Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

I. Cty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.04 KB, 44 trang )

Báo cáo tổng hợp Nguyễn Thị Hồng Trung
I. Giới thiệu tổng quan về công ty kinh
doanh thép và vật t Hà nội
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán
độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng, là đơn vị trực
thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam.
Ban đầu công ty chỉ là một đơn vị thu mua thép phế liệu phục vụ cho ngành thép,
cùng với sự tăng trởng của nền công nghiệp trong nớc thì công ty cũng ngày càng
phát triển mở rộng quy mô và thị trờng kinh doanh của mình. Quá trình hình thành
và phát triển của công ty trải qua các giai đoạn sau:
- Công ty đợc thành lập năm 1972 với tên là Công ty thu hồi phế liệu kim khí
là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Kim khí Việt Nam Bộ vật t. Công ty có
chức năng thu mua thép phế liệu trong nớc tạo nguồn cung cấp nguyên liệu cho
việc nâú luyện thép ở nhà máy Gang thép Thái Nguyên.
- Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty và đáp ứng mọi yêu cầu về
nguồn cung cấp thép phế liệu cho hoạt động sản xuất, Bộ vật t đã ra quyết định
số 628/ QĐ_ VT tháng 10 năm 1985 hợp nhất hai đơn vị: Công ty thu hồi phế
liệu kim khí và Trung tâm giao dịch dịch vụ vật t ứ đọng luân chuyển thành
Công ty vật t thứ liệu Hà Nội. Công ty là đơn vị trực thuộc Tổng công ty kim
khí Việt Nam, hạch toán độc lập và có t cách pháp nhân đầy đủ.
- Ngày 28/05/1993, Bộ Thơng mại ra quyết định số 600/TM_TCCB thành lập
Công ty vật t thứ liệu Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam (trớc kia
là Tổng công ty Kim khí Việt Nam).
- Ngày 15/04/1997, Bộ Công nghiệp ra quyết định số 511/QĐ_TCCB sáp nhập
Xí nghiệp dịch vụ vật t (là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam) vào
Công ty vật t thứ liệu Hà Nôi.
- Ngày 05/06/1997, theo quyết định số 1022/QĐ_HĐQT của Hội đồng quản trị
Tổng công ty Thép Việt Nam đổi tên Công ty vật t thứ liệu Hà Nội thành công
ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội. Hiện nay công ty có trụ sở chính tại 658
Trơng Định Quận Hai Bà Trng Hà Nội.


Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
1
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Thị Hồng Trung
Trong những năm vừa qua, Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội đã phát triển
không ngừng và ngày càng đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của khách hàng. Công ty
đã và đang tự khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trờng, quy mô của
công ty ngày càng mở rộng. Những năm gần đây công ty kinh doanh luôn có lãi và
luôn đạt đợc kế hoạch đề ra. Hiện nay, công ty có 6 cửa hàng, 5 xí nghiệp và 2 kho
tập trung ở Hà Nội chuyên kinh doanh thép và vật t. Ngoài ra, công ty còn có 1 chi
nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh cũng chuyên kinh doanh thép và vật t để phục vụ
khách hàng ở khu vực phía Nam.
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty
2.1. Chức năng:
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
Tổng công ty Thép Việt Nam, chức năng chủ yếu của công ty là:
- Kinh doanh các loại sản phẩm thép, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu phục vụ
cho hoạt động sản xuất của ngành thép trong nớc.
- Kinh doanh các mặt hàng thiết bị phụ tùng.
- Nhập khẩu các mặt hàng thép, vòng bi, phôi thép để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
2.2. Nhiệm vụ:
Theo sự phân cấp của Tổng công ty Thép Việt Nam, công ty có những nhiệm vụ
sau:
- Là đơn vị kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập dới sự chỉ đạo của cơ quan chủ
quản là Tổng công ty Thép Việt Nam. Do vậy hàng năm công ty phải tổ chức
triển khai các biện pháp sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn thành hiệu quả các
kế hoạch sản xuất kinh doanh do công ty xây dựng và đợc Tông công ty Thép
phê duyệt.
- Công ty đợc Tổng công ty Thép Việt Nam cấp vốn để hoạt động. Ngoài ra công
ty có chủ quyền huy động thêm vốn đầu t từ bên ngoài nh vay các ngân hàng,

các tổ chức tài chính, các quỹ hỗ trợ để đảm bảo nhu cầu cho hoạt động kinh
doanh của công ty. Việc sử dụng vốn của công ty phải đợc đảm bảo trên
nguyên tắc đúng với chính sách chế độ của Nhà nớc.
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
2
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Thị Hồng Trung
- Công ty phải chấp hành và thực hiện đầy đủ nghiêm túc chính sách chế độ của
ngành, luật pháp của Nhà nớc về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà
nớc.
- Công ty phải luôn xem xét khả năng kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu
tiêu dùng của thị trờng để từ đó đa ra kế hoạch nhằm cải tiến tổ chức sản xuất
kinh doanh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và đạt đợc lợi nhuận tối
đa.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm đáp
ứng đợc yêu cầu kinh doanh và quản lý của công ty. Thực hiện các chính sách
chế độ thởng phạt bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty tơng đối ổn định hầu nh là chỉ kinh doanh các
mặt hàng thép, vật t. Tuy nhiên, hàng năm công ty đều phải có phơng án thực hiện
kế hoạch chiến lợc để cho hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn. Bên
cạnh đó, công ty luôn phải cải tiến hoạt động kinh doanh cũng nh công tác quản lý
để cho công ty ngày càng phát triển hơn.
2.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty
2.3.1. Đặc điểm về hoạt động của công ty:
Hoạt động kinh tế cơ bản của công ty là lu chuyển hàng hoá. Đó là sự tổng hợp
của quá trình thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá. Công ty tổ
chức thu mua hàng hoá của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc sau đó cung cấp
hàng hoá cho những khách hàng có nhu cầu.
2.3.2. Đặc điểm về hàng hoá của công ty:
Hiện nay công ty chủ yếu kinh doanh các mặt hàng sau:
- Các mặt hàng thép, ống thép VINAPIPE trong và ngoài nớc.

- Vòng bi, phôi thép.
- Thiết bị, phụ tùng.
- Hàng kim khí nội, ngoại nhập.
- Các mặt hàng xi măng.
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
3
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Thị Hồng Trung
- Hàng gang
2.3.1. Nguồn hàng và thị trờng tiêu thụ của công ty:
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội là doanh nghiệp kinh doanh có quy mô
lớn, chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thép, vật liệu xây dựng và kinh doanh
các mặt hàng phụ tùng thông qua hệ thống hàng của công ty.
Nguồn hàng khai thác của công ty tơng đối đa dạng và chủ yếu là các nguồn
hàng sản xuất trong nớc nh mặt hàng kim khí, ống VINAPIPE, xi măng, phụ tùng,
gang, vòng bi Tuy nhiên, ngoài những mặt hàng trong n ớc ra thì công ty còn
nhập hàng từ các nớc nh Nga, Hàn Quốc. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là thép,
vòng ống FKF, phôi thép, vòng bi, phụ tùng, hàng gang
Thị trờng kinh doanh của công ty tơng đối rộng và đa dạng. Các mặt hàng của
công ty đợc tiêu thụ rộng rãi trên cả nớc. Bên cạnh đó, công ty còn hợp tác kinh
doanh với nhiều doanh nghiệp trong nớc. Tuy nhiên, hiện nay các chi nhánh của
công ty vẫn tập trung chủ yếu là ở Hà Nội do đó vẫn cha đáp ứng đầy đủ nhu cầu
của khách hàng đặc biệt là khách hàng ở các vùng sâu, vùng xa. Chính vì vậy mà
hiện nay công ty đang có dự định mở các chi nhánh ở các tỉnh và thành phố khác
để mở rộng thị trờng tiêu thụ của công ty.
2.3.2. Đối thủ cạnh tranh của công ty:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nớc, ngành công nghiệp nớc ta cũng
đang từng bớc phát triển đi lên. Nhu cầu về các sản phẩm công nghiệp ngày càng
tăng làm cho các nhà kinh doanh đầu t nhiều vào việc kinh doanh các sản phẩm
công nghiệp. Hiện nay, ở nớc ta có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh các mặt
hàng thép, vật liệu xây dựng. Vì thế nên đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng

nhiều. Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hiện nay thì công ty phải
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm của công ty bằng cách tìm kiếm các
nguồn hàng có chất lợng cao, đồng thời cũng phải nâng cao năng lực quản lý của
nhà quản lý, khả năng bán hàng của nhân viên bán hàng nhằm nâng cao uy tín của
công ty.
2.3.3. Cơ sở vật chất của công ty:
Hiện nay, tại trụ sở chính của công ty đã đợc trang thiết bị đầy đủ, hiện đại cho
cán bộ làm việc. ở các xí nghiệp và chi nhánh cũng đợc trang bị đầy đủ, các khâu
công việc ở đây hầu nh đợc thực hiện trên máy vi tính. Các trang thiết bị liên lạc
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
4
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Thị Hồng Trung
của công ty cũng rất hiện đại đảm bảo mọi thông tin hoạt động của công ty đều đ-
ợc báo cáo nhanh chóng, kịp thời. Ngoài ra, công ty còn có các kho bãi an toàn,
đạt tiêu chuẩn. Các cửa hàng của công ty đều đợc trang bị tốt thuận lợi cho việc
kinh doanh.
2.3.4. Đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hầu nh đều có trình độ chuyên môn
cao. Tính đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty trong
biên chế là 425 ngời, trong đó số nhân viên quản lý ở công ty có 89 ngời. Hầu hết,
các cán bộ công nhân viên của công ty đều có trình độ đại học và có kinh nghiệm
trong công tác.
3. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây
3.1. Nguồn vốn kinh doanh của công ty:
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán độc
lập, có t cách pháp nhân đầy đủ, đợc Bộ Công nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 1719 ngày 22/06/1996 với tổng số vốn kinh doanh là
14.436.171.932 đồng, trong đó:
- Vốn lu động là: 10.385.730.458 đồng, chiếm 71,9% tổng nguồn vốn.
- Vốn cố định là : 4.050.730.458 đồng, chiếm 28,1% tổng số vốn.

Cơ cấu vốn hiện nay của doanh nghiệp là hoàn toàn hợp lý đối với loại hình
doanh nghiệp thơng maị.
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2000 đến nay:
Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
5
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Thị Hồng Trung
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Doanh thu bán hàng 661.424 674.631 708.328
Các khoản giảm trừ doanh thu 713 570 9
- Thuế xuất khẩu 0 0 0
- Giảm giá 92 84 0
- Hàng bán bị trả lại 621 486 9
2. Doanh thu thuần 606.711 674.061 708.318
3. Giá vốn hàng bán 628.432 642.524 677.433
4. Lãi gộp 32.279 31.537 30.885
5. Chi phí bán hàng 13.265 14.157 11.063
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.465 2.531 6.206
7. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh 15.549 14.849 13.616
Biểu 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty kinh doanh thép và vật t
Hà Nội trong những năm gần đây.
Nhìn vào kết quả trên ta thấy, trong những năm vừa qua công ty hoạt động luôn
có lãi. Tuy nhiên, tốc độ tăng trởng của công ty có xu hớng giảm, thu nhập thuần
từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2001 chỉ đạt 95,5% so với năm 2000 và
năm 2002 chỉ đạt 91,6% so với năm 2001. Nhng các khoản giảm trừ doanh thu
của công ty có xu hớng giảm năm 2000 chiếm 0,12%, năm 2001 chiếm 0,08%,
năm 2002 chiếm 0,0012% so với tổng doanh thu. Điều này chứng tỏ khả năng bán
hàng của nhân viên tăng lên và chất lợng hàng hoá của công ty cũng tăng.
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội

6
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Thị Hồng Trung
Ta thấy, doanh thu bán hàng của công ty hàng năm tăng lên, năm 2001 so với
năm 2000 tăng 1,99%, năm 2002 so với năm 2001 tăng 4,99% nhng doanh thu từ
hoạt động kinh doanh của công ty lại giảm, điều này chứng tỏ công ty đã lãng phí
chi phí. Xét các khoản chi phí cho thấy:
- Chi phí giá vốn hàng bán năm 2001 tăng 2,24% so với năm 2000, năm 2002
tăng 5,4% so với năm 2001. Việc tăng giá vốn hàng bán là hợp lý phù hợp với
sự tăng doanh thu bán hàng của công ty.
- Chi phí bán hàng tơng đối ổn định, năm 2002 tuy doanh thu tăng nhng chi phí
bán hàng giảm chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh đã làm giảm hiệu quả kinh doanh của
toàn công ty. Nhìn chung, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng nhanh
chủ yếu là do số lợng cán bộ quản lý của công ty tăng lên (từ 54 ngời năm 2001
lên 89 ngời năm 2002). Tuy nhiên, công ty cũng nên xem xét việc sử dụng chi
phí quản lý doanh nghiệp có hiệu quả không.
Xét về hệ số doanh lợi của công ty:
Lãi thuần
Hệ số doanh lợi = ----------------------
Doanh thu thuần
Năm 2000: hệ số doanh lợi của công ty là: 0,0235
Năm 2001: hệ số doanh lợi của công ty là: 0,022
Năm 2002: hệ số doanh lợi của công ty là:0,0192
Hệ số doanh lợi của công ty tơng đối cao so với mặt bằng chung của các doanh
nghiệp thơng mại trong cả nớc. Tuy nhiên, hệ số doanh lợi của các năm sau có xu
hớng giảm chủ yếu là do:
- Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều.
- Lợng hàng tồn kho ứ đọng nhiều, luân chuyển chậm làm ảnh hởng tới lợi
nhuận gộp của công ty.
- Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ có thay đối cũng làm ảnh hởng tới lợi nhuận của

công ty.
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
7
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Thị Hồng Trung
Tuy vậy, trong năm 2002 công ty cũng đã hoàn thành kế hoạch về doanh thu bán
hàng đạt 116% so với kế hoạch. Công ty nên có biện pháp kích thích tiêu thụ để
đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ và tránh lãng phí chi phí nhằm thu lợi nhuận tối đa.
3.3. Tổ chức đời sống cán bộ công nhân viên:
Từ những ngày đầu thành lập, mọi hoạt động của công ty đã gặp rất nhiều khó
khăn, mức lơng của cán bộ công nhân viên cũng thấp. Nhng do có sự cải tiến
không ngừng về phơng thức kinh doanh và tổ chức cán bộ nên hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty ngày càng rõ rệt. Chính vì thế, thu nhập bình quân của
nhân viên cũng tăng lên bảo đảm đời sống cho nhân viên trong công ty. Hiện nay,
mức lơng bình quân của mỗi nhân viên trong công ty là 1.000.000 đồng/ng-
ời/tháng. Bên cạnh đó, chế độ thởng phạt của công ty rất xứng đáng với hiệu quả
công việc của nhân viên trong công ty. Công ty cũng không ngừng nâng cao trình
độ của nhân viên trong công ty.
4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội hiện nay có 425 ngời trong đó có 89
nhân viên quản lý trên văn phòng (chiếm 20,9%). Trình độ cán bộ công nhân viên
của công ty đa số là tốt nghiệp đại học. Hiện nay, tại công ty có ban lãnh đạo gồm
1 Giám đốc công ty, 1 Phó giám đốc công ty, 1 kế toán trởng và 4 phòng, ban giúp
việc. Công ty có 6 cửa hàng, 5 xí nghiệp và 1 chi nhánh, ở các đơn vị này đều có
cửa hàng trởng, giám đốc chi nhánh, xí nghiệp quản lý tình hình hoạt động của
từng đơn vị. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty đợc sắp xếp theo chức năng nhiệm
vụ của các phòng ban, bảo đảm sự thống nhất, tự chủ và sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các phòng, ban.
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
8
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Thị Hồng Trung

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội .
Các đơn vị phụ thuộc của công ty bao gồm:
1. Cửa hàng kinh doanh thép và vật t số 1: Số 9 Tràng Tiền Hà Nội.
2. Cửa hàng kinh doanh thép và vật t số 2: 658 Trơng Định Hà Nội.
3. Cửa hàng kinh doanh thép và vật t số 3: Thị trấn Đông Anh Hà Nội
4. Cửa hàng kinh doanh thép và vật t số 4: 75 Tam Trinh Hà Nôi.
5. Cửa hàng kinh doanh thép và vật t số 5: 207 Trờng Chinh Hà Nội.
6. Cửa hàng kinh doanh thép và vật t số 14: 115 Đơng Láng Hà Nội.
7. Xí nghiệp kinh doanh phụ tùng và thiết bị: 105 Trờng Chinh Hà Nội.
8. Xí nghiệp kinh doanh thép xây dựng: Thanh Xuân Nam Hà Nội.
9. Xí nghiệp kinh doanh thép tấm lá: 120 Hoàng Quốc Việt Hà Nội.
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
9
Ban giám đốc
công ty
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kinh
doanh
Ban thu hồi
công nợ
Các đơn vị phụ thuộc
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Thị Hồng Trung
10.Xí nghiệp kinh doanh thép hình: Thị trấn Đông Anh Hà Nội
11.Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vật t chuyên dùng: 198 Nguyễn Trãi Hà
Nội.

12.Chi nhánh Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí
Minh: 23 Nguyễn Thái Bình Quận Tân Bình TP.HCM.
13.Kho Đức Giang: Tại thị trấn Đức Giang Hà Nội.
14.Kho Mai Động: Mai Động Hà Nội.
Chức năng của các phòng, ban nh sau:
Ban giám đốc công ty bao gồm:
- Giám đốc: Do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty thép Việt Nam bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm. Giám đốc công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Là ngời đại diện pháp nhân của công ty, trực tiếp điều hành mọi hoạt động
của công ty theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà nớc.
+ Phải chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và Tổng công ty Thép Việt Nam về mọi
hoạt động và kết quả cuối cùng của công ty.
- Phó Giám đốc: Do Tổng giám đốc Tổng công ty Thép Việt Nam bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm. Phó Giám đốc công ty có chức năng, nhiệm vụ nh sau:
+ Là ngời đợc giám đốc uỷ quyền điêu hành một số lĩnh vực hoạt động của
công ty.
+ Chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình trớc pháp luật và trớc Giám
đốc công ty.
- Kế toán trởng: do Tổng Giám đốc Tổng công ty Thép Việt Nam bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm. Kế toán trởng có nhiệm vụ:
+ Tham mu cho giám đốc công ty quản lý tình hình tài chính của công ty.
+ Là ngời điều hành, chỉ đạo, tổ chức công tác hạch toán thống kê của công ty.
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
10
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Thị Hồng Trung
+ Chịu trách nhiệm trớc pháp luật và trớc Giám đốc công ty về các báo cáo tài
chính của công ty.
Các phòng, ban của công ty:
- Phòng tổ chức hành chính: gồm trởng phòng lãnh đạo chung và các phó phòng
giúp việc. Phòng tổ chức hành chính có 14 cán bộ công nhân viên có nhiệm vụ

sau:
+ Tham mu giúp việc cho giám đốc trong công tác tổ chức nhân sự, đáp ứng
nhu cầu công việc quản lý chặt chẽ về nhân sự cũng nh công tác tiền lơng của nhân
viên.
+ Bảo vệ công tác thanh tra, thi đua, quân sự và công tác quản trị hành chính
của văn phòng công ty.
- Phòng tài chính kế toán: gồm một trởng phòng và phó phòng giúp việc (kế
toán trởng kiêm trởng phòng). Phòng tài chính kế toán gồm có 11 cán bộ
công nhân viên có nhiệm vụ nh sau:
+ Thực hiện chức năng tham mu cho giám đốc công ty trong công tác quản lý
tài chính kế toán của công ty.
+ Hớng dẫn kiểm soát việc thực hiện hạch toán kế toán tại các đơn vị phụ
thuộc.
+ Quản lý theo dõi tình hình tài sản cũng nh việc sử dụng vốn của công ty.
+ Thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong
toàn công ty.
+ Kiểm tra xét duyệt báo cáo của các đơn vị phụ thuộc, tổng hợp số liệu để lập
báo cáo cho toàn công ty.
- Phòng kinh doanh: gồm trởng phòng và phó giám đốc giúp việc. Phòng kinh
doanh gồm có 24 cán bộ công nhân viên có nhiệm vụ sau:
+ Tham mu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh quý, năm cho toàn công ty.
+ Chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh của toàn công ty, tìm hiểu kiểm soát thị tr-
ờng để nắm bắt nhu cầu thị trờng.
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
11
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Thị Hồng Trung
+ Đề xuất các biện pháp điều hành chỉ đạo kinh doanh từ văn phòng công ty
đến các cơ quan phụ thuộc.
+ Xác định quy mô kinh doanh, định mức hàng hoá đồng thời tổ chức điều
chuyển hàng hoá xuống các cửa hàng và chi nhánh.

+ Tổ chức tiếp nhận, vận chuyển hàng nhập khẩu từ các cảng đầu mối Hải
Phòng, T.P Hồ Chí Minh về kho công ty và đem đi tiêu thụ.
- Ban thu hồi công nợ: gồm có 2 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ:
+ Giúp việc cho giám đốc trong việc theo dõi tình hình thanh toán nợ của khách
hàng.
+ Đề ra các biện pháp để thu hồi nợ một cách nhanh nhất và có hiệu quả.
- Các đơn vị phụ thuộc: Hiện nay công ty có 6 cửa hàng, bên cạnh đó còn có các
xí nghiệp kinh doanh kim khí và vật t chuyên dùng, xí nghiệp kinh doanh thép
hình, xí nghiệp kinh doanh thép tấm lá, xí nghiệp kinh doanh phụ tùng và thiết
bị, chi nhánh của công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh và hai kho tại địa bàn Hà
Nội. Các đơn vị phụ thuộc là những đơn vị kinh doanh có con dấu riêng theo
quy định của Nhà nớc và hạch toán theo hình thức báo sổ. Chức năng và nhiệm
vụ của các đơn vị phụ thuộc nh sau:
+ Các đơn vị đợc quyền tự do mua bán, tự quyết định giá mua bán trên cơ sở
kinh doanh của công ty đớc giám đốc phê duyệt.
+ Các đơn vị phụ thuộc phải có trách nhiệm bán hàng do công ty điều theo giá
chỉ đạo chung.
+ Công ty giao vốn bằng hàng cho các đơn vị phụ thuộc và các đơn vị chịu trách
nhiệm trớc giám đốc công ty trong việc quản lý bán hàng, thu tiền nộp về công ty
theo thời hạn quy định.
+ Các đơn vị phải tổ chức hạch toán đầy đủ từ khâu ban đầu đến khâu xác định
kết quả tiêu thụ theo hình thức báo sổ.
Cửa hàng trởng, giám đốc các xí nghiệp, chi nhánh là ngời đợc Tổng giám đốc
Tổng công ty Thép Việt nam bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty và chịu
trách nhiệm trớc giám đốc công ty về mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị, chịu
trách nhiệm về việc làm và đời sống lao động tại đơn vị.
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
12
B¸o c¸o tæng hîp NguyÔn ThÞ Hång Trung
C«ng ty kinh doanh thÐp vµ vËt t Hµ Néi

13
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Thị Hồng Trung
II. Tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội là một doanh nghiệp có nghành nghề
kinh doanh và quy mô hoạt động kinh doanh của công ty đa dạng, bên cạnh đó
công ty còn có các đơn vị phụ thuộc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
Các đơn vị phụ thuộc có các cách thức tổ chức kinh doanh khác nhau. Do đó ph-
ơng thức hạch toán cũng phải theo đúng cách thức quản lý của công ty. Vì vậy,
công ty đã chọn hình thức công tác kế toán là tập trung, nữa phân tán.
Theo hình thức này, công ty có thể theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của các
đơn vị phụ thuộc một cách dễ dang, thuận lợi. Đồng thời, do có sự phân công lao
động kế toán nên công việc kế toán tại công ty thuận lợi hơn, không bị dồn ép và
có điều kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán.
1.1. Công tác kế toán tại các đơn vị phụ thuộc:
Tại các cửa hàng, xí nghiệp, chi nhánh của Công ty kinh doanh thép và vật t Hà
Nội có đội ngũ nhân viên kế toán và hệ thống sổ sách kế toán riêng. Công tác kế
toán ở các đơn vị này đợc phân cấp quản lý:
- Phần vốn cố định có tại đơn vị.
- Vốn lu động trong lu thông.
- Vốn trong thanh toán.
- Thực hiện toàn bộ các phần hành kế toán từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu
hạch toán doanh thu xác định kết quả và lập báo cáo kế toán.
Định kỳ, cứ 1 tháng các đơn vị phụ thuộc nộp bảng kê bán lẻ hàng hoá lên công
ty đồng thời các đơn vị chuyển báo cáo kết quả kinh doanh lên phòng tài chính
kế toán để công ty quyết toán.
1.2. Phòng tài chính kế toán của công ty:
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
14

Báo cáo tổng hợp Nguyễn Thị Hồng Trung
Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 11 ngời có nhiệm vụ thu thập xử lý
thông tin kế toán thống kê trong phạm vi toàn công ty, trên cơ sở đó phân tích lập
báo cáo tài chính giúp giám đốc công ty ra quyết định. Ngoài ra, phòng còn thực
hiện chức năng kiểm tra giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị phụ
thuộc. Tại công ty thống nhất quản lý tập trung:
- Quản lý toàn bộ vốn lu động của công ty.
- Quản lý nguồn vốn cố định trong công ty.
- Quản lý các loại vốn vay
- Quản lý các quỹ xí nghiệp.
- Hạch toán từ khâu ban đầu đến kết quả cuối cùng và lên báo cáo tài chính.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm:
- Kế toán trởng: là ngời đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ tham mu chính về
công tác kế toán tài vụ của toàn công ty. Kế toán trởng là ngời có năng lực,
trình độ chuyên môn cao về kế toán tài chính, nắm chắc các chế độ kế toán
hiện hành của Nhà nớc để chỉ đạo hớng dẫn các bộ phận mình phụ trách. Kế
toán trởng phải luôn tổng hợp thông tin kịp thời, chính xác, đồng thời cùng ban
giám đốc phát hiện những điểm mạnh, yếu về công tác tài chính kế toán của
công ty để ra quyết định kịp thời. Đồng thời, phải chị trách nhiệm trớc Giám
đốc công ty về tất cả số liệu báo cáo kế toán tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Là ngời chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của
từng kế toán viên. Kế toán tổng hợp có các nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức lu trữ tài liệu kế toán.
+ Theo dõi công tác của các đơn vị phụ thuộc và nhận báo cáo của các đơn vị
này.
+ Vào sổ tổng hợp và lập báo cáo quyết toán của toàn công ty.
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
15
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Thị Hồng Trung

- Kế toán tiêu thụ hàng hoá: Là kế toán theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá, tình
hình nhập xuất tồn hàng hoá. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, kế toán định khoản và ghi sổ sách có liên quan.
- Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ sau:
+ Theo dõi cơ cấu vốn về tài sản cố định, hiệu quả kinh tế của tài sản cố định.
+ Nâng cao hiệu quả của vốn cố định và theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố
định.
+ Theo dõi năng lực hoạt động của tài sản cố định.
+ Thể hiện lên sổ sách tình hình tài sản, số lợng, nguyên giá, khấu hao và giá trị
còn lại.
- Kế toán tiền lơng và BHXH: Là kế toán theo dõi, tính toán lơng theo tháng, bậc
lơng của công ty theo từng tháng để chi trả kịp thời cho ngời lao động. Cũng từ
đó tính trích BHXH và các khoản BHXH mà cán bộ công nhân viên đợc hởng.
- Kế toán vốn bằng tiền: căn cứ vào các chứng từ thanh toán phát sinh để lập
phiếu thu, phiếu chi và làm thủ tục thanh toán. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu
chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, kế toán vốn bằng tiền phân loại và
ghi sổ sách có liên quan. Hàng ngày đối chiếu giữa sổ sách kế toán với sổ quỹ
và kết quả kiểm tra quỹ. Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền làm thủ tục vay vốn
kinh doanh theo các chỉ tiêu đã đợc giám đốc phê duyệt.
- Kế toán công nợ: Là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải trả đối
với khách hàng, nhà cung cấp, với các đơn vị phụ thuộc Căn cứ vào chứng từ
có liên quan kế toán ghi vào sổ chi tiết cho từng khách hàng. Đối với những
khách hàng, nhà cung cấp thờng xuyên kế toán phản ánh trên một trang sổ.
- Kế toán chi phí: Là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình
bán hàng và quản lý.
- Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Là kế toán theo dõi và tập hợp tình hình
biến động tăng, giảm vật liệu, công cu dụng cụ cũng nh tình hình nhập
xuất tồn vật liệu, công cụ dụng cụ trong toàn công ty.
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
16

Báo cáo tổng hợp Nguyễn Thị Hồng Trung
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty kinh doanh thép và vật t Hà
Nội:
S ơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty kinh doanh thép và vật t
Hà Nội .
2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty kinh doanh thép và vật t
Hà Nội
2.1. Tổ chức chứng từ kế toán:
Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội
17
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
tài
sản cố
định
Kế
toán
tiền l-
ơng

BHXH
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán

công
nợ
Kế
toán
tiêu
thụ
hàng
hoá
Kế
toán
chi
phí
Kế
toán
vật
liệu,
CC-
DC
Bộ phận kế toán của các đơn vị phụ thuộc

×