trì sự chú ý của các cá nhân hay các nhóm, dẫn dắt HS đến những cấp độ
hiểu biết cao hơn thông qua các phương pháp dạy học trực tiếp. Ví dụ: nội dung HS thảo
luận: “Pha tối quang hợp khơng phụ thuộc vào pha sáng có chính xác khơng?”
Qua thảo luận HS chỉ biết được là pha tối có phụ thuộc vào pha sáng nhưng khơng
giải thích được vì sao.
GV có thể gợi ý: Sản phẩm của pha sáng là gì? Ngun liệu pha tối sử dụng? Nếu
khơng có ánh sáng kéo dài thì pha tối có xảy ra không?
Qua sự gợi ý này, chắc chắn HS sẽ hiểu đầy đủ và giải quyết chính xác được vấn đề đưa
ra.
+ GV với tư cách là người tạo điều kiện: Trong khi các nhóm thảo luận, HS có thể
tự do tìm hiểu các ý tưởng và cộng tác với nhau, GV không cần thường xuyên tham vấn,
GV chỉ nên can thiệp khi các nhóm bị lạc đề. GV nên can thiệp bằng cách tổ chức thêm
các tình huống cho HS làm việc theo nhóm.

Ví dụ: Nội dung HS thảo luận: “Các đại phân tử như prôtêin, axit nuclêic, các siêu
cấu trúc như các màng bào quan có phải là vật chất sống khơng và chúng có được xếp
vào các cấp tổ chức của sự sống không?”

skkn


HS thảo luận cho rằng: Các đại phân tử này có những hoạt động sống, quyết định sự
sống nên HS cho rằng chúng là vật chất sống và có thể xếp vào các cấp tổ chức của sự
sống.
GV tạo thêm tình huống: “Nếu tách ra khỏi tế bào, các đại phân tử này có thực hiện
được vai trị sống của chúng khơng?”
HS sẽ tìm hiểu và nhận ra rằng, các đại phân tử này nếu bị tách ra khỏi tế bào thì
chúng là những phân tử chết và khơng cịn thực hiện được vai trò sống của chúng. Các
bào quan này có thể thực hiện được chức năng sống trong điều kiện vô bào nhưng là
những điều kiện giống như điều kiện của tế bào sống. Qua đó HS có thể điều chỉnh được
rằng các đại phân tử và các bào quan không được xếp vào các cấp độ tổ chức của sự
sống.
+ GV với tư cách người tham gia: Tức là làm cho HS nói và nghe nhau nói, chứ
khơng phải chỉ đạo mọi điều HS nói qua GV. Mục đích là HS cảm thấy độc lập và bình
đẳng trong trả lời các bạn. GV có thể tham gia ngồi chung cùng độ cao với HS, cùng đưa
ra ý kiến, ý tưởng hoặc kinh nghiệm của riêng mình để kích thích HS suy nghĩ, thay vì
hỏi q nhiều câu hỏi.
b. Bắt đầu thảo luận
- GV trình bày kế hoạch chuẩn bị thảo luận cũng như giao nhiệm vụ cho cả lớp, cho
từng nhóm hoặc từng người chuẩn bị để báo cáo (GV thơng báo cho HS cách tổ chức
nhóm theo từng giai đoạn). GV có thể bắt đầu phần thảo luận bằng việc trình bày trực
quan, chiếu phim...hoặc tạo ra sự bất đồng ý kiến để kích thích thảo luận. Phương pháp
phổ biến nhất là bắt đầu thảo luận bằng đặt câu hỏi.
- HS có thể được thơng báo trước các vấn đề thảo luận để chuẩn bị hoặc chuẩn bị

trong một thời gian ngắn tùy theo nội dung và khối lượng vấn đề thảo luận.
c. Tiến hành thảo luận
- Mở đầu, người điều khiển thảo luận (GV hoặc HS được chỉ định) trình bày ngắn
gọn mục đích, u cầu và nội dung vấn đề thảo luận (nội dung thể hiện trong các phiếu
học tập giao việc, bằng lời nói...)
- Trong học tập qua thảo luận, một số HS ln ở trạng thái thụ động, HS khơng
phát biểu có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân lớn nhất vẫn là sự nhút nhát. Để giái
quyết tình trạng này, GV nên chia HS thành những nhóm nhỏ để thảo luận, có thể thảo
luận theo cặp trước khi thảo luận chung. Gọi tên HS để khuyến khích tham gia thảo luận.
Cách tốt nhất để khuyến khích HS ít phát biểu tham gia thảo luận là yêu cầu HS đóng góp

skkn


ý kiến về lĩnh vực mà HS đó hiểu một cách thấu đáo hoặc đặt câu hỏi trước cho cả lớp,
giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị và chỉ định HS sẽ báo cáo vấn đề thảo luận trước lớp.
- Đơi khi để có sự thay đổi trong tổ chức học tập, thơng thường các nhóm sau khi
thảo luận để giải quyết các vấn đề trong Phiếu học tập giao việc sẽ có đại diện các nhóm
lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm, ta có thể cho các nhóm sau khi thảo luận
khơng báo cáo kết quả, mà đưa ra các vấn đề mà nhóm chưa giải quyết được để các
nhóm khác giải quyết hoặc GV giúp giải quyết (GV với tư cách là người tham gia). Sau
đó trên tinh thần các vấn đề học tập đã được giải quyết, GV gọi bất kỳ HS trình bày các
vấn đề học tập còn lại.
- Khi những người phát biểu tranh luận những vấn đề vụn vặt, không trọng tâm
hoặc trình bày những vấn đề xi chiều, GV có thể hướng sự thảo luận lại và nêu lên
những vấn đề mâu thuẫn với ý kiến chung của những người tham gia thảo luận. Ngoài ra,
GV phải nhận xét thêm về tinh thần, thái độ chuẩn bị của cả lớp, của các cá nhân đặc biệt
sau đó đánh giá cho điểm.
- Việc cho HS thảo luận thường xảy ra tình trạng cháy giáo án, có thể khắc phục
bằng cách chỉ cho HS thảo luận những vấn đề trọng tâm đồng thời xác định rõ lượng thời

gian cho mỗi bài tập. Bên cạnh đó, có thể giao cho HS một số bài tập ở nhà, đến lớp chia
nhóm thảo luận bài tập trên cơ sở đã chuẩn bị trước ở nhà.
- Cần tạo ra một bầu khơng khí mà ở đó những ý kiến đóng góp quan trọng khơng
bị mất đi, bởi vì đơi khi những người có ý kiến hay lại khơng dám bày tỏ.
4. Đánh giá hoạt động nhóm
Đánh giá q trình và kết quả hoạt động nhóm là việc quan trọng, GV cần theo dõi
hành vi hợp tác của các nhóm.
- Quan sát HS làm việc trong các nhóm.
- Đánh giá sự tiến bộ của nhóm trên cơ sở thu thập những thông tin về sự tiến bộ
của mỗi thành viên trong nhóm, qua kết quả báo cáo của nhóm, kết quả học tập chung
của cả nhóm.
Sau khi đánh giá, cần đưa ra những phản hồi nhanh chóng, tích cực với học sinh và
nhận thức được những khó khăn cản trở việc học tập nhóm, dựa vào các biểu hiện: khơng
chú ý, có ý chống đối hoặc các câu hỏi chệch hướng .... Cuối cùng, cho điểm thưởng hoặc
điểm phạt các cá nhân, các nhóm có biểu hiện tốt hay khơng tốt.
IV. Các hoạt động theo nhóm
1. Các hoạt động đơn lẻ

skkn


Yêu cầu các nhóm tiến hành giải một bài tập, ví dụ: thiết kế một thí nghiệm, trả lời
một câu hỏi; phân tích đánh giá; tiến hành nghiên cứu một bài học, một quyển sách để
tìm thơng tin cụ thể.
Bài tập này cần phải hết sức rõ ràng và nếu cần thì nên chia nhỏ. Nếu có thể ta vừa
ra đề bài cho cả nhóm vừa yêu cầu nhiệm vụ cho từng cá nhân. Ví dụ Yêu cầu mỗi học
sinh ghi chép lại các phát hiện của cả nhóm. Nếu sau phần hoạt động nhóm ta có chuẩn bị
phần bài tập cho cá nhân, làm như vậy từng cá nhân học sinh sẽ nắm bài tốt hơn.
2. Bài tập giống nhau, tuỳ chọn khác nhau
Bài tập các nhóm có thể giống nhau hoặc giáo viên cho một số lựa chọn để các

nhóm tự quyết định. Mỗi nhóm có thể làm các bài tập khác nhau, sau đó, kết quả nghiên
cứu của nhóm sẽ được trình bày lại trước lớp. Ta thường có thể sử dụng các bài tập tự do.
3. Cạnh tranh thi đua giữa các nhóm
Các nhóm cùng làm một bài tập, mục đích là để thi đua giữa các nhóm. Bài tập ở
đây có thể là đưa ra một cách giải quyết một vấn đề , thiết kế một thí nghiệm… hay chỉ
đơn giản là trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Sau khi bài tập đã hoàn tất, giáo viên hay cả
lớp có thể đứng ra làm giám khảo; đơn giản hơn và ít cạnh tranh hơn là mỗi nhóm trình
bày cơng việc của nhóm mình, chúng ta nên cẩn thận đối với các bài tập có tính cạnh
tranh.
4. Gánh xiếc
Mỗi nhóm sẽ tiến hành cùng một sêri bài tập nhưng theo thứ tự khác nhau, vì thế
vào bất kỳ thời điểm nào ta cũng có các nhóm tiến hành các hoạt động khác nhau; nhưng
đến cuối giờ các nhóm đều thực hiện xong phần việc của mình. Phương pháp này cho
phép tiến hành được các bài tập có địi hỏi giáo cụ và đồ dùng thí nghiệm nhưng khơng
đủ cho cả lớp.
Ví dụ: Có 3 nhóm A, B, C. Trong ma trận thứ nhất có 3 bài tập và thời lượng như nhau; ma trận thứ 2 có thể
dùng 5 bài tập trong đó có bài tập 1 có thời gian dài gấp đơi các bài tập khác.

Nhóm

Bài tập

A

1

2

3


B

2

3

1

C

3

1

2

Ma trận 1: 3 bài tập có cùng thời lượng và thời gian quay vòng là sau 10 phút

skkn


Nhóm

Bài tập

A

1

1


2

3

4

5

B

2

3

4

5

1

1

C

4

5

1


1

2

3

Ma trận 2: Bài tập1 kéo dài 10 phút, các bài tập khác kéo dài 5 phút. Thời gian quay
vịng cũng sau 10 phút
V. Các hình thức tổ chức dạy học theo nhóm
1. Làm việc theo cặp 2 học sinh (Pairwork)
Đây là hình thức học sinh trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình huống do
giáo viên nêu ra, trong quá trình giải quyết các tình huống, học sinh sẽ thu nhận kiến thức
một cách tích cực. Nhóm này thường được sử dụng khi giao cho HS chấm bài, sửa bài
cho nhau (qua phiếu học tập, qua các bài tập lựa chọn trong sách giáo khoa...).Ưu điểm
của hình thức tổ chức này là khơng mất thời gian tổ chức, không xáo trộn chỗ ngồi mà
vẫn huy động được HS làm việc cùng nhau.
Mơ hình nhóm 2 học sinh

2. Làm việc theo nhóm 4-5 học sinh hoặc 7-8 học sinh (Group work)
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, câu hỏi tình huống
do giáo viên nêu ra.
Có 2 loại hình bài tập: Bài tập cho hoạt động trao đổi và bài tập cho hoạt động so
sánh. Trong hoạt động trao đổi, mỗi nhóm giải quyết 1 vấn đề khác nhau (nhưng cùng 1
chủ đề), sau đó trao đổi vấn đề và giải quyết vấn đề của nhóm mình đối với nhóm khác.
Trong hoạt động so sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề, sau đó so sánh
cách giải quyết khác nhau giữa các nhóm. Hoạt động trao đổi thường được sử dụng cho
những bài học có nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong một thời gian ngắn. Hoạt động
so sánh thường dùng cho những bài học có dung lượng khơng lớn.


Mơ hình nhóm 4-5 học sinh

skkn


3. Nhóm chuyên gia hay nhóm chuyên sâu (JigsawII)
Ở đây, tổ chức các nhóm có tính ln chuyển. Trước hết, giáo viên chia lớp thành
nhiều nhóm (nhóm xuất phát hay nhóm gốc). Nhóm gốc gồm những học sinh có trách
nhiệm cùng nhau tìm hiểu về những thơng tin đầy đủ, trong đó mỗi học sinh được phân
cơng tìm hiểu một phần của các thơng tin đó. Sau đó lập nhóm chuyên sâu (nhóm chuyên
gia). Nhóm chuyên gia tập hợp những học sinh ở trong những nhóm xuất phát khác nhau
có cùng chung một nhiệm vụ tìm hiểu sâu một phần thông tin.
Như vậy, một học sinh sẽ nhận nhiệm vụ từ nhóm xuất phát và cùng làm việc, trao
đổi kỹ ở nhóm chuyên sâu và sau đó lại trở về nhóm xuất phát để trình bày kết quả về các
thơng tin mình đã thu thập được.
Nhóm chun sâu

Nhóm chun sâu

AA
AA

Nhóm xuất phát

BB
BB

AB
CD


CC

CC
Nhóm chuyên
sâu

DD
DD

Nhóm chuyên sâu

Ưu điểm của nhóm chuyên gia là việc báo cáo cơng việc của các nhóm sẽ do tất cả
các thành viên của nhóm đảm nhận chứ không phải chỉ do một học sinh khá giỏi đảm
nhận. Mỗi học sinh sẽ nắm một mảng thông tin để lắp ghép thành một thơng tin hồn
chỉnh và sẽ khơng có một học sinh nào đứng ngồi hoạt động của lớp học.
4. Nhóm kim tự tháp (Pyramid)
Đây là cách tổng hợp ý kiến tập thể của lớp học về một vấn đề của bài học. Đầu
tiên giáo viên nêu một vấn đề cho các học sinh làm việc độc lập. Sau đó ghép 2 học sinh
thành một cặp để các học sinh chia sẻ ý kiến của mình. Kế đến các cặp sẽ tập hợp thành
nhóm 8, nhóm 16…Cuối cùng cả lớp sẽ có 1 bảng tổng kết các ý kiến hoặc một giải pháp
tốt nhất để giải quyết một vấn đề. Như vậy, bất kỳ ý kiến cá nhân nào cũng đều dựa trên ý
kiến của số đơng.
Hình thức học tập này thể hiện tính dân chủ và dựa trên ngun tắc tương hỗ, mơ
hình này phù hợp với các giờ ôn tập khi học sinh phải nhớ lại các định nghĩa, khái niệm,
công thức… đã học trong một chương.

skkn


Mơ hình nhóm kim tự tháp

5. Hoạt động trà trộn (Mingling Activities)
Trong hình thức này, tất cả các học sinh trong lớp phải đứng dậy và di chuyển
trong lớp học để thu thập thông tin từ các thành viên khác. Sự di chuyển khỏi chỗ ngồi cố
định làm cho các học sinh cảm thấy thích thú, năng động hơn. Đối với các học sinh yếu
thì đây là cơ hội cho họ hỏi nhiều người khác nhau cùng một câu hỏi mà không cảm thấy
xấu hổ. Cũng bằng cách học này, họ sẽ thấy rằng có thể có nhiều câu trả lời đúng, nhiều ý
kiến, nhiều quan điểm khác nhau cho cùng một vấn đề. Có thể coi hoạt động trà trộn là
bảng “trưng cầu ý kiến” và “khảo sát ý kiến” của tập thể. Hoạt động này thường được
dùng trong phần mở đầu của tiết học nhằm “khởi động” hoặc kích thích nhận thức của
học sinh trước khi học bài mới.

Mơ hình hoạt động trà trộn
VI. Một số thực nghiệm sư phạm về kiến thức thuộc chương trình sinh học 10 được
thiết kế dạy học theo nhóm
1. Thiết kế hình thức tổ chức dạy học theo nhóm 2 HS
- Ví dụ : Kiến thức Cấu trúc và đặc tính hố lí của nước (bài 03)
I. Mục tiêu: Sau khi học xong kiến thức này, HS phải:
- Nêu được cấu trúc và đặc tính hố lí của nước. Nhận biết được trạng
thái các liên kết hiđrô trong nước đá và nước thường.
II. Nội dung chính:
- Cấu trúc: Phân tử nước được cấu tạo từ một nguyên tử ôxi kết hợp với 2

skkn


ngun tử hiđrơ bằng các liên kết cộng hố trị.
- Đặc tính vật lí: ở nhiệt độ bình thường: chất lỏng không màu trong suốt;
nhiệt độ thấp ( 00C): rắn; nhiệt độ cao ( 1000C): khí.
- Đặc tính hố học: có tính phân cực ( qua liên kết hiđrơ ).
+ Nước đá: các liên kết hiđrô luôn bền vững

+ Nước thường: các liên kết hiđrô luôn bị bẽ gảy
III. Tổ chức: Hoạt động nhóm 2 HS, thảo luận nội dung phiếu học tập học
tập sau:
Phiếu học tập :
- Quan sát hình 3.1 SGK trang 16 cho biết cấu trúc và đặc tính hố lí của nước.
- Quan sát hình 3. 2 SGK trang 16, em hãy phân tích để chỉ ra trạng thái các liên kết
hiđrô trong nước đá và nước thường. Cho biết hậu quả gì có thể xảy ra khi ta đưa các tế
bào sống vào ngăn đá ở trong tủ lạnh?
2. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm 4-5 HS hoặc 7-8 HS:
- Ví dụ : Kiến thức các cấp tổ chức của thế giới sống
I. Mục tiêu: Sau khi học xong kiến thức này, HS phải:
- Hiểu được thế giới sống là một hệ thống mở có tổ chức phức tạp theo
cấp bậc lệ thuộc
- Phân biệt được các cấp độ tổ chức của hệ thống sống
- Giải thích được sự đa dạng và thống nhất giữa các cấp tổ chức
- Vẽ được sơ đồ các cấp tổ chức sống từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp
II. Nội dung chính:
* Đặc điểm nổi bậc của sự sống là có tổ chức phức tạp gồm nhiều cấp độ:
Các cấp độ đó là: Tế bào ,Cơ thể ,Quần thể ,Loài ,Quần xã , Hệ sinh thái -

skkn


Sinh quyển
1. Cấp tế bào:
- Tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của sự sống
- Thành phần chính: màng sinh chất, chất tế bào và nhân
- Thành phần cấu tạo nên tế bào: các phân tử; các đại phân tử; các bào
quan.

2. Cấp cơ thể:
- Cơ thể đơn bào
- Cơ thể đa bào: tế bào, mô,cơ quan, cơ thể
Như vậy: Cơ thể là một thể thống nhất, gồm nhiều cấp độ tổ chức nhưng
hoạt động rất hoà hợp và thống nhất nhờ có sự điều hồ, điều khiển chung.
Do đó, cơ thể thích nghi được với mơi trường sống thay đổi.
3. Cấp quần thể:
- Quần thể bao gồm các cá thể trong cùng một loài tập hợp với nhau
trong mối quan hệ sinh sản và đó chính là cơ sở của tiến hoá dưới tác động
của chọn lọc tự nhiên
- Loài là đơn vị phân loại của sinh giới, sự phân bố địa lý của tất cả các
cá thể thuộc các quần thể nếu có khả năng giao phối hữu thụ sẽ thuộc về
một loài
4. Cấp quần xã:
- Quần xã là cấp tổ chức gồm nhiều quần thể thuộc các loài khác nhau
cùng chung sống trong một vùng địa lý nhất định.
- Trong tổ chức quần xã có: + Tương tác giữa các cá thể trong quần xã
+ Tương tác giữa các quần thể trong quần xã
5. Hệ sinh thái- sinh quyển:
- Hệ sinh thái là hệ thống tương đối hoàn chỉnh bao gồm một quần xã
sinh vật và nơi sống của quần xã
- Sinh quyển: Khoảng không gian trên trái đất có các cơ thể sống cư trú
và các hệ sinh thái hoạt động

skkn


III. Tổ chức: Hoạt động nhóm 4-5 HS (Hoạt động trao đổi).
Phiếu học tập 1: (nhóm 1)
- Em hãy đọc thông tin SGK trang 6 và cho biết thành phần cấu tạo nên tế bào và thành

phần chính của tế bào?
- Tại sao nói cấp độ tế bào là cấp độ tổ chức cơ bản của sự sống?
- Các đại phân tử như prôtêin, axit nuclêic, các siêu cấu trúc như các màng bào quan có
phải là vật chất sống không? Tại sao không xếp chúng vào các cấp tổ chức của sự sống?

Phiếu học tập 2: (nhóm 2)
- Bằng những hiểu biết của mình, em hãy cho biết vì sao cơ thể sinh vật thích nghi được
với mơi trường sống thay đổi?
- Em hãy tìm các ví dụ về cấp tổ chức cơ thể, dưới cơ thể và hoàn chỉnh sơ đồ sau:
Tế bào  -------  -------  cơ thể
- Nếu mô cơ tim, quả tim cũng như hệ tuần hoàn bị tách ra khỏi cơ thể chúng có hoạt
động, bơm máu và tuần hồn máu được khơng? Tại sao?
- Em hãy kể tên và chức năng 1 số mô, cơ quan, hệ cơ quan mà em biết?

Phiếu học tập 3: (nhóm 3)
- Tìm ví dụ về quần xã? Khái niệm quần xã?
- Vì sao ở cấp quần xã sinh vật giữ được mức cân bằng?
- Hãy sắp xếp tên các quần xã tương ứng theo nhiều cách gọi:
+ Theo địa điểm phân bố
+ Theo chủng loại phát sinh
+ Theo dạng sống

skkn


+ Theo lồi hay nhóm sinh vật SV ưu thế
Quần xã tương ứng
a.Quần xã(QX) thực vật ven hồ, QX động vật hoang mạc
b.QX SV đồng cỏ, QX cây bụi, QX sồi dẻ…
c. QX SV bãi triều, QX SV núi đá vôi…

d. QX SV nổi, QX SV tự bơi…
Phiếu học tập 4: (nhóm 4)
- Em hãy đọc thơng tin trong SGK và cho biết, tại sao nói quần thể là đơn vị sinh sản và
tiến hóa? Cho ví dụ về quần thể? Có nhận xét gì về các cá thể trong quần thể?
- Em biết gì về đơn vị phân loại lồi?
- Quần thể có tương ứng bằng lồi khơng? Vì sao?
Phiếu học tập 5: (nhóm 5 )
- Tìm ví dụ về hệ sinh thái? Khái niệm hệ sinh thái?
- Cho biết cấp độ tổ chức sống cao nhất và lớn nhất của hệ thống sống là gì? Vì sao?
3. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm kim tự tháp:
- Ví dụ : Kiến thức Cấu trúc và chức năng của ADN (bài 6)
I. Mục tiêu: Sau khi học xong kiến thức này, HS phải:
- Giải thích và phân tích được thành phần hoá học của 1 nuclêotit và sự
cấu thành nên axit nuclêic
- Giải thích được mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng của ADN
II. Nội dung chính:
1. Nuclêic- đơn phân của ADN:
- Có 4 loại nuclêơtit (hình vẽ 6.1 trang 27 SGK)
- Thành phần 1 nuclêơtit: Bazơ nitơ, đường đêơxiribơzơ, nhóm photphat

skkn


2. Cấu trúc và chức năng của ADN:
- Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân (mỗi đơn phân là một nuclêôtit) nên
thực hiện được chức năng mang thông tin di truyền
- Cấu tạo từ 2 mạch theo nguyên tắc bổ sung nên thông tin di truyền
được bảo quản tốt và truyền đạt được thơng tin di truyền qua q trình tự
nhân đơi, phiên mã.
III. Tổ chức: Hoạt động nhóm kim tự tháp đối với Phiếu học tập học tập

sau:
Phiếu học tập
- Quan sát hình 6.1 SGK trang 27, em hãy cho biết (nhóm 2 HS)
+ Có mấy loại nuclêơtit, là những loại nào? Thành phần của nuclêôtit?
+ Các nuclêôtit cấu thành nên axit nuclêic bằng cách nào?
- Vì sao tên gọi của các loại nuclêơtit chính là tên của bazơ nitric? Vì sao axit nuclêic
có nghĩa là axit nhân? (nhóm 4 HS)
- Quan sát hình 6.1 SGK trang 27, em hãy mô tả cấu trúc phân tử ADN và cho biết tại
sao ADN vừa đa dạng lại vừa đặc trưng? (nhóm 8 HS)
- Vì sao ADN có được chức năng lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền? (Hoặc ADN
có cấu tạo phù hợp với chức năng như thế nào?) (Nhóm 16 HS)
4. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm chun gia:
Ví dụ : Kiến thức Cacbohiđrat (bài 4)
I. Mục tiêu: Sau khi học xong kiến thức này, HS phải:
- Liệt kê được tên các loại đường đơn, đường đơi, đường đa có trong các
cơ thể sinh vật và phân biệt được các loại đường này
- Nêu được chức năng của từng loại đường trong cơ thể sinh vật.
II. Nội dung chính:
* Cacbon hiđrat: Là hợp chất hữu cơ đơn giản chỉ chứa 3 loại nguyên tố,
công thức cấu tạo chung: Cn(H2O)n và được chia thành các loại:

skkn



×