Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Đồ án Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 44 trang )




Đồ án
Xử lý bụi và khí thải Công
ty Hoàng Đức Linh
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 1

Mở đầu:
 Đặt vấn đề:
Ngày nay ô nhiễm không khí đang là một vấn đề đáng quan tâm của Việt Nam
cũng như toàn thế giới Khi tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, số lượng các khu công
nghiệp, khu chế xuất ngày càng tăng, ngày càng nhiều bệnh tật ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe con người liên quan đến vấn đề ô nhiễm không khí. Các bệnh về
da, mắt, đặc biệt là đường hô hấp. Vì vậy việc xử lý bụi và khí thải trong quá trình sản
xuất là điều tất yếu phải có trong các khu công nghiệp, nhà máy để bảo vệ môi trường
không khí.
Từ các sản phầm tự nhiên như tre, lứa, gỗ, cói . Người ta có thể tạo ra các sản phẩm
rất đẹp mắt và rất hữu ích, tiện lợi dùng để trang trí trong gia đình, trường học, bệnh
viện tuy nhiên trong quá trình tạo ra các sản phẩm đó, đặc biệt là sử dụng các vật liệu
từ gỗ. Từ đó nhiều nhà máy chế biến gỗ, các xưởng mộc mọc lên. Như chúng ta đã
biết trong quá trình chế biến gỗ thì việc xẻ gỗ, cưa gỗ, trà nhám, đánh bóng tạo ra rất
nhiều loại bụi với các kích thước khác nhau gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sức
khỏe công nhân làm việc và khu vực dân cư xung quanh. Do đó việc thiết kế một hệ
thống xử lý bụi trong nhà máy chế biến gỗ trước khi thải ra môi trường không khí là
hết sức cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Với hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu, tính toán, thiết kế hệ thống xử lý bụi cho
Nhà máy chế biến gỗ Hoàng Đức Linh, tỉnh Quảng Trị là hết sức cần thiết, nhằm tuân
thủ theo những quy định của Nhà nước và góp phần không nhỏ vào công tác bảo vệ


sức khỏe của con người và môi trường thiên nhiên trong giai đoạn hiện nay.
 Mục tiêu của đề tài
Thiết kế hệ thống xử lý bụi gỗ đạt Quy chuẩn Việt nam 19-2009 cho nhà máy chế
biến gỗ Hoàng Đức Linh để giải quyết vấn đề ô nhiễm của nhà máy.
 Phương pháp thực hiện
Phương pháp khảo sát thực địa: khảo sát thực tế tại nhà máy chế biến gỗ
Hoàng Đức Linh, tỉnh Quảng Trị để tìm hiểu dây chuyền chế biến gỗ nhằm xác
định các công đoạn sinh ra bụi.
Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu: tiến hành thu thập thông tin, các
số liệu có liên quan từ nhà máy, các đề tài đã được nghiên cứu, trên mạng
internet,…
Phương pháp tính toán: tính toán thiết kế chỉ tiết từng công trình đơn vị xử lý
bụi.
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 2


 Nội dung đề tài
Tìm hiểu dây chuyền sản xuất, chế biến gỗ tại nhà máy chế biến gỗ Hoàng
Đức Linh, tỉnh Quảng Trị để xác định:
- Xác định nguồn ô nhiễm trong Nhà máy chế biến gỗ.
- Các phương pháp xử lý bụi và khí thải.
- Lựa chọn thiết bị và tính toán thiết kế hệ thống xử lý bụi cho nhà máy.
- Tính toán kinh tế cho hệ thống xử lý.

Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 3


Chương 1: Giới thiệu sơ lược về công ty Hoàng Đức Linh
1.1 Vị trí địa lý:
1.1.1 Vị trí khu đất
Toàn bộ khu vực dự án rộng 10.756 m
2
, nằm trong CCN Đông Lễ, thuộc địa bàn
Phường Đông Lễ, Thành phố Đông Hà, Quảng Trị.
Khu dự án gồm 2 lô đất cách nhau bởi đường liên thông của CCN (rộng 10.5 m
2
;
diện tích 2 lô lần lượt là 5.235 m
2
và 5.521 m
2
.
Ranh giới khu dự án như sau:
- Phía Đông Bắc giáp Công ty TNHH Hoàng Thi.
- Phía Tây Bắc giáp đường Lý Thường Kiệt nối dài.
- Phía Đông Nam giáp đường khu vực rộng 13.5m.
- Các phía khác giáp đất của CCN.
1.1.2 Đặc điểm khu đất
- Địa hình khu Dự án bằng phẳng, thoát nước tốt, không bị ngập úng.
- Công trình được xây dựng trên nền địa chất khá vững chắc. Nền đá gốc phân bố
tương đối nông, cường độ chịu tải của đá khá lớn, đảm bảo cho sự ổn định của công
trình.
1.2 Công nghệ sản xuất:
1.2.1 Quy trình sản xuất ván ghép thanh:











Hình 1.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ván ghép thanh


Cây gỗ
Gỗ súc
tròn
Cưa xẻ
Gỗ thanh
Sấy gỗ
Tráng
keo
Ép định
hình
Cắt định
hình
Ép nóng
Đóng
kiện
Chà
nhám
Kho
thành
phẩm

Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 4

1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất đồ gỗ dân dụng và đồ gỗ mỹ nghệ:









Hình 1.2 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, đồ mộc dân dụng
1.2.3 Thuyết minh công nghệ:
- Gỗ tròn và gỗ súc được xẻ trên cưa CD hoặc cưa vòng tròn.
- Hấp áp lực : Gỗ các loại sau khi tạo phôi được cưa vào hấp tẩm áp lực và sấy
chân không đối với các loại gỗ quý.
- Sấy : Sử dụng phương pháp sấy nhiệt bằng 6 lò sấy công suất 30 m
3
/lò, nhiên
liệu sử dụng là củi và các phế thải khác từ gỗ.
- Mộc máy: Sau khi gỗ được hấp tẩm và sấy khô, chuyển sang khâu mộc máy.
Khâu này gồm các công đoạn: tạo phôi chi tiết, định hình chi tiết sản phẩm, bào, phay,
tubi, khoan, đục, cắt định hình, chà nhám sản phẩm.
- Mộc tay: Khâu mộc tay sử dụng đội ngũ công nhân có tay nghề cao để lắp ráp
hoàn chỉnh sản phẩm.
- Sau khi các sản phẩm hoàn thành được xử lý, đóng gói và chuyển vào kho
thành phẩm chờ tiêu thụ.

1.3 Tải lượng của các nguồn phát sinh:
- Bụi phát sinh từ các công đoạn xử lý và chế biến gỗ (cưa, xẻ, gia công, bào, chà
nhám, đánh bóng , sơn và xử lý thành phẩm).
- Mỗi công đoạn trong sản xuất sẽ phát sinh bụi tương ứng với tải lượng phụ
thuộc vào tính chất, chất lượng của các loại gỗ hay yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm …
Do đó, rất khó tính toán xác định được tải lượng bụi thải cụ thể cho từng công đoạn
sản xuất của Nhà máy.
+ Theo tính toán của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hệ số ô nhiễm bụi phát sinh
trong các công đoạn chế biến gỗ như sau:
Cây gỗ
Gỗ súc
tròn
Gỗ xẻ
Hấp, sấy
Máy mộc gia
công chế biến
Mộc tay lắp
ráp
Làm nguội
Trám trít
Thành
phẩm
Đóng gói
Xử lý
Sơn phủ
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 5



Bảng 1.1: Bụi phát sinh trong hoạt động chế biến gỗ
STT
Công đoạn
Đơn vị (U)
Bụi (TSP)
kg/U
1
Bốc dỡ và cưa gỗ
1 tấn
0.187
2
Cắt định hình và chà nhám
1 m
2

0.05
Nguồn: Assessment of Sources of Air, Water, and Land Pollution. Part I. WHO –
1993
+ Qua bảng trên cho thấy: lượng bụi phát sinh từ quá trình bốc dỡ và cưa xẻ gỗ là
chủ yếu, bụi phát sinh từ công đoạn cắt định hình và chà nhám không đáng kể. Tổng
lượng nguyên liệu gỗ cho Xưởng là 8.616 m
3
/năm. Với trọng lượng riêng của các loại
gỗ tươi thông thường và gỗ quy ước tính trung bình 780 kg/m
3
, lượng bụi phát thải
trong cưa bốc dỡ và cưa xẻ gỗ là:
8616 m
3
/năm x 780 kg/m

3
x 0.187 kg bụi/tấn = 1.257 tấn bụi/năm
Khối lượng bụi phát sinh nói trên khá lớn, nếu trong các phân xưởng sản xuất
không có hệ thống thu gom, xử lý bụi và áp dụng các biện pháp bảo hộ cho công nhân
thì bụi trong không khí sẽ tác động lên các cơ quan hô hấp làm ảnh hưởng lớn đến sức
khoẻ CBNVV.
- Khí thải từ lò sấy dùng nhiên liệu gỗ củi:
+ Tải lượng các chất ô nhiễm có trong khí thải từ hoạt động của các lò sấy được
tính toán dựa vào một số kết quả nghiên cứu của tác giải trong nước và trên thế giới.
Theo tài liệu: Perkins (1974), hệ số phát thải các tác nhân ô nhiễm từ đốt gỗ, củi được
nêu ở bảng sau:
Bảng 1.2: Hệ số phát thải các chất ô nhiễm từ khí thải đốt củi, gỗ:
STT
Chất gây ô nhiễm
Hệ số phát thải (kg/tấn)
1
CO
13
2
NO
2

0.34
3
SO
2

0.015
4
Bụi

4.4
(Theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Nhà máy (2003))
+ Lượng nhiên liệu cần cung cấp cho lò sấy là 1036,8 tấn, bao gồm: củi, gỗ loại
thải, mùn cưa (tương đương 70% lượng nhiên liệu theo lý thuyết).
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 6

Bảng 1.3: Tải lượng phát thải các chất ô nhiễm từ hoạt động của lò đốt
STT
Chất gây ô nhiễm
Tải lượng thải (kg/năm)
1
CO
13478,4
2
NO
2

352,5
3
SO
2

15,6
4
Bụi
4561,9
(Theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Nhà máy (2003))
Nhận xét: Qua bảng tính toán lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường trong một

năm hoạt động của Xưởng cho thấy lượng CO, NO
2
và bụi là lớn. Do đó, khí thải từ
quá trình đốt lò cần được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam quy định
trước khi thải ra môi trường.
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 7


1.4 Bụi gỗ
1.4.1 Sơ đồ qui trình công nghệ:



























Nguyên liệu
gỗ
Cưa, tẩm, sấy
Định hình:
Cưa, bào
Tạo dáng:Cưa,
bào, tuapi
Mộng: Tuapi,
cưa
Chà nhám
Sơn phủ bề
mặt
Lắp ghép - Thành
phẩm
Hình 2.1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ chế biến
đồ mộc gia dụng.

Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 8

 Mô tả quy trình công nghệ.

Các công đoạn chính trong công nghệ chế biến gỗ, có thể chia thành những phần
chính như sau:
- Công đoạn cưa, tẩm và sấy.
- Công đoạn định hình.
- Công đoạn tạo dáng.
- Công đoạn làm mộng
- Công đoạn chà nhám chi tiết hoặc sản phẩm.
- Công đoạn sơn phủ bề mặt các chi tiết.
Các công đoạn được mô tả lần lượt như sau:
+ Cưa tẩm và sấy:
Nguyên liệu là các loại gỗ vụn, gỗ khúc hoặc gỗ dạng thân cây (cao su, tràm, bạch
đàn…). Được cưa ra với những kích thước thích hợp sau đó đem ngâm hay tẩm hóa
chất. Đối với các loại gỗ khúc, gỗ vụn, trước khi đem đến công đoạn cắt, định dạng
sản phẩm phải được dán keo, sau khi ghép các khúc gỗ lại, chúng sẽ được sấy bằng hơi
nhiệt từ việc đốt củi để tạo những miếng lớn hơn, thích hợp cho việc cắt xén sản phẩm.
Công đoạn này phát sinh bụi do các máy cưa.
+ Định hình :
Tùy loại chi tiết cần thực hiện mà ở giai đoạn này gỗ sẽ được cắt hay tuapi để có
những kích thước thích hợp:
 Đối với các sản phẩm có dạng phẳng, các tấm gỗ ép sẽ được cắt xén theo từng
chi tiết tương ứng như các loại khung ghế, tay cầm của ghế.
 Đối với các chi tiết phức tạp như chân ghế, chân tủ, chân giường có các loại hoa
văn khác nhau, gỗ sẽ được phay chi tiết bằng máy tuapi.
Công đoạn này phát sinh bụi do các máy cưa, máy tuapi.
+ Tạo dáng :
Gỗ sau khi được cắt đúng kích thước theo yêu cầu ở khâu định hình, sẽ được tạo
dáng chi tiết tương ứng với từng sản phẩm.
Công đoạn này bao gồm: cưa lọng, phay, bào để tạo dáng chính xác cho các chi tiết
sản phẩm. Công đoạn này phát sinh bụi do các máy cưa, máy tuapi, bào.
+ Mộng :

Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 9

Gỗ sau khi được tạo dáng chính xác ở khâu tạo dáng, sau đó được đưa vào khâu
mộng để làm các mộng lắp ghép. Các mộng bao gồm: mộng âm, mộng dương, mộng
đơn, mộng đôi.
Công đoạn này chủ yếu sử dụng các máy tuapi, cưa mâm 2 lưỡi.
Công đoạn này phát sinh bụi do các máy cưa, máy tuapi.
+ Chà nhám (đánh bóng) chi tiết hoặc sản phẩm :
Ở công đoạn này, chi tiết (sản phẩm) trước hết sẽ được chà nhám thô các góc cạnh,
bề mặt. Sau đó chúng được chà tinh bằng các loại giấy nhám mịn bằng máy hoặc bằng
tay.
Công đoạn này phát sinh bụi do các máy chà nhám
+ Sơn phủ bề mặt :
Sau khi chà nhám tinh, sản phẩm được sơn phủ bề mặt bằng cách nhúng vào vecni
hoặc sơn bằng máy. Mục đích của sơn phủ bề mặt là để chống mối mọt và làm cho sản
phẩm thêm bóng đẹp.
Công đoạn này phát sinh bụi sơn.
+ Lắp ghép - thành phẩm :
Ở công đoạn này, các chi tiết đã được gia công hoàn chỉnh, các chi tiết này sẽ được
bộ phận lắp ghép, lắp ghép thành sản phẩm.
Các sản phẩm sau khi lắp ghép sẽ được kiểm tra chất lượng trước khi đóng gói –
xuất xưởng.
1.4.2 Bụi gỗ :
Đây là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng nhất trong công nghiệp chế biến gỗ, vì hiện
trong phân xưởng cũ nồng độ bụi quá cao so với tiêu chuẩn cho phép.
Bụi phát sinh chủ yếu từ các công đoạn và qúa trình sau:
- Cưa xẻ gỗ để tạo phôi cho các chi tiết mộc.
- Rọc, xẻ gỗ.

- Khoan, phay, bào.
- Chà nhám, bào nhẵn bề mặt các chi tiết.
Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể về kích thước cỡ hạt bụi và tải lượng bụi sinh ra
ở những công đoạn khác nhau. Tại các công đoạn gia công thô như cưa cắt, bào, tiện,
phay… phần lớn chất thải đều có kích thước lớn có khi tới hàng ngàn m. Hệ số phát
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 10

thải bụi ở các công đoạn trong công nghệ sản xuất gỗ được thể hiện trong bảng 2.5
sau:
Bảng 2.1 : Hệ số ô nhiễm bụi trong công nghệ sản xuất gỗ gia dụng.
S
TT
Công đoạn
Hệ số ô nhiễm
1
Cắt và bốc xếp gỗ
0,187 ( Kg/ tấn gỗ)
2
Gia công chi tiết
0,5 (Kg/tấn gỗ)
3
Chà nhám, đánh bóng
0,05 (Kg/m
2
)
(Nguồn: WHO, 1993)
Tại các công đoạn gia công tinh như chà nhám, đánh bóng, tải lượng bụi không lớn
nhưng kích cỡ hạt bụi rất nhỏ, thường nằm trong khoảng từ (2÷20) m, nên dễ phát tán

trong không khí. Ngòai ra tại các công đọan khác như vận chuyển gỗ, lắp gép… đều
phát sinh bụi tuy nhiên mức độ không đáng kể.
Thành phần và tính chất của bụi ở đây chủ yếu là bụi cơ học. Đó là một hỗn hợp
các hạt cellulose với kích thước thay đổi trong một phạm vi rất rộng. Các lọai bụi này,
nhất thiết phải có thiết bị thu hồi và xử lý triệt để, nếu không sẽ gây ra một số tác động
nhất định đến môi trường và sức khỏe con người.
Bảng 2.2: Tải lượng ô nhiễm bụi và chất thải rắn
Kích thước
bụi
Nguyên liệu sử
dụng trong năm (tấn)
Tải lượng ô nhiễm
trong năm (kg/năm)
Cưa, tẩm sấy
4250
794,75
Bụi tinh (gia
công)
3400
1700
Bụi tinh (chà
nhám)
12.000 m
2

600



Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh


GVHD: Võ Thị Yên Bình 11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI
2.1 Ô nhiễm không khí do bụi:
2.1.1 Định nghĩa:
Bụi là tập hợp nhiều hạt, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí dưới
dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói,mù.
Bụi bay có kích thước từ (0,001÷10)µm bao gồm tro, muội, khói và những hạt rắn
được nghiền nhỏ, chuyển động theo kiểu Brao hoặc rơi xuống đất với vận tốc không
đổi theo định luật stoke. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn thương nặng cho cơ
quan hô hấp, nhất là khi phổi nhiễm bụi thạch anh (Silicose) do hít thở phải không khí
có chứa bụi bioxit silic lâu ngày.
Bụi lắng có khích thước lớn hơn 10µm, thường rơi nhanh xuống đất theo định luật
Newton với tốc độ tăng dần. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn hại cho da, mắt,
gây nhiễm trùng, gây dị ứng…
2.1.2 Phân loại bụi
- Theo nguồn gốc:
+ Bụi hữu cơ như bụi tự nhiên ( bụi do động đất, núi lửa…)
+ Bụi thực vật (bụi gỗ, bông, bụi phấn hoa…)
+ Bụi động vật (len, lông, tóc…)
+ Bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su, cement…)
+ Bụi kim loại (sắt, đồng, chì…)
+ Bụi hỗn hợp (do mài, đúc…)
- Theo kích thước hạt bụi:
+ Khi D > 10µm : gọi là bụi;
+ Khi D = (0,01 ÷ 0,1) µm : gọi là sương mù;
+ Khi D < 0,1 µm : gọi đó là khói
Với loại bụi có kích thước nhỏ hơn 0,1 µm (khói) khi hít thở phải không được giữ
trong lại trong phế nang của phổi, bụi từ (0,1 ÷ 5) µm ở lại phổi chiếm (80 ÷ 90)%, bụi

từ (5 ÷10) µm khi hít vào lại được đào thải ra khỏi phổi, còn với bụi lớn hơn 10 µm
thường đọng lại ở mũi.
- Theo tác hại:
Theo tác hại của bụi có thể phân ra:
+ Bụi nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzen);
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 12

+ Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban… (bụi bông, gai, phân hóa học, một số
tinh dầu gỗ…);
+ Bụi gây ung thư (bụi quặng, crom, các chất phóng xạ…)
+ Bụi xơ hóa phổi (thạch anh, quặng amiang…
2.1.3 Tính chất hoá lý của bụi
Độ tin cậy và hiệu quả làm việc của hệ thống lọc bụi phụ thuộc đáng kể vào các
tính chất lý – hóa của bụi và các thông số của dòng khí mang bụi.
Sau đây sẽ trình bày sơ lược các tính chất lý – hóa cơ bản của bụi ảnh hưởng đến
quá trình hoạt động của hệ thống lọc và là cơ sở để chọn thiết bị lọc.
2.1.3.1 Mật độ
Mật độ đổ đống (khác với mật độ thực) có tính đến các khe chứa không khí giữa
các hạt. Mật độ đổ đống dùng để xác định thể tích bụi chiếm chỗ trong bunke chứa
bụi. Khi tăng các hạt cùng kích thước mật độ đổ đông giảm do thể tích tương đối của
các lớp không khí tăng. Khi nén chặt, mật độ đổ đống tăng 1,2 ÷ 1,5 lần (so với khí
mới đổ đống).
Mật độ không thực là tỷ số khối lượng các hạt và thể tích mà hạt chiếm chỗ, bao
gồm các lỗ nhỏ, các khe hổng và không đều. Các hạt nguyên khối, phẳng và các hạt
ban đầu có mật độ không thực trong thực tế trùng với mật độ thực. Những hạt như thế
dễ lọc trong thiết bị lọc quán tính hơn so với thiết bị lọc lỗ rỗng do khối lượng bằng
khối lượng thực nên chúng ít bị tác dụng lôi kéo của không khí sạch thoát ra từ thiết bị
lọc. Trái lại các hạt có mật độ không thực thấp dễ lọc trong các thiết bị lọc như ống

vải, bằng vật liệu xốp vì chúng dễ bị nước hoặc vải lọc giữ lại.
Mật độ không thực thường có trị số nhỏ hơn so với mật độ thực thường thấy ở bụi
có xu hướng đông tụ hay thiêu kết, ví dụ: mồ hóng, oxit của các kim loại màu…
2.1.3.2 Tính tán xạ :
Kích thước hạt là thông số cơ bản của bụi, vì chọn thiết bị lọc chủ yếu dựa vào
thành phần tán xạ của bụi.
Trong quá trình đông tụ, các hạt ban đầu liên kết với nhau trong thiết bị đông tụ
nên chúng to dần. Do đó trong kỹ thuật lọc bụi kích thước Stoc có ý nghĩa quan trọng.
Đó là đường kính của hạt hình cầu có vận tốc lắng chìm như hạt nhưng không phải
hình cầu, hoặc chất keo tụ.
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 13

Thành phần tán xạ là hàm lượng tính bằng số lượng hay khối lượng các hạt thuộc
nhóm kích thướng khác nhau.
Kích thước hạt có thể được đặc trưng bằng vận tốc treo (vt, m/s) – là vận tốc rơi tự
do của hạt trong không khí không chuyển động.
2.1.3.3 Tính bám dính :
Tính bám dính của hạt xác định xu hướng kết dính của chúng. Độ kết dính của hạt
tăng có thể làm cho thiết bị lọc bị nghẽn do sản phẩm lọc.
Kích thước hạt càng nhỏ thì chúng càng dễ bám vào bề mặt thiết bị. Bụi có (60 ÷
70)% hạt có đường kính nhỏ hơn 10 µm được coi như bụi kết dính (mặc dầu các hạt
kích thước lớn hơn 10 µm mang tính tản rời cao)
2.1.3.4 Tính mài mòn:
Tính mài mòn của bụi đặc trưng cho cường độ mài mòn kim loại ở vận tốc như
nhau cả khí và nồng độ như nhau của bụi. Nó phụ thuộc vào độ cứng, hình dạng, kích
thước và mật độ của hạt. Tính mài mòn của bụi được tính đến khi chọn vận tốc của
khí, chiều dày của thiết bị và đường ống dẫn khí cũng như chọn vật liệu ốp của thiết
bị.

2.1.3.5 Tính thấm:
Tính thấm nước có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của thiết bị lọc kiểu ướt, đặc
biệt khi thiết bị làm việc có tuần hoàn. Khi các hạt khó thấm tiếp xúc với bề mặt chất
lỏng, chúng bị bề mặt chất lỏng bao bọc. Ngược lại đối với các hạt dễ thấm chúng
không bị nhúng chìm hay bao phủ bởi các hạt lỏng, mà nổi trên bề mặt nước. Sau khi
bề mặt chất lỏng bao bọc phần lớn các hạt, hiệu quả lọc giảm vì các hạt khi tiếp tục tới
gần chất lỏng, do kết quả của sự va đập đàn hồi với các hạt được nhúng chìm trước đó,
chúng có thể bị đẩy trở lại dòng khí.
Các hạt phẳng dễ thấm hơn so với các hạt có bề mặt không đều. Sở dĩ như vậy là
do các hạt có bề mặt không đều hầu hết được bao bọc bởi vỏ khí được hấp thụ cản trở
sự thấm.
Theo đặc trưng thấm nước các vật liệu rắn chia thành 3 nhóm:
- Vật liệu lọc nước: dễ thấm nước (canxi, thạch cao, phần lớn silicat và khoáng
vật được oxi hóa, halogennua của kim loại kiềm);
- Vật liệu kị nước: khó thấm nước (grafit, than, lưu huỳnh);
- Vật liệu kị nước tuyệt đối (parafin, nhựa teflon, bitum).
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 14

2.1.3.6. Tính hút ẩm và tính hòa tan:
Các tính chất này của bụi được xác định trước hết bởi thành phần hóa học của
chúng cũng như kích thước, hình dạng và độ nhám của bề mặt các hạt bụi. Nhờ tính
hút ẩm và tính hòa tan mà bụi có thể được lọc trong các thiết bị lọc kiểu ướt.
2.1.3.7. Suất điện trở của lớp bụi:
Suất điện trở của lớp bụi phụ thuộc vào tính chất của từng hạt riêng biệt (vào tính
dẫn điện bề mặt và bên trong, vào hình dạng và kích thước của hạt) cũng như cấu trúc
của lớp và các thông số của dòng khí. Nó ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị lọc
bằng điện.
Phụ thuộc vào suất điện trở bụi chia thành 3 nhóm như sau:

2.1.3.8. Tính mang điện:
Tính mang điện (còn gọi là tính được nạp điện) của bụi ảnh hưởng đến trạng thái
của bụi trong đường ống và hiệu xuất của bụi (đối với thiết bị lọc bằng điện, thiết bị
lọc kiểu ướt…). Ngoài ra tính mang điện còn ảnh hưởng đến an toàn cháy nổ và tính
dính bám của bụi.
2.1.3.9. Tính cháy nổ:
Bụi cháy được do bề mặt tiếp xúc với oxi trong không khí phát triển mạnh (1 m
2
/g)
có khả năng tự bốc cháy và tạo thành hỗn hợp nổ với không khí. Cường độ nổ của bụi
phụ thuộc vào tính chất hóa học và tính chất nhiệt của bụi, vào kích thước và hình
dạng của các hạt, nồng độ của chúng trong không khí, vào độ ẩm và thành phần của
khí, kích thước và nhiệt độ của nguồn cháy và vào hàm lượng tương đối của bụi trơ.
2.2 Các phương pháp xử lý bụi:
2.2.1 Xử lý bụi gỗ
 Thiết bị thu hồi bụi khô
Thiết bị thu hồi bụi khô hoạt động dựa trên các cơ chế lắng khác nhau: trọng lực
(các buồng lắng bụi), quán tính (lắng bụi nhờ thay đổi hướng chuyển động của dòng
khí hoặc nhờ vào vách ngăn) và ly tâm (các xiclon đơn, nhóm và tổ hợp, các thiết bị
thu hồi bụi xoáy và động).
Các thiết bị thu hồi bụi nêu trên chế tạo và vận hành đơn giản, được áp dụng phổ
biến trong công nghiệp.
Tuy nhiên hiệu quả thu bụi không phải lúc nào cũng đạt yêu cầu nên chúng thường
đóng vai trò xử lý sơ bộ. Một số đặc trưng của thiết bị thu hồi bụi khô:
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 15

a) Buồng lắng bụi
Nguyên lý hoạt động của thiết bị này là lợi dụng trọng lực của các hạt bụi khi dòng

khí chứa bụi chuyển động ngang trong thiết bị. Khi đó hạt bụi chịu tác dụng đồng thời
của hại lực tác dụng. Lực tác dụng theo phương ngang do chuyển động của dòng khí
và lực trọng trường. Nếu lực tác động ngang nhỏ, hạt bụi có thể lắng đọng trên bề mặt
của thiết bị lắng bụi. Để đạt được điều đó, vận tốc chuyển động ngang của hạt bụi phải
nhỏ đồng thời kích thước buồng lắng bụi phải lớn để thời gian lưu bụi càng lâu càng
tốt.
Buồng lắng bụi là kiểu thiết bị đơn giản nhất, trong thời gian khí đi qua thiết bị
(vận tốc dòng khí nhỏ hơn (1 ÷ 2)m/s) các hạt bụi dưới tác dụng của lực trọng trường
lắng xuống phía dưới và rơi vào bình chứa hoặc đưa ra ngoài bằng vít tải hay băng tải
Buồng lắng bụi hoạt động có hiệu quả đối với các hạt có kích thước > 50 m, còn
các hạt bụi có kích thước < 5m thì khả năng thu hồi bằng không.
 Ưu điểm:
+ Chế tạo đơn giản.
+ Chi phí vận hành và bảo trì thiết bị thấp.
 Nhược điểm:
+ Buồng lắng bụi có kích thước lớn, chiếm nhiều diện tích.
+ Hiệu suất không cao.
Để tăng hiệu quả lọc bụi, giảm thể tích buồng xử lý người ta cải tiến đưa thêm vào
các vách ngăn vào thiết bị
Một số dạng buồng lắng bụi:
a
c

a, Buồng đơn
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 16


c, Buồng nhiều tầng

Hình 2.2: Các dạng buồng lắng bụi
1, Dòng khí bẩn chứa bụi vào buồng
lắng.
2, Khí sạch ra khỏi buồng lắng
3, Bụi thu hồi
a, Quỹ đạo chuyển động của bụi kích
thước lớn và nặng.
b, Quỹ đạo chuyển động của bụi có
kích thước nhỏ và nhẹ.
c, Quỹ đạo chuyển động của dòng
khí.
b) Thiết bị lắng quán tính:
Nguyên lý hoạt động: Khi đột ngột thay đổi chuyển hướng chuyển động của dòng
khí, các hạt bụi dưới tác dụng của lực quán tính tiếp tục chuyển động theo hướng cũ và
tách ra khỏi khí, rơi vào bình chứa.
Vận tốc của khí trong thiết bị khoảng 1 m/s, còn ở ống vào khoảng 10 m/s. Hiệu
quả xử lý của thiết bị này dạng này từ(65÷80)% đối với các hạt bụi có kích thước
(25÷30 )m. Trở lực của chúng trong khoảng (150÷390) N/m
2
.
Khí baån
Khí saïch
Buïi
Khí saïch
Khí baån
Buïi
Khí baån
Khí saïch
Buïi


a, Có vách ngăn. b, Với chỗ quay khí nhẵn. c, Có chóp mở rộng.
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 17

Khí baån
Buïi
Khí saïch

Nhập khí ngang hông
Hình 2.3: Thiết bị lắng bụi quán tính
c) Thiết bị lá xách:
Các thiết bị này có dãy lá chắn hoặc các vòng chắn. Khí đi qua mạng chắn, đổi
hướng đột ngột, các hạt bụi do quán tính chuyển động theo hướng cũ tách ra khỏi khí
hoặc va đập vào các tấm phẳng nghiêng, lắng trên đó rồi rơi xuống dòng khí bụi. Kết
quả khí được chia thành hai dòng: Dòng chứa bụi nồng độ cao (10% thể tích) được hút
qua xiclon để tiếp tục xử lý, rồi sau đó được trộn với dòng đi qua các tấm chắn (chiếm
90% thể tích). Vận tốc khí trước mạng chóp phải đủ cao (15m/s) để đạt hiệu quả tách
bụi quán tính). Trở lực của lưới khoảng(100÷500)N/m
2
. Thiết bị lá xách được sử dụng
để thu hồi bụi có kích thước trên 20m.
Yếu điểm của lá xách là sự mài mòn các tấm chắn khi nồng độ bụi cao và có thể
tạo thành trầm tích làm bít kín mặt sàng. Nhiệt độ cho phép của khí thải phụ thuộc vào
vật liệu làm lá chắn, thường không quá 450÷600
0
C.
Khí buïi
Khí buïi
Khí saïch


Hình 2.4: Thiết bị lá xách
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 18

d) Xiclon:
Thiết bị xiclon được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp có hiệu quả cao khi kích
thước hạt bụi > 5m. Thu hồi bụi trong xiclon diễn ra dưới tác dụng của lực ly tâm.
Nguyên lý hoạt động: Dòng khí nhiễm bụi được đưa vào phần trên của xiclon.
Thân xiclon thường là hình trụ có đáy là chóp cụt. Ống khí bẩn vào thường có dạng
khối chữ nhật, được bố trí theo phương tiếp tuyến với thân xiclon. Khí vào xiclon thực
hiện chuyển động xoắn ốc, dịch chuyển xuống dưới và hình thành dòng xoáy ngoài.
Lúc đó, các hạt bụi, dưới tác dụng của lực ly tâm văng vào thành xiclon. Tiến gần đáy
chóp, dòng khí bắt đầu quay ngược trở lại và chuyển động lên trên hình thành dòng
xoắn trong. Các hạt bụi văng đến thành, dịch chuyển xuống dưới nhờ lực đẩy của dòng
xoáy và trọng lực và từ đó ra khỏi xiclon, qua ống xả bụi. Khí sạch sau xử lý được đưa
ra ở phía trên đỉnh thiết bị bởi ống trụ tâm.
Trong công nghiệp, xiclon được chia làm hai nhóm: hiệu quả cao và năng suất cao.
Nhóm thứ nhất đạt hiệu cao nhưng yêu cầu chi phí lớn, còn nhóm thứ hai có trở lực
nhỏ nhưng thu hồi các hạt mịn kém hơn.
Trong thực tế, người ta ứng dụng rộng rãi xiclon trụ và xiclon chóp (không có thân
trụ). Xiclon trụ thuộc nhóm năng suất cao, còn xiclon chóp thuộc nhóm hiệu quả cao.
Đường kính xiclon trụ không lớn hơn 2000mm và xiclon chóp nhỏ hơn 3000mm.
 Ưu điểm:
+ Không có phần chuyển động nên tăng độ bền của thiết bị
+ Có thể làm việc ở nhiệt độ cao (đến 500
0
C)
+ Thu hồi bụi ở dạng khô

+ Trở lực hầu như cố định và không lớn (250÷1500) N/m
2

+ Làm việc ở áp suất cao
+ Năng suất cao; Rẻ
+ Có khả năng thu hồi vật liệu mài mòn mà không cần bảo vệ bề mặt xiclon
+ Hiệu suất không phụ thuộc sự thay đổi nồng độ bụi
+ Chế tạo đơn giản.
 Nhược điểm:
+ Hiệu quả vận hành kém khi bụi có kích thước nhỏ hơn 5 m
+ Không thể thu hồi bụi kết dính.
- Xiclon đơn
Xiclon đơn là thiết bị hoàn chỉnh hoạt động độc lập và có nhiều dạng khác nhau
như dạng hình trụ, dạng hình côn. Việc sử dụng loại nào là tùy thuộc vào đặc tính của
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 19

bụi và yêu cầu xử lý. Dạng hình trụ có năng suất lớn, còn loại hình côn có hiệu suất
lớn.
- Xiclon tổ hợp
Xiclon tổ hợp là một thiết bị lọc bụi gồm một số lượng lớn các đơn nguyên xiclon
mắc song song trong một vỏ có chung đường dẫn khí vào, khí ra, thùng chứa bụi.
Trong xiclon tổ hợp, việc tạo nên chuyển động quay của dòng khí trong thiết bị không
phải do dòng khí được đưa vào theo phương tiếp tuyến mà do các dụng cụ định hướng
dạng chong chóng hoặc dạng hóa hồng đặt trong thiết bị. Do vậy kích thước của xiclon
tổ hợp nhỏ hơn kích thước của xiclon đơn có cùng công suất.
Nguyên lý làm việc của xiclon tổ hợp: Khi bụi đi vào ống nối và sau đó di vào hộp
phân phối, từ đó đi vào các không gian giữa vỏ đơn nguyên và ống xả. Trong khoảng
không gian này có đặt các dụng cụ định hướng để tạo sự chuyển động xoáy. Bụi sau

khi tách đi qua lỗ tháo bụi và vào thùng chứa.
Khí saïch
Khí buïi
Buïi
Khí
Buïi

a) xiclon đơn b) xiclon nhóm
Hình 2.5: Xiclon
e) Thiết bị thu hồi bụi xoáy:
Cũng giống như xiclon, thiết bị này ứng dụng có chế lắng bụi ly tâm. Điểm khác cơ
bản so với xiclon là trong thiết bị này có dòng khí xoáy phụ trợ.
Nguyên lý hoạt động: Khí nhiễm bụi được cho vào từ dưới, được xoáy nhờ cánh
quạt, chuyển động lên trên và chịu tác động của tia khí thứ cấp. Dòng khí thứ cấp chạy
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 20

ra từ vòi phun tiếp tuyến để tạo sự xoáy hỗ trợ cho khí. Dưới tác dụng của lực ly tâm
bụi văng ra phía ngoài, gặp dòng khí xoáy thứ cấp hướng xuống dưới, đẩy chúng vào
khoảng không gian vành khăn giữa các ống. Không gian vành khắn chung quanh ống
vào được trang bị vòng đệm chắn để bụi không quay trở lại thiết bị.
 Ưu điểm của thiết bị thu hồi bụi xoáy so với xiclon là:
+ Hiệu quả thu hồi bụi phân tán cao hơn
+ Bề mặt trong của thiết bị không bị mài mòn
+ Có thể xử lý khí có nhiệt độ cao hơn do ứng dụng dòng khí thứ cấp lạnh
+ Có thể điều chỉnh quá trình phân riêng bụi bằng cách thay đổi lượng khí thứ
cấp.
 Nhược điểm:
+ Cần có cơ cấu thổi khí phụ trợ

+ Vận hành phức tạp
+ Lượng khí qua thiết bị lớn.
f) Thiết bị thu hồi bụi kiểu động:
Quá trình xử lý bụi trong thiết bị này được thực hiện nhờ lực ly tâm và lực coriolit,
xuất hiện khi quay cuồng hút. thiết bị thu hồi bụi kiểu động tiêu thụ năng lượng nhiều
hơn quạt thông thường có cùng năng suất và cột áp.
Ưu điểm của thiết bị này so với các thiết bị thu hồi bụi ly tâm khác là: gọn, lượng
kim loại nhỏ, kết hợp máy hút bụi và xiclon vào cùng một thiết bị. Tuy nhiên, chúng
có nhiều nhược điểm như: cánh quạt bị mài mòn nhanh, có khả năng tạo thành các
trầm tích trên cánh quạt, do đó làm mất căn bằng phần quay, hiệu quả thu hồi d <
10m kém và chế tạo phức tạp.
 Thiết bị lọc bụi bằng phương pháp ướt:
Quá trình thu hồi bụi theo phương pháp ướt dựa trên sự tiếp xúc của dòng khí bụi
với chất lỏng, được thực hiện bằng các biện pháp cơ bản sau:
+ Dòng khí bụi đi vào thiết bị và được rửa bằng chất lỏng. Các hạt bụi được tách
ra khỏi khí nhờ va chạm với các giọt nước
+ Chất lỏng tưới ướt bề mặt làm việc của thiết bị, còn dòng khí tiếp xúc với bề
mặt này. Các hạt bụi bị hút bởi màng nước và tách ra khỏi dòng khí
+ Dòng khí bụi được sục vào nước và bị chia ra thành các bọt khí. Các hạt bụi bị
dính ướt và loại ra khỏi khí.
Do tiếp xúc với dòng khí nhiễm bụi với chất lỏng hình thành bề mặt tiếp xúc pha.
Bề mặt này bao gồm các bọt khí, tia khí, tia lỏng, giọt lỏng và màng lỏng. Trong đa số
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 21

thiết bị thu hồi bụi ướt tồn tại các dạng bề mặt khác nhau, do đó bụi được thu hồi theo
nhiều cơ chế khác nhau. Thiết bị lọc bụi ướt có các ưu điểm và nhược điểm so với các
thiết bị dạng khác như sau:
 Ưu điểm:

+ Hiệu quả thu hồi bụi cao;
+ Có thể ứng dụng để thu hồi bụi có kích thước đến 0,1m;
+ Có thể sử dụng khi nhiệt độ và độ ẩm cao;
+ Nguy hiểm cháy, nổ thấp nhất;
+ Cùng với bị có thể thu hồi hơi và khí.
 Nhược điểm:
+ Bụi thu được ở dạng cặn do đó phải xử lý nước thải, làm tăng giá quá trình xử
lý;
+ Các giọt lỏng có khả năng bị cuốn theo khí và cùng với bụi lắng trong ống dẫn
và máy hút;
+ Trong trường hợp khí có tính ăn mòn cần phải bảo vệ thiết bị và đường ống
bằng vật liệu chống ăn mòn.
Chất lỏng tưới thiết bị thường là nước. Khi kết hợp quá trình thu hồi bụi với xử lý
hóa học, chất lỏng được chọn theo quá trình hấp thụ.
2.2.2 Xử lý khí
2.2.2.1 Buồng rửa khí:
Các buồng rửa khí được chế tạo bằng kim loại, bêtông và gạch đá.
Trong buồng bố trí các dãy mũi phun để phun nước vào dòng khí chứa bụi chuyển
động qua buồng. Để tăng hiệu suất lọc bụi, trong buồng có thể bố trí các tấm chắn, các
tấm đục lỗ hoặc tưới. Cuối buồng rửa có bộ phận tách nước. Vận tốc chuyển động của
khí trong buồng khoảng 1,5-2,5 m/s. Thời gian lưu khí <3s. Lượng nước phun 0,2-
1,04l/m
3
.
2.2.2.2 Thiết bị rửa khí trần:
Thiết bị rửa khí trần là tháp đứng, thường là hình trụ mà trong đó có sự tiếp xúc
giữa khí và các giọt lỏng (được tạo ra bởi các vòi phun). Theo hướng chuyển động của
khí và lỏng, tháp trần chia ra ngược chiều, cùng chiều và tưới ngang.
Tháp trần đạt hiệu quả xử lý cao đối với hạt bụi có d  10m và kém hiệu quả khi
bụi có d < 5 m.

Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 22

Vận tốc dòng khí trong thiết bị thường trong khoảng (0,6÷1,2) m/s đối với thiết bị
không có bộ tách giọt và khoảng (5÷8) m/s đối với thiết bị có bộ tách giọt. Trở lực của
tháp trần không có bộ tách giọt và lưới phân phối khí thường không quá 250N/m
2
.
Chiều cao tháp (H) vào khoảng 2,5 lần đường kính (D). Lượng nước sử dụng được
chọn vào khoảng (0,5÷8)l/m
3
khí.
2.2.2.3 Thiết bị rửa khí đệm:
Tháp rửa khí đệm là tháp với lớp đệm đổ đống hoặc được sắp xếp theo trật tự xác
định. Chúng được ứng dụng để thu hồi bụi dễ dính ướt, nhưng với nồng độ không cao
và khi kết hợp với quá trình hấp thụ do lớp đệm hay bị bịt kín nên loại thiết bị này ít
được sử dụng. Ngoài tháp ngược chiều, trên thực tế người ta còn ứng dụng thiết bị rửa
khí với sự tưới ngang.
Để đảm bảo độ dính ướt của bề mặt lớp đệm, chúng thường được để nghiêng 7÷10
0

về hướng dòng khí, lưu lượng lỏng (0,15÷0,51) l/m
3
. Khi nồng độ bụi ban đầu đến 10-
12 g/m
3
, trở lực 160-100 Pa/m đệm, vận tốc khí trong thiết bị ngược chiều khoảng
(1,5÷2,0)m/s, còn lưu lượng nước tưới khoảng (1,3÷2,16)l/m
3

.
Hiệu quả xử lý bụi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: cường độ tưới, nồng độ bụi, độ
phân tán. Hiệu quả thu hồi bụi có kích thước d  2m trên 90%. Thực tế hạt có kích
thước (2÷5)m được thu hồi 70% còn hạt lớn hơn (80÷90)%.
Trở lực tháp đệm phụ thuộc dạng vật liệu đệm và điều kiện làm việc, có thể lên tới
1500N/m
2
.
2.2.2.4 Thiết bị sủi bọt:
Phổ biến nhất là thiết bị sủi bọt với đãi chảy sụt và đĩa chảy qua. Đĩa chảy sụt có
thể là đĩa lỗ, đĩa rãnh. Bụi được thu hồi bởi lớp bọt được hình thành do tương tác của
khí và lỏng. Quá trình thu hồi bụi trong thiết bị sủi bọt diễn ra trong các giai đoạn sau:
+ Thu hồi bụi trong không gian dưới lưới do lực quán tính, được hình thành do
dòng khí thay đổi hướng chuyển động khi đi qua đĩa. Hiệu quả của giai đoạn này chỉ
lớn đối với bụi thô đường kính  10m.
+ Lắng bụi từ tia khí, hình thành bởi các lỗ hoặc khe hở của đĩa với vận tốc cao
đập vào lớp chất lỏng trên đĩa (cơ chế va đập).
+ Lắng bụi trên bề mặt trong của các bọt khí theo cơ chế quán tính rối.
Hiệu quả của giai đoạn 2 và 3 lớn hơn giai đoạn 1 nhiều và đạt đến 90% đối với hạt
bụi (2÷5)m.
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 23

Thiết bị sủi bọt có ưu điểm là hiệu quả thu hồi bụi cao đối với hạt có kích thước lớn
hơn 2m và trở lực không lớn hơn (300÷1000)N/m
2
. Tuy nhiên, nó còn tồn tại các yếu
điểm sau:
+ Hạt có kích thước nhỏ hơn 2m không được thu hồi hoàn toàn;

+ Cần có bộ phận tách giọt lỏng;
+ Không cho phép lưu lượng khí dao động lớn vì như vậy sẽ phá vỡ chế độ tạo
bọt;
+ Không cho phép nồng độ bụi trong khí dao động lớn vì có thể làm bẩn đĩa.
2.2.2.5 Thiết bị rửa khí va đập quán tính:
Trong các thiết bị này, sự tiếp xúc của khí với nước được thực hiện do sự va đập
của dòng khí lên bề mặt chất lỏng và do sự thay đổi hướng đột ngột của dòng khí. Kết
quả của sự va đập là các giọt lỏng đường kính (300÷400)m được tạo thành, làm gia
tăng quá trình lắng bụi.
Đối với thiết bị dạng này, mực nước cố định đóng vai trò quan trọng. Sự thay đổi
nhỏ của mực nước cũng cơ thể làm giảm hiệu quả thu hồi bụi hoặc làm tăng trở lực
của thiết bị. Hiệu quả của thiết bị thu hồi va đập quán tính đến 99,5% đối với các hạt
bụi có kích thước lớn hơn 3m.
2.2.2.6 Thiết bị rửa khí ly tâm:
Thu hồi bụi trong thiết bị rửa khí ly tâm diễn ra dưới tác dụng của hai lực: lực ly
tâm và lực quán tính. Hiệu quả thu hồi bụi có kích thước (2÷5)m đạt 90%.
Các thiết bị rửa khí ly tâm được ứng dụng trong thực tế, theo kết cấu có thể chia
làm hai dạng:
+ Thiết bị, trong đó dòng xoáy được thực hiện nhờ cánh quạt quay đặt ở trung
tâm
+ Thiết bị với ống khí vào theo phương tiếp tuyến. Nước rửa khí chảy qua vòi
phun ở trung tâm và chảy thành màng trên thành thiết bị.
Đặc điểm của thiết bị này là chất lỏng ít bị cuốn theo khí vì lực ly tâm làm lắng các
giọt lỏng trên thành thiết bị.
2.2.2.7 Thiết bị rửa khí vận tốc cao (thiết bị rửa khí Venturi):
Để làm sạch khí khỏi bụi có kích thước (1÷2) m và nhỏ hơn, người ta ứng dụng
chủ yếu các thiết bị rửa khí có vận tốc lớn.
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh

GVHD: Võ Thị Yên Bình 24


Nguyên lý hoạt động: dòng khí bụi chuyển động với vận tốc (70÷150)m/s đập vỡ
nước thành các giọt cực nhỏ. Độ xoáy rối cao của dòng khí và vận tốc tương đối giữa
bụi và giọt lỏng lớn thúc đẩy quá trình lắng bụi trên các giọt lỏng.
Loại thiết bị này dễ bị tắc khi bụi bám dày các khâu đệm. Nó được sử dụng nhiều
khi dùng lọc bụi thấm ướt tốt và đặc biệt trong các trường hợp lọc bụi kèm theo làm
nguội và hấp thụ khí.
Các thiết bị rửa khí Venturi có năng suất đến 500000 m
3
khí/h, vận tốc khí đến
150m/s.






×