Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tiểu luận tìm hiểu công nghệ thuộc da, những dòng thải chính trong ngành công nghiệp này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.76 KB, 27 trang )
















Tiểu luận

Tìm hiểu công nghệ thuộc da,
những dòng thải chính trong ngành
công nghiệp này








Công nghệ thuộc da
1
BI tP :TèM HIU CễNG NGH THUC DA,NHNG DềNG THI CHNH


TRONG NGHNH CễNG NGH NY.
Nhúm thc hin:
Nguyn c Anh (trng nhúm) (CNMT)
T Quang Hng (CNMT)
Khamdy Herxoongxiong (CNMT)
Nguyn Quang Anh (QLMT)
Phần Imở đầu
I. Lịch sử phát triển của công nghiệp thuộc da. ([1])
Công nghệ thuộc da có từ thời Hy lạp cổ đại, sau đó phát triển sang các n-ớc A Rập
trong các năm 3000 tr-ớc Công Nguyên.
Lúc đó, da thuộc đ-ợc dùng bằng ph-ơng pháp thủ công, dùng chất tanin thảo mộc
với thời gian công nghệ kéo dài, sản phẩm thuộc da đanh cứng có màu nâu sẫm, ban đầu
phổ biến ở Tây Ban Nha sau đó phát triển rộng khắp châu Âu. Ph-ơng pháp thủ công kéo
dài đến mửa thế kỉ thứ XVII. Do khoa học ngày một tiến bộ, sự áp dụng thành tựu khoa
học của con ng-ời ngày càng rõ nét, họ đã nghiên cứu để rút ngắn thời gian thuộc bằng
cách sử dụng các bể thuộc có nồng độ chất thuộc khác nhau và theo h-ớng phát triển. Đầu
thế kỉ XIX, kĩ nghệ thuộc da chuyển sang giai đoạn phát triển rực rỡ, trong thời kỳ này
hàng loạt ph-ơng pháp, không những rút ngắn thời gian thuộc mà còn nâng cao chất l-ợng
sản phẩm. Đặc biệt là ph-ơng pháp thuộc da bằng tain thảo mộc của Segum, tác giả đã
nghiên cứu nồng độ hoá chất cho từng bể theo thời gian thuộc mà ngày nay vẫn đ-ợc áp
dụng.
Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, Knapp đã nghiên cứu ra muối Crôm, với chất
liệu này cho ta sản phẩm da thuộc có nhiều đặc tính -u việt nh-: mềm mại, chịu đàn hồi
tốt, thấu hơi thấu khí cao, khoả năng chịu nhệt, chịu ẩm tốt hơn hẳn da thuộc bằng tanin
thảo mộc, tanin tổng hợp và một số vật liệu giả da thay thế nó.
Công nghệ thuộc da
2
Từ đầu thế kỉ XX đến nay, cùng với sự phát triển của ngành hoá chất, hàng loạt công
nghệ tiên tiến đ-ợc áp dụng trong ngành da thuộc để sản xuất da cứng, da mềm, nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Chính vì thế mà công nghiệp thuộc da đã trở thành

một ngành kĩ thuật trên thế giới, đặc biệt là nghành da giày chiếm một tỉ trọng đáng kể
trong nền công nghiệp nhẹ của các n-ớc.
II. Tình hình phát triển của công nghiệp thuộc da trong n-ớc.([2], [3])
hiện nay, một số cơ quan đang nghiên cứu và đ-a vào khai thác nguồn da đà điểu
một lĩnh vực khá mới mẻ song cũng rất nhiều tiềm năng. da đà điểu là loại da cao cấp,
dùng để làm túi, cặp, sắc có giá trị lớn. Quy trình thuộc da thì không khác nhiều so với
các loại da trâu, bò, lợn, chỉ có khâu hoàn tất là cầu kỳ và mất nhiều công sức. Với giá trị
kinh tế cao, da đà điểu rất có tiền năng trở thành nguồn nguyên liệu mới cho ngành thuộc
da Việt ANam. Hiện nay Viện nghiên cứu Da Giày cũng đang mở một lớp đào tạo thuộc
da đà điểu phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng nguồn nguyên liệu mới mẻ này.
KT QU SX - KD NM 2007 V D KIN NM 2008
1. Kim ngch xut khu:
3,99 t USD
2. Nng lc sn xut:
Giy dộp cỏc loi:
615,00 triu ụi
Da thnh phm:
120,00 triu sqft
Cp tỳi xỏch:
70,00 triu chic
3. Lc lng lao ng:
560.000 ngi
4. D kin Kim ngch xut khu nm 2008:
4,5 t USD
Tại Việt Nam, năm 1998, nhu cầu da thuộc mới chỉ có 160 triệu spft, năm 2005 tăng
lên khoảng 300 triệu và dự kiến năm 2010 sẽ tăng lên 500 triệu sqft. Theo đánh giá của
chuyên gia, dù chủ có 15% tổng sản l-ợng giày sản xuất trong n-ớc (khoảng 60 triệu đôi)
đ-ợc làm bằng da cũng phải cần 120 triệu sqft cho da mũ giày.
Nhu cầu da bò nguyên liệu rất lớn và ngày càng tăng nh-ng ngành thuộc da trong
n-ớc không theo kịp nhu cầu chủa thị tr-ờng, các nhà máy sản xuất giày dép chủ yếu sử

dụng da bò nhập khẩu từ n-ớc ngoài. Điều này đ-ợc chứng minh qua những số liệu thống
kê: năm 2003, nhập khẩu 220 triệu sqft da (dùng trong nguyên liệu mũ giày, vật liệu lót,
đế giày). Trong 9 tháng đầu năm 2005, trị giá nhập khẩu sản phẩm da các loại đạt
463.323.524 USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2004. Năm 2005, các nhà máy thuộc da
của Việt Nam và n-ớc ngoài đầu t- tại Việt Nam mới chỉ sản xuất và đáp ứng đ-ợc
Công nghệ thuộc da
3
khoảng 20% nhu cầu da thuộc của cả n-ớc (khoảng 60 triệu sqft da), còn lại 80% (240
triệu sqft da) phải nhập khẩu. Ngành Da Giày đ-a ra mục tiêu phát triển ngành thuộc da ở
trong n-ớc đến năm 2010 khiêm tốn ở mức 80 triệu sqft ( năm 2005 đạt 60 triệu sqft), quá
bé nhỏ so với tổng nhu cầu dự báo là 500 triệu sqft.
Theo Hiệp hội Da Giày Việt Nam, tính đến nay, đã có hơn 20 n-ớc ở 3 châu lục
(châu Âu, châu á và châu Mỹ). Trong đó thị phần các sản phẩm da thuộc nhập từ Nga vào
Việt Nam rất nhỏ, chỉ chiếm 0,16%. Đây chính là cơ hội để nhà máy thuộc da lớn nhất
n-ớc Nga ZAO " Russkaya Kozhaor" thâm nhập vào Việt Nam.
Ngnh da giy xut khu vn t mc tng trng 15% - 20%
(SGGP). Ti bui giao lu vi hip hi da giy cỏc nc í, c, Hn Quc, Thỏi Lan, Philippines
v vựng lónh th Hng Cụng, i Loan (Trung Quc) din ra ti TPHCM vo ti 24-9, Ch tch Hip hi
Da giy Vit Nam, ụng Nguyn c Thun cho bit, mc dự ngnh da giy VN gp nhiu khú khn khi b
EU b thu quan u ói GSP, mun kộo di ỏp thu chng bỏn phỏ giỏ giy m da, nhng da giy xut
khu vn t c mc tng trng 15% - 20%/nm. Trong nm 2008, ngnh da giy s m bo mc
tng trng 15%, t kim ngch xut khu khong 4,5 t USD
Phần IIcông nghệ thuộc da
I. Công nghệ thuộc da.([1], [2], [3], [4])
I.1. Nguyên liệu sản xuất.
Da nguyên liệu dùng trong công nghiệp sản xuất thuộc da là các loại da động vật
nh-: trâu, bò, lợn, cừu, dê, ngựa. ngoài ra còn sử dụng các loại da động vật quy hiếm nh-:
h-ơu, nai, hổ, cá sấu, trăn, rắn, nh-ng số l-ợng không lớn.
I.2. Cấu tạo da sống.
Trong công nghiệp thuộc da, việc chia diện tích trên một tấm da đ-ợc quy định theo

các vùng nh- sau:
1. Phần mông l-ng
2. Phần đầu vai
3. Phần bụng
Phần mông l-ng: là phần trung tâm của da, chiếm 50-60% diện tích con da. Phần
này các chùm sợi ở lớp mạng l-ới sắp xếp chặt chẽ, có độ bền cơ học cao, đây là phần
chất l-ợng nhất trong toàn bộ tấm da.
Phần đầu vai: độ bền cơ lí thấp do các chùm sợi phát triển yếu, cấu tạo lỏng lẻo.
Công nghệ thuộc da
4
Phần bụng: là phần biên của con da, các chùm sợi colagen mảnh mai sắp xếp lỏng
lẻo và gần nh- song song với bề mặt vì vậy tính chất xơ lí kém thua phần mông l-ng và
phần đầu vai.
Thành phần hoá học chính của da sống là: n-ớc, protit, mỡ, chất khoáng, một l-ợng
nhỏ men và sắc tố. Hàm l-ợng các chất trong thành phần do th-ờng không cố định mà
biến đổi theo giống, tuổi, loài, điều kiện sinh tr-ởng của con vật và từng vị trí trên diện
tích da.
- N-ớc trong da t-ơi chiếm khoảng 60-70% và tồn tại d-ới hai dạng là: m-ớc tự do
nằm xen kẽ trong các sợi da ( chiếm 60% l-ợng n-ớc trong da); n-ớc kết hợp nằm trong
cấu trúc của da khó thay đổi đ-ợc.
- Protit: là thành phần cơ bản của da. Trong da sống đã sấy khô, ptotit chiếm
khoảng 95% trọng l-ợng da. Protit tồn tại d-ới hai dạng: Protit không có cấu trúc dạng sợi
nh- anbunia, globulin, muxin và mucoit; Protit có cấu trúc dạng sợi nh- collagen.
Trong quá trình thuộc da, nhiều protit không có cấu trúc dạng sợi và Karetin đ-ợc
loại bỏ hoàn toàn.
I.3. Bảo quản nguyên liệu.
Thông th-ờng các loại da t-ơi này tr-ớc khi đ-a vào thuộc phải đ-ợc bảo quản cẩn
thận vì các lò mổ, các điểm giết mổ không thể cung cấp một cách đều đặn, th-ờng xuyên
l-ợng da lớn cho các nhà máy thuộc da, mặt khác th-ờng quy định trong một lô da xuất
thuộc phải có đồng đều về chủng loại, trọng l-ợng, chất l-ợng và ph-ơng pháp bảo quản

sau khi giết mổ.
Mục đích của bảo quản là loại bỏ sự phá hoại của các vi khuẩn hoặc hạn chếchúng.
Có thể thực hiện bằng cách giảm l-ợng n-ớc trong da, hoặc hạ thấp độ pH đến giá trị pH
của axit mạnh và cũng có thể thực hiện qua việc hạ nhiệt độ xuống d-ới 0
0
C.
Các ph-ơng pháp bảo quản da t-ơi:
1. Ướp muối (ph-ơng pháp thông dụng nhất).
2. Phơi khô.
3. Ướp muối và phơi khô.
4. Axit hoá.
5. Cho vào phòng lạnh.
+ Bảo quản băng muối: da t-ơi đ-ợc ngâm vào muối hoặc dung dịch muối bão hoà.
Sự hấp thụ muối đạt cực đại sau 12 giờ đối với dung dịch muối bão hoà và 24 giờ đối với
muối hạt, sau đó là quá trình loại n-ớc ra khỏi da. Trong quá trình này da mất n-ớc và hấp
thụ muối, l-ợng n-ớc mất lớn hơn l-ợng muối hấp thụ ( với NaCl).
Công nghệ thuộc da
5
Khi bảo quản bằng muối hạt, trọng l-ợng giảm: 13-19%.
Khi bảo quản bằng dung dịch muối bão hoà trọng l-ợng giảm: 9-12%.
Da bảo quản bằng ph-ơng pháp dung dịch muối bão hoà ít khuyết tật hơn và định
mức da thành phẩm tăng từ 1-2% so với ph-ơng pháp muối hạt.
Muối dung ở đây là natri clorua NaCl, nó có khả năng giữ lại khí cacbonic và không
cho phép hoà tan trong môi tr-ờng d- oxy.
Na
+
ngăn sự phát triển của vi khuẩn, còn Ca
+
và Mg
+

thì ng-ợc lại vì vậy NaCl phải
sạch hoặc chứa ít CaSO
4
, MgSO
4
, FeSO
4
và Al
2
O
3
. Ngoài ra có thể thêm chất ngăn cản
sự hoạt động của vi khuẩn nh- axit boric, naftalina, cacbonat natri, bêta maftol, fluosilicat
natri.
Da sau khi mổ cần phải đ-ợc rửa sạch phần máu trên da, phần bản sau đó vắt lên cho
ráo n-ớc và muối( muối ở nơi tránh ánh sáng mằt trời trực tiếp hoặc ẩm -ớt, phải thoáng
mát).
Da đ-ợc muối trên sàn gỗ hoặc sàn ximăng có độ nghêng 3-5
0
, trải phẳng con da,
mặt lông xuống d-ới, mặt thịt len trên, sau đó sát muối thật đều và trải con khoác lên trên,
độ cao khoảng 5-6 m/mẻ.
Sau 5-7 ngày muối, l-ợng muối cần dùng là 10-14% so với trọng l-ợng da t-ơi.
+ Ph-ơng pháp phơi khô: phơi khô phải rừ từ, không bức khô ( ph-ơng phấp này chỉ
dùng cho thú nhỏ, và thú săn bắn).
Thuận lợi: không dùng hoá chất, thời gian bảo quản lâu, và chất l-ợng đảm bảo.
Nh-ợc điểm: quá trình hồi t-ơi khó đạt nh- công nghệ yêu cầu, da lỏng mặt và dòn
cục bộ.
+ Bảo quản băng ph-ơng pháp phơi khô và -ớp muối: -ớp 1/2 l-ợng muối sau đó
phơi khô đến l-ợng n-ớc từ 18-20%. Ph-ơng pháp này ít dùng.

+ Bảo quản băng ph-ơng pháp phòng lạnh: chỉ áp dụng cho những n-ớc vùng bắc
bán cầu khi mà không còn ph-ơng pháp nào để bảo quản. Ph-ơng pháp này cho chất
l-ợng da thấp, độ bền kéo đứt thấp, gẫy mặt do nhiệt độ và tốc độ làm lạnh quá lớn.
+ Bảo quản bằng axit: đây là ph-ơng pháp bảo quản da trần ( da tẩy lông), sử dụng
100% dung dịch n-ớc, 15-20% NaCl và 1,5-2% HCl hoặc H
2
SO
4
so với trọng l-ợng da
t-ơi.
I.4. Quy trình sản xuất thuộc da.
Chia thàh 3 phần chính:
1. Chuẩn bị thuộc.
2. Thuộc.
C«ng nghÖ thuéc da
6
3. Hoµn tÊt.
S¬ ®å c«ng nghÖ thuéc da:
Da tươi
Công đoạn chuẩn bị
Công đoạn thuộc
Công đoạn hoàn
thành
Bảo quản da thành
ph

m
Da thành phẩm
Công nghệ thuộc da
7

I.4.1. Chuẩn bị thuộc.
Công đoạn này có nhiệm vụ loại bỏ những phần không cần thiết nh- biểt bì, mô liên
kết d-ới da , tạo cho sự liên kết của chất thuộc với sợi collagen trong giai đoạn thuộc.
Tất cả nguyên liệu tr-ớc khi và thuộc phải lựa chọn theo loại, trọng l-ợng, ph-ơng
pháp bảo quản để có chế độ xử lí thích hợp.
Các khâu công nghệ trong quá trình chuẩn bị thuộc có thể khác nhau, tuỳ theo loại
nguyên liệu, ph-ơng pháp bảo quản và mục đích sử dụng da thành phẩm.
Những công đoạn nh-: hồi t-ơi, tẩy lông, ngâm vôi, tẩy vôi, làm mềm axit hoá đ-ợc
áp dụng cho tất cả ph-ơng pháp thuộc. Riêng thuộc da để có da sử dụng trong công
nghiệp, công đoạn làm mềm, axit hoá không thực hiện hoặc thực hiện ở mức độ thấp.
a. Hồi t-ơi.
Mục đích: nhằm phục hồi lại l-ộng n-ớc có ở trong da bị mất đi do quá trình bảo
quản ( từ 60-70% xuóon 35-45% đối với da bảo quản bằng muối và giảm đến 18% đối với
da bảo quản phơi khô), đồng thời làm cho cấu trúc sợi trở lại nh- trạng thái ban đầu.
Với da bảo quản bằng ph-ơng pháp phơi khô thì hồi t-ơi khó khăn hơn ph-ơng pháp
uớp muối do vậy cần chú ý ngay từ công đoạn này. Da hồi t-ơi chủ yếu kiểm tra bằng cảm
quan, đạt yêu cầu khi mông có độ mềm mại nh- do kkhi còn t-ơi. Nếu kéo dài thời gian
hồi t-ơi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn hoạt động, da dễ bị tuột lông, mùi hôi khó
chịu và có khả năng làm cho một phần collagen trong da bị phân huỷ.
ở công đoạn này phải kiểm tra thời gian và nhiệt độ. Các n-ớc châu Âu th-ờng sử
dụng m-ớc ở công đoạn này với nhiệt độ là 26-27
0
C và hoá chất cần thiết để ngăn chăn sự
phát triển của vi khuẩn.
ở n-ớc ta, do có sự phân biệt rõ ràng mùa đông và mùa hè nên công đoạn hồi t-ơi
khó khăn hơn vì vậy để đảm bảo chất l-ợng trong hồi t-ơi phải để nhiệt độ của n-ớc từ 26-
27
0
C. Da bảo quản phổ biến là -ớp muối do vậy cần hồi t-ơi nh- sau:
1. Cân da nguyên liệu ( tính trọng l-ợng da muối).

2. Dùng 150-200% n-ớc cho vào foulons.
3. Nhiệt độ n-ớc là 26-27
0
C.
Cho da nguyên liệu vào foulons quay 20 phút, thoát n-ớc bẩn ra ngoài, chắt kĩ và
tiếp tục hồi t-ơi bằng cách bổ sung 150-200% n-ớc vào foulons, tốc độ quay 4 vòng/phút,
quay 30 phút sau đó quay đảo 10 phút/giờ.
Công nghệ thuộc da
8
Yêu cầu da phải ngập n-ớc, thời gian từ 5-12 giờ, phụ thuộc và hoá chất sử dụng
trong quá trình hồi t-ơi, hoá chất ở đây không có tính thuộc vì n-ớc ảnh h-ởng đến công
đoạn tẩy lông làm da cứng.
b. Tẩy lông, ngâm vôi.
Mục đích: tẩy sạch lớp lông, th-ợng bì và loại bỏ lớp mỡ d-ới da. Đây là công đoạn
phức tạp, hoá chất tẩy lông ngâm vôi có tác dụng phá huỷ lớp chân lông và lớp biểu bì trên
mặt da đồng thời làm tr-ơng nở da, nên când phải có sự kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng
hoá chất, n-ớc, nhiệt độ, thời gian. Trong quá trình tẩy lông ngâm vôi, sự tác động của
kiềm làm sạch lông và chân lông là sunfuanatri đóng vai trò quan trọng, pH tẩy chân lông
là 12-13. Trong các loại kiềm, sử dụng vôi là tốt nhất, vôi có độ hoà tan giới hạn là 0,15%,
pH=12,6. Nếu sử dụng NaOH thì sẽ phá huỷ sợi collagen trong da vì pH của nó quá cao.
Nếu ngâm vôi quá mức, sợi collagen sữ bị phá huỷ, da bị h- hỏng. Ng-ợc lại ngâm vôi
ch-a đạt, da thành phẩm sữ bị cứng do không tr-ơng nở hết.
Ngày nay với công nghệ hiện đại, ngâm vôi đ-ợc tiến hành trong foulons với vận tốc
là 3-4 vòng/phút, thờigian là 12-18 giờ. Trong quá trình ngâm tác động cơ học nhiều sẽ
làm cho sản phẩm có độ xốp lớn, so vậy chỉ cần quay đảo 10 phút/giờ nhằm mục đích đảo
đều dung dịch để thấm sâu và da.
N-ớc sử dụng rửa da là n-ớc cứng, trên bề mặt da thạo thành lớp CaCO
3
và da thành
phẩm có chất l-ợng kém. Để tránh hiện t-ợng này, khi rửa cần thêm 0,5% l-ợng vôi so với

l-ợng da.
Quy trình tẩy lông ngâm vôi: Thực hiện trong foulons, trọng l-ợng n-ớc và hoá chất
tính theo l-ợng da muối n-ớc 200% cho tiếp xúc với hỗn hợp 1,5-2%Na
2
S và vôi tôi từ
10-15%, quay 60 phút. Sau đó, mỗi giờ quay đảo 5 phút, để qua đêm, thời gian của công
đoạn là 12-24 giờ.
Chú ý: l-ợng vôi cho và foulons chia làm 2 lần, mục đích là tăng pH từ từ, có nh-
vậy mặt da không bị nhăn húm, Với các mặt hàng khác nh- da bọc nệm, da găng, quần áo
cần ngâm vôi sao cho sấu trúc sợi da tr-ơng nở hơn và loại bỏ hoàn toàn cac abunin và
các colagen không có cấu trúc sợi, có nh- vậy sản phẩm mới có độ xốp nhẹ.
c. Xẻ mỏng.
Tạo cho con da có độ dày đồng đều trong tất cả các tấm da theo yêu cầu sử dụng. Xẻ
mỏng đ-ợc thực hiện trên máy xẻ. Trong khi xẻ phải kiểm tra độ dày của da cắt sao cho
phù hợp với từng mục đích sử dụng. Chẳng hạn: da sau khi ngâm vôi có độ dày mặt cật là
4 mm, sau khi thuộc còn 2,8 mm, sau khi bào là 2,6 mm và đến da hoàn thành có độ dày
2,3 mm.
Công nghệ thuộc da
9
d. Tẩy vôi, làm mềm.
Da sau khi tẩy lông ngâm vôi, các hoá chất kiềm trong do cần đ-ợc loại bỏ, nếu
không chúng sẽ ảnh h-ởng đến chất l-ợng da thuộc ( thuộc Crôm và kể cả thuộc tanin
thảo mộc).
Tẩy vôi và làm mềm th-ờng đ-ợc tiến hành trong foulons, quá trình làm mềm đ-ợc
tiếm hành sau khi đã tẩy vôi. Ngày nay th-ờng dùng foulons có tốc độ cao hơn tốc độ thùg
quay để hồi t-ơi và tẩy lông, cụ thể là 5-6 vòng/phút, nhằm nâng cao khả năng tẩy của các
tác nhân tẩy. Tuỳ theo mặt hàng, việc tẩy vôi có thể dùng các tác nhân khác nhau. Đối với
da có độ mềm cao, cần loại bỏ hết các ion Ca
2+
có trong do sau quá trình tẩy lông ngâm

vôi. Nhằm làm giảm l-ợng tiêu hao chất tẩy vôi và hiệu quả tẩy đạt cao, tr-ớckhi tẩy, cần
rửa để loại bỏ bớt chất kềm không liên kết trong da. Nhiệt độ tẩy vôi làn mềm từ 35-38
0
C,
tối -u là 37
0
C vì ở nhiệt độ này giữ đ-ợc an toàn cho sợi da.
Ngày nay việc dùng cửa khép kín để rửa trở thành phổ thông và có hiệu quả tẩy rửa
cao, cụ thể là 90% l-ợng kiềm không liên kết bị loại bỏ sau 3 lần rửa riêng biệt.
Hoá chất dùng để tẩy vôi là các muối axit nh- amoni sunfat (NH
4
)
2
SO
4
, amoni
clorua NH
4
Cl hay muối của axit hữu cơ yếu. Khi dùng (NH
4
)
2
SO
4
thì tạo thành CaSO
4
khó
hoà tan hơn CaCl
2
khi dùng NH

4
Cl để tẩy. Nhận biết quá trình tẩy hoàn toàn hay không
ng-ời ta dùng chỉ thị màu để kiểm tra mứcđộ tẩy vôi. Nếu nhỏ vài giọt phenolphtalein vào
mặt da mà không có màu gì là quá trình tẩy vôi đ-ợc thực hiện một cách triệt để (pH=8,3),
nếu có màu hông hay đỏ thì quá trình tẩy vôi ch-a hoàn toàn triệt để.
Quá trình xuyên thấu của tác nhân khử vôi vào các phần dày của tấm da sẽ chậm và
khó khăn hơn. Đối với da thuộc có độ mềm mại, tác nhân tẩy vôi cần phải xuyên vào
trong da sâu hơn. Nếu da thuộc đanh chắc thì quá trình tẩy vôi không cần thực hiện một
cách triệt để.
Mục đích làm mềm là tạo cho da có mặt cật nhẵn, loại toàn bộ sự tr-ơng nở và lớp
ghét trên mặt cật. Trong quá trình làm mềm, tác nhân làm mềm sẽ tác dụng đến các
collagen không có cấu truc nh- sợi đàn hồi. Nhằm tăng sự mềm mại, độ đàn hồi của mặ
cật, việc này có y nghĩa lớn đố với da thuộc Crôm mặt hàng làm áo khoác, mũ giày,
găng tay, bọc đệm; nh-ng không có y nghĩa đối với các loại da cứng nh- da đế giày, da
dùng cho công nghiệp. Trong thực tế, quá trình làm mềm đ-ợc thực hiện trong cùng
foulons dùng để tẩy vôi và cùng trong một bể của công đoạn tẩy vôi. Quá trình làm mềm
là quá trình tác động của men lên một số cấu trúc của da - đó là phát minh của tiến sĩ
Rohn ng-ời Đức - loại men này là men phân giải ( men Pancreaza) chúng đ-ợc chuyển
Công nghệ thuộc da
10
hoá theo hoạt động của men và đ-ợc trộn và mùn c-a hoặc trộn với các tác nhân tẩy vôi
khác.
Yếu tố nhiệt độ rất quan trọng đối với quá trình làm mềm, tối -u là 37
0
C, vì nhiệt độ
này thích hợp cho hoạt động của men; pH cũng có vai trò quan trọng, pH tối -u là 8,3.
Việc làm mềm cũng đồng thời tăng sự đàn hồi của da thành phẩm. Mếu quá trình
làm mềm da qua lâu, quá mạnh sữ làn giảm độ bền lực chịu kéo. Tuỳ theo mục đích sử
dụng các loại da mà chế độ làm mềm khác nhau. Ph-ơng pháp kiểm tra quá trình làm
mềm băng cách gấp da lại và vắt để cho bọt khí đi qua.

I.4.2. Thuộc da.
Thuộc da là quá trình mà qua đó da trần đ-ợc chuyển hoá thành da thuộc với những
đặc tính tối -u của nó nh- chịu nhiệt độ cao, không thối rữa khi tiếp xúc với n-ớc và các
môi tr-ờng khác, chịu đ-ợc tác động phá hoại của vi sinh vật và có độ thấu khí cao.
Hoá chất dùng để thuộc là kali bicrômat: K
2
Cr
2
O
7
. Khi thuỷ phân tạo thành muối
kiềm crôm:
K
2
Cr
2
O
7
+ 3H
2
SO
4
+ R K
2
SO
4
+ 2CrOHSO
4
+ RO + H
2

O
R là chất khử ( gluco hoặc Na
2
S
2
O
4
). Phản ứng tạo nên hợp chất hợp chất hyđrôxyt là
muối kiềm Crôm, dung dịch mang tính axit. Quá trình thuỷ phân có thể tiếp tục nếu ta cho
axit vào dung dịch khi dùng quá trình thuỷ phân và có thể đ-a sản phẩm của quá trình
thuỷ phân trở về dnạg sunfat crôm.
Các phân tử phức crôm có thể tại nên các phần tử phức lớn hơn, làm cho độ kiềm và
tính thuộc biến đổi.
Một số tính chất của muối kiềm crôm:
tt Muối crôm % độ hoà tan Tính thuộc Độ hoà tan
1 Cr
2
(SO
4
)
3
0 Kém Rất tốt
33 Tốt nt
2 Cr(OH)SO
4
45 Mạnh nt
3 Cr
2
(OH)
4

SO
4
46 Bề mặt Không tan
4 Cr(OH)
3
100 Không nt
Độ kiềm là mức đo tính thuộc của muối crôm; tăng độ kiềm, tính thuộc và l-ợng
muối Crôm hấp thụ và da tăng, đồng thời cũng tăng nhóm hyđrôxyt liên kết trong phức và
làm tăng kích th-ớc phức Crôm trong dung dịch và làm giảm khả năng xuyên của muối
Công nghệ thuộc da
11
crôm vào bên trong da, cho nên ở giai đoạn này dùng dung dịch Crôm có độ bền kiềm
thấp tạo khả năng xuyên của chúng vào da sâu hơn.
Các anion khác có thể đi vào phức crôm (các gốc cacboxyl) làm thay đổi tính thuộc,
thay đổi thành phần của dung dịch điều chế từ bicromat ít hơn, do nguy hiểm của một số
hoá chất nh- axit cromic đối với sức khoẻ ng-ời sản xuất.
Việc dùng tác nhân khử là glucoza hoặc hợp chất hữu cơ khác, tạo nên crôm với
nhiều phân tử hữu cơ, tuỳ theo thành phần của chất khử. Ví dụ:
Na
2
Cr
2
O
7
+ H2SO
4
H2CrO4 + Na
2
SO
4

+ H
2
O + nhiệt
Cr
2
(SO
4
)
3
+ Na
2
SO
4
+ H
2
O + nhiệt
ở pH thấp hơn, quá trình xuyên của chất thuộc Crôm vào trong da sẽ tốt hơn và
nhanh hơn song tính thuộc Crôm kém hơn. Tăng pH, tăng khả năng thuộc và tạo sự liên
kết của chúng với các collagen mà không gây dết tủa. Điều quan trọng trong công đoạn
nâng kiềm là mức độ năng sao cho tác dụng thuộc đồng đều, phòng ngừa kết tủa Crôm có
thể xẩy ra. Natri cacbonat có thể dùng để nâng kiềm, độ kiềm của dung dịch sẽ tăng ở
dạng dịch cấp theo bậc thang.
Hiện nay, ng-ời ta dùng các tác nhân trung hoà khác nhau, tác dụng nâng kiềm của
chúng tăng lên một cách từ từ nh-: Mentrigan MOG, khoáng đôlômit.
Để tiếp công đoạn sau, ta cần kiểm tra độ xuyên thấu của axit hoá (sau 2 giờ quay),
sau khi đạt ta cho: 6-8% Cr
2
O
3
dạng bột, quay 6-8 giờ, thử độ xuyên thấu sau 3-4 giờ, cho

tiếp 0,5-1% Mentrigan MOG, quay 1-2 giờ. Thử nhiệt độ và pH.
Đối với da phèn cần dùng chất chống mốc để phòng mốc, th-ờng dùng 0,3-0,5%
Preventol WB.
I.4.3. Hoàn thành da thuộc.
Da sau khi thuộc độ ẩm còn quá cao 60-65%, ch-a có độ mềm dẻo cần thiết, bề mặt
thô và dễ ngấm n-ớc. Vì thế sau khi thuộc nhất thiết phải qua công đoạn chỉnh lý.
Với các loại da khác nhau, yêu cầu khác nhau trong quá trình chỉnh lý. Tuy nhiên,
các loại da sau khi thuộc đều có những khâu cơ bản sau: ủ đống, ép n-ớc, bào mỏng, trung
hòa ( đối với da thuộc Crôm), nhuộm ăn dầu, sấy khô, để cho da có độ ẩm là 12-15%, sau
đó đem vò mềm, trau chuốt, mục đích làm cho da thuộc đồng đều về mặt màu sắc, khắc
phục những khuyết tật trên bề mặt nhằm đáp ứng mục đích sử dụng đa dạng của ng-ời
tiêu dùng.
Trong công nghiệp thuộc da, quy trình thuộc đóng vai trò quyết định của sản phẩm
thì trau chuốt có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với tiêu dùng vì rằng: chỉ tiêu thẩm mĩ của
da thuộc crôm với các đồ dùng chế biến từ da đ-ợc thể hiện chủ yếu ở màu sắc, độ bóng,
Công nghệ thuộc da
12
độ bền nhiệt, bền uốn gập của lớp màng trau chuốt. đặc biệt là lớp màng trau chuốt có vai
trò quyết định giá trị của tấm da thuộc khi l-u thông trên thị tr-ờng. Vì vậy khi trau chuốt
đòi hỏi các nhà công nghệ phải tìm hiểu, nắm bắt thị hiếu của ng-ời tiêu dùng, từ đó phân
loại, lựa chọn hóa chất, ph-ơng pháp trau chuốt cho phù hợp với công dụng từng mặt hàng
mà ng-ời tiêu dùng đòi hỏi.
Da nguyên liệu có một số khuyết tật hình thành khi con vật còn sống hoặc hình
thành qua lột mỏ, khi bảo quản. những khuyết tật mày ảnh h-ởng đến chất l-ợng của da
thuộc và da hoàn thành, do đó tr-ớc khi trau chuốt phải phân loại da thành 2 loại: loại để
nguyên mặt cật ( mặt tự nhiên) và loại phảt cải tạo mặt cật.
Với loại để nguyên mặt cật, sau khi nhuộm ăn dầu đ-ợc đ-a vào trau chuốt. Thành
phần trau chuốt bao gồm 2 lớp chính:
+ Lớp cơ sở: chất kết dính là thành phần chính để tạo màng, nh- chất acrylic
butadien, polỷuetan, các chất pigment ( những oxit kim loại) mang màu, dầu mỡ, dung

môi hữu cơ tại màng có độ mềm mại và độ bóng nhất định. Ngoài ra còn có một số hợp
chất làm dày khác.
+ Lớp phủ trên cùng: chủ yếu dùng Lacquers, nitroxenlulo, polymetan hòa tan dung
môi hữu cơ. các hợp chất trên có thể bôi hoặc phun nhiều lớp, cuối cùng là in ở nhiệt độ
cao và áp suất khác nhau, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng mà công nghệ lựa chọn
ph-ơng pháp thao tác khác nhau cho phù hợp.
Đối với da phải cải tạo tr-ớc khi trau chuốt, phải xử lý bằng ph-ơng pháp ngâm tấp
và dùng giấy nháp đánh bề mặt, khi ngâm tấp có các hóa chất chủ yếu đó là Encryl và
dung môi hữu cơ. Các loại da mặt cất xấu phải qua công đoạn cải tạo bằng ph-ơng pháp
dùng giấy nháp đánh phớt bề mặt sau đó da đ-ợc ngâm với dung dịch hóa chất nêu trên
nhằm tạo cho da có mặt cật bằng, tiếp đó đem sấy khô và dùng giấy nháp đánh lại để hóa
chất trau chuốt bề mặt da đạt đ-ợc yêu cầu chất l-ợng tốt hơn.
II. Thiết bị.([1], [4], [5])
Các thiết bị cần thiết cho qua trình thuộc da là: foulons, máy nạo thịt, máy xẻ, máy
bào, máy ép n-ớc, máy ty da, máy vò mềm, máy in, máy đánh nháp, máy đánh bóng, máy
sấy chân không. trong đó quan trọng là:
+ Máy nạo thịt: là máy dùng để loại bỏ những tổ chức d-ới da tạo điều kiện cho hóa
chất xuyên vào sợi da tốt hơn.
+ Máy xẻ, máy bào: có tác dụng điều chỉnh chiều dày tấm da đảm bảo độ dày đồng
đều nhất định, giảm sự tiêu hao của một số hóa chất trong khi thuộc và làm tăng khả năng
sử dụng của sản phẩm.
Công nghệ thuộc da
13
+ Foulons: giúp làm tăng quá trình xuyên thấu và kết hợp của hóa chất vào da tạo sự
phân bổ đồng đều trên và trong toàn bộ tấm da.
+ Máy vò mềm: tạo cho da có độ xốp và độ mềm mại đáp ứng những nhu cầu tiêu
dùng khác nhau của khách hàng.
+ Máy in: dùng để trang trí bề mặt làm tăng tính thẩm mĩ của da thuộc sau khi hoàn
thành.
Phần IIIvấn đề môi tr-ờng

Qua phần giới thiệu về công nghệ thuộc da và sản xuất da giày ở trên ta thấy rằng
chất thải trong ngành này cũng là một vấn đề rất đáng l-u tâm.Nhà n-ớc đã xác định đây
là vấn đề cần có luật pháp để quản lý nên đã đ-a ra tiêu chuẩn lao động áp dụng riêng đối
với ngành da giày.
I. Luật môi tr-ờng.
Trích ch-ơng 10_ Môi tr-ờng:
I.1. Luật pháp môi tr-ờng.
1. Doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh luật bảo vệ môi tr-ờng của n-ớc
CHXHCNVN
2. Không tiến hành các hoạt động làm suy kiệt tài nguyên và huỷ hoại môi tr-ờng,
cụ thể không tiến hành các hoạt động sau:
+ Các hoạt động làm suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn n-ớc, ngăn cản trái
phép sự l-u thông của n-ớc, phá hoại công trình bảo vệ, khai thác sử dụng tài nguyên
n-ớc, phòng chống và khắc phục hậu quả do n-ớc gây ra, và không gây ô nhiễm n-ớc.
+ Các hoạt động gây tác hại đến môi tr-ờng sống của các loài thủy sản.
+ Các hoạt động chôn vùi chất thải độc hại v-ợt giới hạn cho phép gây ô nhiễm
đất.
+ Các hoạt động làm suy thoái môi tr-ờng, gây ô nhiễm môi tr-ờng.
+ Thải vào không khí các loại bụi, chất độc quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
+ Gây tiếng ồn, rung động v-ợt giới hạn cho phép làm tổn hại đến sức khoẻ của
ng-ời lao động và dân c- xung quanh.
3. Lập và nộp bản kê khai các hoạt động có ảnh h-ởng đến môi tr-ờng đúng thời hạn
cho các cơ quan quản lý nhà n-ớc.
4. Lập và nộp báo cáo đánh giá tác động môi tr-ờng của doanh nghiệp đúng thời hạn
cho các cơ quan quản lý nhà n-ớc.
Công nghệ thuộc da
14
5. Không vi phạm quy định về l-u thông hàng hoá ảnh h-ởng đến môi tr-ờng, cụ thể
không vi phạm các điều sau:
+ Quy định về pháp lệnh bảo vệ quyền lợi ng-ời tiêu dùng, không sản xuất kinh

doanh các sản phẩm hoặc sử dụng các nguyên vật liệu độc hại gây ô nhiễm môi tr-ờng
nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ của con ng-ời trái với thuần phong mỹ tục.
+ Quy định về pháp lệnh bảo vệ quyền lợi ng-ời tiêu dùng, về chứng nhận hợp
chuẩn trong việc sản xuất hàng hoá.
+ Quy định về việc nhập khẩu công nghệ máy móc thiét bị, phế thải hoặc các chất
không đảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ môi tr-ờng cho phép.
6. Không vi phạm các quy đinh về việc bảo vệ môi tr-ờng trong quá trình xử lý chất
thải.
I.2. Các chính sách môi tr-ờng.
1. Xây dựng chính sách bảo vệ môi tr-ờng nhằm giảm thiểu các tác hại đối với môi
tr-ờng sinh thái và cộng đồng dân c
2. Phòng chống ô nhiễm không khí , cải tạo môi tr-ờng cảnh quan, trồng cây xanh.
3. Không tiến hành các hoạt động gây ô nhiễm nguồn n-ớc, thu gom n-ớc thải có
chứa hoá chất, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn mới thải ra môi tr-ờng.
4. Xây dựng quy chế xử lý chất thải: mọi chất thải đều đ-ợc phân loại tập trung vào
nơi quy định và xử lý bằng những biện pháp thích hợp tránh gây ô nhiễm môi tr-ờng, đảm
bảo mức tiêu chuẩn vệ sinh cho phép tr-ớc khi thải ra môi tr-ờng xung quanh.
5. Có bộ phận theo dõi giám sát, thực hiện các ch-ơng trình bảo vệ môi tr-ờng.
Trên đây là quy định của nhà n-ớc, bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu về các loại chất thải
phát sinh trong các quy trình sản xuất ảnh h-ởng đến môi tr-ờng và sức khoẻ của chúng
ta.
Tr-ớc hết chúng ta cũng phải biết rằng ngành giày da đóng 1 vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, đây là ngành xuất khẩu hàng đầu của chúng ta đồng thời cũng đứng
đầu thế giới. Và theo đó l-ợng chất thải nguy hại Gelatin va Crom (chất có thể gây ung
th-, tử vong cho ng-ời và động vật khi tiếp xúc) từ các phế thải của da cũng là 1 điều đáng
lo ngại đối với các cơ sở thuộc da.
Thống kê trung bình trên cả n-ớc mỗi năm l-ợng chất thải rắn phát sinh trong ngành
thuộc da khoảng 4000 tấn. Đây chính là l-ợng chất thải nguy hại có chúa nhiều Crôm
chiếm (trên 1% khối l-ợng) và một l-ợng đáng kể Gelatin. Trong quá trình thuộc da cấu
trúc da động vật đ-ợc thay đổi để cho da bền nhiệt, không cứng giòn khi lạnh không bị

nhăn hoặc thối rữa khi ẩm và nóng. Có nhiều ph-ơng pháp thuôc da tuỳ theo yêu cầu và
Công nghệ thuộc da
15
mục đích sử dụng. Trong đó thuộc da bằng muối Crôm là phổ biến nhất. Tuy nhiên với
ph-ơng pháp này l-ợng Cr (III) còn sót lại trong da phế phẩm lại gây ô nhiễm đáng kể đối
với môi tr-ờng. Điều nguy hiểm là Cr (III) khi gặp điều kiện thuận lợi có thể bị chuyển
hoá thành Cr (IV), Cr (VI)có trong thành phần của chất độc có thể ung th-, tử vong cho
ng-ời và động vật.
Có thể thu hồi Gelatin và Crom từ da bào theo quy trình sau:
1. Nấu da với dung dịch Ca(OH)
2
.
2. Lọc và thu hồi dung dịch co chứa Gelatin.
3. Cho bã lọc vào dung dịch axit.
4. Lọc.
5. Kết tủa Crom.
Ph-ơng pháp này sử dụng hoá chất rẻ tiền, đơn giản có khả năng ứng dụng ở quy mô
lớn có giá trị kinh tế và bảo vệ môi tr-ờng.
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu sâu sắc hơn các loại chất thải, nguồn phát sinh và biện
pháp giảm thiểu, xử lý.
II. Chất thải trong công nghiệp sản xuất da và cách xử lý.([6], [7], [8])
II.1. Nguồn phát sinh n-ớc thải, đặc tính n-ớc thải của công nghệ thuộc da.
Hầu hết các công đoạn trong công nghệ thuộc da là quá trình -ớt, có nghĩa là có sử
dụng n-ớc. Định mức tiêu thụ n-ớc khoảng 30-70 m
3
cho 1 tấn da nguyên liệu. L-ợng
n-ớc thải th-ờng xấp xỉ l-ợng n-ớc tiêu thụ. Tải l-ợng, thành phần của các chất gây ô
nhiễm n-ớc phụ thuộc vào l-ợng hoá chất sử dụng và l-ợng chất tách ra từ da.
Định mức hoá chất và tiêu thụ n-ớc trong công nghệ thuộc da đ-ợc tóm tắt theo
bảng d-ới đây:(kg/100kg da muối):

Công nghệ thuộc da
16
Hoá chất Cho sản xuất da cứng Cho sản xuất da mềm
NaCl 10-30 10-30
Na
2
S 3,0 3,0
Ca(OH)
2
4,5 4,5
Na
2
CO
3
5,0 5,0
(NH
4
)
2
SO
4
2,0 2,0
HCl 0,3 0,3
NaHSO
3
1,5 1,5
H
2
SO
4

4,0 4,0
Na
2
SO
3
2,0
Tannin 12,0 1,0
Cr
2
(SO
4
)
3
10,0
Dầu thực vật 4,0
Syntan 3,0
Chất trợ nhuộm 3,8
Thuốc nhuộm 0,6
Chất hoàn thiện
(dung môi hữu cơ)
4,0
N-ớc 30-35m
3
/1 tấn da 30-60m
3
/1tấn da
Trong công đoạn bảo quản, muối ăn NaCl đ-ợc sử dụng để -ớp da sống, l-ợng muối
sử dụng từ 100 đến 300 kg cho 1 tấn da sống. Khi thời tiết nóng ẩm có thể dùng muối
Na
2

SiF
6
để sát trùng. Nứơc thải của công đoạn này là n-ớc rửa da tr-ớc khi -ớp muối (nếu
có), n-ớc loại này chứa tạp chất bẩn, máu mỡ, phân động vật, bùn đất.
Tr-ớc khi đ-a vào các công đoạn tiền xử lý, da muối đ-ợc rửa để loại bỏ muối, các
tạp chất bám vào da, sau đó ngâm trong n-ớc từ 8-12h để hồi t-ơi da. Trong quá trình hồi
t-ơi có thể bổ sung các chất tẩy NaOCl, Na
2
CO
3
để tẩy mỡ và duy trì pH=7,5-8,0 cho môi
tr-ờng ngâm da. N-ớc thải của công đoạn hồi t-ơi có màu vàng lục chứa các protein tan
nh- albumin, các chất bẩn bám vào da và có hàm l-ợng muối NaCl cao. Do có vi khuẩn
nên n-ớc thải của công đoạn này rất nhanh bị thối rữa.
Sơ đồ công nghệ kèm theo dòng thải trong sản xuất thuộc da:
N-ớc thải của công đoạn ngâm vôi và khử lông mang tính kiềm cao do môi tr-ờng ngâm
da trong vôi để khử lông có độ pH thích hợp từ 11-12,5. Nếu pH<11 lớp keratin trong biểu
Công nghệ thuộc da
17
bì và collagen bị thuỷ phân, còn nếu pH>13 da bị rộp, lông giòn sẽ khó tách chân lông.
N-ớc thải của công đoạn này chứa muối NaCl, vôi, chất rắn lơ lửng do lông vụn và vôi,
chất hữu cơ, sunfua S
2-
.
Công đoạn khử vôi và làm mềm da có sử dụng l-ợng n-ớc lớn kết hợp với muối
(NH
4
)
2
SO

4
hay NH
4
Cl để tách l-ợng vôi còn bám trong da và làm mềm da bằng men tổng
hợp hay men vi sinh. Các men này tác động đến cấu trúc da, tạo độ mềm mại của da.
N-ớc thải của công đoạn này mang tính kiềm, có chứa hàm l-ợng nitơ (ở dạng amon hay
amoniac) cao.
Trong công đoạn làm xốp, các hoá chất sử dụng là axit nh- axit axetic, axit sunfuric
và axit fomic. Các axit này có tác dụng chấm dứt hoạt động của enzim, tạo môi tr-ờng
pH=2,8-3,5 thích hợp cho quá trình khuyếch tán chất thuộc vào trong da. Quá trình làm
xốp th-ờng gắn liền với công đoạn thuộc Crôm. N-ớc thải của công đoạn này mang tính
axit cao.
N-ớc thải của công đoạn thuộc mang tính axit và có hàm l-ợng Cr
3+
cao (khoảng
100-200 mg/l) nếu thuộc Cr và BOD
5
rất cao nếu nh- thuộc tanin (khoảng600-2000 mg/l).
N-ớc thải thuộc Cr có màu xanh, còn n-ớc thải thuộc tanin có màu tối , mùi khó chịu.
N-ớc thải của các công đoạn trung hoà, ép n-ớc, nhuộm, ăn dầu, hoàn thiện th-ờng
chiếm l-ợng nhỏ và gián đoạn. N-ớc thải chứa các chất thuộc, thuốc nhuộm và l-ợng mỡ
d
N-ớc thải của cơ sở thuộc da nói chung có độ màu, chứa hàm l-ợng rắn TS, chất rắn
lơ lửng SS, hàm l-ợng ô nhiễm các chất hữu cơ cao. Các dòng thải mang tính kiềm là n-ớc
thải của công đoạn hồi t-ơi, ngâm vôi, khử lông. N-ớc thải của các công đoạn làm xốp,
thuộc mang tính axit. Ngoài ra n-ớc thải thuộc da của từng công đoạn và của dòng thải
chung có thể tham khảo theo bảng sau:
Công nghệ thuộc da
18
Công đoạn

L-ợng
n-ớc thải
(m
3
/tấn da
muối)
pH TS (mg/l) SS (mg/l) BOD
5
(mg/l)
Hồi t-ơi 2,5-4,0 7,5-8,0 8000-28000 2500-4000 1100-2500
Ngâm vôi 3,5-10 10,0-12,5 16000-45000 4500-6500 6000-9000
Khử vôi 7,0-8,0 3,0-9,0 1200-12000 200-1200 1000-2000
Thuộc tanin 2,0-4,0 5,0-6,8 8000-50000 5000-20000 6000-12000
Làm xốp 2,0-3,0 2,9-4,0 16000-45000 600-6000 600-2200
Thuộc Crom 4,0-5,0 2,6-3,2 2400-12000 300-1000 800-1200
Dòng tổng 30-45 7,5-10 10000-25000 1200-6000 2000-3000
Ngoài ra trong dòng n-ớc thải chung còn có chứa sunfua, crom và dầu mỡ Cr
3+
: 70-
100 mg/l; dầu mỡ: 100-500 mg/l; sunfua: 120-170mg/l.
So sánh đặc tính n-ớc thải thuộc da với n-ớc thải tự nhiên,n-ớc thải đô thị và hiệu
quả xử lý cần thiết:
II.2. Tác động của n-ớc thải trong công nghiệp thuộc da đến môi tr-ờng:
Các thông số N-ớc thải
thuộc da
N-ớc thải
đô thị
Hiệu quả xử
lý cần thiết,
%

N-ớc tự
nhiên
Hiệu quả
xử lý cần
thiết, %
Nhiệt độ 20-60 <40 - <30 -
pH 3-12 6-10 6,5-9
Chất rắn lơ
lửng SS
(mg/l)
1250-6000 300-1000 76-83 20-60 99
BOD (mg/l) 2000-3000 350-1000 67-83 20-40 99
COD (mg/l) 2500-3000 1000-2000 33-60 60-250 92-98
S
2-
(mg/l) 120-170 1-5 97-99 1-2 99
Cr
3+
(mg/l) 70-100 2-5 95-97 1-4 98
Dầu mỡ
(mg/l)
100-500 50-100 50-80 5-20 96
Công nghệ thuộc da
19
N-ớc thải thuộc da nếu không đ-ợc xử lý sẽ gây tác động lớn tới nguồn tiếp nhận.
N-ớc chứa hàm l-ợng chất hữu cơ cao làm giảm l-ợng oxy hoà tan trong n-ớc, gián tiếp
ảnh h-ởng tới đời sống của các loài thuỷ sinh sống trong n-ớc. N-ớc thải chứa hàm l-ợng
chất rắn lơ lửng dạng vô cơ và hữu cơ cao gồm các thành phần vôi, lông, thịt làm dòng
tiếp nhận bị vẩn đục và sa lắng ảnh h-ởng đến các loài động vật sống nh- cá, các loài phù
du đang tồn tại ở dòng sông. Các muối vô cơ tan làm tăng độ mặn của n-ớc, tăng áp suất

thẩm thấu và độ cứng của n-ớc. Màu tối của n-ớc thải làm cho nguồn tiếp nhận có màu,
làm giảm quá trình quang hợp của các loài rong tảo. N-ớc thải chứa Cr d- ở dạng Cr
3+
th-ờng ít độc hại so với Cr
6+
(độ độc của Cr
3+
bằng 1/100 lần của Cr
6+
). Tuy nhiên Cr
3+

thể gây dị ứng ngoài da, làm xơ cứng động mạch. Sự có mặt của Cr trong n-ớc thải sẽ làm
giảm hoạt động phân huỷ chất hữu cơ của vi sinh vật. N-ớc chứa sunfua gây mùi, vị khó
chịu và ngộ độc cho cá.
Nếu n-ớc thải thuộc da ngấm vào đất sẽ làm đất trở nên cằn cỗi, kém màu mỡ do
trong n-ớc có chứa hàm l-ợng muối NaCl cao, mặt khác có ảnh h-ởng xấu đến chất l-ợng
n-ớc ngầm.
II.3. Các ph-ơng pháp làm giảm thiểu ô nhiễm và xử lý n-ớc thải ngành thuộc da.
N-ớc thải của công nghiệp thuộc da là loại n-ớc thải công nghiệp chứa nhiều chất ô
nhiễm nguồn n-ớc, đó là:
- Các chất hữu cơ gồm protein tan, lông, thịt, mỡ tách ra từ thành phần cấu trúc của
da.
- Các hoá chất sử dụng trong tiền xử lý da, thuộc da và hoàn thiện da.
Để giảm chi phí cho quá trình xử lý n-ớc thải và tiến hành xử lý đạt hiệu quả cao,
cần thực hiện các biện pháp giảm ô nhiễm tại nguồn. Đối với công nghệ thuộc da có thể sử
dụng các biện pháp sau:
- N-ớc rửa thiết bị có thể tuần hoàn sử dụng cho công đoạn rửa da hồi t-ơi.
- N-ớc ngâm vôi có thể tuần hoàn sử dụng cho công đoạn hồi t-ơi hay ngâm vôi .
Những loại n-ớc tuần hoàn này cần qua hệ thống l-ới chắn và lắng cặn để loại cặn bẩn và

lông vụn.
Nếu sử dụng lại n-ớc ngâm vôi thì những lần sau cần bổ sung thêm vôi và nasunfua.
Nhiều tài liệu đã chỉ ra kinh nghiệm rằng dung dịch vôi có thể tuần hoàn nhiều lần (10-20
lần) và qua đó có thể tiết kiệm đ-ợc 26% Na
2
S và 40% vôi cũng nh- 50% n-ớc.
Tuần hoàn sử dụng lại Cr: có thể thu hồi Cr từ dung dịch thuộc Cr có thể bằng nhiều
cách khác nhau. Ph-ơng án thứ nhất, tận dụng dung dịch thuộc của mẻ tr-ớc cho mẻ sau
có bổ sung thêm hoá chất và chất thuộc. Ph-ơng án thứ hai là bổ sung các chất kiềm nh-
Công nghệ thuộc da
20
Na
2
CO
3
, NaOH, MgO vào dung dịch thuộc d- để tạo kết tủa Cr(OH)
3
, sau đó qua lắng
gạn và thu đ-ợc cặn Cr(OH)
3
, cặn này đ-ợc bổ sung vào bể ở cuối giai đoạn làm xốp. Nh-
vậy sẽ làm giảm l-ợng Cr cần thiết cho công đoạn thuộc. Ph-ơng án thứ ba là dung dịch
thuộc crom d- cùng với n-ớc rửa đ-ợc bổ sung các chất kiềm để tạo kết tủa và lắng cặn,
sau đó bùn lắng đem lọc ép. Bã lọc đ-ợc hoà tan trong axit sunfuric ở nhiệt độ sôi và tạo
thành muối Cr
3+
. Muối này đ-ợc sử dụng nh- chất thuộc mới cho công đoạn thuộc. Cần
chú ý rằng trong các ph-ơng pháp thu hồi, tận dụng lại chất thuộc ở trên thì n-ớc gạn lắng
hay n-ớc lọc là loại n-ớc thải có tính kiềm yếu.
Do đặc tính n-ớc thải của công nghệ da là hợp bởi các dòng thải có tính chất khác

nhau (dòng mang tính axit, dòng mang tính kiềm) nên các chất ô nhiễm trong dòng thải có
thể phản ứng với nhau, do đó khi lấy mẫu, đo đạc phân tích dòng thải tổng cần phải có
nhận xét, phán đoán để tránh có những số liệu sai.
Để quá trình xử lý sinh học đạt hiệu quả cao, cần phân luồng dòng thải chứa Cr
3+
(dạng tan) và sunfua để tiến hành xử lý cục bộ những dòng thải này.
a. Khử sunfua S
2-
:
Đơn giản nhất là ph-ơng pháp ôxy hoá. Các chất ôxy hoá th-ờng đ-ợc sử dụng là H-
2
O
2
, NaCl, Nh-ng thông dụng là dùng O
2
của không khí và có muối mangan (II) làm xúc
tác ( nh- MnSO
4
). Phản ứng xảy ra nh- sau:
MnSO
4
S
2-
+ 2 O
2
SO
4
2-
Thời gian thổi khí (hay thời gian phản ứng) để khử sunfua từ 4-6 h.
b. Khử Crom:

Ph-ơng pháp khử Cr
3+
th-ờng đ-ợc dùng trong xử lý n-ớc thải thuộc da là ph-ơng
pháp kết tủa. Hoá chất dùng là Na
2
CO
3
hay MgO, mục đích làm tăng độ pH lên tới 9 để
xảy ra phản ứng kết tủa:
Cr
3+
+ 3OH
-
Cr(OH)
3
Ng-ời ta cũng có thể dùng sữa vôi. Với mục đích sử dụng lại Cr(OH)
3
thì nên dùng
natrihidroxit hoặc sôđa.
Sau khi xử lý cục bộ các dòng thải này, n-ớc thải tiếp tục đ-ợc đ-a vào hệ thống xử
lý tập trung tại xí nghiệp hay ở trạm xử lý tập trung của thành phố với mục đích khử các
chất ô nhiễm ở dạng lơ lửng và các chất hữu cơ. Hệ thống bao gồm song chắn rác để tách
các tạp chất thô nh- lông, bạc nhạc, Dòng thải chứa Cr
3+
và sunfua S
2-
sau khi xử lý cục
bộ đ-ợc đ-a vào thiết bị điều hoà cùng các dòng thải khác. Sau đó đ-ợc cho vào bể tạo
Công nghệ thuộc da
21

bông keo tụ và xử lý sinh học. Bùn lắng của hệ thống đ-ợc xử lý bằng ph-ơng pháp tách
n-ớc, lọc ép rồi đem chôn lấp cùng rác thải sinh hoạt.
Ngoài ra đối với thuộc da ngoài ô nhiễm lỏng, rắn do đặc thù nghề nghiệp gây ra
mùi hôi thối đó là mùi protein bị phân huỷ, mùi của hóa chất dùng trong quá trình thuộc,
đặc biệt là mùi của H
2
S thoát ra sau quá trình tẩy lông, ngâm vôi da nguyên liệu.
ở Việt Nam, việc xử lý chất thải rắn tuy đã triển khai làm nấu keo công nghiệp, làm
da nhân tạo nh-ng không đáng kể vì vậy chủ yếu đ-ợc mang đi đổ làm cho các bãi rác gây
nên mùi khó chịu, ảnh h-ởng trầm trọng đến môi tr-ờng.
Bản chất là các protein, nếu có ph-ơng án xử lý tốt có thể tạo ra phân bón nông
nghiệp, chăn nuôi hữu dụng.
Viện nghiên cứu da giày Việt Nam đ-a ra ph-ơng pháp sử dụng enzym để tạo ra
phân bón từ chất thải trong công nghiệp thuộc da, đó là biện pháp nhằm tái sử dụng các
chất thải rắn nói chung và chất thải diềm dẻo, da ch-a qua thuộc nói riêng, tìm ra quá
trình tối -u qua việc xác định các thông số nhiệt độ, pH, độ ẩm và thời gian thích hợp để
thuỷ phân chúng chuyển hoá thành sản phẩm phân bón dùng trong nông nghiệp.
Để làm đ-ợc điều này phải hiểu rõ cơ sở lý thuyết của cấu tạo vật lý, thành phần hoá
học, sự tr-ơng nở và thuỷ phân của sợi da collagen cũng nh- cấu tạo của enzym, các yếu
tố ảnh h-ởng cũng nh- cơ chế hoạt động của enzym với chất phụ gia bùn hoạt tính. Về
cấu tạo da động vật cơ bản giống nhau, tạo bởi 3 lớp: biểu bì, bì phụ và các mô liên kết
d-ới da.
Thành phần hoá học của da gồm: n-ớc, prôtit, các chất béo và một số muối khoáng.
Enzym là những chất có khả năng đặc biệt trong các phản ứng hoá học, là những
chất xúc tác sinh học, bản chất hoá học của phần lớn enzym là protein, chỉ đ-ợc xác định
đúng đắn từ sau khi kết tinh đựơc enzym. Giống nh- các protein hình hạt khác các enzym
có thể tan trong n-ớc, trong dung dịch muối loãng, nh-ng không tan trong dung môi
không phân cực, dung dịch enzym có tính chất của dung dịch keo. Khi hoà tan enzym vào
n-ớc các phân tử n-ớc l-ỡng cực sẽ kết hợp với Cacbon, các nhóm ion hoặc nhóm phân
cực trong phân tử enzym tạo thành lớp vỏ hydrat có vai trò quan trọng đối với các phản

ứng sinh hoá. Mỗi enzym chỉ có khả năng chuyển hoá một số chất nhất định, theo kiểu
phản ứng nhất định có tính đặc hiệu hoặc tính chuyên hoá của enzym.
Thành phần mang gồm : than bùn (75%), phân lân nung chảy (10%), phụ gia mùn
hoạt tính(1%), phụ gia khác(2%). Than bùn đã đ-ợc tuyển chọn sẽ đ-ợc kiểm định đạt các
yêu cầu về hàm l-ợng hữu cơ, độ ẩm, điều chỉnh pH bằng KOH phối chế phụ gia, phân lân
Công nghệ thuộc da
22
nung chảy, cân bằng đạm và tỉ số C/N bằng ure cũng nh- các nguyên tố vi l-ợng theo tỉ lệ
thích hợp.
Các b-ớc tiến hành dùng chế phẩm enzym ASC thuỷ phân các diềm dẻo, da và bạc
nhạc đ-ợc chia làm 4 mẫu:
Mẫu 1: phần bạc nhạc(muối).
Mẫu 2: bạc nhạc và dẻo da đã qua vôi, sunfua.
Mẫu 3: bạc nhạc và dẻo da t-ơi.
Mẫu 4: dẻo da muối.
Dùng men ASC khử mùi và men protect ASC hoạt động tối -u ở pH= 6-8, nhiệt độ
30-70
0
C, độ ẩm 60-70 %.
III. Chất thải và các biện pháp xử lý trong công nghệ sản xuất giày.( ([6], [7], [8])
III.1. Hiện trạng môi tr-ờng:
a. Hiện trạng môi tr-ờng không khí:
Từ việc phân tích nhiên nguyên liệu đầu vào, máy móc thiết bị, quy trình sản xuất có
thể nêu ra các nguyên nhân gây ô nhiễm môi tr-ờng chủ yếu đó là:
ô nhiễm do hơi dung môi hữu cơ nh-: toluen, xylen, axeton, butylaxetat, xăng
công nghiệp.
ô nhiễm do các khí thải lò hơi: SO
2
,NO
x

,CO.
ô nhiễm do bụi.
Nguồn phát sinh dung môi hữu cơ, khí độc hại:
stt Nguồn ô nhiễm Tác nhân ô nhiễm
1 Vận chuyển, bảo quản hoá chất Xăng, toluen,xylen, axeton, butylaxetat
2 Pha chế, phân phối keo dán Xăng, toluen, xylen, amoniăc
3 Sản xuất mũ giày Dung môi hữu cơ
4 Sản xuất đế giày Dung môi hữu cơ
5 Hoàn chỉnh sản phẩm Dung môi hữu cơ
Nguồn phát sinh bụi:
stt Nguồn ô nhiễm Tác nhân ô nhiễm
1 Phân x-ởng may Bụi bông
2 Phân x-ỏng đế Bụi vô cơ,bụi hữu cơ, hơi dung môi
3 Phân x-ởng hoàn chỉnh Bụi, nhiệt
4 L-u hoá giày vải Nhiệt
Công nghệ thuộc da
23
5 Cán luyện cao su Nhiệt, bụi hữu cơ,hơi ,khí
Nguồn phát sinh bụi:
Trong phân x-ởng may, đế, hoàn chỉnh, có sử dụng keo dán Latex là nguồn phát
sinh khí NH
3
.
Hầu hết các cơ sở sản xuất giày cần có hệ thống lò hơi để cung cấp l-ợng hơi nóng
cho quá trình l-u hoá, hấp, sấy giày. Khí lò hơi hoạt động phát thải vào môi tr-ờng khí
NO
2
, SO
2
,CO là những khí ảnh h-ởng đến sức khoẻ con ng-ời chúng có khả năng phát

thải trên diện rộng ảnh h-ởng không những không gian khu vực nhà máy mà còn tác động
đến cả khu vực dân c- xung quanh nhà máy.
b. Hiện trạng môi tr-ờng n-ớc :
Hầu hết các cơ sở sản xuất đều sử dụng nguồn n-ớc cấp từ hệ thống cung cấp n-ớc
chung của thành phố. Nguồn n-ớc này phục vụ cho các mục đích:
- N-ớc Nứơc sử dụng cho quá trình sản xuất.
- N-ớc cung cấp cho lò hơi hoạt động cho các khâu ép đế, cán cao su, hấp, sấy giày.
- N-ớc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho toàn bộ công nhân trong các cơ sở sản xuất.
N-ớc thải: đặc điểm của quá trình sản xuất giày là nhu cầu sử dụng n-ớc ít hơn một
số ngành sản xuất khác, do đó vấn đề nứơc thải không nghiêm trọng, hầu hết n-ớc thải
không hề đ-ợc xử lý hoặc xử lý sơ bộ và thải ra hệ thống thoát n-ớccủa thành phố thông
qua các hệ thống cống ngầm.
c. Hiện trạng chất thải rắn:
Trong sản xuất giày hầu nh- công đoạn nào cũng phải bỏ chất thải rắn, chủ yếu là
các mẩu thừa, bavia của công đoạn pha, cắt, chặt nguyên liệu ở phân x-ởng may, phân
x-ởng pha chặt và phân x-ỏng đế. Thành phần của chât thải rắn rất đa dạng: nhựa, da, vật
liệu giả da, mút, xốp.
Tỷ lệ % trong chất thải rắn của quá trinh sản xuất giày:
stt Tên phế thải Tỷ lệ % trong tổng số CTR
1 Cao su 30
2 Mút xốp 20
3 Nhựa nilon 10
4 Bìa giấy 20
5 Vải 10
6 Phế thải sinh hoạt 10
Công nghệ thuộc da
24
Qua thành phần chất thải nên trên ta nhận thấy cao su mút, xốp, nhựa, nilon là
những chất có độ bền cao, khó phân huỷ chiếm 60% tổng số chất thải rắn ngành da giày
nên nếu xử lý bằng biện pháp chôn lấp sẽ không đảm bảo vệ sinh.

Hiện nay, chất thải rắn của các quá trình sản xuất giày th-ờng đ-ợc thiêu đốt, biện
pháp này rất phù hợp với nền kinh tế n-ớc ta vì kết tủa đáng kể diện tích đất vùng chôn
lấp.
Tuy nhiên vấn đề khó khăn ở đây là công nghệ đốt đòi hỏi chi phí cao, khoảng
80.000 đ/m
3
chất thải rắn. Mặt khác nếu lò đốt không có hệ thống khí thải tốt thì quá
trình thiêu đốt lại chuyên từ ô nhiễm chất thải rắn sang ô nhiễm khí.
Nguồn ô nhiễm do tiếng ồn:
Trong quá trình sản xuất giày một số bộ phận gây ra tiếng ồn nh- các phân x-ởng
may, pha chặt, đế, hoàn chỉnh, cán luyện cao su và bộ phận máy nén khí. Tiếng ồn phát
sinh d-ới 2 dạng là tiếng ồn liên tục và tiếng ồn xung. Tại các phân x-ởng may, cán luyện,
mài đế, máy nén khí khi hoạt động gây tiếng ồn liên tục rất khó chịu. Công đoạn tháo
form ở phân x-ởng hoàn chỉnh, các máy chặt nguyên liệu ở phân x-ởng pha cắt, hoạt
động của lò hơi gây ra tiếng ồn xung cao gây chấn th-ơng tai trong.
III.2. Các ph-ơng pháp có thể áp dụng để xử lý chất ô nhiễm trong công nghiệp sản xuất
giày.
II.2.1. Ph-ơng pháp xử lý các dung môi hữu cơ (DMHC).
Nhằm giảm nồng độ các dung môi hữu cơ tại nơi làm việc, biện pháp ít tốn kém
th-ờng đ-ợc áp dụng ở nhiều cơ sở sản xuất là dùng hệ thống thông gió chung hoặc thông
gió cục bộ để pha loãng khó ô nhiễm. Biện pháp này không làm giảm đ-ợc tải l-ợng phát
thải chất ô nhiễm ra môi tr-ờng. Một biện pháp tích cực hơn có thể đ-ợc áp dụng là các
dung môi hữu cơ thải ra trong quá trình sản xuất đ-ợc đ-a vào hệ thống thu khí và sau đó
vào thiết bị hấp phụ, ở đây các DMHC đ-ợc hấp phụ tr-ớc khi thải ra môi tr-ờng. Các
chất hấp phụ th-ờng dùng là: than hoạt tính, ôxyt nhôm, zeolit
II.2.2. Các ph-ơng pháp xử lý bụi
a. Ph-ơng pháp tách bụi bằng thiết bị lắng trọng lực:
Quá trình lắng xảy ra d-ới tác dụng của trọng lực.
Ưu điểm: ph-ơng pháp dơn giản để làm sạch bụi có kích th-ớc lớn.
Nh-ợc điểm: thiết bị cồng kềnh, hiệu suất lắng thấp, không lắng đ-ợc bụi có kích

th-ớc < 30m.
b. Ph-ơng pháp tách bụi bằng thiết bị lọc tĩnh diện:

×