Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giao an lich su 9 bai 30 hoan thanh giai phong mien nam thong nhat dat nuoc moi nhat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.97 KB, 8 trang )

Bài 30: HỒN THÀNH GIẢI PHĨNG MIỀN NAM, THỐNG NHẤT
ĐẤT NƯỚC (1973 – 1975)
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học học sinh cần đạt được:
1. Kiến thức:
- Cung cấp cho HS những hiểu biết về nhiệm vụ của CM miền Bắc và
CM miền Nam trong thời kì mới sau Hiệp định Pari nhằm tiến tới giải phóng hồn
tồn miền Nam.
- Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc k/c chống Mĩ cứu nước.
2. Tư tưởng:
- Bồi dưỡng cho HS lịng u nước, tinh thần đồn kết dân tộc, niềm tin vào
sự lãnh đạo của Đảng vào tiền đồ của CM.
3. Kỹ năng:
- Rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá tinh thần đồn
kết chiến đấu của nhân dân ta ở 2 miền Nam – Bắc nhằm tiến tới giải phóng hồn
tồn miền Nam, thống nhất Tổ quốc và ý nghĩa của sự thắng lợi trên; kĩ năng sử
dụng bản đồ, tranh ảnh trong SGK.
4.Năng lực cần hướng tới cho học sinh
- Năng lực nhận định, phân tích, nhận định sự kiện lịch sử
II. Đồ dùng dạy học:
- Sử dụng tranh ảnh, lược đồ SGK, bản đồ treo tường “Cuộc Tổng tiến
công và nổi dậy Xuân 1975”; “Chiến dịch Tây Nguyên”; “Chiến dịch Huế – Đà
Nẵng”; “Chiến dịch HCM”. Cho HS sưu tầm tranh ảnh.
III. Hoạt động dạy và học:
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 3’
a. Trình bày âm mưu và thủ đoạn của đế quốc Mĩ trong cuộc chiến tranh phá
hoại lần thứ 2 của đế quốc Mĩ đối với miền Bắc.
b. Trình bày về chiến thắng “ĐBP trên khơng” và ý nghĩa lịch sử của nó.
c. Nội dung của Hiệp định Paris .
3 Giới thiệu bài mới:1’ Sau Hiệp định Paris, miền Bắc tiếp tục khôi phục kinh tế,


hàn gắn vết thương chiến tranh, chi viện đầy đủ nhất, kịp thời nhất cho miền Nam
đánh Mĩ. Đảng ta quyết định Tổng tiến cơng và nổi dậy giải phóng hồn toàn miền
Nam, thống nhất đất nước.


4.Bài mới: 36’
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

Hướng dẫn học sinh Đọc thêm
 Cuộc đấu tranh chống lại địch “lấn
chiếm”, “ tràn ngập lãnh thổ” của ta từ
cuối 1973 đầu 1975 diễn ra như thế nào?

 Thành tích sản xuất của khu giải phóng
trực tiếp chi viện cho CM miền Nam như
thế nào?
HS: GV kết luận:
Tất cả những thành tựu trên là nguồn cung
cấp, bổ
sung tại chỗ rất quan trọng cùng với sự chi
viện to lớn của miền Bắc, CM miền Nam
được tăng cường lực lượng nhanh chóng
thiết thực chuẩn bị cho đại thắng mùa Xuân
1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước.
Hoạt động 1:
 Em hãy trình bày chủ trương kế hoạch
giải phóng hồn tồn miền Nam.
HS:
 Trong chủ trương kế hoạch giải phóng

hồn tồn miền Nam có những điểm nào
khẳng định sự lãnh
đạo đúng đắn và linh hoạt của đảng ta?
HS: GV giảng thêm:

NỘI DUNG
I. Miền Bắc khắc phục hậu quả chiến
tranh khôi phục và phát triển kinh tế –
văn hóa, ra sức chi viện cho miền Nam
( Giảm tải) .
II. Đấu tranh chống địch “Bình định –
lấn chiếm” tạo thế lực và tiến tới giải
phóng hồn tồn miền Nam.
7 – 1973 Hội nghị Trung ương Đảng nhận
định kể thù vẫn là đế quốc Mĩ và tập đoàn
Nguyễn Văn Thiệu
- Từ cuối 1973, ta kiến quyết đánh trả sự
“lấn chiếm” của địch.
- Cuối 1974 –đầu 1975, ta đã giành thắng
lợi lớn giải phóng tỉnh Phước Long, địch
khơng có khả năng lấy lại.
- Thời cơ mới, khả năng mới đã xuất hiện
trên chiến trường, chúng ta có thể giải
phóng hồn tồn miền Nam.
- Tại khu giải phóng, ta đẩy mạnh sản xuất
về mọi mặt, trực tiếp phục vụ cho CM
miền Nam trong thời kì này.
III. Giải phóng hồn tồn miền Nam,
giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc.
1. Chủ trương kế hoạch giải phóng hồn

tồn miền Nam .
- Cuối 1974  đầu 1975 tình hình CM
miền Nam chuyển biến nhanh chóng, Bộ
Chính trị quyết định giải phóng hồn tồn
miền Nam trong 2 năm: 1975 -1976.


- Sau Hiệp định Paris, quân đội Mĩ , chỗ dựa
của chính quyền SG đã rút về nước viện trợ
quân sự của Mĩ cho Thiệu giảm dần.
- 1972 -1973: 1.614 triệu đô la.
- 1973 -1974: 1.026 triệu đô la.
- 1974 -1975: 701 triệu đơ la.
- Vì vậy có hơn qn, Thiệu vẫn không
mạnh, Thiệu thiếu đạn nghiêm trọng, phải
keu gọi binh lính “chiến đấu theo kiểu con
nhà nghèo”. Trong khi đó , lực
lượng của ta khơng ngừng lớn mạnh, đặc
biệt là sau chiến thắng Phước Long của ta,
địch khơng có khả
năng lấy lại 1 tỉnh. Cho nên thời cơ Tổng tiến
cơng và nổi dậy để giải phóng hồn tồn
miền Nam đã đến.
 Tại sao trong cuộc Tổng tiến công và nổi
dậy Xuân 1975 ta lại mở chiến dịch Tây
Nguyên đầu tiên?
HS:  Em hãy trình bày về chiến dịch Tây
Nguyên (bằng lược đồ).
HS: GV giảng thêm:
- Từ 1  9/3/1975, ta đánh nghi binh ở

Plâycu và KonTum, địch vội vàng kéo quân
từ Buôn Mê Thuột
lên ứng cứu cho Bắc Tây Nguyên.
- Bất ngờ 2 giờ sang 10/3/1975 ta dội bão lửa
vào
Bn Mê Thuột.
GV gợi mở vấn đề vì sao ta mở chiến dịch
Huế – Đà Nẵng.

- Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối 1975
sẽ lập tức giải phóng miền Nam ngay 1975
để đỡ thiệt hại về người và của.
2. CuộcTổng tiến công và nổi dậy Xuân
1975:
a. Chiến dịch Tây Nguyên (10/3 –
24/3/1975) .
- Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan
trọng, địch bố trí lực lượng sơ hở, vì phán
đốn sai lầm hướng tiến cơng của ta.
- 10/3/1975, ta dội bão lửa vào Buôn Mê
Thuột, trận then chốt này nhanh chóng
thắng lợi.
- 12/3/1975, địch phản cơng quyết liệt
chiếm lại Buôn Mê Thuột nhưng không
thành.
- 14/3/1975, Thiệu ra lệnh cho Tư lệnh
trưởng chiến dịch Tây Nguyên rút khỏi
Tây Nguyên về giữ các tỉnh ven biển miền
Trung.
- Đoán đúng ý đồ của địch, ta chặn đánh

kịch liệt con đường rút lui của địch, biến
cuộc “ rút lui chiến lược” thành cuộc “tháo
chạy hoảng loạn”.
- 24/3/1975, chiến dịch kết thúc.


- Vào những ngày cuối cùng của chiến dịch
Tây
Nguyên, ta phát hiện địch chuẩn bị rút khỏi
phịng
tuyến Quảng Trị, có khả năng bỏ cả Huế, co
về giữ Đà Nẵng. Quân ủy TW chỉ thị cho
quân dân Trị Thiên và quân đồn 2 giải
phóng Huế nhanh hơn dự kiến.
 Em hãy trình bày về chiến dịch Huế – Đà
Nẵng(bằng lược đồ).
HS: GVsử dụng lược đồ trình bày lại chiến dịch
Huế – Đà Nẵng. Cho HS xem H.73: quân ta
giải phóng cố đô
Huế.
GV giảng thêm:
- Cuộc tấn công Đà Nẵng được Quân ủy TW
quyết
định ngay sau khi giải phóng Huế
(26/3/1975) với tinh thần “kịp thời, nhanh
chóng, táo bạo” với lực lượng có thể chuyển
tới sớm nhất.
- Sáng 28/3/1975 chúng ta bắt đầu đánh Đà
Nẵng, 15
giờ ngày 29/3/1975, thành phố Đà Nẵng

được giải phóng.
- Sau chiến dịch này, hệ thống phịng ngự
của Thiệu ở miền Trung bị sụp đổ hoàn toàn,
quân khu I bị xóa sổ, khơng để cho ngụy rút
về tăng cường cho SG, đẩy
chúng vào thế tuyệt vọng, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quyết chiến chiến lựơc
cuối cùng: chiến dịch
HCM lịch sử.

b. Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (21/3 –
3/4/1975):
- Chiến dịch Tây Nguyên gần kết thúc,
BCT quyết định tiến hành chiến dịch Huế
– Đà Nẵng.
- 21/3/1975,ta đánh Huế và chặn đường rút
chạy của địch.
- 10 giờ 30 ngày 25/3/1975, ta tiến cơng
vào cố đơ Huế.
- 26/3/1975, ta giải phóng Huế.
Với tinh thần “kịp thời, nhanh chóng, táo
bạo” 28/3/1975 ta bắt đầu đánh Đà Nẵng.
- 15 giờ ngày 29/3/1975, Đà Nẵng giải
phóng.
- Từ 29/3 – 3/4/1975 ta lấy nốt các tỉnh ven
biển miền Trung.
- Sau chiến dịch Huế - Đà Nẵng, thế trận
của Mĩ ngụy ở miền Nam hết sức tồi tệ.



GV cho HS xem H.71: Bộ chỉ huy chiến dịch
HCM Xuân 1975 và giảng thêm:
- Khi chiến dịch Huế - Đà Nẵng kết thúc,
Thiệu chủ
quan cho rằng: Phải 2 tháng nửa qn ta mới
có thể
tiếp tục tiến cơng. Cho nên, chúng có thời
gian, khả
năng bảo vệ quân khu III và IV, chúng lập 1
phòng tuyến phòng thủ từ xa: Từ Phan Rang
trở vào để che chở cho SG.
- Mĩ lập cầu hàng khơng khẩn cấp chun
chở vũ khí trang bị cho ngụy quân SG.
- Trên cơ sở đánh giá thời cơ chiến lược tổng
cơng kích vào SG đã chín muồi, với tinh thần
“thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”
chúng ta đã tiến hành chiến dịch HCM lịch
sử giải phóng SG.
Hoạt động: IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)
- Mục tiêu: Trình bày được ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu
nước. Rút ra nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm.
- Thời gian: 10 phút
- Tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên và học
Dự kiến sản phẩm
sinh
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân
tập

thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
- Chia thành 6 nhóm. Các nhóm đọc Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)
mục 1 SGK, thảo luận và trả lời câu 1. Ý nghĩa lịch sử
hỏi:
- Đã kết thúc 21 năm kháng chiến chống
Mĩ, cứu nước và 30 năm chiến tranh giải
phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị


+ Nhóm lẻ: Trình bày ý nghĩa của của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong
cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu kiến ở nước ta, hoàn thành cuộc cách
nước.
mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả
+ Nhóm chẵn: Rút ra nguyên nhân nước, thống nhất đất nước.
thắng lợi của cuộc kháng chiến - Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân
chống Mĩ, cứu nước.
tộc kỉ nguyên đất nước độc lập, thống
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ
tập
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với
GV khuyến khích học sinh hợp tác phong trào cách mạng thế giới, nhất là
với nhau khi thực khi thực hiện đối với phong trào giải phóng dân tộc.
nhiệm vụ học tập, GV đến các nhóm 2. Nguyên nhân thắng lợi
theo dõi, hỗ trợ HS làm việc.
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng
đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt
lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ,
động và thảo luận

- Đại diện các nhóm trình bày.
đúng đắn, sáng tạo.
- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, lao
Bước 4. Đánh giá kết quả thực
động cần cù, chiến đấu dũng cảm.
hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết - Hậu phương miền Bắc không ngừng
quả của nhóm trình bày.
lớn mạnh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, - Sự đoàn kết giúp đỡ nhau của ba dân
đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ tộc ở Đơng Dương; sự đồng tình, ủng
học tập của học sinh. Chính xác hóa hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách
các kiến thức đã hình thành cho học mạng, hồ bình, dân chủ trên thế giới,
sinh.
nhất là của Liên Xơ, Trung Quốc và các
* Tích hợp HTVLTTGĐĐHCM: nước xã hội chủ nghĩa khác
Liên hệ với tấm gương Bác Hồ, GD
tinh thần chiến đấu, thực hiện Di
chúc thiêng liêng của Người.
3.3. Hoạt động luyện tập
- Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hồn thiện kiến thức mới mà HS đã
được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về về hồn thành giải phóng miền
nam, thống nhất đất nước.
- Thời gian: 6 phút


- Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm
việc cá nhân.Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô
giáo.
2. Vẽ trục thời gian (theo mẫu) và điền những thắng lợi có tính chất bước ngoặt

của nhân dân hai miền Nam - Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước
(1954 - 1975)

3.4. Hoạt động tìm tịi mở rộng, vận dụng
- Mục tiêu: Giúp học sinh Lập bảng các niên đại và sự kiện
- Phương thức tiến hành: Các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới.
. Nếu em là Tổng thống Mĩ trong thời gian từ năm 1954 đến năm 1975, em có tiến
hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam khơng? Vì sao?
Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước có
góp phần làm "xói mịn" trật tự hai cực I-an-ta khơng? Vì sao?
- Dự kiến sản phẩm
Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước đã
góp phần làm "xói mịn" trật tự hai cực I-an-ta vì sự phát triển và thắng lợi của
phong trào giải phóng dân tộc ở Á (trong đó có Việt Nam), Phi, Mĩ latinh đã làm


thay đổi bộ mặt của khu vực này và làm mất phạm vi ảnh hưởng của Mỹ và các
nước Tây Âu.
Giao nhiệm vụ + Chuẩn bị bài mới: Bài 31: Việt Nam trong năm đầu sau đại
thắng Xuân 1975



×