Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ, thu nhập, xác định kết quả và phân phối kết quả tại XN In và bao bì VPC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.66 KB, 45 trang )

Lời nói đầu
Qua thời gian được các Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ, các thầy thuốc ưu tú Y học
cổ truyền giảng dạy tại lớp Chuẩn hóa Lương y do Bộ Y tế và Trung ương Hội
Đông y tổ chức cho các cán bộ hội học tập; Tôi đã tiếp thu được nhiều về kiến
thức và phương pháp nghiên cứu-học tập, về Y đức và Y thuật, về tinh thần phục
vụ và ý thực trách nhiệm đối với nghề nghiệp, về sự quan tâm đến thế hệ kế thừa
của các thày, cô và các vị thay mặt Đảng-Nhà nước trong ngành Y tế.
Bài khóa luận được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của các Thày, Cô là kết
quả của sự quan tâm của các Thày, Cô và sự nhiệt tình của Ban chỉ đạo lớp học.
Song do trình độ có hạn, bài viết khó tránh khỏi nhiều điều sơ suất, nên tôi rất
mong được các Thày, Cô và Ban chỉ đạo lớp học chỉ dẫn thêm để nội dung trình
bày trong bài được hoàn thiện và có chất lượng hơn, để có khả năng phục sức
khoẻ nhân dân đạt được nhiều hiệu quả.
Tôi xin được phép gửi tới các Thày, Cô đã trực tiếp truyền giảng trên lớp, và
các thày tuy không lên lớp nhưng qua các tác phẩm của mình đã gián tiếp truyền
nghề cho lớp người sau, tới Bộ Y tế và Trung ương hội, Ban tổ chức lớp học lòng
biết ơn sâu sắc và chân thành.


Điều trị bệnh tiết tả bằng đông y.
1
A. Đặt vấn đề.
I. Lý do lựa chọn đề tài.
1. Bệnh tiết tả còn gọi là Phúc tả, hoặc là ỉa chảy, thường gặp ở mọi đối
tượng: Nam phụ - lão - ấu. Khó có ai không mắc một lần ỉa chảy từ lúc sơ sinh
đến phút cận kề cái chết:
+ Vì sự nuôi dưỡng có lúc nào đó sơ suất.
+ Vì chưa kịp chuẩn bị thích nghi với sự thay đổi của thời tiết, khí hậu.
+ Vì sự lão hoá, hư suy của các tạng phủ lúc có tuổi.
+ Vì sự ăn uống xô bồ, không kiêng khem.
+ Vì sự truyền nhiễm thời dịch.


....................................................
Những nguyên nhân trên đều có khả năng gây bệnh Tiết tả cho hết thảy mọi
người.
2. Bệnh Tiết tả thường gặp ở các mùa:
Sách Nội kinh có nhiều câu nói về Tiết tả như sau:
- Mùa xuân bị phong khí tác hại, đến mùa hè sinh ỉa sống phân.
- Tà khí lưu lại lâu ngày, dễ sinh ra tình trạng tháo cống.
- Khí thanh dương ở dưới thì sinh ỉa chảy sống phân.
- Thấp khí nhiều gây thành chứng ỉa chảy.
- Bỗng nhiên bực tức, ỉa tháo ra là thuộc nhiệt.
- Các bệnh đi ra nước trong và lạnh đều thuộc về hàn.
Đó là ý của kinh văn nói đến bốn thứ tà khí Phong, thấp, hàn, nhiệt đều hay
gây ra bệnh Tiết tả.
Chu Đan Khê nói: "Trong sáu khí, thấp gây bệnh đến 8/10". "vì mùa xuân
tuy khí dương hoà, nhưng lại có mưa lai rai; mùa hạ có khí viêm nhiệt, nhưng lại
có mưa dầm dề; mùa thu dầu khí khô nóng, mà có mưa lất phất; mùa đông có
ngày ấm áp, nhưng cũng có ngày mưa lê thê... Bị cảm nhiễm khí hậu ấy, đều sinh
bệnh Thấp".
2
Hải Thượng Lãn Ông nói: "Đất Lĩnh Nam không có thương hàn". Việt Nam
lại ở Đông Nam châu á , chịu ảnh hưởng của khí Phong thấp. Thấp là chủ khí của
Tỳ, Tiết tả lại là bệnh chủ yếu của Tỳ vị nên trong cả bốn mùa, bệnh Tiết tả đề có
khả năng xuất hiện, nhất là ở Việt Nam.
3. Các vị thuốc chữa bệnh Tiết tả thường dễ tìm kiếm trên thị trường, hoặc
có thể trồng ở vườn thuốc gia đình, vườn thuốc nhà trường, thôn, xã...
4. Nhiều thầy thuốc Việt Nam chữa bệnh Tiết tả có kinh nghiệm và nhiều
giáo trình, tài liệu xuất bản đều có bàn về bệnh Tiết tả, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc học tập, nghiên cứu, điều trị bệnh Tiết tả.
5. Nếu sơ suất trong điều trị bệnh Tiết tả, cũng có thể dẫn tới tử vong, mặc
dù tỷ lệ này xẩy ra rất ít.

II. Giới hạn của đề tài.
1. Khóa luận chỉ giới hạn trong phạm vi bệnh Tiết tả, không bàn về các bệnh:
Phúc tống, ẩu thổ, Hoắc loạn, Lỵ tật, tuy cũng thấy chứng ỉa chảy.
2. Tài liệu dùng để tham khảo viết bài khóa luận khu trú ở một số giáo trình,
tài liệu Đông y được xuất bản trong vài năm gần đây bằng tiếng Việt. Sách Đông
y viết bằng chữ Trung Quốc chưa tham khảo được vì trình độ Hán văn còn hạn
chế.
3
B. Điều trị bệnh Tiết tả bằng đông y.
I. Định nghĩa:
Tiết tả còn gọi là Phúc tả, ỉa chảy. Là chứng bệnh đi đại tiện nhiều lần, phân
khác thường như: lỏng, sệt, hoặc ra toàn nước, hoặc sống phân, hoặc phân trắng
kèm theo các triệu chứng sôi bụng, đau bụng, mệt mỏi, không muốn ăn uống....
Đại tiện lỏng và đi luôn là Tiết. Đại tiện xổ xuống như dội nước là Tả. Trên lâm
sàng thường gọi chung là Tiết tả.
II. Quy trình định danh:
Bệnh này sách Nội Kinh gọi chung là Tiết: Nhu tiết, Chú tiết, Sơn tiết.
Các sách đời Hán, Đường gọi là Hạ Lợi.
Các sách đời Tống, Minh về sau gọi là Tiết tả.
III. Phân loại.
Tuỳ theo chứng trạng mà có các loại Tiết tả sau:
- Đường tiết: ỉa phân sệt, thối khắm.
- Xan tiết: ỉa phân sống, còn nguyên thức ăn.
- Phụ tiết: ỉa toàn nước.
- Chú tiết: ỉa tung toé, ỉa như rót, cả phân và nước.
- Vụ tiết: ỉa phân trắng như cứt cò.
- Hoạt tiết: ỉa chảy lâu ngày không cầm được.
IV. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh.
A. Do ngoại nhân:
Do ngoại tà xâm nhập vào cơ thể sinh ra Tiết tả, thường gây ra Tiết tả cấp

tính gồm có:
1. Hàn tà xâm phạm vào tiểu trường, ngưng đọng tại tiểu trường làm mất
công năng thăng thanh giáng trọc gây ra Tiết tả.
2. Thử tà, nhiệt tà xâm phạm vào Tâm và Tiểu trường, do mối quan hệ biểu
lý Tâm-Tiểu trường tương thông nên Tâm hoả bị nhiệt tà xâm phạm không giúp
Tiểu trường thăng thanh giáng trọc gây Tiết tả.
4
3. Thấp tà xâm phạm vào cơ thể làm Tỳ Vị mất thăng bằng. Bình thường Tỳ
lấy thăng làm thuận, Vị lấy giáng làm hoà, Tỳ ưa táo ghét thấp, Vị ưa thấp ghét
táo. Vì thế Thấp tà xâm phạm phối hợp với nội thấp gây Tiết tả.
4. Do thương thực làm tổn thương công năng vận hoá của Trường Vị cũng
gây nên Tiết tả.
B. Do nội nhân.
1. Chính khí suy giảm, dương khí hư suy thường ở hai tạng chủ yếu: Thận và
Tỳ. Bệnh thường diễn ra mãn tính, hai tạng này liên quan mật thiết với nhau.
Thận dương hư không ấm được Tỳ làm Tỳ mất công năng thăng thanh giáng trọc,
gây ra Tiết tả.
2. Do Tỳ vị yếu, Can khắc Tỳ quá mạnh làm mất mối tương quan tương sinh
khắc chế ước lẫn nhau của Ngũ hành bị rối loạn gây ra Tiết tả.
Tóm lại: ỉa chảy là chỉ về chứng trạng đi đại tiện nhiều lần phân không bình
thường, nguyên nhân chủ yếu sinh ra bệnh là do Thấp nhiều và Tỳ yếu; Sách Nội
Kinh nói: "Thấp nhiều sinh ra năm chứng Tiết tả.". Tỳ hư thì trướng đầy, trong
ruột sôi, ỉa chảy ra thức ăn không tiêu... nên mới có câu "Chứng Tiết tuy có
phong, hàn, nhiệt và hư nguyên nhân khác nhau nhưng không loại nào là không
bắt nguồn từ thấp" hoặc "không có thấp không thành Tả" vì các tà khí khác
thường kết hợp với Thấp tà gây nên.
V. Biện chứng luận trị.
A. Bệnh Tiết tả do ngoại nhân gây nên.
1. Do Hàn thấp.
a. Triệu chứng lâm sàng: ỉa chảy nước trong loãng thâm chí như dội nước,

sôi bụng đau bụng, vùng bụng đầy, kém ăn, tiểu tiện không lợi, lưỡi nhạt, rêu lưỡi
trắng nhuận, mạch Nhu Nhược; hoặc có kiêm chứng biểu hàn: phát sốt, đầu nặng
mình đau, khớp xương co duỗi khó, không mồ hôi, mỏi mệt, sợ lạnh hoặc mặt và
thân mình phù thũng, từ lưng trở xuống nặng hơn.
5
b. Nguyên nhân: Do cảm nhiễm sương móc, nước mưa, hoặc nằm ngủ nơi
ẩm ướt, hàn thấp xâm phạm Vị Trường; hoặc ăn đồ sống lạnh quá độ, Tỳ mất sự
kiện vận, hàn thấp thịnh ở trong, mất chức năng truyền đạo gây nên.
c. Phương pháp điều trị: Giải biểu tán hàn - Phương hương hoá trọc.
d. Bài thuốc: Hoắc hương chính khí tán (Thái bình huệ dân hoà tễ cục
phương).
e. Vị thuốc:
Hoắc hương 120g : mùi thơm, trừ uế, lý khí hoà trung làm chủ dược.
Tử tô 40g Bán hạ 80g
Bạch chỉ 40g Trần bì 80g
Cát cánh 80g Bạch linh 40g
Hậu phác 80g Bạch truật 80g
Đại phúc bì 40g Cam thảo 80g
Ngày uống ba lần, mỗi lần 8-15g, sắc với sinh khương 03 miếng, đại táo 1
quả.
g. Nhận xét:
- Chứng này phần nhiều phát sinh ở người cao tuổi, do dương khí của Tỳ
Thận đa số đều hư, khí không hoá Thuỷ, nên dễ mắc.
- Phụ nữ mắc chứng này thường thấy đới hạ ra trong loãng, thống kinh, tử
cung nhiễm lạnh...
- Hàn và thấp đều là âm tà. Hàn tính ngưng trệ dễ thương tổn dương khí,
thấp tà nặng đục, dễ chèn ép khí cơ. Cả hai đều chèn ép khí làm cho huyết ngưng
tụ, xuất hiện các chứng hậu khí trệ huyết ứ.
2. Do Thấp nhiệt.
a. Triệu chứng lâm sàng: Đau bụng ỉa chảy, đi tả ra cấp bách, hoặc đi tả ra

cảm thấy khó chịu, sắc phân vàng xẫm mà hôi, nóng rát giang môn, khát nước,
không muốn uống nhiều hoặc không khát, tiểu tiện vàng sẻn; mình nóng bứt rứt,
đầu và mình nặng nề, ngực bụng trướng đầy, không thiết ăn uống, bì phu ngứa
ngáy, rêu lưỡi nhớt, mạch Nhu Hoãn, hoặc Nhu Sác.
6
b. Nguyên nhân: Cảm nhiễm trực tiếp tà khí thấp nhiệt hoặc nghiện rượu
chè, ăn nhiều thức cay nóng, béo ngọt làm tổn thương Tỳ Vị, Tỳ không vận hoá,
thuỷ thấp ứ đọng ở trong, uất lại hoá nhiệt; Thấp và Nhiệt câu kết gây nên bệnh.
c. Phương pháp điều trị: Thanh hoá Thấp nhiệt.
d. Bài thuốc: Cát căn Hoàng cầm Hoàng liên thang (Thương hàn luận).
e. Vị thuốc:
Cát căn 32g Hoàng liên 8g
Hoàng cầm 8g Trích thảo 8g
Sắc uống ngày 1 thang uống ấm, chia đều 3 lần, nấu Cát căn với 1000ml
nước cho cạn còn 700ml, cho ba vị còn lại vào sắc lọc bỏ bã lấy 150ml.
g. Nhận xét.
- Chứng này hay phát sinh về mùa Hạ, Thu lượng mưa khá nhiều, thấp khí
khá thịnh, người Tỳ vị hư yếu rất dễ nhiễm bệnh.
- Phụ nữ bị chứng thấp nhiệt, thấy khí hư vàng dính, có mùi tanh hôi.
- Thấp là âm tà, Nhiệt là dương tà, hai thứ quấn quýt với nhau, rất khó tháo
gỡ. Đặc biệt là thời gian dằng dai ở Trung tiêu khá dài, biến hoá khá nhiều, có thể
theo dương nhiệt, do thể trạng người bệnh dương khí vốn thịnh, chứng hậu nhiệt
nặng hơn thấp, hoặc theo âm hoá hàn do người bệnh vốn dương hư, chứng hậu
thấp nặng hơn nhiệt.
3. Do Thấp ôn.
a. Triệu chứng: Đại tiện loãng mà khó đi, mình nặng bụng đầy, nôn mửa,
không muốn ăn, mình nóng dằng dai, ra mồ hôi mà xu thế nhiệt vẫn không lui, về
chiều nhiệt càng thịnh; rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Hoạt sác.
b. Nguyên nhân: Thử thấp nhiệt độc xâm phạm đường ruột gây nên bệnh.
c. Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt, lợi Thấp.

d. Bài thuốc: Tam nhân thang (Ôn bệnh điều biện) gia Hoàng Cầm, Ngân
hoa, Liên kiều.
e. Vị thuốc:
Bài Tam thang gia giảm.
7
Hạnh nhân 20g Thông thảo 8g
Hậu phác 8g Hoạt thạch 24g
Bạch đậu khấu 8g Trúc diệp 8g
Bán hạ 20g Hoàng cầm 8g
ý dĩ nhân 24g Ngân hoa 8g
Liên kiều 8g
- Thấp thịnh gia Hoắc hương, Xương truật
- Nhiệt nặng hôn mê gia Tử tuyết đan hoặc Chí bảo đan (thành phẩm có sẵn).
4. Do Thử tà.
a. Triệu chứng: Chất đi tả ra như nước gạo, hôi thối khó ngửi, nôn mửa khát
nước, phát nhiệt, đau bụng, mắt chũng, tinh thần uể oải, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch
Hư sác.
b. Nguyên nhân: Do ăn uống không điều độ, hoả tà dịch độc làm thương tổn
khiến cho sự trong đục ở Trung tiêu lẫn lộn gây nên bệnh.
c. Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt hoá thấp, trừ uế tiết trọc.
d. Bài thuốc: Tam thể thang (Hoắc loạn luận)
e. Vị thuốc:
Bài Tam thể thang.
Tâm sa 20g Mộc qua 12g
ý dĩ nhân 16g Hoàng liên 12g
Thông thảo 4g Bán hạ 4g
Đại đậu hoàng quyên 16g Hoàng cầm 4g
Ngô thù du 1g Chi tử 6g
g. Nhận xét: Bệnh để lâu chữa không khỏi, tân dịch suy hao, liên luỵ đến âm
dịch của tạng phủ, cũng có thể phát triển thành chứng âm hư.

B. Bệnh Tiết tả do Nội nhân gây nên.
1. Do Tỳ hư thấp khốn:
a. Triệu chứng: Vị quản bĩ đầy, bụng đau âm ỉ, đau bụng sôi bụng, ăn uống
kém hoặc không nghĩ gì đến ăn uống, đồ ăn uống không tiêu hoá được, ố hàn,
phát sốt, đau đầu, miệng dính nhớt, lợm giọng nôn mửa, chân tay bứt rứt nhức
mỏi, đại tiện trong loãng, thậm chí chỉ như nước, lưỡi nhợt hoặc bệu, rêu lưỡi
trắng trơn hoặc trắng nhớt , mạch Nhu Hoãn.
8
b. Nguyên nhân:
- Phần nhiều do ăn quá nhiều đồ sống lạnh, hoặc cơ thể nội thấp vốn thịnh lại
ăn quá nhiều đồ sống lạnh, nằm ngồi nơi ẩm ướt đến nỗi Thấp làm khốn đốn Tỳ
thổ khiến Tỳ hư trước tiên, sinh ra thấp mà gây nên bệnh: Tỳ khí bị hư trước tiên,
thuỷ thấp không vận chuyển được, hình thành Thấp tà làm khốn đốn Tỳ; Hoặc Tỳ
dương không mạnh mà hàn thấp ứ tụ ở trung tiêu, tạo nên thấp khốn Tỳ dương.
- Do ngoại thấp ở ngoài xâm lấn vào, ngấm ngầm thấm vào Tỳ thổ làm tổn
hại Tỳ khí hoặc Tỳ dương mà thành bệnh.
c. Phương pháp điều trị:
+ Nếu nhẹ thì Ôn Tỳ táo thấp, đạm thấm phân lợi.
+ Nếu nặng thì Ôn bổ Tỳ dương.
+ Nếu kiêm biểu chứng do Thấp tà xâm nhập thì Phương hương hoá thấp,
kiện Tỳ khoan trung.
d. Bài thuốc:
+ Nếu nhẹ dùng bài: Bình Vị tán; Vị linh thang.
+ Nếu nặng dùng bài Tả quan tiễn (Cảnh nhạc toàn thư)
+ Nếu kiêm biểu chứng dùng bài Hoắc hương chính khí tán (Hoà tễ cục
phương).
e. Vị thuốc:
Bài Bình vị tán (Hoà tễ cục phương)
Xương
truật

5000g Hậu phác 3000g
Trần bì 3000g Cam thảo 1200g.
Bài Vị linh thang (Đan khê tâm pháp)
Xương truật 12g Trần bì 6g
Cam thảo 4g Bạch truật 8g
Hậu phác 10g Trạch tả 12g
Quan quế 4g Phục linh 8g
Trư linh 8g Sinh khương 5 nhát
9
Bài Tả quan tiễn (Cảnh nhạc toàn thư)
Hậu phác Sơn dược
Bạch biển đậu Trạch tả
Trần bì Can khương
Trư linh Cam thảo
Nhục quế
Bài Hoắc hương chính khí tán. (Hoà tễ cục phương).
Hoắc hương 12g Cát cánh 8g
Bạch truật 8g Bạch linh 4g
Tử tô 4g Đại phúc bì 4g
Hậu phác 8g Quất bì 8g
Bạch chỉ 4g Cam thảo 8g
Bán hạ 1g Đại táo 2 quả
Sinh khương
g. Nhận xét.
- Nếu do ăn uống nhiều đồ sống lạnh, hoặc nằm ngồi nơi ẩm ướt, tà khí
thuộc thấp từ ngoài mê vào, đa số là thực chứng, bệnh trình cũng ngắn, chữa khỏi
dễ dàng.
- Nếu trước tiên do Tỳ hư mà Thuỷ thấp không hoá được gây nên, phần
nhiều thuộc chứng Bôn hư tiêu thực hoặc Hư Thực lẫn lộn, nếu bệnh trình dằng
dai lâu ngày, tương đối khó chữa.

- Thường gặp ở người béo bệu, thể lực yếu vì "người béo thì thấp nhiều".
- Mùa Hạ Thu thường xuất hiện nhiều vì Thấp là chủ khí của mùa Hạ Thu,
khí hậu ẩm ướt bệnh càng tăng.
2. Do Tỳ khí hư hạ hãm. (Còn gọi là Khí hư hạ hãm, Trung khí hạ hãm).
a. Triệu chứng: Kém ăn, trướng bụng, ỉa lỏng kéo dài, tự có cảm giác nặng
trệ từ rốn trở xuống, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Tế Nhược vô lực, gầy
còm, mặt nhợt, đoản hơi, tiếng nói nhỏ nhẹ, mỏi mệt yếu sức, chóng mặt hoa mắt,
hoặc tự ra mồ hôi.
b. Nguyên nhân: Do mệt nhọc quá độ; hoặc phụ nữ sinh nở nhiều lần; Hoặc
sau khi sinh nở sự chăm sóc không tốt khiến Tỳ Vị hư yếu, mất khả năng vận hóa,
10
thuỷ cốc không hoá được cho nên trong, đục không phân chia "cái khí tinh hoa
không thăng lên, trái lại giáng xuống mà thành bệnh".
c. Phương pháp điều trị: Kiện Tỳ, ích khí. Thăng dương chỉ tả.
d. Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang (Tễ vị luận)
Thăng hãm thang (Y học dung trung tham tây lục)
Cử Nguyên tiễn (Cảnh nhạc toàn thư)
e. Vị thuốc
Bài Bổ trung ích khí thang.
Hoàng kỳ 20g Bạch truật 16g
Thăng ma 4g Trần bì 8g
Nhân sâm 16g Đương quy 12g
Sài hồ 4g Cam thảo 8g
Bài Thăng hãm thang.
Hoàng kỳ 18g Cát cánh 5g
Sài hồ 5g Thăng ma 4g
Tri mẫu 10g
Bài Cử nguyên tiễn.
Nhân sâm 20g Thăng ma 4g
Bạch truật 4g Cam thảo 8g

Hoàng kỳ 20g
g. Nhận xét:
Nếu Tỳ khí hạ hãm khiến ỉa chảy kéo dài có thể làm cho tạng khí sa xuống
gây nên các triệu chứng băng lậu, thoát giang, sa dạ con cho đến sa nội tạng.
3. Do Tỳ khí hư: (còn gọi là Tỳ vị hư nhược, Tỳ khí bất túc)
a. Chứng trạng: Đi ỉa lâu ngày không khỏi, ăn uống không mạnh, đồ ăn
không tiêu hoá, đại tiện lúc lỏng lúc nhão, lúc nhẹ lúc nặng. Khi ăn nhiều hoặc ăn
các thứ dầu mỡ thường đầy bụng sôi bụng, đau bụng ỉa chảy nhiều lần. Ăn vào no
ngay hoặc bụng trướng đầy sau khi ăn, miệng không biết ngon, thậm chí không
nghĩ gì đến ăn. Tinh thần uể oải, thiếu hơi biếng nói, chân tay rã rời, mỏi mệt hay
nằm, sắc mặt vàng bủng không tươi, gày còm. Chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng
mỏng, mạch Hoãn Nhược hoặc Nhược vô lực.
11
b. Nguyên nhân: Phần nhiều do ăn uống không điều độ, mệt nhọc quá sức,
ưu tư kéo dài khiến Tỳ khí hư yếu, vận hoá mất quyền, thuỷ thấp không biến hoá
được, nên ăn vào không tiêu, trong đục không phân nên đại tiện lỏng nhão, kéo
dài không khỏi.
Hoặc phú bẩm bất túc, thể trạng vốn hư yếu, hoặc tuổi cao thể lực yếu, hoặc
ốm nặng vừa mới khỏi, điều dưỡng không đầy đủ....
c. Phương pháp điều trị: Kiện tỳ hoá thấp - ích khí chỉ tả.
d. Bài thuốc: - Sâm linh bạch truật tán
- Tứ quân tử thang
- Sâm truật thang.
e. Vị thuốc.
Bài Sâm linh bạch truật tán. (Hoà tễ cục phương)
Nhân sâm 15g Bạch truật 20g
Cát cánh 10g Cam thảo 20g
Bạch linh 15g Bạch biển đậu 15g
Hoài sơn 20g Liên nhục 10g
Sa nhân 10g Đại táo đủ dùng

ý dĩ 10g
Bài Tứ quân tử thang: (Hoà tễ cục phương)
Nhân sâm 8g Bạch truật 12g
Bạch linh 10g Cam thảo 4g
Bài Sâm truật thang (Chứng trị chuẩn thang)
Nhân sâm 8g Cam thảo 4g
Bạch linh 4g Hoàng kỳ 8g
Bạch truật 8g Trần bì 4g
g. Nhận xét: Bệnh phần nhiều gặp ở trẻ sơ sinh và nhi đồng do tiên thiên bất
túc; Hoặc hậu thiên chăm sóc nuôi nấng không thoả đáng; Hoặc ở người cao tuổi
12
thể lực yếu; Hoặc mắc bệnh đã lâu, sau khi ốm nặng nguyên khí chưa hồi phục
thuộc loại Hư chứng.
4. Do Tỳ dương hư (còn gọi là Tỳ dương bất túc, Tỳ dương không mạnh,
Trung dương không mạnh, Tỳ hư hàn, Trung tiêu hư hàn).
a. Triệu chứng: Đại tiện trong loãng dạng nhiều nước hoặc ỉa chảy ra đồ ăn
không tiêu, sợ lạnh, tay chân lạnh, lưng vừa lạnh vừa đau, ăn uống giảm sút, bụng
lạnh đau âm ỉ, ưa ấm ưa xoa bóp, sắc mặt nhợt nhạt, tinh thần mỏi mệt, miệng
nhạt ưa uống nóng, tiểu tiện không lợi, chất lưỡi nhạt bệu hoặc có vết răng, rêu
lưỡi trắng trơn, mạch Trầm Trì Tế Nhược.
b. Nguyên nhân:
- Do Thuỷ tả như dội đột ngột, chỉ trong thời gian ngắn đã dẫn đến Tỳ dương
hư tỗn lớn.
- Do Tiết tả mạn tính, bệnh trình lâu ngày, ăn uống không tiêu hoá, dằng dai
không khỏi, làm tổn thương Tỳ dương.
- Dùng thuốc đắng lạnh, thổ lợi khiến cho Thổ tả quá nhiều mà hại đến Tỳ
dương khiến Tỳ mất chức năng vận hoá mà gây nên bệnh.
c. Phương pháp điều trị: Điều lí nguyên khí - Ôn trung kiện tỳ.
d. Bài thuốc: Dưỡng vị tiễn hoặc Ôn vị ẩm (Cảnh nhạc toàn thư)
e. Vị thuốc:

Bài Dưỡng Vị tiễn:
Nhân sâm 20g Can khương 3g
Hoài sơn 12g Biển đậu 12g
Bạch linh 8g Cam thảo 4g
Bài Ôn Vị ẩm.
Nhân sâm 20g Can khương 12g
Trần bì 4g Biển đậu 8g
Bạch truật 20g Đương quy 8g
Cam thảo 4g
- Nếu vì ăn quá nhiều thức sống lạnh, âm hàn thịnh ở trong, băng giá ẩn phục
ở trong làm hại Tỳ dương khiến thanh khí không thăng, trọc khí không giáng gây
ỉa chảy trong loãng, bụng đầy và đau, mạch Trầm Khẩn hoặc có thêm chứng nôn
13
mửa không dứt, cần phải Ôn trung khư hàn - Kiện Tỳ bổ khí thì dùng bài Lý
Trung thang (Thương hàn luận) gồm các vị thuốc sau:
Nhân sâm 12g
Can khương 12g
Bạch truật 12g
Cam thảo 12g
g. Nhận xét:
- Bệnh phần nhiều gặp ở người cao tuổi thể lực yếu, trẻ em phú bẩm bất túc.
Phụ nữ mắc chứng dương hư phần nhiều mắc chứng đái hạ trong loãng lượng
nhiều.
- Người Trung tiêu Tỳ vị hư yếu, tháng Hạ thức lạnh hóng mát; Hoặc ốm
lâu, bệnh nặng mới khỏi, ăn uống lại không điều độ, khắc phạt Tỳ dương thái quá
mà gây bệnh.
5. Bệnh Tiết tả do tạng Thận gây nên. Do Thận dương hư (mệnh môn hoả
suy).
a. Triệu chứng: Tang tảng sáng đau quanh vùng rốn, ruột sôi ỉa chảy, sau khi
ỉa chảy đau giảm còn gọi là "Ngũ canh Tiết tả ", sắc mặt trắng bệch, lưng gối mỏi

và lạnh, sợ lạnh chân tay lạnh, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng Xích bộ mạch Trầm
Trì.
b. Nguyên nhân:
- Do Thận dương hư, hoả không sinh Thổ, Tỳ không vận chuyển mạnh gây
nên.
- Phòng lao quá độ, hạ khí khuy tổn.
- Tuổi cao thể lực yếu, nguyên dương bất túc.
- ốm lâu liên luỵ đến thận.
c. Phương pháp điều trị: Ôn Thận kiện Tỳ.
d. Bài thuốc: Tứ thần hoàn (Phụ nhân lương phương).
e. Vị thuốc.
Bài Tứ thần hoàn.
14
Bổ cốt chỉ 16g
Nhục đậu khấu 8g
Ngô thù du 16g
Ngũ vị tử 8g
g. Nhận xét:
+ Chứng này phần nhiều phát sinh ở người cao tuổi thể lực yếu.
+ ỉa chảy do Thận dương hư nói lên bệnh trình đã rất sâu nặng, vì Thận là
gốc của Tiên thiên, bên trong có Mệnh môn chân hoả tức là chân dương; Phần
dương ở năm Tạng nhờ vào nguyên dương ở tạng Thận mới sinh phát được.
Bệnh Tiết tả do Phủ Vị gây nên.
6. Do Vị hàn (vị dương bất túc)
a. Triệu chứng: ỉa chảy, tự cảm thấy lạnh trong Vị, xu thế đau Vị quản nhẹ
hơn Vị quản thống (đau đột ngột, dữ dội, cự án, cảm thấy cục bộ giá lạnh, gặp
lạnh thì đau tăng, gặp ấm thì giảm đau), lợm mửa ra nước trong, lưỡi nhợt rêu
lưỡi trắng trơn, mạch Huyền hoặc Trì có kiêm chứng sôi bụng và quanh rốn
trương đau.
b. Nguyên nhân:

- Mùa Hạ nóng nực, dùng nhiều thức mát lạnh, hoặc đêm ngủ ở nơi gió lộng
sương mù, hàn tà trúng thẳng vào Vị phủ gây bệnh.
- Kinh Túc dương minh Vị giao với kinh Thủ dương minh Đại trường, nên
Hàn tà cũng có thể len lỏi vào ruột gây quanh rốn trướng đau, sôi bụng, ỉa chảy.
- Dùng quá nhiều thuốc có tính lạnh, ảnh hưởng tới Vị phủ.
c. Phương pháp điều trị: Ôn trung - tán hàn - chỉ tả.
d. Bài thuốc: Hậu phác ôn trung thang (nội ngoại thương biện hoặc luận)
e. Vị thuốc:
Bài Hậu Phác ôn trung thang.
Hậu phác 20g Cam thảo 10g
Thảo đậu khấu 20g Mộc hương 20g
Quất bì 16g Can khương 4g
Bạch linh 20g Sinh khương 6g
15
Khi có kiêm chứng ngoại cảm như: Sợ lạnh, nhức đầu, đau mình.. nên ôn
trung giải biểu, dùng bài thuốc:
• Hương tô tán (Hoà tễ cục phương)
• Hoắc hương chính khí tán (Hoà tễ cục phương)
• Lý trung thang (Thương hàn luận).
Bài Hương tô tán.
Hương phụ 16g Trần bì 8g
Tử tô diệp 16g Cam thảo 4g
Bài Hoắc hương chính khí tán.
Hoắc hương 12g Cát cánh 8g
Bạch truật 8g Bạch linh 4g
Tử tô 4g Đại phúc bì 4g
Hậu phác 8g Quất bì 8g
Bạch chỉ 4g Cam thảo 8g
Bán hạ 1g Đại táo 8g
Sinh khương

Bài Lý trung thang.
Nhân sâm 12g Cam Thảo 12g
Can khương 12g Bạch truật 12g
g. Nhận xét:
Chứng Vị hàn do hàn tà xâm nhập Vị, phát bệnh gấp, bệnh trình ngắn, xu thế
bệnh nặng
7. Vị hư:
a. Triệu chứng: Đại tiện lỏng loãng, ỉa chảy lâu không ngừng, hạ lợi vô độ,
đại tiện són ra mỗi khi trung tiện, kèm theo tinh thần mỏi mệt biếng ăn, bụng dưới
trướng đầy, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng nhớt, mạch Trầm mà Tế Nhu vô lực.
b. Nguyên nhân:
- Do ăn uống, mệt nhọc nội thương Tỳ vị
- Vị hư không có khả năng ngấu nhừ thức ăn, Tỳ hư thì không vận hoá được.
16
- Bệnh lâu ngày nguyên khí suy tổn,, trung khí hạ hãm, Đại trường cũng mất
chức năng truyền hoá và khả năng cố sáp.
c. Phương pháp điều trị: Ôn sáp cố thoát - Bổ ích nguyên khí.
d. Bài thuốc: Kha lê lặc tán (Kim quỹ yếu lược) hoặc
Chân nhân dưỡng tạng thang (Hoà tễ cục phương)
e. Vị thuốc
Bài Kha lê lặc tán: Kha lê lặc 10 quả.
Bài Chân nhân dưỡng tạng thang:
Bạch truật 6g Nhục đậu khấu 2g
Kha tử 2g Bạch thược 2g
Nhân sâm 6g Đương quế 2g
Cù túc xác 2g Mộc hương 2g
Cam thảo 6g
e. Nhận xét: Do Vị hư, ỉa chảy lâu ngày trung khí hạ hãm, nguyên khí vô lực
không nâng lên được, có thể thoát giang.
Bệnh Tiết tả do Phủ Đại - Tiểu trường gây nên.

8. Do Đại trường thấp nhiệt.
a. Triệu chứng: Đại tiện ra vẩn đục như vữa hoặc như nước vàng, rất hôi, khi
đại tiện giang môn có cảm giác nóng rát.
b. Nguyên nhân:
• Do ăn uống không điều độ, ham ăn các thức ăn nồng hậu, rượu chè, túc
thực với thấp nhiệt câu kết với nhau.
• Thử Thấp nhiệt đòi xâm phạm trực tiếp đường ruột,.
• Thấp tà làm khốn Tỳ, tiến tới hoá nhiệt, thấp nhiệt nung nấu uất kết ở Đại
trường.
c. Phương pháp điều trị: Thăng phát thanh khí - Thanh hoá thấp nhiệt.
d. Bài thuốc: Cát căn cầm liên thang (Thương hàn luận)
e. Vị thuốc.
Bài Cát căn cầm liên thang.
Cát căn 12g
17
Hoàng liên 3g
Hoàng cầm 8g
Cam thảo 4g
g. Nhận xét: là thực chứng do nhiệt kết ở đại trường gây nên.
2. Do Đại trường hư hàn.
a. Triệu chứng: Vật bài tiết ra lỏng loãng như phân vịt, sắc nhạt không hôi,
"ăn xong thì vội vã quẫn bách, đại tiện ra sắc trắng", thậm chí ra nguyên cả đồ ăn,
ỉa lỏng vô độ, chân tay không ấm, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng trơn, mạch Trầm Trì.
b. Nguyên nhân:
• Do khí bẩm Dương hư.
• Ăn quá nhiều thức sống lạnh.
• ốm lâu thương dương
đều làm cho Đại trường khí hư, hàn tà lưu lại ở trong dẫn đến mất chức năng
truyền đạo gây nên bệnh.
c. Phương pháp điều trị: Tán hàn - Chỉ tả.

d. Bài thuốc: Phụ tử lý trung hoàn gia giảm. (Hoà tễ cục phương).
e. Vị thuốc.
Bài Phụ tử lý trung hoàn gia giảm.
Nhân sâm 12g
Bạch truật 12g
Can khương 12g
Phụ tử 12g
Cam thảo 12g
có thể đổi làm thang sắc uống.
g. Nhận xét.
- Chứng này thường thấy trong chứng Tỳ khí hạ hãm và Thận dương hư.
18

×