Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trang các Doanh nghiệpVVN nước ta hiện nay và xu thế phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.95 KB, 35 trang )

Đề án Kinh tế chính trị
Mục lục
A.Phần mở đầu .2
B.Phần nội dung 4
I> Vai trò DNVVN trong nền kinh tế thị trờng . 4
1. Khái niệm về DNVVN .4
2. Vai trò của DNVVN đối với sự phát triển kinh tế
Xã hội nớc ta hiện nay ..5
II> Thực trang các DNVVN nớc ta hiện nay và xu thế phát triển .8
1. Thực trạng các DNVVN ở nớc ta hiện nay 8
2. Xu thế phát triển của DNVVN 16
III> Phơng hớng giải pháp đổi mới cơ chế quản lý DNVVN ...17
1. Tính tất yếu khách quan của việc đổi mới cơ chế quản lý DNVVN ...17
2. Phơng hớng đổi mới 19
3. Một số giải pháp cơ bản để đổi mới cơ chế quản lý DNVVN 29
IV> So sánh với một số nớc trên thế giới ...33
C. Kết luận ..34
Quản lý Kinh tế 43 B
1
Đề án Kinh tế chính trị
A. Phần mở đầu .
Tìm đến cái mới, cái tiên tiến hơn đó là xu thế, là tất yếu của con ngời. Nếu ở
những ngày đầu tiên sơ khai con ngời tốn tại với nghề săn bắn hái lợm thủ công thì
ngay nay con ngời tiến bộ với những kỹ thuật hiện đại, thông tin điện tử đều phát
triển với tốc độ rất cao. Cuộc sống của con ngời ngày nay đợc hoàn thiện hơn nhờ
ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất. Nhng sự phát triển đó cũng có
những mặt trái của nó nh gây ô nhiễm môi trờng, phá huỷ sinh thái, ảnh hởng đến
chất lợng cuộc sống đó là xét về mặt khoa học. Còn về mặt xã hội cùng với sự phát
triển nh vũ bão về khoa học kỹ thuật thì hố sâu ngăn cách giàu nghèo ngày càng
rộng hơn. Trên thế giới hiện nay chia làm 3 loại : Các nớc phát triển, các nớc công
nghiệp mới và các nớc đang phát triển. Hầu nh sự phát triển về khoa học công nghệ


đều tập trung ở các nớc phát triển. Đời sống của nhân dân ở các nớc đó cũng rất cao.
Đối lập với hiện trạng đó là tình trạng kém phát triển ở các nớc Châu Phi, các nớc ở
Châu á, Châu Mỹ Latinh đời sống của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn và có nơi
vẫn còn tồn tại tình trạng thiếu đói. Ngaỳ nay cùng với sự bùng nổ của khoa học kỹ
thuật nền kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh .Nền kinh tế tri thức đã có
những tác động mạnh vào trong hoạt động sản xuất của các nớc trên thế giới, nó
cũng là nguyên nhân làm cho khoảng cách giàu nghèo giữa các nớc ngày càng rộng
thêm. Các nớc có nền kinh tế phát triển có điều kện thúc đẩy nền kinh tế tri thức và
có đầy đủ điều kiện cơ sở hạ tầng để nền kinh tế tri thức phát huy tác dụng. Còn
những nớc có nền kinh tế kém phát triển thì xảy ra tình trạng Chảy máu chất xám
không có động lực để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việt Nam cũng không nằm
ngoài qui luật của sự phát triển. Trải qua nhiều năm chiến tranh chúng ta gặp không
ít những khó khăn, hậu quả của chiến tranh để lại rất nặng nề. Chúng ta phải vừa xây
dựng khắc phục hậu quả của chiến tranh vừa phải lo đối phó với những âm mu thâm
độc của kẻ thù nên tốc độ phát triển kinh tế cũng không đợc cao và nền kinh tế của
chúng ta vẫn thuộc loại nghèo trên thế giới. Để tránh tụt hậu so với các nớc trên thế
giới thì chúng ta phải làm gì ? Có những biện pháp cụ thể nào để nền kinh tế của
chúng ta phát triển đợc và đạt nhũng kế hoạch đã đợc đề ra. Trớc hết chúng ta phải
Quản lý Kinh tế 43 B
2
Đề án Kinh tế chính trị
tập trung phát triển Giáo dục Đào tạo để nâng cao trình độ đáp ứng đợc yêu cầu phát
triển của thời đại. Phải xây dựng cơ sở hạ tầng và hành lang pháp lý để thu hút vốn
đầu t nớc ngoài. Kích thích sự phát triển khoa học công nghệ Chúng ta phải đổi
mới triệt để để đa nớc ta phát triển đạt đợc kế hoạch đã đề ra .
Công cuộc đổi mới ở Việt Nam đợc khởi động để cứu đất nớc ra khỏi cuộc
khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng kéo dài từ cuối những năm 70 và đầu những
năm 80. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng đa đất nớc đến bờ vực
thẳm, song điều dễ thấy hơn cả là sự sụp đổ của mô hình kế hoạch hoá tập trung và
bao cấp của nền kinh tế chỉ chấp nhập 2 hình thức sở hữu là tập thể và toàn dân, tự

cô lập mình với thế giới năng động và dồn dập biến đổi của khu vực và toàn cầu.
Trong những năm đó đất nớc ta gặp rất nhiều khó khăn và việc tất yếu là phải đổi
mới. Qua 15 năm đổi mới chúng ta đã gặt hái đợc rất nhiều thành công. Một trong
những nguyên nhân giúp chung ta thành công trong công cuộc đổi mới đó là nhận
thức đúng vai trò của DNVVN và có những bớc đi đúng. Nhng trong việc quản lý
DNVVN còn có những bất cập và vấn đè cấp thiết là phải đổi mới cơ chế chính sách
đối với DNVVN nhằm thúc đẩy sự phát triển của chúng ở nớc ta. Xuất phát từ yêu
cầu đó tôi xin nhận là đề tài này với mong muốn có một cái nhìn đúng đắn hơn trong
sự phát triển của DNVVN. Do trình độ còn hạn chế nên bài viết không khỏi còn
nhiều thiếu sót mong thầy và các bạn đọc đóng góp ý kiến.
Quản lý Kinh tế 43 B
3
Đề án Kinh tế chính trị
B. Phần nội dung .
I> Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trờng :
1. Khái niệm DNVVN .
ở Việt Nam hiện nay, phát triển DNVVN đang đợc Nhà nớc quan tâm đặc biệt.
Vì sự thành đạt về kinh tế xã hội của một quốc gia phụ thuộc rất lớn vào sự phát
triển kinh tế của các DN. Mà trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị trờng thì DN
qui mô vừa và nhỏ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Tuy nhiên cho đến nay vẫn cha có
đợc một định nghĩa chung, cũng nh nhận thức chung có hệ thống về vai trò, vị trí và
cơ chế quản lý DNVVN. Để nhận diện DNVVN một cách có cơ sở khoa học, chúng
ta hãy đi từ việc xác định DN nói chung :
DN là một tổ chức kinh doanh, có t cách pháp nhân, thực hiện các hoạt động sản
xuất, cung ứng trao đổi những hàng hoá trên thị trờng theo nguyên tắc tối đa hoá lợi
ích của đối tợng tiêu dùng thông qua tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu về tài sản của
DN. Hiện nay ngời ta phân loại DN theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo tính chất
hoạt động, ngành kinh tế kỹ thuật, nguồn vốn sở hữu, qui mô DN và tính chất
quản lý
Theo ngành kinh tế kỹ thuật có DN Công Nghiệp, Nông- Lâm Ng Nghiệp,

Thơng mại dịch vụ
Theo hình thức sở hữu có hình thức DNNN, DN t nhân
Theo cấp quản lý có DN Trung Ương, DN địa phơng
Theo qui mô trình độ sản xuất kinh doanh có DN qui mô lớn, DN qui mô vừa,
DN qui mô nhỏ. Ngoài ra còn các cơ sở sản xuất kinh doanh không chính thức đăng
kí thành lập DN và nó cũng thuộc loại DN nhỏ và siêu nhỏ .
Các tiêu thức để xác định DNVVN :
Việc xác định DNVVN của một nớc thờng đợc cân nhắc đối với từng giai đoạn
phát triển kinh tế, tình hình việc làm nói chung trong cả nớc và tính chất nền kinh
tế hiện hành của nớc đó. Nh vây việc xác định DNVVN không có tính chất cố định
mà có xu hớng thay đổi theo tính chất, những hoạt động của nó, mục đích của việc
xác định và mức độ phát triển DN. Tiêu chuẩn đợc sử dụng để xác định DNVVN là :
Quản lý Kinh tế 43 B
4
Đề án Kinh tế chính trị
Tổng vốn đầu t đợc huy động vào sản xuất kinh doanh ; giá trị tài sản cố định ; số
lao động đợc sử dụng thờng xuyên ; giá trị bằng tiền của sản phẩm bán hoặc dịch vụ,
lợi nhuận, vốn bình quân cho một lao động Trong thực tế mỡi n ớc có những quan
niệm khác nhau và lựa chọn tiêu thức không hoàn toàn giống nhau. Tuy vậy để tiện
cho việc so sánh quốc tế một khái niệm về DNVVN dựa trên tiêu thức số lao động đ-
ợc sử dụng có thể là thích hợp nhất, bởi vì nó không dễ dàng chịu ảnh hởng của
những khác biệt giữa các quốc gia về mức thu nhập cũng nh những thay đổi trong
giá trị của đồng tiền nội địa hiện hành qua các thời kì khác nhau. Ngoài tiêu thức
lao động, tiêu thức thứ hai là tổng vốn đầu t cũng đợc nhiều nớc quan tâm sử dụng.
Thông thờng đơn vị đo lờng là đồng tiền nội địa, nhng để khắc phục sự hạn chế của
nó trong việc so sánh quốc tế ngời ta thờng qui đổi ra loại tiền thông dụng đợc sử
dụng trong giao dịch quốc tế nh USD tuỳ thuộc vào điều kiện mỗi n ớc mà ngòi ta
còn quan tâm đến độ lớn của mỗi tiêu thức lao động hoặc vốn đầu t trong các
ngành, nhóm ngành khác nhau .
2. Vai trò của DNVVN đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của nớc ta hiện nay.

Trong nền kinh tế chủ yếu còn là sản xuất nhỏ của nớc ta, DNVVN chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng số DN và có vai trò đặc biệt quan trong trong việc phát triển
kinh tế - xã hội. Cùng với nnong nghiệp và kinh tế nông thôn, DNVVN trong công
nghiệp là một trong những nhân tố bảo đảm sự ổn định và bền vững của nền kinh tế,
tăng trởng kinh tế, tạo việc làm cho ngời lao động, khai thác và tận dụng có hiệu quả
tiềm năng về vốn, tay nghề và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân c, phát triển
các nghề truyền thống góp phần phân bố công nghiệp, bổ sung cho công nghiệp lớn
và đảm bảo những cân bằng về kinh tế-xã hội, môi trờng .
So với DN lớn, DNVVN có những lợi thế : cơ động, linh hoạt, dễ dàng chuyển h-
ớng sản xuất, kinh doanh nhạy bén với những thay đổi của thị trờng, sẵn sàng đầu t
vào những lĩnh vực thử nghiệm, đổi mới công nghệ. Do số lợng DNVVN rất lớn nên
lĩnh vực này có khả năng đa dạng hoá sản phẩm, thoả mãn nhu cầu đa dạng của cuộc
sống. Tuy nhiên do qui mô chỉ ở mức vừa và nhỏ, nguồn vốn hạn hẹp, các DN khó
có đIều kiện áp dung công nghệ tiên tiến, chất lợng lao động và khả năng tiếp thị
thấp nên sc cạnh tranh của từng DN bị hạn chế.
Quản lý Kinh tế 43 B
5
Đề án Kinh tế chính trị
Vai trò của DNVVN thể hiện cụ thể ở những điểm sau :
a) Đóng góp vào kết quả của họat động kinh tế :
Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nớc ta, DNVVN có sức lan toả vào
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo tiêu chí mới, số lợng DNVVN chiếm 98%
tổng số các DN thuộc các hình thức DNNN, DN Tập thể ,DN T nhân ,Cty Cổ phần,
Cty TNHH, DN có vốn đầu t nớc ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể. Tính đến năm
1996, nớc ta có 2,2 triệu hộ cá thể sản xuất kinh doanh, 5790 DN Nhà nớc, 21360
DN và Cty T nhân, số lựơng các DNVVN thể hiện ở bảng sau :
Năm
Tiêu chí
1992 1994 1995 1996
Tổng số DN 1514615 1558627 2078125 2245558

DN VVN 7060 6264 5873 5790
Tập thể 3231 2275 1867 1760
DN có vốn nớc ngoài 515 1054 1399 1648
DN & công ty t nhân 51398 15893 18727 21380
Cá thể 1498661 1533141 2050259 2210000
Theo số liệu ớc tính của Bộ kế hoạch và đầu t ,DNVVN của cả nớc chiếm khoảng
24%GDP, trong số đó DNVVN ngoài quốc doanh chiếm khoảng 19% GDP,
DNVVN thuộc khu vực kinh tế nhà nớc chiếm khoảng 5%GDP. Năm 1996, toàn bộ
hku vực DNVVN trong và ngoài quốc doanh và các DN có vốn đầu t nớc ngoài đã
tạo ra khoảng 31%giá trị tổng sản lợng công nghiệp, chiếm khoảng 78% tổng mức
bán lẻ, 64%tổng lợng vận chuyển hàng hoá trong một số ngành nh chiếu cói mây
đan tre, giày dép, mỹ nghệ, DNVVN sản xuất 100% sản phẩm .
b, Tạo việc làm và thu nhập cho ngời lao động.
Việt Nam là một trong những nớc đông dân, gần 80% dân số và khoảng 70% số
lao động sống ở nông thôn, chủ yếu sống bằng nghề nông. Nhng, giải quyết việc làm
bằng nông nghiệp có giới hạn, vì diện tích canh tác trên đầu ngời rất thấp và có xu h-
ớng giảm dần, nhất là các tỉnh phía bắc. Mặt khác, với tốc độ tăng dân số trên
2%/năm, hàng năm cả nớc có trên 1 triệu ngời đến tuổi lao động có nhu cầu việc
Quản lý Kinh tế 43 B
6
Đề án Kinh tế chính trị
làm. Đó là cha kể đến những ngời thất nghiệp và bán thất nghiệp hiện nay do chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, sắp xếp lại các DN Nhà nớc và bộ máy Nhà nớc, các quân nhân
giải ngũ. Thực tế những năm qua cho thấy, toàn bộ những DN Nhà nớc năm cao
nhất cũng chỉ thu hút đợc 1,6 triệu lao động. Trong khi đó, các đơn vị kinh tế cá thể
trong công nghiệp và thơng mại đã thu hút đợc 3,5 triệu lao động, các công ty và DN
t nhân thu hút đợc gần nửa triệu lao động. Chi phí trung bình để tạo ra một chỗ làm
việc trong các DNVVN khoảng 740000 Đồng, chỉ bằng 3% so với các DN lớn. Nếu
tính cả số lao động đợc giải quyết việc làm ngoài DN do các DNVVN tạo ra với hệ
số mở rộng thì số DN do các DN này thu hút có thể lên tới 4 triệu ngời. Điều đó cho

thâý vai trò đặc biệt quan trọng của các DNVVN trong việc tạo việc làm, thu hút ng-
ời lao động với chi phí thấp, chủ yếu bằng vốn và tài sản của dân .
Việt Nam là nớc nông nghiệp năng suất lao động xã hội và thu nhập dân c còn
thấp, việc phát triển DNVVN là phơng hớng cơ bản để tăng năng suất lao động, đa
dạng hoá sản phẩm và tăng thu nhập dân c. Qua khảo sát một số địa phơng ở vùng
đồng bằng Sông Hồng những ngời lao động trong các DNVVN có mức thu nhập
bình quân từ 200-300 ngàn đồng/tháng gấp 3-4 lần của lao động nông nghiệp. Số lao
động đang làm việc trong các loại hình sản xuất kinh doanh đợc thể hiện ở bảng sau:
Năm
Tiêu chí
1994 1995 1996
Lao động (ngời) 5453404 6368509 6903242
DN nhà nớc 1654605 1800870 1848000
Tập thể 135284 102557 98400
DN có vốn nớc ngoài 97823 144380 208100
DN & công ty t nhân 336146 339809 379742
Cá thể 3229537 3980853 4300000
c, Thu hút vốn đầu t phát triển kinh tế
Nhờ đờng lối phát triển kinh tế của đảng và nhà nớc, hàng năm các loại hình DN
đã thu hút một lợng vốn đáng kể của dân c,đa nguồn vốn đó vào chu chuyển, khắc
phục một nghịch lý đã tồn tại trong nhiều năm là các DN thiếu vốn trầm trọng trong
Quản lý Kinh tế 43 B
7
Đề án Kinh tế chính trị
khi lợng vốn trong dân còn nhiều khả năng tiềm ẩn cha đợc khai thác. Tuy lợng vốn
thu hút vào một DN không nhiều, nhng nhờ số lợng DNVVN khá lớn nên tổng số
vốn thu hút vào sản xuất kinh doanh ngày càng tăng.
d, Làm cho nền kinh tế năng động:
Số lợng các DNVVN khá lớn lại thờng xuyên tăng lên, nên đã làm tăng khả năng
cạnh tranh và giảm bớt mức độ rủi ro cho các DN, đồng thời tăng số lợng chủng loại

hàng hoá, dịch vụ, thoả mãn nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng. Sự phát triển của
DNVVN trong nền kinh tế có tác dụng tích cực đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nhất là cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, phá dần tình trạng độc canh,
thuần nông, năng cao hàm lợng giá trị nông sản hàng hoá. Các DNVVN thông qua
các hợp đồng gia công chế biến hoặc làm đại lý phục vụ sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá, cung cấp nguyên liệu thâm nhập vào từng ngõ ngách của thị trờng mà các DN
lớn không thể làm đợc. Phát triển DNVVN làm cho việc phân bố lại DN hợp lý hơn
về mặt lãnh thổ ở cả nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng, giảm sức ép về
dân số đối với các thành phố lớn.
II. Thực trạng các DNVVN ở nớc ta hiện nay và xu thế phát triển .
1, Thực trạng của các DNVVN nớc ta :
1.1/ Chỉ tiêu vốn và lao động:
- Xét theo qui mô vốn: Theo ớc tính của viện quản lý kinh tế Trung ơng, nếu xét
theo tiêu chí về vốn( dới 5 tỷ Đồng) thì có 88,2% trong tổng số DN là
DNVVN .Trong đó đối với khu vực DN thuần tuý Việt Nam thì tỷ lệ này là
89,5% và khu vực có vốn đầu t nớc ngoàI là 33,6% .
- Xét theo qui mô lao động: Nếu xét theo qui mô lao động ( trung bình dới 200
ngời) thì 96% tổng số DN Việt Nam (kể cả DN có vốn đầu t nớc ngoàI) là
DNVVN. Nh vậy xét theo hai tiêu chí vốn và lao động thì khoảng từ 88- 90% DN
ở Việt Nam thuộc loại vừa và nhỏ. Trong đó khoảng gần 4000 DN Nhà nớc và
trên khoảng 35000 DN ngoài quốc doanh. Trong đó ngành thơng mại dịch vụ
chiếm tỉ trọng lớn 46,2%. Gần 18%số DNVVN của cả nớc hoạt động trong
ngành công nghiệp và xây dựng. Khoảng 10% DNVVN hoạt động trong các
ngành vận tải, dịch vụ, kho bãi Riêng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu
Quản lý Kinh tế 43 B
8
Đề án Kinh tế chính trị
Long đã chiếm trên 55% tổng số DNVVN của cả nớc tiếp theo đó là Đồng bằng
Sông Hồng và duyên hải miền Trung. Thách thức lớn nhất của các DNVVN và
các nhà quản lý kinh tế của Việt Nam, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế đang

trong quá trình chuyển đổi theo lộ trình AFTA là làm thế nào để các DNVVN có
thể cạnh tranh đợc với các công ty, các tập đoàn xuyên quốc gia khi chúng ta
thực hiện các cam kết của các tổ chức này. Trong khi đó các DNVVN gặp phải
những khó khăn, một phần xuất phát từ chính bản thân các DN và một phần từ cơ
chế, chính sách của Nhà nớc
1.2/ Về tình hình sản xuất kinh doanh
Phát triển DNVVN cùng với các DN hiện đại, qui mô lớn là một trong những ph-
ơng sách tốt nhằm nâng cao hơn việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho sản
xuất, do đó nâng cao sản lợng, thu nhập thực tế và mức sống của nhân dân. Theo số
liệu thống kê năm 1998 DNVVN đã thu hút 25-26% lực lợng lao động phi nông
nghiệp và đang có xu hớng tăng, đóng góp khoảng 25-26%GDP của cả nớc tăng
thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nớc. DNVVN ở các thành phố góp phần làm
giảm tỉ lệ thất nghiệp giải quyết phần lớn các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra.
Phát triển DNVVN ở nông thôn đã thu hút phần lớn lao động d thừa và lao động
nông nhàn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo h-
ớng CNH, HĐH, duy trì các ngành nghề truyền thống, tạo thêm việc làm tăng thu
nhập cho ngời lao động.
Tuy nhiên cần thấy rằng trong thực tế phần lớn các DNVVN ở nớc ta không đạt đ-
ợc mức hiệu qủa kinh tế xét theo tiêu chuẩn CNH, HĐH. Hoạt động dới dạng thủ
công và gia đình, các DNVVN này thờng chỉ sử dụng những kỹ thuật lạc hậu và sản
xuất ra những sản phẩm chất lợng cha cao, khó cạnh tranh trong điều kiện hội nhập
khu vực và thế giới nh hiện nay. Sản phẩm của các DN nhỏ ở nông thôn mới chỉ đáp
ứng đợc nhu cầu tiêu dùng hiện tại, chất lợng và mẫu mã cha thích úng với thị hiếu
của ngời tiêu dùng nên chủ yếu phục vụ cho thị trờng tại chỗ (66% tiêu thụ tại
huyện, 21% tiêu thụ tại xã,12% tại làng, 1% xuất khẩu).
Theo đánh giá của phòng thơng mại và công nghiệp VN thì tình hình sản xuất
kinh doanh của DNVVN trong một vài năm trở lại đây đều cho thấy sự giảm sút.
Quản lý Kinh tế 43 B
9
Đề án Kinh tế chính trị

Một số DN đang hoạt động có hiệu quả, do lợi thế qui mô nhỏ và vừa nên rất linh
động trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Song cũng rất nhiều DNVVN đang trong tình trạng khó khăn. Bên cạnh yếu tố trợt
giá và tăng tỉ giá ngoại tệ, việc chậm phát triển của nền kinh tế, các DN còn thiếu
chủ động trong sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trờng tiêu thụ cũng nh nguồn lực
đầu vào. Điều này cho thấy các DNVVN ở Việt Nam có thể đạt đợc hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh nếu chúng ta giả quyết tốt các vấn đề cản trở ở cả 2 mặt vi
mô và vĩ mô.
1.3/Vốn :
Vốn luôn là vấn đề nhức nhối của các DNVVN ở Việt Nam. Có đến 55%số DN
thiếu vốn. Để đáp ứng nhu cầu tín dụng của mình, các DNVVN vay vốn chủ yếu từ
các tổ chức phi tài chính, thông thờng từ bạn bè, ngời thân với lãi suất không chính
thức gấp 3 đến 6 lần lãi suất ngân hàng. Bên cạnh đó điều kiện tham gia thị trờng
chứng khoán của Việt Nam đã loại các DNVVN ra khỏi cuộc chơi. Các DNVVN
khó có thể vay đợc các khoản tính dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ ngân hàng
và các tổ chức tín dụng chính thức khác. Mặt khác cáckhoản vay có bảo đảm hiếm
khi dành cho các DNVVN. Nguyên nhân chính là do các thủ tục phức tạp dẫn đến
chi phí giao dịch cao làm cho các khoản tín dụng này trở nên quá tốn kém với
DNVVN. Hơn nữa ngân hàng không muốn cho DNVVN vay vì cho DNVVN vay
một khoản vay không lớn nhng mức độ phức tạp có thể lớn hơn hoặc bằng cho một
DN lớn vay. Nguyên nhân là do áp dụng cùng một thủ tục cho vay mà không phân
biệt DN nhỏ hay lớn. Bên cạnh đó những qui chế về kí quĩ và các dự án đầu t quá
cứng nhắc làm cho các DNVVN không thể đáp ứng đợc do không có tài sản thế
chấp. Đa số các DNVVN hiện không có điều kiện thế chấp theo yêu cầu của ngân
hàng để vay vốn, tỷ trọng vốn vay của DNVVN chỉ chiếm 20% nhu cầu vốn hoạt
động. Nhìn chung các DNVVN đều dựa vào nguồn vốn tự có là chính hoặc huy động
vốn từ ngời thân, ngời quen. Việc các DNVVN không sử dụng đợc nguồn vốn tín
dụng là hạn chế lớn nhất đối với sự phát triển của loại hình DN này trong việc mở
rộng qui mô sản xuất, hiện đại hoá các trang thiết bị sản xuất và đầu t phát triển theo
chiều sâu.

Quản lý Kinh tế 43 B
10
Đề án Kinh tế chính trị
1.4/ Về thị trờng :
Sức cạnh tranh và tiếp cận với thị trờng thế giới còn ở mức độ rất thấp. Những
sản phẩm của các DNVVN phải cạnh tranh với một số lợng lớn các hàng hoá nhập
lậu với giá rẻ hơn. Điều này xuất phát từ việc các DNVVN khó có thể tiếp cận đợc
với thị trờng thế giới. Do những hạn chế về hoạt động thơng mại, tham gia vào các
hoạt động thị trờng không mang tính định hớng. Các DNVVN cha chủ động tự giác
tham gia các hiệp hội, tổ chức để nắm bắt kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Theo đánh giá về kết quả nghiên cứu thịu trờng mới đây cho thấy các
DNVVN nhất là các DN ngoài quốc doanh có ít tiếng tăm trên thị trờng, do vậy khả
năng tiếp cận nguời tiêu dùng còn hạn chế, không dám bỏ tiền ra thuê quảng cáo
trên các phơng tiện thông tin; nhất là thiếu khả năng tiếp cận thị trờng nớc ngoài để
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Sức cạnh tranh giảm trên thị trờng trong nớc: Các DNVVN gặp nhiều khó khăn
do những thủ tục và điều kiện cạnh tranh không bình đẳng ở thị trờng trong nớc. Lý
do xuất phát từ việc bản quyền và các quyền sở hữu trí tuệ khác cha đợc thực hiện
một cách nghiêm túc.Do đó những hàng giả, hàng nhái còn phổ biến. Cơ sở hạ tầng
còn yếu kém cũng làm giảm khả năng cạnh tranh ngay trên thị trờng trong nớc.
Chất lợng hàng hoá cha cao, mẫu mã hàng hoá cha đáp ứng đợc nhu cầu về thị hiếu
của khách hàng, lại bị cạnh tranh bởi hàng nhập khẩu, do đó sức bán kém. Bên cạnh
đó các DNVVN đôi khi lại ở thế yếu do sự độc quyền của một số DN lớn mà không
bị cản trở bởi luật cạnh tranh .
Thị trờng tiêu thụ không ổn định do thiếu thông tin về thị trờng. Một số đại
diện của các DNVVN phải thừa nhận rằng họ hầu nh có rất ít thông tin về thị trờng
có liên quan đến DN họ, nếu có nguồn thông tin đó cũng khó đảm bảo độ chính xác
và kịp thời. Điều này ảnh hởng không nhỏ đến việc sản xuất kinh doanh của DN.
Đặc biệt là thị trờng xuất khẩu đối với các DNVVN, những vấn đề nh yêu cầu cấp
giấy phép xuất khẩu, hạn ngạch xuất khẩu, các thủ tục xuất khẩu rờm rà tạo thành

một trở ngại trên thực tế buộc các DNVVN phải xuất khẩu hàng của mình thông qua
các tổng công ty ngoại thơng của nhà nớc hoặc các DN nhà nớc. Mặc dù nghị định
57/CP gần đây đã cho phép tất cả các DN đợc phép xuất nhập khẩu trong phạm vi
Quản lý Kinh tế 43 B
11
Đề án Kinh tế chính trị
kinh doanh đã đăng ký với bạn hàng nớc ngoài nhng hiệu quả còn hạn chế. Chế độ
tài trợ dành cho xuất khẩu đối với các DNVVN còn cha rõ ràng cộng với thông tin
về tình hình thị trờng quốc tế không đợc cập nhật đã hạn chế hoạt động của DNVVN
rất nhiều.
1.5/ Về thiết bị công nghệ, đất đai của DNVVN :
Đất đai cho các hoạt động của DNVVN còn thiếu. Các DNVVN gặp nhiều khó
khăn trong việc đợc cấp quyền sử dụng đất hoặc họ gặp khó khăn khi thuê đất làm
trụ sở và nhà máy. Nguyên nhân là các thủ tục để đợc cấp quyền sử dụng đất không
rõ ràng và thờng không công nhận đối với DNVVN. Đặc biệt trong trờng hợp đất
công nghiệp, các quyền mua, bán, chuyển nhợng và cầm cố, quyền sử dụng đất để
ký quĩ vẫn còn cha đợc chấp nhận. Trong cuộc điều tra 452 dự án đầu t mới năm
1997 chỉ có 17 dự án thuộc khu vực t nhân. Cũng có những khó khẳn trong việc
chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp nên còn tồn tại một thị trờng đất đai đáng
kể hoạt động một cách không chính thức và bất hợp pháp. Nh vậy đất đai cũng là
một vấn đề phải quan tâm để gúp cho các DNVVN có kiều kiện để sản xuất kinh
doanh.
Về công nghệ: theo đánh giá thì phần lớn công nghệ do các DNVVN sử dụng
là lạc hậu, không đồng bộ đã hạn chế rất lớn khả năng cạnh tranh của các DNVVN ở
nớc ta. Nhìn chung trong những năm gần đây,các DNVVN ở nớc ta đã đổi mới công
nghệ ở mức nhất định. Công nghệ là yếu tố quyết định tới năng suất, chất lợng sản
phẩm giúp các DN có thể cạnh tranh trên thị trờng. Tuy nhiên nguồn vốn tài chính bị
giới hạn không cho phép các DN tự mình đổi mới cũng nh áp dụng mạnh mẽ công
nghệ kỹ thuật tiên tiến.Vì vậy tỉ lệ đổi mới trang thiết bị cũng rất thấp, chỉ khoảng
10%/năm tính theo vốn đầu t. Điều này cho thấy trình độ về thiết bị, công nghệ kỹ

thuật của các DNVVN vẫn thấp và còn lạc hậu khá xa so với mức trung bình thế
giới.
Khoảng gần 50%DN ở nông thôn chỉ sử dụng công nghệ thô sơ ; 15,5%sử dụng
các công cụ nửa cơ giới, hơn 35,5% có sử dụng máy chạy điện. Phần lớn thiết bị của
các DN ngoài quốc doanh trên địa bàn là các công cụ tự chế hoặc thanh lý từ các
Quản lý Kinh tế 43 B
12
Đề án Kinh tế chính trị
doanh nghiệp nhà nớc nên hàng hoá sản xuất ra có chất lợng không cao, không đảm
bảo cạnh tranh trên thị trờng.
Bên cạnh đó còn phải kể đến thực trạng mặt bằng sản xuất thiếu, cơ sở hạ
tầng yếu kém và không ổn định cũng tác động bất lợi đến hoạt động cuả DN.
1.6/ Về kiến thức và tay nghề của lực lợng lao động và đội ngũ quản lý ở các
DNVVN :
Nguồn nhân lực hoạt động trong các DNVVN cũng là một vấn đề đáng quan tâm.
Các DNVVN thờng thu hút một số lợng lớn lao động góp phần đáng kể trong việc
tạo thêm việc làm. Song nguồn nhân lực của DNVVN vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều
chủ DN cha đợc đào tạo chuyên môn bài bản, đội ngũ công nhân lành nghề, kỹ s bậc
cao bị thiếu hụt đã cản trở sự phát triển của các DNVVN.
Trớc hết, trình độ và tay nghề của ngời lao động và đội ngũ quản lý trong
DNVVN là một vấn đề bức xúc hiện nay. lực lợng công nhân kỹ thật và lao động
lành nghề đợc đào tạo quá ít, trình độ thấp. Theo ớc tính thì đa số các chủ DN và lực
lợng lao động trong các DNVVN hiện nay có trình độ cấp II (40-45%), số lao động
có trình độ tay nghề giản đơn, cha đợc đào tạo chiếm khoảng 60-70%. Trong khi đó
chỉ có một số lợng nhỏ các chủ doanh nghiệp có trình độ đại học.
Trình độ chuyên môn của các chủ DNVVN còn nhiều hạn chế nh vậy nhng
quan trọng hơn là trình độ quản lý của họ cũng cha đáp ứng đợc những đòi hỏi của
nền kinh tế thị trờng có nhiều biến động nh hiện nay. Thực tế cho thấy phần lớn các
chủ DN cha đủ khả năng quản lý DN khi đăng ký nhiều ngành nghề. Kinh nghiệm
quản lý DN theo phơng thức hiện đại còn yếu kém, cùng với phần đông lao động thủ

công giản đơn, trình độ thấp đã tạo ra rất nhiều khó khăn. Ngoài ra do nhiều hạn chế
nên một bộ phận chủ DN cha nhận thức đợc lợi ích của các công cụ chuyên môn hoá
nh kiểm toán, nghiên cứu triển khai trong nội bộ DN, thiết kế điều tra thị trờng,
quảng cáo, xử lý số liệu mà tự làm lấy nên làm tăng chi phí cố định và bỏ qua lợi
ích của chuyên môn hoá. Chính vì thế việc áp dụng các phơng thức kinh doanh hiện
đại, công nghệ tiên tiến vào các DNVVN gặp nhiều khó khăn, làm cho năng suất lao
động thấp, thu nhập không ổn định.
Một số hạn chế trong cơ chế chính sách phát triển DNVVN :
Quản lý Kinh tế 43 B
13
Đề án Kinh tế chính trị
Quá trình hình thành và thực hiện của cơ chế chính sách phát triển DNVVN đã
bộc lộ những hạn chế cần đợc giải quyết, đó là:
+ Thiếu những văn bản pháp luật quan trọng, có tính chất định hớng. Những
chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô còn hạn chế, thiếu hớng dẫn cụ thể.
Việc thiếu vắng những văn bản có tính chất định hớng quan trọng có ảnh hởng rất
lớn đến sự phát triển của các DN. Nhà nớc ta cha có luật căn bản, cụ thể về DNVVN
cũng nh các văn bản chính thức định hớng phát triển DNVVN vào những ngành
nghề nào là chủ yếu Chính vì thế ngay khi mới ra đời các DNVVN đã phải đơng đầu
cạnh tranh với tất cả các loại hình DN, kể cả DN lớn. Do vậy tình trạng sớm bị phá
sản là điều khó có thể tránh khỏi đối với các DNVVN.
Hệ thống các chính sách vẫn cha đồng bộ, một số chính sách đã đợc ban hành
nhng cha đợc đi vào thực hiệnvì có sự mâu thuẫn hoặc thiếu đồng bộ giữa các khâu
(nh luật khuyến khích đầu t trong nớc,nớc ngoài gặp rất nhiều khó khăn). Điều đó
không những ảnh hởng đến sự phát triển của các DNVVN, mà còn ảnh hởng đến sự
giám sát, kiểm soát của nhà nớc.
Một văn bản pháp luật, một chính sách ra đời đều phải xuất phát từ tình hình thực
tiễn củađất nớc, từ những vấn đề kinh tế vĩ mô để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh
doanh của vi mô, theo hớng tích cực của các qui luật kinh tế thị trờng. Mặt khác, nó
phải mang tính khả thi thì mới đi vào lòng dân đợc. Nhng các chính sách kinh tế vĩ

mô và vi mô nhằm hỗ trợ các DNVVN ở nớc ta còn hạn chế, nặng về hình thức,
thiếu hớng dẫn cụ thể, nh chính sách đối với những DN sử dụng nhiều lao động và
chính sách vay vốn tín dụng với lãi suất u đãi nhằm giải quyết việc làm cho ngời lao
động. Các hệ thống thông tin, các dịch vụ t vấn về mặt hàng, khách hàng, thị trờng,
công nghệ, thiết bị, luật pháp, thông lệ quốc tế về kinh doanh
+ Cơ chế quản lý cha tạo đợc môi trờng kinh doanh thuận lợi cho các DN vợt
qua các hạn chế tài chính, kỹ thuật và thị trờng.
Vốn, lao động, công nghệ, kỹ thuật và thị trờng là những vấn đề quan trọng cho
phát triển cuả các DNVVN. Thế nhng thực tế ở nớc ta cho thấy thị trờng tài chính
cha hoàn thiện, cha phát triển, đặc biệt là hoạt động của hệ thống ngân hàng, tổ chức
tín dụng, khả năng hạn hẹp về tích tụ vốn bên trong và huy động vốn ngoài DN. Nớc
Quản lý Kinh tế 43 B
14

×