Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Quảng cáo truyền hình - thực trạng và xu hướng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.7 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt gần 4 năm học từ năm 2004 đến năm 2008, nhờ sự giảng dạy của
thầy cô giáo và cố gắng của bản thân em đã tích luỹ được khối lượng kiến thức rất có
ích. Song điều đó chưa đủ để em có thể tự đứng bằng đôi chân ngoài cuộc sống. Với
vô vàn điều cần phải học hỏi, kỳ thực tập này là cơ hội để em có thể tích luỹ thêm
kinh nghiệm thực tế cho mình và có thể nhận thấy được sự giống và khác nhau giữa
lý thuyết và thực tế như thế nào. Trong 5 tuần thực tập,qua nghiên cứu tại Vụ Tổng
hợp Kinh tế quốc dân em xin đưa ra một vài nét sơ bộ về đơn vị.
Kết cấu của bài viết gồm 2 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Phần2:Cơ cấu tổ chức chức năng nhiệm vụ của Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc
dân.
1
Phần 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
1.Lịch sử bộ và ngành kế hoạch đầu tư.
Từ trước năm 2000, ngày 8 tháng 10 năm 1955, ngày Hội đồng Chính phủ họp
quyết định thành lập ủy ban Kế hoạch Quốc gia được xác định là ngày thành lập ủy
ban Kế hoạch Nhà nước, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới được thành lập, ngày 31
tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập ủy ban Nghiên cứu kế
hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ một kế hoạch kiến
thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hóa. Ủy ban gồm các ủy
viên là tất cả các Bộ trưởng, Thứ trưởng, có các Tiểu ban chuyên môn, được đặt dưới
sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ.
Vì vậy, trong buổi lễ ngành Kế hoạch và Đầu tư đón nhận Huân chương Sao
Vàng được tổ chức tại Hội trường Ba Đình lịch sử ngày 4 tháng 11 năm 2000, Thủ
tướng Phan Văn Khải đã khẳng định lấy ngày 31 tháng 12 năm 1945 là ngày truyền
thống của ngành Kế hoạch và Đầu tư. Kể từ đây ngành Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư coi ngày 31 tháng 12 hằng năm là ngày Lễ chính thức của mình.


Chúng ta có thể điểm lại các mốc quan trọng trong quá trình xây dựng và
trưởng thành của Ngành Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra Sắc
lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ (thay cho ủy ban Nghiên cứu kế
hoạch kiến thiết). Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo và trình
Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế hoặc những
vấn đề quan trọng khác.
Trong phiên họp ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết định
thành lập ủy ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ tướng
Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này. ủy ban Kế hoạch
Quốc gia và các Bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung ương, Ban kế hoạch ở các
khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án kế hoạch phát triển kinh tế, văn
2
hóa, và tiến hành thống kê kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Ngày 9-10-1961, Hội
đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của ủy ban Kế hoạch Nhà nước, trong đó xác định rõ ủy ban Kế hoạch Nhà
nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng
năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hóa quốc dân theo đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng cho ủy ban
Kế hoạch Nhà nước (158/CP, 47/CP, 209/CP, 29/CP, 10/CP, 77/CP, 174/CP, 15/CP,
134/CP, 224/CP, 69/HĐBT, 66/HĐBT, 86/CP, v.v...).
Ngày 27 tháng 11 năm 1986 Hội đồng Bộ trưởng có Nghị định 151/HĐBT giải
thể ủy ban Phân vùng kinh tế Trung ương, giao công tác phân vùng kinh tế cho ủy
ban Kế hoạch Nhà nước.
Ngày 1 tháng 1 năm 1993, ủy ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện Nghiên
cứu Quản lý Kinh tế TW, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp kinh tế
phục vụ công cuộc đổi mới. Ngày 1 tháng 11 năm 1995, Chính phủ đã ra Nghị định
số 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế

hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất ủy ban Kế hoạch Nhà nước và ủy ban Nhà nước
về Hợp tác và Đầu tư.
Ngày 17 tháng 8 năm 2000 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số
99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu tổng
hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư
trong và ngoài nước; giúp Chính phủ phối hợp điều hành thực hiện các mục tiêu và
cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Theo Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
(1) Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo ngành,
vùng lãnh thổ.
3
(2) Trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy có liên
quan đến cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngoài
nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để
ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
(3) Tổng hợp các nguồn lực của cả nước kể các nguồn từ nước ngoài để xây
dựng trình Chính phủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh tế
- xã hội của cả nước và các cân đói chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.
(4) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban
nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và cân đối tổng hợp
kế hoạch.
(5) Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
(6) Làm Chủ tịch các Hội đồng cấp Nhà nước: Xét duyệt định mức kinh tế - kỹ
thuật, xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nước; điều phối quản

lý và sử dụng nguồn ODA; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án hợp tác, liên doanh.
(7) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước.
(8) Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập xử lý các thông tin về phát triển kinh tế
- xã hội.
(9) Tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công
chức, viên chức trực thuộc Bộ quản lý.
(10) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiến lược phát triển, chính sách
kinh tế, quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển.
Bộ máy tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo Nghị định 75/CP gồm 22 đơn
vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 6 tổ chức sự nghiệp trực
thuộc. Từ chỗ chỉ có 55 người khi mới thành lập năm 1955, năm 1988 biên chế của
Bộ đạt số lượng cao nhất 930 người; đến nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư có 760 cán bộ
công nhân viên, trong đó 420 cán bộ đang tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng
và điều hành kế hoạch. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu của Bộ cũng không ngừng lớn
mạnh, hiện nay có 2 giáo sư, 7 phó giáo sư, 126 tiến sĩ, 42 thạc sĩ, 479 người có trình
độ đại học.
4
Chủ nhiệm đầu tiên của ủy ban Kế hoạch Quốc gia - tiền thân của ủy ban Kế
hoạch Nhà nước, sau này là Bộ Kế hoạch và Đầu tư - là cố Thủ tướng Phạm Văn
Đồng.
Các đồng chí Chủ nhiệm ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư từ năm 1955 đến năm 2002:
1. Đồng chí Phạm Văn Đồng
2. Đồng chí Nguyễn Duy Trinh
3. Đồng chí Nguyễn Côn
4. Đồng chí Lê Thanh Nghị
5. Đồng chí Nguyễn Lam
6. Đồng chí Võ Văn Kiệt
7. Đồng chí Đậu Ngọc Xuân
8. Đồng chí Phan Văn Khải

9. Đồng chí Đỗ Quốc Sam
10. Đồng chí Trần Xuân Giá
11. Đồng chí Võ Hồng Phúc
2. VỊ Trí chức năng Bộ kế hoạch và Đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm : tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, về cơ chế, chính sách
quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể, về đầu tư trong nước, ngoài nước,
khu công nghiệp, khu chế xuất, về quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau
đây gọi tắt ODA), đấu thầu, doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả
nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Bộ theo quy định của pháp luật.
5
3.Quyền hạn và nghĩa vụ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây :
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật khác về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ;
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch tổng thể, dự
án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ, kế hoạch dài hạn,
5 năm và hàng năm và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân
đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch tài chính - ngân sách; tổ chức công bố chiến lược, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước sau khi được phê duyệt theo quy định;
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy

phạm pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và các văn
bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
5. Về quy hoạch, kế hoạch :
5.1) Trình Chính phủ chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội đã được Quốc hội thông qua, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện
kế hoạch hàng tháng, quý để báo cáo Chính phủ, điều hoà và phối hợp việc thực hiện
các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Chịu trách nhiệm điều hành thực hiện
kế hoạch về một số lĩnh vực được Chính phủ giao;
5.2) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt;
6
5.3) Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển, kế hoạch về bố trí vốn đầu tư cho
các lĩnh vực của các bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thẩm định
các quy hoạch phát triển ngành, vùng lãnh thổ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt hoặc Bộ thông qua theo phân cấp của Chính phủ;
5.4) Tổng hợp các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân : cân đối tích lũy
và tiêu dùng, tổng phương tiện thanh toán, cán cân thanh toán quốc tế, ngân sách nhà
nước, vốn đầu tư phát triển, dự trữ nhà nước. Phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán
ngân sách nhà nước.
6. Về đầu tư trong nước và ngoài nước :
6.1) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư trong
nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài và điều chỉnh trong trường hợp cần
thiết;
6.2) Trình Chính phủ kế hoạch tổng mức vốn đầu tư toàn xã hội, tổng mức và
cơ cấu theo ngành, lĩnh vực của vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước, tổng mức bổ
sung dự trữ nhà nước, tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước, tổng mức vốn góp cổ phần

và liên doanh của nhà nước, tổng mức bù lỗ, bù giá, bổ sung vốn lưu động và thưởng
xuất, nhập khẩu. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập phương án phân bổ vốn của
ngân sách trung ương trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, bổ sung dự trữ nhà
nước, hỗ trợ vốn tín dụng nhà nước, vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước,
tổng hợp vốn chương trình mục tiêu quốc gia;
6.3) Tổng hợp chung về lĩnh vực đầu tư trong nước và ngoài nước; phối hợp
với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư
các công trình xây dựng cơ bản;
6.4) Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án theo thẩm quyền; thực
hiện việc ủy quyền cấp giấy phép đầu tư theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
thống nhất quản lý việc cấp giấy phép các dự án đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam
và Việt Nam ra nước ngoài;
7
6.5) Làm đầu mối giúp Chính phủ quản lý đối với hoạt động đầu tư trong nước
và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, của Việt Nam ra nước ngoài; tổ
chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư;
6.6) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư theo thẩm quyền. Đánh giá kết quả
và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
Làm đầu mối tổ chức các cuộc tiếp xúc của Thủ tướng Chính phủ với các nhà đầu tư
ở trong nước cũng như ở nước ngoài.
7. Về quản lý ODA :
7.1) Là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, điều phối, quản lý ODA; chủ trì
soạn thảo chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA; hướng dẫn cơ quan chủ
quản xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án ưu tiên vận động
ODA; tổng hợp danh mục các chương trình, dự án sử dụng ODA trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
7.2) Chủ trì việc chuẩn bị, tổ chức vận động và điều phối các nguồn ODA phù
hợp với chiến lược, quy hoạch thu hút, sử dụng ODA và danh mục chương trình, dự

án ưu tiên vận động ODA;
7.3) Chuẩn bị nội dung và tiến hành đàm phán điều ước quốc tế khung về ODA;
đại diện cho Chính phủ ký kết Điều ước quốc tế khung về ODA với các Nhà tài trợ;
7.4) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có liên quan chuẩn bị chương trình, dự án
ODA; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định hình thức sử dụng vốn ODA thuộc
diện ngân sách nhà nước cấp phát hoặc cho vay lại; thẩm định trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ;
7.5) Theo dõi, hỗ trợ chuẩn bị nội dung và đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể về
ODA với các Nhà tài trợ;
7.6) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân vốn
ODA, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm đối với các chương trình dự án ODA thuộc
diện cấp phát từ nguồn ngân sách; tham gia cùng Bộ Tài chính về giải ngân, cơ chế
trả nợ, thu hồi vốn vay ODA;
8
7.7) Chủ trì theo dõi và đánh giá các chương trình dự án ODA; làm đầu mối xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề có liên
quan đến nhiều bộ, ngành; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút,
sử dụng ODA.
8. Về quản lý đấu thầu :
8.1) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu
thầu các dự án thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; theo dõi việc
tổ chức thực hiện các dự án đấu thầu đã được Chính phủ phê duyệt;
8.2) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc thực hiện các quy
định của pháp luật về đấu thầu; quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu.
9. Về quản lý nhà nước các khu công nghiệp, các khu chế xuất :
9.1) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu
chế xuất và các mô hình khu kinh tế tương tự khác trong phạm vi cả nước;
9.2) Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể các
khu công nghiệp, khu chế xuất, việc thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất;

hướng dẫn triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu chế
xuất đã được phê duyệt;
9.3) Làm đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình đầu tư phát
triển và hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan đề xuất về mô hình và cơ chế quản lý đối với các khu công
nghiệp, khu chế xuất.
10. Về doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh :
10.1) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh
nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp
nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế; thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước;
10.2) Làm đầu mối thẩm định đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh
nghiệp nhà nước theo phân công của Chính phủ; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới,
phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển doanh nghiệp của các thành
9
phần kinh tế khác của cả nước. Làm thường trực của Hội đồng khuyến khích phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
10.3) Thống nhất quản lý nhà nước về công tác đăng ký kinh doanh; hướng dẫn
thủ tục đăng ký kinh doanh; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện đăng ký
kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại các địa phương; xử
lý các vi phạm, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh thuộc thẩm
quyền; tổ chức thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi
cả nước.
11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý
của Bộ;
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
13. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư

thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động
đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ;
14. Quản lý nhà nước các hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong các
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp
luật;
15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực
và xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm
quyền của Bộ;
16. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ
theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
17. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và
các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước thuộc Bộ quản lý; đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật.
10
3. Cơ cấu tổ chức của Bộ
3.1) Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước :
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân;
2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ;
3. Vụ Tài chính, tiền tệ;
4. Vụ Kinh tế công nghiệp;
5. Vụ Kinh tế nông nghiệp;
6. Vụ Thương mại và dịch vụ;
7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị;
8. Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất;
9. Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư;
10. Vụ Quản lý đấu thầu;

11. Vụ Kinh tế đối ngoại;
12. Vụ Quốc phòng - An ninh;
13. Vụ Pháp chế;
14. Vụ Tổ chức cán bộ;
15. Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường;
16. Vụ Lao động, Văn hoá, Xã hội;
17. Cục Đầu tư nước ngoài;
18. Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
19. Thanh tra;
20. Văn phòng.
Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ Kinh tế địa phương
và lãnh thổ, Văn phòng được lập phòng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết
định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3.2) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ:
1. Viện Chiến lược phát triển;
2. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương;
3. Trung tâm Thông tin kinh tế - xã hội quốc gia;
4. Trung tâm Tin học;
5. Báo Đầu tư;
11
6. Tạp chí Kinh tế và dự báo.
7. Trường cao đẳng Kinh tế Đà Nẵng.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược phát triển và Viện
Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
12

×