Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và phát triển của cá ong bầu rhynchopelates oxyrhynchus (temminck schlegel, 1842) giai đoạn nuôi vỗ tại thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ MINH TUỆ

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁ ONG BẦU
RHYNCHOPELATES OXYRHYNCHUS (TEMMINCK &
SCHLEGEL, 1842) GIAI ĐOẠN NUÔI VỖ TẠI THỪA
THIÊN HUẾ.

LUẬN VĂN THẠC SĨ THỦY SẢN
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản

HUẾ - 2016

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ MINH TUỆ

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁ ONG BẦU
RHYNCHOPELATES OXYRHYNCHUS (TEMMINCK &
SCHLEGEL, 1842) GIAI ĐOẠN NUÔI VỖ TẠI THỪA
THIÊN HUẾ.



LUẬN VĂN THẠC SĨ THỦY SẢN
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Mã số: 60.62.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ HỮU TOÀN

HUẾ - 2016

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan những nội dung trong khóa luận này là của tơi và được thực
hiện bởi tôi và các kết quả đề tài này chưa từng được cơng bố trên bất kì tạp chí khoa
học nào.
Tơi xin cam đoan các thơng tin được trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Huế, tháng 7, 2016
Học viên

Lê Minh Tuệ

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



ii
Lời cảm ơn
Để hồn thành chương trình cao học cũng như hồn thành đề tài này, tơi đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ từ giáo viên hướng dẫn, quý thầy cơ giáo, các địa
điểm thực tập, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này, cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành
đến:
Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Huế, tập thể cán bộ, giảng viên Khoa
Thủy Sản, Phòng đào tạo sau đại học và quý Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia giảng
dạy, tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực tập vừa qua.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Ngơ Hữu Tồn người
đã dành nhiều thời gian để định hướng, tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn gia đình bác Võ Văn Thương đã tạo điều kiện cho tôi
được học tập truyền kinh nghiệm và bố trí thí nghiệm để tơi có thể hồn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình những người thân
u ln là nguồn động viên lớn lao, những người truyền nhiệt huyết, luôn dành sự
quan tâm giúp đỡ trợ giúp trên mọi phương diện để tơi n tâm học tập, và hồn thành
chương trình sau đại học.
Thừa Thiên Huế, tháng 07 năm 2016
Học viên

Lê Minh Tuệ

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



iii
TĨM TẮT
Nghiên cứu về ni vỗ cá Ong bầu Rhynchopetaltes oxyrhynchus (Temminck
&Schlegel, 1842) giai đoạn nuôi vỗ, trong thời gian từ tháng 2/2016 đến 5/2016 tại
khu vực Thuận An, nhằm đánh giá khă năng thành thục, cũng như tốc độ tăng trưởng
của cá. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn gồm 3 nghiệm thức, CT1, CT2,
CT3 lần lượt 100% cá tạp, 50% cá tạp và 50% thức ăn cơng nghiệp (tính theo vật chất
khơ), 100% thức ăn cơng nghiệp. Nội dung đã tiến hành nghiên cứu và theo dõi các chỉ
tiêu và có thể đưa ra một số kết quả như sau: Về môi trường nằm trong ngưỡng phát
triển an toàn của cá Ong bầu, về tăng trưởng về chiều dài và khối lượng cá nuôi ở CT2
cho tốc độ phát triển nhanh nhất lần trong đó khối lượng và chiều dài cá đực ghi nhận
62,8 (g/con) và 14,99 (cm/con), tiếp đến là CT3 với khối lượng 62,2 (g/con) chiều dài
14,92 (cm/con) và cuối cùng là CT1 thấp nhất cho khối lượng 60,3 g/con và chiều dài
đạt 14,73 (cm/con). Tăng trưởng về khối lượng và chiều dài ở cá cái ghi nhận kết quả
cao nhất ở CT2 đạt 78,6 (g/con) và 16,48 (cm/con), tiếp theo là CT3 đạt 78,0 (g/con)
và 16,39 (cm/con) và CT1 là 75,7 (g/con) và 16,04 (cm/con). Phân tích các chỉ tiêu về
đặc điểm sinh sản kết quả nhận thấy tuổi cá thành thục giao động từ 2+ đến 4+ , Khối
lượng cá thành thục ở cả 3 CT giao động từ 57 – 72,2 (g), cá cái thành thục có khối
lượng cao hơn so với cá đực. Tỉ lệ cá đực : cá cái thành thục ở giai đoạn IV trong quá
trình kiểm tra lần lượt ở các CT1, CT2, CT3 lần lượt đạt 0,5 : 1; 0,5: 1; 0,6 : 1. Tỉ lệ

cá Ong bầu thành thục đạt ở CT1 là 15%, ở CT2 là 30%, ở CT3 là 40% vào thời
điểm nghiên cứu. Hệ số béo Fulton giao động từ 2,01 đến 2.19. Hệ số béo Clark giao
động từ 1,89 đến 2,07. Hệ số ball mỡ ở các CT đạt các giá trị ball 2 cho đến ball 5.
Hàm lượng protein, lipid trong cơ của CT1 đạt 67,43 và 25,02, ở CT2 là 65,78 và
28,42 và ở CT3 là 64,91 và 30,11.

Luan van


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH.......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 11
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 11
2. Mục đích, mục tiêu của đề tài. ................................................................................... 12
2.1. Mục đích của đề tài................................................................................................. 12
2.2. Mục tiêu của đề tài. ................................................................................................ 12
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................... 12
3.1. Ý nghĩa khoa học. ................................................................................................... 12
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ................................................................................... 12
3.3 Tính mới. ................................................................................................................ 12
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 13
1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá Ong bầu. ............................................................ 13
1.1.1. Hệ thống phân loại............................................................................................... 13
1.1.2. Về đặc điểm sinh trưởng. .................................................................................... 13
1.1.3. Về dinh dưỡng. .................................................................................................... 13
1.1.4. Về đặc điểm sinh học sinh sản. ........................................................................... 14
1.1.5. Về hình thái, cấu tạo. ........................................................................................... 14
1.1.6. Về mơi trường sống và phân bố. ......................................................................... 15
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cá Ong bầu. ................... 15

1.2.1. Các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của cá bố mẹ. ..................................... 15
1.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên. .................................................................... 19
1.3. Vitellogenin và vai trò của Vitellogenin trong sự phát triển của cá. ...................... 20
1.4. Cơ chế hormon kiểm sốt q trình tạo trứng ở cá cái........................................... 22
1.5. Các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về cá Ong. ........................................ 25
1.5.1. Nghiên cứu trên thế giới. ..................................................................................... 25
1.5.2. Nghiên cứu ở Việt Nam....................................................................................... 25

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
1.5.3. Nghiên cứu ở Thừa Thiên Huế ............................................................................ 26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................... 28
2.1. Đối tượng và thời gian, địa diểm nghiên cứu. ........................................................ 28
2.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi. ...................................................... 28
2.2.1. Sự biến động các yếu tố mơi trường nước trong thí nghiệm. .............................. 28
2.2.2. Tốc độ tăng trưởng của cá Ong bầu khi nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau. ........... 28
2.2.3. Tỷ lệ sống của cá Ong bầu khi nuôi vỗ với các loại thức ăn khác nhau. ............ 28
2.2.4. Ảnh hưởng của thức ăn đến một số đặc điểm sinh sản cá Ong bầu giai đoạn ni
vỗ. .................................................................................................................................. 28
2.2.5. Q trình tích lũy và chuyển hóa vật chất dinh dưỡng của cá Ong bầu khi nuôi
bằng các loại thức ăn khác nhau. ................................................................................... 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 29
2.3.1. Bố trí thí nghiệm. ................................................................................................. 29
2.3.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu. ................................................... 31
2.3.2.1. Theo dõi các chỉ tiêu môi trường...................................................................... 31

2.3.2.2. Theo dõi tốc độ tăng trưởng: ............................................................................ 31
2.3.2.3. Các chỉ tiêu về nuôi vỗ. .................................................................................... 32
2.3.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu. .............................................................. 34
2.3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 34
2.3.3.2. Xử lý số liệu. .................................................................................................... 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 35
3.1. Biến động các yếu tố môi trường. .......................................................................... 35
3.1.1. Nhiệt độ ............................................................................................................... 36
3.1.2. pH ........................................................................................................................ 37
3.1.3. Oxy hòa tan (DO) ................................................................................................ 38
3.1.4. NH3 ..................................................................................................................... 39
3.1.5. Độ kiềm ............................................................................................................... 40
3.1.6. Độ mặn ................................................................................................................ 40
3.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ tăng trưởng của cá Ong bầu ở các nghiệm
thức. ............................................................................................................................... 41
3.2.1. Tăng trưởng về khối lượng .................................................................................. 41
3.2.2. Tốc độ tăng trưởng khối lượng theo ngày: .......................................................... 44

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
3.2.3. Tăng trưởng về chiều dài ..................................................................................... 47
3.2.4.Tốc độ tăng trưởng chiều dài cá theo ngày (cm/con/ngày) .................................. 51
3.3. Tỷ lệ sống của cá Ong bầu giai đoạn nuôi vỗ bằng các loại thức ăn khác nhau. ... 54
3.4. So sánh đặc điểm sinh sản của cá Ong bầu nuôi vỗ với các lọai thức ăn khác nhau.55
3.4.1. Cấu trúc tuổi thành thục của cá Ong bầu............................................................. 55
3.4.2. Khối lượng thành thục sinh dục và tỉ lệ đực cái .................................................. 57

3.4.3. Đặc điểm tổ chức tế bào học và hình thái bên ngoài cá Ong bầu thành thục...... 58
3.5. So sánh về q trình tích lũy và chuyển hóa vật chất dinh dưỡng của cá Ong bầu
nuôi vỗ với các lọai thức ăn khác nhau. ........................................................................ 60
3.5.1. Độ béo Fullton, Clark. ......................................................................................... 60
3.5.2. Kết quả nghiên cứu về Ball mỡ. .......................................................................... 61
3.5.3. Tích lũy protein, lipid ở cơ và theo các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục. ..... 62
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 64
4.1.Kết luận.................................................................................................................... 64
4.2.Kiến nghị. ................................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 67
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 72

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

CT

Cơng thức

cs


Cộng sự

DO

Oxy hịa tan

EPA

Acid Eicosapentaenoic

FAO

Tổ chức nơng lương thế giới

HUFA

Acid béo chưa bão hịa có nhiều nối đơi

mg

Miligam

Max

Gía trị cực đại

Min

Gía trị cực tiểu


ml

Mililit

Vg

Vitellogenin

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:

Họ cá Căng ở Việt Nam. ............................................................................25

Bảng 1.2.

Thành phần khu hệ cá Ong ở vùng cửa sông Ba Lạt .................................26

Bảng 1.3.

Thành phần cá Ong ở vùng Tam Giang, Cầu Hai. ....................................26

Bảng 1.4.


Thành phần cá Ong trên hệ thống sông Bù Lu. .........................................27

Bảng 2.1.

Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn trong thí nghiệm ................30

Bảng 3.1.

Biến động một số yếu tố mơi trường trong q trình thí nghiệm ..............35

Bảng 3.2.

Khối lượng trung bình của cá thí nghiệm qua các lần theo dõi (g) ...........42

Bảng 3.3.

Tốc độ tăng trưởng khối lượng theo ngày (g/con/ngày) ............................45

Bảng 3.4.

Chiều dài trung bình của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi (cm) ...........48

Bảng 3.5:

Tốc độ tăng trưởng chiều dài theo ngày (cm/con/ ngày) ...........................53

Bảng 3.6.

Tỉ lệ sống của cá Ong bầu (%) ...................................................................54


Bảng 3.7.

Cấu trúc tuổi cá thành thục khi bước vào giai đoạn IV .............................56

Bảng 3.8.

Khối lượng thành thục sinh dục (g) và tỉ lệ đực cái...................................57

Bảng 3.9.

Độ béo Fulton, clark ..................................................................................60

Bảng 3.10.

Kết quả nghiên cứu về Ball mỡ .................................................................61

Bảng3.11:

Thành phần Protein và lipid của cá ở các nhiệm thức ...............................62

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Hình 1.1.


Cá Ong bầu (Rhynchopelates oxyrhynchus) ..............................................13

Hình 1.2.

Sơ đồ cơ chế hormon điều khiển sự tạo nỗn hồng ở cá .........................21

Hình1.3.

Sơ đồ cơ chế hormon điều khiển sự chín nỗn bào (bên trái) và những hoạt
chất ngoại sinh có thể điều khiển q trình này.........................................24

Hình 2.1:

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..............................................................................29

Hình 3.1.

Biến động của nhiệt độ nước trong q trình thí nghiệm ..........................36

Hình 3.2.

Biến động của pH trong q trình thí nghiệm ...........................................37

Hình 3.3.

Biến động oxy hịa tan trong q trình thí nghiệm ....................................38

Hình 3.4.

Biến động của NH3 trong q trình thí nghiệm ........................................39


Hình 3.5.

Biến động của độ kiềm trong q trình thí nghiệm ...................................40

Hình 3.6.

Biến động của độ mặn trong q trình thí nghiệm ....................................41

Hình 3.7.

Khối lượng trung bình của cá qua các lần theo dõi ...................................44

Hình 3.8.

Tốc độ tăng trưởng khối lượng theo ngày .................................................47

Hình 3.9:

Chiều dài trung bình của cá qua các đợt theo dõi ......................................51

Hình 3.10.

Tốc độ tăng trưởng chiều dài theo ngày ....................................................54

Hình 3.11.

Tỉ lệ sống cá Ong bầu ................................................................................55

Hình 3.12.


Cấu trúc tuổi của cá khi bước vào giai đoạn IV ........................................57

Hình 3.13 .

Lát cắt mẫu tế bào sinh dục cái ở giai đoạn IV..........................................59

Hình 3.14.

Lát cắt mẫu tế bào sinh dục đực ở giai đoạn IV ........................................59

Hình 3.15.

Độ béo Fulton, clark ..................................................................................61

Hình 3.16.

Hàm lượng ball mỡ ....................................................................................62

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



11
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam với hơn 3.600 (km) đường bờ biển, dọc ven biển có nhiều eo, vịnh
kín gió, có trên 4.000 hịn đảo lớn nhỏ với điều kiện tự nhiên thuận lợi, được xem như
là một quốc gia có lợi thế về điều kiện tự nhiên, đặc biệt là khu vực vịnh Hạ Long,
vùng biển từ Nha Trang đến PhanThiết và vùng biển Tây Nam Bộ là những vùng có
điệu kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển về các ngành về thủy sản, đặc biệt là nghề
nuôi cá biển. Theo đánh giá của FAO nghề ni cá biển cịn mới tuy nhiên đã có tốc
độ phát triển nhanh và mạnh mẽ trong hai thời gian gần đây. Đến năm 2012 Việt Nam
đã nghiên cứu thành cơng cơng nghệ sản xuất giống 8 lồi cá biển. Tuy vậy thực sự
mới chỉ sản xuất đại trà được 5 lồi. Sản xuất trên quy mơ lớn nhưng cũng chỉ mới tập
trung ở các Viện nghiên cứu, các trường Đại học. Với định hướng phát triển nâng cao
giá trị nghề nuôi cá biển, bộ NN&PTNT vừa phê duyệt quy hoạch phát triền nuôi cá
biển và định hướng năm 2020. Mục tiêu của quy hoạch là nuôi cá biển trong ao nước
mặn, nước lợ, ao nuôi tôm chuyển đổi hoặc luân canh đến năm 2020 đạt 98 nghìn tấn,
nuôi cá biển trong hệ thống lồng nhỏ đạt 51 nghìn tấn vào năm 2020; ni cơng nghiệp
tập trung đạt 111 nghìn tấn vào năm 2020. Như vậy, vào năm 2020 đạt gần 260 nghìn
tấn, tương đương 1,8 tỉ USD[2]. Vấn đề nâng cao hiệu quả trong công tác nuôi cá biển
địi hỏi một lượng lớn nguồn con giống có chất lượng, có nguồn gốc vào trong ni cá
biển, trong đó chúng ta đã đạt một số thành cơng trong cơng tác phục vụ sản xuất
giống, tuy cịn nhiều hạn chế về kỹ thuật nhưng Việt Nam đến nay cũng đã sinh sản
nhân tạo được một số loài cá biển: cá vược Châu Á (Lates calcarifer), cá mú chấm
cam (E. coioides), cá giò (Rachycentron canadum), cá hồng mỹ (L. ocellattus) và cá
vược mõm nhọn (P. waigiensis) [2].
Dựa trên những thành công đã đạt được về nghiên cứu sản xuất giống, chúng ta
có khả năng tiến hành sản xuất giống đại trà, đẩy mạnh nghiên cứu những loài thủy hải
sản, địa phương có giá trị kinh tế đưa vào sản xuất giống và ni thực tiễn. Trong đó

cá Ong bầu là loài cá đặc sản ở vùng đầm phá Thừa Thiên Huế, đây là lồi cá có thịt
thơm ngon, dễ ni và gía trị thương phẩm rất cao (500.000đ/kg ở thời điểm hiện tại).
Chính vì vậy, nhu cầu thị trường địi hỏi rất lớn, việc ni lồi cá này đã được tiến
hành ở các tỉnh ven biển miền Trung. Một khó khăn rất lớn mà người nuôi đang gặp
phải là con giống thu từ tự nhiên nên việc ni lồi cá này là khơng ổn định và khó để
phát triển. Nếu chủ động được nguồn giống để cung cấp cho các mơ hình ni nhằm
đa dạng hóa đối tượng ni hạn chế dịch bệnh và nâng cao thu nhập có ý nghĩa rất lớn
góp phần vào việc phát triển ni trồng bền vững cho vùng đầm phá tỉnh Thừa Thiên
Huế.

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

Dựa trên những điều kiện nghiên cứu tại địa phương, xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn đó, được sự sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn và hội đồng góp ý đề cương
nghiên cứu, tơi thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và phát
triển của cá Ong bầu Rhynchopelates oxyrhynchus (Temminck &Schlegel, 1842)
giai đoạn ni vỗ tại Thừa Thiên Huế”.
2. Mục đích, mục tiêu của đề tài.
2.1. Mục đích của đề tài.
Nghiên cứu ni vỗ cá Ong bầu nhằm tạo ra nguồn cá bố mẹ có chất lượng
phục vụ cho cơng tác sản xuất giống nhân tạo đối tượng này.
2.2. Mục tiêu của đề tài.
- Xác định được ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ sinh trưởng của cá Ong bầu
giai đoạn nuôi vỗ.
- Xác định được ảnh hưởng của thức ăn đến sự phát triển của cá Ong bầu bố mẹ

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học.
Cung cấp cơ sở khoa học để xây dụng quy trình ni vỗ cá Ong bầu phục vụ
sinh sản nhân tạo giống cá này
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Tạo được cá bố mẹ đạt tiêu chuẩn có sự phát dục tốt nhất để đưa vào sinh sản
nhân tạo.
3.3. Tính mới.
Các nghiên cứu từ trước đến nay về đối tượng trên còn khá hạn chế, chủ yếu tập
trung vào nghiên cứu về đa dạng sinh học, sinh thái và đặc điểm sinh học. Chưa có
nghiên cứu chuyên sâu nào về sinh sản và sản xuất giống cá Ong bầu được đề cập trên
các tạp chí trong và ngồi nước.
Vì vậy, nghiên cứu thử nghiệm quy trình ni vỗ cá Ong bầu là vấn đề cấp bách
và cần thiết nhằm xây dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo đối tượng này phục vụ
nhu cầu phát triển nuôi trồng thủy sản cho đất nước.

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá Ong bầu.
1.1.1. Hệ thống phân loại.
Bộ: Cá Vược (Perciformes)
Họ: Cá Căng (Teraponidea)
Giống: Cá Căng (Terapon)
Loài: Rhynchopelates oxyrhynchus (Temminck &Schlegel, 1842)

+Tên tiếng việt: Cá Ong bầu, cá Căng mõm nhọn

Hình 1.1. Cá Ong bầu (Rhynchopelates oxyrhynchus)
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng.
Cá Ong bầu (Rhynchopelates oxyrhynchus) là lồi có kích thước nhỏ. Cá Ong
bầu khai thác có chiều dài trung bình đạt 145mm tương ứng với khối lượng 49g. Cá
Ong bầu khai thác được có 4 nhóm tuổi, cao nhất là tuổi 3+; nhóm tuổi 1+ có số cá thể
thu được nhiều nhất, chiếm 38,72%, với chiều dài từ 79-106mm, khối lượng tương
ứng là 7,1-20g; nhóm tuổi 0+ có số cá thể thu được ít nhất, chiếm 10,03%, có chiều dài
dao động 55-95mm tương ứng với trọng lượng 2,8-8,5g. Ở nhóm tuổi thấp cá Ong bầu
chủ yếu tăng trưởng về chiều dài. Khi đạt đến kích thước nhất định thì sự tăng về chiều
dài chậm lại, sự tăng về trọng lượng nhanh hơn[20].
1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng.
Cá Ong bầu là loài ăn tạp, thành phần thức ăn gồm 25 loại, thuộc 4 nhóm thủy
sinh vật khác nhau. Trong các loại thức ăn là Bacillariophyta (ngành tảo Silic) với 11
loại, chiếm tỉ lệ 44% tổng số lượng thức ăn, tiếp đến là Arthropoda (Ngành chân khớp)

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
với 7 loại, chiếm 28%. Bên cạnh đó, khi tiến hành phân tích thức ăn cịn thấy một
lượng lớn mùn bã hữu cơ và một lượng lớn động vật thân mềm (Mollusca) trong ống
tiêu hóa cá. Phổ thức ăn của cá được mở rộng theo nhóm kích thước và thay đổi theo
thức ăn có trong mơi trường tự nhiên. Cá có kích thước lớn phổ thức ăn đa dạng hơn
nhóm kích thước nhỏ, thể hiện tính thích nghi chung trong dinh dưỡng của cá nhiệt
đới, thức ăn của cá Ong bầu trong vùng đầm phá có phổ thức ăn rộng. Thức ăn của
chúng là những loài tảo vốn phong phú trong mơi trường, đồng thời là lồi ăn động vật

nhỏ. Cường độ bắt mồi của cá Ong bầu thay đổi theo tuổi khác nhau[20].
1.1.4. Đặc điểm sinh học sinh sản.
Tỉ lệ cá đực và cái của cá Ong bầu có sự khác nhau giữa các nhóm tuổi, nhìn
chung cá cái chiếm tỉ lệ nhiều hơn cá đực. Cá Ong bầu đẻ trứng phân đợt trong năm và
đẻ nhiều lần trong đời sống cá thể. Thời gian đẻ trứng kéo dài từ tháng 2 đến tháng 7,
đẻ rộ vào tháng 4 đến tháng 7 hàng năm. Cá một năm tuổi chưa tham gia đẻ trứng. Số
lượng trứng một lần đẻ lên đến hàng vạn tế bào. Sức sinh sản tuyệt đối của cá Ong bầu
dao động khá lớn từ 21.950 – 32.610 tế bào trứng. Sức sinh sản tương đối của cá Ong
bầu ở đầm phá Thừa Thiên Huế đạt tới 905 tế bào trứng/g trọng lượng cơ thể. Cá có
kích thước lớn, tuổi cao đẻ trứng nhiều hơn cá có kích thước nhỏ[20].
1.1.5. Đặc điểm hình thái, cấu tạo.
Chiều dài thân bằng 2,73 - 2,96 chiều cao thân, bằng 2,88 – 3.02 chiều dài đầu,
chiều dài đầu bằng 2,52 – 2,80 chiều dài mõm, bằng 4,0 – 4,3 lần đường kính mắt,
bằng 3,06 – 3,50 lần chiều dài hàm trên[22].
Thân hình bầu dục dài dẹp bên, đầu nhỏ nhọn từ mút mõm đến gốc vây lưng
gần như thẳng, bắp đuôi cao khỏe, chiều dài bằng 1,3 – 1,4 chiều cao. Mép dưới
xương nắp mang trước có gai, góc dưới có 3 – 4 gai tương đối lớn, mép sau xương nắp
mang chính có 2 gai lớn, dẹt gai dưới dài nhưng khơng q nắp mang. Mép dưới
xương trước mắt có gai nhưng khơng lộ ra ngồi. Xương bả vai trên lộ ra ngồi vảy, có
4 – 5 gai dẹt, mõm nhọn chiều dài bằng 1,3 – 1,4 lần đường kính mắt, miệng chếch,
hàm dưới ngắn hơn hàm trên, 2 lỗ mũi đều có van da, lỗ mũi sau hình tam giác,
khoảng cách giữa 2 mắt phẳng hẹp hơn đường kính mắt, răng nhọn mọc thành đai hàm
trên hai hàm, răng hàng ngoài cùng lớn khỏe, lược mang dài cứng, khỏe. Thân phủ vẩy
lược khó bong. Ở đầu, trừ mõm và giữa 2 mắt, còn lại đều phủ vảy. Gốc vây lưng và
vảy hậu mơn có vảy ơm 2 bên tạo thành rảnh sâu. Vây lưng dài cuối phần vây cứng
lõm sâu. Gai thứ 4 dài nhất, 2 gai sau cùng sắp sỉ bằng nhau. Gai thứ 2 của hậu môn
dài hơn 2 vây trước và sau nó, vây ngực rộng dài bằng phần đầu không kể mõm. Vây
bụng ở sau gốc vây ngực, mu vây quá lỗ hậu môn. Vây đuôi rộng lõm sâu. Phần thân
trên màu nâu vàng, phần bụng màu trắng đục. Dọc bên thân có 4 vân đen: 1 từ mặt
lưng của mõm chạy đến sát viền lưng đến khoảng giữa phần gốc tia vây lung: 1 từ viền


Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15
trên mắt đến cuối gốc vây lung: 1 từ mút mõm chạy thẳng giữa thân đến giữa gốc vây
đuôi : 1 từ gốc vây ngực đến cuối gốc vây hậu môn, vân này hẹp và mờ hơn hai vân
trên. Ở một số cá thể vân 1 và 2 có hiện tượng đức đoạn không đều nhau. Trên khoảng
dưới hai vân 1 và 2 chỗ dưới khởi điểm vây lưng có 1 vết đen lớn. Mép phần gai vây
lưng màu đen, gốc vây có 1 số vân đen kéo dài đến phân tia mềm phía trước. Phần tia
vây có vết đen dài do 2 vân trên thân kéo dài ra. Vây hậu mơn có 1 vết mờ ở phần tia
vây. Vây đi có một số vết đen đối xứng, vây đen khác màu nhạc.
Kích thước thường gặp từ 83 – 250 (mm)[22].
1.1.6. Môi trường sống và phân bố.
Về môi trường sống, sinh học và nghề cá: Là loài rộng sinh thái, tìm thấy
trong các vùng nước ven bờ biển, đơi khi ở các vùng nước lợ và nước ngọt. Cá Ong
bầu bị đánh bắt với tất cả các loại ngư cụ khai thác ven bờ, bao gồm: lưới rê, nò
sáo, lưới kéo đáy.
Phân bố:
Ở Việt Nam: Quảng Ninh, Cồn Cỏ, Phá Tam Giang,…
Trên thế giới: Indonexia, Philipin, Trung Quốc, Nhật Bản,…[22]
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cá Ong bầu.
1.2.1. Các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của cá bố mẹ.
Chất lượng sinh sản của một số loài cá biển sẽ được tăng lên khi bổ sung thành
phần dinh dưỡng lên cá khẩu phần ăn của cá bố mẹ (Barton 1981 ; Craik and Harvey
1984; Watanabe 1985; Devauchelle et al., 1988; Eskelinen 1989; Watanabe et
al., 1991 ; Watanabe and Kiron, 1995). Sự phát triển tuyến sinh dục và khả năng đẻ
trứng có ảnh hưởng trực tiếp đến thành phần dinh dưỡng đã được nghiên cứu trên 1 số

lồi cá biển (Bromage, 1995) (trích dẫn bởi Furuita)[36].
Từ đó trong ni vỗ thành thục thì việc cung cấp nguồn dinh dưỡng đóng vai
trị quan trọng, quyết định đến khả năng sinh sản và chất lượng sản phẩm sinh dục.
Dinh dưỡng được biết đến như là một yếu tố rất quan trọng trong sinh sản cá. Trong
từng giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục, cá có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau.
Theo quy luật phát triển của tuyến sinh dục, trong giai đoạn đầu của quá trình tạo
trứng, cá cái cần thức ăn có năng lượng cao, giai đoạn sau cá cần hàm lượng protein
cao (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009)[11]. Nhìn chung, sức sinh sản và
kích thích trứng sẽ tăng theo kích cỡ mẹ nhưng kích thước trứng và số lượng trứng ở
những lần sinh sản sẽ khác nhau. Như vậy, có sự tương thuận giứa sức sinh sản và kích
cỡ cá (Marteinsdottir và Steinarsson, 1998)[42].

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16
Trong ni vỗ, nếu để cá đói thiếu thức ăn hay cung cấp thức ăn có thành phần
dinh dưỡng khơng phù hợp với đặc tính dinh dưỡng của lồi sẽ làm cho cá khơng
thành thục, có hệ số thành thục thấp hay buồng trứng bị thoái hoá và tiêu biến mặc dù
mọi yếu tố khác của môi trường là thuận lợi (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn
Kiểm, 2009)[11]. Chế độ dinh dưỡng tốt có thể giúp cá phát dục, thành thục và sinh
sản sớm (Nguyễn Tường Anh, 1999) [1]
❖ Nhu cầu về protein và acid amin
Ở giai đoạn sinh sản, nhu cầu protein của động vật thủy sản cao hơn so với giai
đoạn sinh trưởng, vì trong giai đoạn này chúng cần sử dụng thức ăn có hàm lượng
protein cao để phát triển tuyến sinh dục (Le Xuan Hung và cs, 2000; Trần Thị Xuân
Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009)[ 38,7]. Nghiên cứu của Pathmasothy (1985)[47] chỉ
ra rằng khi tăng mức đạm từ 30% đến 40% trong thức ăn hầu hết các lồi cá nước ngọt

thì kích thước và khối lượng buồng trứng cũng tăng cao.
Nhu cầu protein của tôm càng xanh ở giai đoạn sinh trưởng trong khoảng 25
- 28%, nhưng ở giai đoạn thành thục nhu cầu dinh dưỡng tăng lên đền 40% (Trần
Thị Xuân Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009. Ở mức hàm lượng protein từ 30 dến
40%, thì tốc độ tăng trưởng và khả năng sinh sản ở hầu hết các loài cá sẽ được cải
thiện tốt hơn[7].
Trong cùng một loài, nhu cầu đạm của cá cái thường cao hơn cá đực và cá đực
thành thục sinh dục sớm hơn cá cái (Le Xuan Hung và cs., 2000)[38]. Ở cá
Heterobranchus longifilis bố mẹ khi nuôi bằng thức ăn có các hàm lượng đạm khác
nhau thì ở hàm lượng đạm 35% tốc độ tăng trưởng và thành thục sinh dục của cá đực
là tốt nhất, trong khi đó ở cá cái hàm lượng đạm là 40%
Hàm lượng protein và chất lượng trong khẩu phần ăn cũng ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản. Sản lượng trứng đã suy giảm trên red sea bream và sea brass
Dicentrachus labax (Cerda và cs, 1994) khi giảm nồng độ protein từ 50% xuống
30%[29]. Ngưỡng protein tối ưu dành cho cá bố mẹ nằm trong khoảng 45% dành cho
cá tráp Nhật Bản red sea bream. Mực là thành phần thức ăn được ưu tiên trong nguồn
protein trong khẩu phần ăn của cá. Việc cân bằng khẩu phần ăn có thể thúc đẩy tổng
hợp Vg và nâng lên, dẫn đến khả năng thụ tinh cao và chất lượng trứng (Tandler và cs,
1995)(trích dẫn bởi Furuita) [36].
Trần Đình Luân và cs (2011) đã nghiên cứu thử nghiệm về khẩu phần protein và
lipid dành cho cá hồi Vân bố mẹ Oncorhynchus mykiss. Các thức ăn thử nghiệm có
hàm lượng Protein (Pr) và Lipid (L) khác nhau, bao gồm: CT1-36,0% Protein: 22,0
Lipid; CT2-40,0 Protein: 20,0 Lipid; CT3-45,0 Protein: 18 Lipid; CT4-45 Protein: 16
Lipid; CT5-45,0 Protein: 12 Lipid. Cá bố mẹ sử dụng các thức ăn thử nghiệm trong
nghiên cứu này cho kết quả về tỷ lệ đẻ dao động trong khoảng 47-91%, tỷ lệ thụ tinh

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



17
82-85% và tỷ lệ nở 56-76%. Thức ăn thử nghiệm CT4 cho tỷ lệ đẻ trên 91%, tỷ lệ thụ
tinh đạt 85%, tỷ lệ nở đạt 74,3% cao hơn so với 4 thức ăn còn lại. Kết quả cho thấy có
thể ni vỗ thành thục cá hồi bố mẹ với thức ăn chế biến trong nước có hàm lượng
protein 45% và lipid 16%[13].
Akiyama và cs (1996), khi cung cấp thành phần tryptophan 0,1% trong khẩu
phần ăn của cá Plecoglossus altivelis kết quả là gia tăng hàm lượng testosterone thúc
đẩy thời gian quá trình sinh tinh của con đực và sự chín muồi của con cái[24].
Nhu cầu dinh dưỡng tối ưu của cá chịu ảnh hưởng của các yếu tố thức ăn thí
nghiệm như thành phần acid amin, khả năng tiêu hóa protein và tỉ lệ các nguồn
cung cấp năng lượng khác như lipit và cacbonhydrate. Tùy theo loài mà khả năng
chia sẻ năng lượng của lipid và cacbonhydrate với protein khác nhau.
Hiệu quả sử dụng protein của cá còn phụ thuộc vào các thành phần khác nhau
của thức ăn, đặc biệt là chất xơ và tinh bột. Thức ăn chứa quá nhiều chất xơ hoặc tinh
bột sẽ làm giảm hoạt tính một số men tiêu hóa của protein của cá vì vậy hiệu quả sử
dụng thức ăn sẽ thấp, gây lãng phí thức ăn và protein đồng thời ảnh hưởng đến môi
trường nuôi.
❖ Nhu cầu lipid và acid béo.
Nghiên cứu về cá tráp bố mẹ, Harel và cs (1992), khi tiến hành cho ăn với cá
khẩu phần ăn chứa 1% n-3 HUFA (acid béo chưa bão hòa) đã nhận thấy có trong thành
phần cơ quan cá bố mẹ có mối liên quan đến sự sinh sản khi được bổ sung thành phần
acid béo thiết yếu và có ảnh hưởng đến chất lượng trứng trong một thời gian ngắn
(trích dẫn bởi Furuita)[36].
Duray và cs (1994) khi nghiên cứu trên cá Dìa (Siganus guttatus ), đánh giá khẩu
phần ăn cá bố mẹ khi gia tăng hàm lượng lipid từ 12% đến 18% đã tăng khả năng thụ
tinh và sinh sản giống[31].
Fenandez- palacios và cs (1995) cũng đã đề nghị rằng chất lượng trứng của cá
tráp gilthead sea bream có thể cải thiện bằng việc nâng hàm lượng n-3 HUFA lên
1.6%, tuy nhiên việc tăng nồng độ HUFA này cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của

ấu trùng cá tráp gilthead sea bream. Tuy nhiên việc gia tăng nồng độ acid béo chưa no
cũng được ghi nhận là có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh sản của cá[32].
Một lưu ý đang quan trọng là thành phần acid béo của trứng có liên quan đến n-3
HUFA trong khẩu phần ăn của cá bố mẹ, trong đó chủ yếu là các sự tăng lên của các
nhóm 18:3n-3, 18:4n-3 và Acid Eicosapentaenoic EPA trong thành phần trứng.
Nghiên cứu về cá tráp Nhật Bản (red sea bream) Fruita đã kết luận rằng giá trị
dinh dưỡng của acid béo có ảnh hưởng đến khả năng lên trứng và chất lượng ấu
trùng[36].

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


18
Azeddine Abrehouch (2010), nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ ăn cung cấp
acid béo và protein với 2 CT. (A khẩu phần cung cấp 45% protein, 10 lipid) và (B với
48% protein, 8,7%lipid). Kết quả đã chỉ ra có sự sai khác có ý nghĩa về chất lượng và
số lượng đẻ trứng và tỉ lệ sống của ấu trùng sau 2 ngày và sau 5 ngày kể từ ngày
nở[27].
❖ Nhu cầu vitamin và khoáng
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng cá bố mẹ đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng cao, đặc
biệt là nguồn Vitamin, khoáng vi lượng trong suốt thời kì phát triển tuyến sinh dục
(Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiềm, 2009)[11].
Theo watanabe và cs (1995) Vitamin E từ lâu đã được xem là thành phần thiết
yếu trong sinh sản cá nước ngọt như cá chép cyprinus, cá Hồi vân Oncorhynchus
mykiss khả năng ấp nở và khả năng sống sót của cá tráp Nhật Bản (red sea bream) và
cá tráp (gilthead sea bream ) tăng lên đáng kể khi tăng thành phần Vitamin E trong
khẩu phần ăn[53].
Chức năng chống oxi hóa của vitamin E và C có thể cung cấp khả năng bảo vệ tế

bào tinh trùng trong quá trình sinh tinh và cho đến giai đoạn thụ tinh bởi làm giảm q
trình perosid hóa lipid, cũng như cho quá trình di chuyển của tinh trùng. Nồng độ acid
acorbic trong tinh dịch phản ánh thành phần vitamin trong khẩu phần ăn dành cho cá
bố mẹ, tuy nhiên nó khơng ảnh hưởng nhiều trong thời kì đầu sinh sản, tuy nhiên việc
thiếu hụt thành phần acid ascorbic làm giảm chất lượng tinh trùng cùng như khả năng
di động trong thời kì sau của qúa trình sinh sản (Ciereszco và Dabrowski, 1995)[30].
Vitamin C cũng được xem là một phần quan trọng trong quá trình trưởng thành
được xem như là quá trình tổng hợp sinh học của hoormone tuyến sinh dục. Khi
nghiên cứu khẩu phần ăn chứa hàm lượng Vitamin C thấp đã ảnh hưởng tới hệ số
thành thục (GSI) của 2 loài cá nghiên cứu là cá vẹt Nhật Bản Oplegnathus fasciatus và
Sardinops melanostisca (trích dẫn bởi Furuita )[36].
Verakunpiriya và cs (1997) cũng đã thí nghiệm bổ sung ảnh hưởng của
astaxanthin lên khả năng thực hiện sinh sản của cá chỉ vàng bởi bổ sung thức ăn có
chứa những thành phần tổng hợp astaxanthin khác nhau. Thí nghiệm cũng đã chỉ ra
mức tối ưu của astaxanthin là 30ppm [51].
Jarin Sawanboonchun (2009) cũng đã thí nghiệm về astaxanthin và Arachidonic
acid với các mức khác nhau về chất lượng trứng của cá tuyết Alantic. Thí nghiệm
nghiên cứu về ảnh hưởng của khẩu phần ăn bổ sung astaxanthin và Arachidonic acid
lên khả năng thụ tinh và chất lượng trứng của cá tuyết[37].

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


19
1.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên.
Các yếu tố bên ngồi đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển tuyến sinh dục
của cá.
Có nhiều yếu tố mơi trường liên quan đến chất lượng thành thục tuyến sinh dục

và trứng cá (đặc biệt là kích cỡ trứng). Vì các yếu tố mơi trường điều hịa hoạt động
của hormone (Asturiano và cs., 2000)[26] nên chúng ảnh hưởng đến chất lượng trứng.
Ở nhiều loài cá xương như cá gai, cá hồi, cá vàng, cá đối, ... có ít nhất 3 yếu tố mơi
trường ảnh hưởng đến kích cỡ trứng của cá (Liley và Stacey, 1983), trong đó yếu tố
nhiệt độ là rất quan trọng[40].
Nhiệt độ là một yếu tố sinh thái quan trọng ảnh hưởng đến sinh sản và trao đổi
chất ở cá nhìn chung, sự sinh sản và trao đổi chất của cá sẽ chậm hơn ở nhiệt độ thấp.
Sự sinh sản của cá rô phi sẽ chậm ở nhiệt độ 21 – 24 0C, và tăng lên ở nhiệt độ trên
25 0C đến 30 0C (Popma and Lovshin, 1996)[49]. Ảnh hưởng của nhiệt độ có tính chất
quyết định đến q trình phát sinh, phát triển và thối hóa của các sản phẩm sinh dục
(Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009)[11]. Nhiệt độ có liên quan mật thiết
đến tính chất mùa vụ trong sinh sản ở cá. Thơng thường vào mùa có nhiệt độ thấp thì
cá tích lũy dinh dưỡng, khi nhiệt độ tăng lên chất dinh dưỡng tích lũy được chuyển
sang tuyến sinh dục. Tốc độ các q trình phát triển và thối hóa của tuyến sinh dục
gia tăng cùng sự gia tăng của nhiệt độ. Trong ni cá bố mẹ, nhiệt độ có ý nghĩa quan
trọng cho sự tái thành thục nhanh hay chậm của cá bố mẹ được nuôi.
Mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ tới cá bố mẹ khác nhau theo loài. Theo Trương
Quốc Phú (2003), nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển ở hầu hết các
loài cá nhiệt đới là 25 – 32 0C. Ở cá trê (Clarias fucus) trong thời gian nuôi vỗ nếu giữ
nhiệt độ 28 – 30 0C thì đường kính nỗn bào lớn hơn và mùa vụ sinh sản của cá sẽ
sớm hơn 60 ngày so với ni vỗ cá ở mơi trường có nhiệu độ 21,5 – 24 0C [14].
Ôxy cần thiết cho tất cả quá trình sống của cá như bơi lội, bắt mồi, tiêu hóa,
sinh trưởng, sinh sản và duy trì. Trong đó, hàm lượng ơxy hịa tan trong mơi trường
nước là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sự thành thục sinh dục ở cá. Ôxy
thiếu sẽ làm giảm cường độ dinh dưỡng của cá bố mẹ; giảm khả năng tích lũy dinh
dưỡng vì vậy sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển tuyến sinh dục. Theo Phạm Minh Thành
và Nguyễn Văn Kiểm (2009)[11] thì hiện tượng thiếu ơxy kéo dài sẽ cản trở sự thành
thục của cá, dẫn đến rối loạn chức năng sinh lý sinh sản và thúc đẩy nhanh chóng sự
thối hóa các sản phẩm sinh dục. Hàm lượng ơxy thích hợp cho sự sinh trưởng và phát
triển của đa số các loài cá là từ 4 – 8 ppm (Boyd, 1998)[28]


Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


20
Ngồi sự tác động của các yếu tố mơi trường kể trên thì vai trị của việc tác động
tự nhiên cũng ảnh hưởng lên khả năng thành thục của cá. Theo Akihiro và cs (2015)
nghiên cứu trên cá Dìa Siganus gustatus, thì quá trình phát triển lên trứng vào thời kì
duy nhất trong năm từ tháng 6 - 7 ở quần đảo Ryukyu, Nhật Bản, trong khi đó cá Dìa ở
khu vực Karimunjawa Archipelago, Indonexia lại lên trứng vào 2 thời điểm trong năm,
từ tháng 3 - 5 và từ tháng 9 - 11, nghiên cứu ở đây đã chỉ ra rõ tác động của số giờ
nắng trong ngày và nhiệt độ nước. Ở khu vực Karimunjawa Archipelago, Indonexia thì
nhận thấy cá Dìa đã phóng ra các giao tử vào thởi điểm trăng trịn và nhận các tín hiệu
và tiết ra chất Melatonin[23].
1.3. Vitellogenin và vai trò của Vitellogenin trong sự phát sinh nỗn hồng của cá.
Vitellogenin (Vg) là phân tử protein thuộc nhóm glycolipoprotein- tiền chất của
nỗn hồng - có hầu hết ở các lồi động vật đẻ trứng. Qúa trình phát sinh nỗn hồng
trên cá, cần thiết cho quá trình tạo trứng, bao gồm sự tổng hợp Vg trong gan, sự vận
chuyển Vg trong máu và sự kết nạp chất này từ máu và noãn bào. Vitellogenin của các
lồi cá khác nhau thì khác nhau và thành phần chính của nỗn hồng của cá là protein
dẫn xuất của Vg, lipovitellin (Lv) và phosvitin (Pv) (Ohkubo và cs, 2004)[45]. Theo
Nguyễn Tường Anh (1999)[1], có thể phát hiện Vg trong máu cá sau 2 giờ được tổng
hợp. Vitellogenin (Vg) là một lipophosphoprotein - protein được Phosphoryl hóa mạnh
và giàu calcium và là tiền chất cả của nỗn hồng, kỹ thuật xác định hàm lượng ALP
(alkali-labilephosphoprotein) và calcium thường được dùng như một phương pháp
gián tiếp để đánh giá hàm lượng Vg trong huyết tương, trong đó hàm lượng ALP là chỉ
dẫn đáng tin cậy hơn.
Sự tổng hợp Vitellogenin (Vg) ở cá xương được kiểm soát bởi hormon 17β –

estradiol (E2) và lượng Vg được tổng hợp tỷ lệ thuận với liều E2 được đưa vào mơi
trường (Goncharov, 1977 được trích bởi Nguyễn Tường Anh, 1999)[1. Mối quan hệ
giữa hàm lượng Vg và sự phát triển của buồng trứng đã được nhiều tác giả nghiên cứu
trên một số loài giáp xác.

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


21

Hình 1.2. Sơ đồ cơ chế hormon điều khiển sự tạo nỗn hồng ở cá
(Follet và cs., 1968) [1]
Ở tơm càng xanh hàm lượng Vg gia tăng từ giai đoạn I, II và đạt cao nhất vào
cuối giai đoạn IV và đầu giai đoạn V, đến khi lột xác và đẻ trứng thì hàm lượng Vg
giảm đột ngột gần như mất hẳn. Trên tôm Macrobrachium niponese giai đoạn không
sinh sản khơng có sự xuất hiện của vitellogenin (Okumura và cs., 1992)[46]. Sự biến
động về hàm lượng vitellogenin trên cua (Callinectes sapidus) đã tăng dần theo quá
trình phát triển của buồng trứng từ giai đoạn III, IV, V và VI. Các giai đoạn phát triển
của buồng trứng gắn liền với chỉ số thành thục của buồng trứng và hàm lượng
Vitellines trong buồng trứng (Lee và Chang, 1997)[39].
Vai trò của Vitellogenin trong sự phát triển của cá
Một số gen Vg đảm trách sự sinh trứng cá (Matsubara và cs., 1997; Matsubara
và cs., 2003; Sawaguchi và cs., 2006)[43,44,50]. Những gen Vg khác nhau dẫn đến
những hình thức khác nhau của đạm nỗn hồng lipovitellin và có vai trị khác nhau
trong sự phát triển của cá trong đó có sự điều hịa áp suất thẩm thấu trứng cá biển
(Matsubara và cs., 2003)[44].
Bước cuối cùng của q trình tổng hợp đạm nỗn hồng là phát sinh phôi.
FAA là một chất nền cho tổng hợp năng lượng hiếu khí và đạm để bẽ gãy Lipovitellin

(Lv) (Matsubara và Koya, 1997)[43]. Nhiều hình thức Lv chịu trách nhiệm hình
thành trứng, một vài Lv làm giảm sự phát triển nhanh và giảm ăn trong khi một số
Lv khác được dự trữ trong ruột cho phép ấu trùng nhịn ăn cho đến khi có điều kiện
sống thuận lợi hơn (Hartling và Kunkel, 1999)[34]. Phosvitin được khử phosphoryl
hóa để giúp cho sự phát triển của phôi và ấu trùng. Trong khi đó, thành phần beta được
hình thành và giữ ngun vẹn để cá sử dụng ở giai đoạn cuối (Hiramitsu và cs.,

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


22
2002)[35]. Lipovitellin cung cấp nơi chứa nước cho tới khi bộ máy hấp thu nước phát
triển (Finn và Kristoffersen, 2007)[33].
Ở cá Mrigal, theo nghiên cứu của Maitra và cs (2007) thì hàm lượng Vg trong
máu biến động tỉ lệ thuận với hệ số thành thục và đạt giá trị thấp nhất vào giai đoạn
sau sinh sản[41].
Ở cá Đối Liza subviridis, hàm lượng Vg trong máu cá cái tăng theo giai đoạn
buồng trứng (từ giai đoạn I đến IV) và đạt giá trị cao nhất ở giai đoạn IV, trong khi đó
ở cá đực khơng có sự khác biệt Vg ở các giai đoạn phát triển của buồng tinh (Hồ Văn
Bình, 2010)[3]
Theo Lý Văn Khánh (2013), hàm lượng phosphate protein huyết tương ở cá
Nâu Scatophagus argus tăng lên rõ rệt ở cá có buồng trứng giai đoạn III và IV so với
cá cái có buồng trứng ở giai đoạn I. Cá nâu có buồng trứng giai đoạn IV có hàm lượng
Vg cao nhất (3,12µg ALP/mg protein) và khác biệt có ý nghĩa thống kê với cá có
buồng trứng giai đoạn I (1,26µg ALP/mg protein)[10].
1.4. Cơ chế hormon kiểm sốt q trình tạo trứng ở cá cái
Trong quá trình tạo trứng ở cá cái, nỗn bào trải qua 2 thời kì cuối mà sự phát
triển của chúng chịu sự kiểm soát của hormon: Thời kì phát sinh/tích lũy nỗn hồng

trong các nỗn bào (Vitellogenesis) và thời kì thành thục ( maturation) bao gồm 2 q
trình liên tiếp nhau là thạnh thục/chín (maturation) và rụng trứng (ovulation).
Cơ chế hormon kiểm sốt q trình phát sinh nỗn hồng theo mơ hình 2 kiêủ
tế bào của Nagahama và cs (1994), Janzz (2000) và Nagahama and Yamashita (2008).
Khi có sự thay đổi của một số yếu tố sinh thái như mưa, nhiệt độ, dòng chảy,...
báo hiệu mùa sinh sản sẽ đến sẽ kích thích lên các cơ quan cảm giác ngoại biên; tế bào
thần kinh của cơ quan ngoại cảm này sẽ sản sinh ra những xung động; những xung
động đó lập tức được lan truyến về trung khu thần kinh, kích thích vùng dưới đồi thị
giác (hypothalamus) phóng thích hormon giải phóng kích dục tố (Gonadotropin
releasing hormone, GnRH). GnRH tác động đến tuyến yên (não thùy) dẫn đến q
trình phóng thích kích dục tố, là hormon kich thích nang trứng ( Follice stimullating
hormone, FSH) hay GtH-I. GtH-I tác động đến nang trứng dẫn đến sự tổng hợp
hormon sinh dục (17β-estradiol, E2 ). E2 kích thích q trình tổng hợp tiền chất nỗn
hồng (Vitellogenin, Vg) trong gan. Sau khi tổng hợp Vg được đưa vào tuần hoàn máu
và được hấp thụ một cách đặc biệt bởi các nỗn bào. Ngồi các GnRH người ta cũng
được chứng minh được trong não bộ cá có yếu tố ức chế sự tiết kích dục tố là
Dopamine (DA) ( Yaron and Sivan, 2006)[52].

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


23
Sau khi kết thúc q trình tích lũy nỗn hồng, các noãn bào sẽ đi vào giai
đoạn “nghĩ” và chờ các yếu tố môi trường thuận lợi để tiếp tục phát triển (đi vào
thành thục).
Khi có điều kiện sinh thái thích hợp, nỗn bào khơi phục sự phát triển và đi vào
giai đoạn thành thục dưới sự kiểm soát của hormon.
Theo Patino và Sullivan (2002), sự thành thục hay chín (maturation), thường

được gọi là sự chín nỗn bào cuối cùng (final oocyte maturation. FOM), mà biểu hiện
là sự tan màng nhân hay tan túi mầm (germinal vescle breakdown, GVBD)[48]. Ngày
nay sự chín nỗn bào cuối cùng được hiểu là sự chín nang trứng ( ovarian follicle
competence) bao gồm (1) năng lực chín của nỗn bào (oocyte maturational
competence phụ thuộc kích dục tố, (2) sự tổng hợp hormone gây chín ( maturationalinducing hormone, MIH; các hormone gây chín có bản chất là steroid nên thường được
viết là MIS, mà ở đa số các lồi cá 17,20P) được kích thích bởi kích dục tố, và (3) sự
khôi phục giảm phân ( eiotic resumption) phụ thuộc MIH ( hay sự chín nhân ( nuclear
maturation) và sự chín tế bào (cytoplasmic maturation).
Theo sơ đồ hình 1.3, q trình chín nỗn bào được kiểm sốt/ điều hịa bởi 3
chất trung gian ( mediator) là kích dục tố ( GtH-II) , hormone hay steroid gây chín
(MIH/MIS) và yếu tố thúc đẩy chín (maturation-promoting factor, MPF); trong đó
MIS được xem là chất trung gian của q trình chín trứng được tạo ra bởi kích dục tố
của tuyến n. Tác động của MIS là kích thích q trình tổng hợp MPF, là protein và
chyên biệt cho từng loài cá, trong các nỗn bào để gây nên chín trứng - sự kiện quan
trọng nhất - cùng với hiện tượng rụng trứng dẫn đến sự đẻ trứng (Yaron và Sinvan,
2006) [52].

Luan van

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×