Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Một số vấn đề về CPH các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.63 KB, 45 trang )

Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
Lời mở đầu
Tính cấp thiết của đề án
Vào cuối ngững năm 80 nền kinh tế nớc ta có sự chuyển biến rất mạnh mẽ.
Nhà nớc đã tiến hành chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Với điều kiên cơ chế quản lý thay
đổi, các doanh nghiệp ra đời ngày càng nhiều hơn và do đó sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Khi dó hiệu quả kinh doanh trở thành các yếu tố sống còn của các
doanh nghiệp thì các yếu kém của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nớc
đợc bộc lộ rõ ràng, liên tiếp lâm vào tình trạng sa sút và khủng hoảng. Do vậy cần
phải cấu trúc lại sở hữu Nhà nớc và cải cách khu vực kinh tế Nhà nớc nhằm nâng
cao hiệu quả và vai trò của nó.
Nghị quyết đại hội Đảng VI và VII của Đảng: Một trong những giải pháp có
tính chiến lợc để giải quyết vấn đề này là tiến hành cổ phần hoá một số doanh
nghiệp Nhà nớc nhằm đa dạng hoá sở hữu. Nhằm đa yếu tố cạnh tranh làm động
lực tăng hiệu quả kinh doanh đồng thời xác lập mô hình doanh nghiệp hữu hiệu
trong kinh tế thị trờng. Do vậy cổ phần hoá là giải pháp có tính phổ biến và hiệu
quả để cải cách khu vực kinh tế Nhà nớc ở hầu hết các nớc trên thế giới.
Đề án đợc chia thành:
Lời mở đầu
Chơng I: Lý luận chung về vấn đề cổ phần hoá
Chơng II: Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta
Chơng III: Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở
nớc ta hiện nay
Kết Luận
Những vấn đề nghiên cứu
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
1
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
Làm rõ sự xuất hiện và vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trờng


và sự phát triển kinh tế và sự tất yếu dẫn đến cổ phần hoá một số doanh nghiệp
Nhà nớc.
Làm rõ quá trình hình thành công ty cổ phần và các loại công ty cổ phần ở
Việt Nam.
Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá trình hình thành công ty cổ phần
trong sự phát triển kinh tế Việt Nam trong thời gian tới.
Trong quá trình viết đề án này, có thể em còn mắc nhiều sai sót em rất kính
mong thầy xem xét và sửa giúp em.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy !
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Mai Phơng
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
2
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
Chơng I: Lý luận chung về vấn đề cổ phần hoá
1. Sự xuất hiện của công ty cổ phần trong nền kinh tế
1.1. Sự xuất hiện của các công ty cổ phần
Từ những thế kỷ XIX và thế kỷ XX các phát minh mới xuất hiện ngày càng
nhiều làm cho lực lợng sản xuất và cơ cấu kinh tế ngày càng thay đổi mạnh mẽ,
cơ cấu ngành công nghiệp nhẹ hầu nh đợc chuyển một phần sang cơ cấu ngành
công nghiệp nặng. Từ đó đòi hỏi với một quy mô lớn và một lợng vốn lớn, nhằm
để đứng vững đợc trên một nền kinh tế thị trờng luôn biến động do vậy sự góp
vốn bắt đầu tạo nên những doanh nghiệp có quy mô lớn. Hơn nữa trong nền kinh
tế thị trờng, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều, và sự tự do cạnh tranh
ngày càng rộng rãi, do vậy các doanh nghiệp nhỏ sẽ khó có dủ sức mạnh để đứng
vững trên thị trờng, do đó các xí nghiệp nhỏ và một số doanh nghiệp nhỏ sẽ liên
kết với nhau tạo ra những xí nghiệp doanh nghiệp mới lớn hơn để nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trờng, tạo hiệu quả cao hơn cho doanh nghiệp mình.
Do vậy ngoài sự góp vốn là sự đóng góp công nghệ và tạo nên những doanh

nghiệp có quy mô lớn, những công ty gọi là công ty đa sở hữu. Đó chính là tiền
thân của công ty cổ phần.
1.2. Khái niệm công ty cổ phần
Công ty cổ phần là hình thức tổ chức phát triển của sở hữu hỗn hợp, từ hình
thức sở hữu vốn của một chủ sang hình thức sở hữu của nhiều chủ diễn ra trên
phạm vi công ty.
Sự ra đời của công ty cổ phần là sản phẩm tất yếu của quá trình xã hội hoá về
kinh tế xã hội và cũng là sản phẩm tất yếu của quá trình tích tụ và tập chung hoá
sản xuất của nền sản xuất lớn hiện đại.
1.3. Các loại công ty cổ phần
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
3
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
a, Công ty cổ phần công cộng: Là loại công ty mà cổ phiếu của nó đợc mua bán
trao đổi trên thị trờng chứng khoán.
b, Công ty riêng: Nh công ty trách nhiệm hữu hạn ở Pháp.
2. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế nớc ta hiện nay
2.1. Thu hút đợc vốn lớn, đổi mới công nghệ.
Do quan hệ sở hữu trong các công ty cổ phần là thuộc về các cổ đông nên sự
mở rộng quy mô đợc coi là đơn giản, quy mô sản xuất có khả năng đợc mở rộng
to lớn và nhanh chóng, mà nếu chỉ cá nhân riêng lẻ thì không thể thực hiện đợc.
Bởi vì kiểu tích tụ dựa vào cá nhân riêng lẻ diễn ra rất chậm chạp và tức thời, còn
tích tụ kiểu công ty cổ phần là bằng cách thu hút đợc nguồn vốn đông đảo của
nhà đầu t và cho phép tăng quy mô nhanh chóng. Theo Mac thì sự góp vốn của
công ty cổ phần là sự đóng góp vợt bậc: Nếu nh cứ phải chờ cho đến khi tích luỹ
làm cho một nhà t bản riêng lẻ lớn lên đến mức có thể đảm đơng việc xây dựng đ-
ờng sắt thì có lẽ đến ngày nay vẫn cha có đờng sắt. Ngợc lại qua công ty cổ phần
sự tập chung đã thực hiện việc đó trong nháy mắt .
Ta thấy rằng qua cổ phần hoá, hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đã chuyển từ

sở hữu nhà nớc duy nhất sang sở hữu hỗn hợp, một hình thức sở hữu mới tạo ra sự
thay đổi quan trọng về mặt tổ chức, quản lý, cũng nh phơng pháp hoạt động của
công ty, và từ đó tạo ra nhiều sự thay đổi nhằm đổi mới và phát triển doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nhà nớc sau khi cổ phần hoá sẽ trở thành công ty cổ phần
và từ đó hoạt động theo luật công ty. Từ đó cho phép thực hiện triệt để những
nguyên tắc quản lý kinh tế, nâng cao khẳ năng tự quản trong sản xuất kinh
doanh, nâng cao quyền tự chủ về tài chính cũng nh nâng cao tinh thần trách
nhiệm và sự sáng tạo của ngời quản lý doanh nghiệp.
Khi thị trờng chứng khoán hình thành nếu nh hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần hiệu quả khi đó cổ phần hoá là biện pháp có hiệu quả để sử
dụng vốn đợc tốt nhất. Sự huy động đợc nguồn vốn càng lớn, càng nhiều trong xã
hội thì sự đầu t cho hoạt động sản xuất và sự phát triển của doanh nghiệp sẽ càng
lớn, nh vậy cũng góp phần tháo gỡ đợc những khó khăn cho ngân sách nhà nớc do
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
4
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
không phải chu cấp cho doanh nghiệp, đồng thời vốn và tài sản của doanh nghiệp
nhà nớc nhờ cổ phần hoá sẽ thu hồi lại và sẽ đợc đầu t, mở rộng sản xuất, tăng
thêm tài sản cố định, tạo sự phát triển vững chắc thêm cho doanh nghiệp, góp
phần phát triển kinh tế.
2.2. Đợc phát hành cổ phiếu nên tự do buôn bán trên thị trờng và đợc quyền
thừa kế.
Với vai trò này do vậy công ty cổ phần khác với các loại công ty khác: vốn cổ
phiếu đã đợc góp tồn tại với quá trình sống của công ty, còn chủ sở hữu có thể
thay đổi. Do vậy sự tồn tại của công ty cổ phần không bị ảnh hởng của các cổ
đông chết hay tù tội.
Đồng thời sự phát hành cổ phiếu tự do nên thu hút dễ dàng đợc nhà đầu t, và
nhiều nguồn tiết kiệm trong xã hội.
2.3. Tồn tại ngay trong những trờng hợp chỉ đem lại lợi tức:

Do vốn huy động dới hình thức công ty cổ phần khác với các loại vốn khác
nh: cho vay tín dụng, vay tiết kiệm bởi vì sự cho vay ở đây là kiểu đầu t chịu mạo
hiểm rủi ro. Do vậy các công ty cổ phần có thể tồn tại đợc ngay cả trong trờng
hợp chúng chỉ mang lại lợi tức.
2.4. Cho phép sử dụng các nhà quản lý chuyên nghiệp.
Do công ty cổ phần chức năng của vốn tách rời quyền sở hữu của nó nên cho
phép sử dụng các nhà quản lý chuyên nghiệp. Công ty cổ phần có thể thuê giám
đốc trên cơ sở hợp đồng quản trị, những ngời này sẽ là đại diện chủ sở hữu với
chức danh giám đốc chủ kinh doanh. Nh vậy tạo sự thuận lợi hơn cho các chủ sở
hữu về việc nắm bắt điều hành các công việc của mình. Và tạo nên sự tin tởng ở
những giám đốc có tay nghề.
2.5. Công ty cổ phần tập chung đợc nhiều lực lợng khác nhau
Công ty cổ phần tạo điều kiện tập hợp dợc những lực lợng khác nhau vào hoạt
động chung nhng lại tôn trọng sự sở hữu riêng cả về quyền, trách nhiệm và lợi ích
của các cổ đông theo mức góp vốn. Điều đó cũng tạo điều kiện để những ngời
góp vốn đợc làm chủ thực sự. Mở rộng sự tham gia của các cổ đông vào công ty
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
5
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
cổ phần. Đặc biệt là ngời lao động, khi chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ
phần sẽ tạo điều kiện để ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những
ngời góp vốn đợc làm chủ thực sự. Ngời lao động sẽ tham gia vào hoạt động của
công ty với t cách là ngời chủ sở hữu đích thực chứ không phải chỉ là ngời làm
thuê, điều đó sẽ tác dộng không nhỏ đến t tởng, đến sự dóng góp của họ vào công
ty một cách nhiệt tình, thoải mái hơn. Đây là một vấn đề có ý nghĩa rất quan
trọng đối với công tác quản lý. Thay đổi phơng thức quản lý tạo động lực thúc
đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn, tăng cờng sự phát triển cho chính
công ty và cho đất nớc, nâng cao thu nhập cho ngời lao động. Đồng thời là sự góp
phần tăng trởng nền kinh tế của đất nớc.

2.6. Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân bổ rủi ro đặc thù
Một điều rất đặc biệt nữa là công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân bổ rủi ro
đặc thù. Với chế độ trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty nên trong
mức vốn của công và trong rủi ro của công ty cũng là sự san sẻ cho các chủ nợ
khi công ty bị phá sản. Do vốn tự có của công ty cũng là do các cổ đông tham gia
đóng góp và qua sự phát hành cổ phiếu cũng là do các cổ đông khác nhau tham
gia. Do đó rủi ro cũng đợc san sẻ cho các cổ đông. Với cách thức này của công ty
cổ phần thì các nhà đầu t tài chính có thể tự mình lựa chọn mua cổ phiếu, trái
phiếu của các công ty ở nhiều ngành khác nhau theo sự lựa chọn sự tính toán của
mình, để giảm bớt rủi ro, giảm tổn thất khi phá sản so với việc đầu t vào cùng một
ngành.
2.7. Công ty cổ phần tạo ra thị trờng chứng khoán
Hiện nay thị trờng chứng khoán đang rất sôi động và ngày càng đợc mở rộng. Do
việc ra đời của các công ty cổ phần với việc phát hành các loại chứng khoán và
đồng thời sẽ tạo ra sự chuyển nhợng, mua bán các loại chứng khoán, khi sự
chuyển nhợng mua bán này trở nên nhiều và phát triển rộng rãi dến một mức độ
nào đó sẽ tạo điều kiện cho sự ra đời của thị trờng chứng khoán. Khi thị trờng
chứng khoán ra đời sẽ là nơi để các nhà kinh doanh, các nhà đầu t trao đổi và các
nhà kinh doanh sẽ tìm đợc nguồn tài trợ cho các hoạt động đầu t sản xuất mở rộng
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
6
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
quy mô, huy động đợc các nguồn tiết kiệm đang đợc các nhà đầu t tích luỹ. Tạo
nên sự phân bổ các nguồn đầu t theo sự điều tiết của nền kinh tế thị trờng và cũng
là cơ sở quan trọng để nhà nớc thông qua đó sử dụng các chính sách tiền tệ để can
thiệp vào hoạt động của nền kinh tế nhằm đạt đợc các mục tiêu kinh tế. thị trờng
chứng khoán sẽ thúc đẩy nền kinh tế thị trờng. Sự ra đời của thị trờng chứng
khoán là kết quả của sự phát triển của nền kinh tế, xã hội, trong đó sự ra đời và
phát triển và hoạt động một cách hoàn hảo của công ty cổ phần sẽ giữ vai trò

quyết định.
2.8. Nâng cao sức cạnh tranh của các công ty cổ phần ở trong nớc và trên tr-
ờng quốc tế.
Hiện nay xu thế mở của và hội nhập diễn ra mạnh mẽ. Nhà nớc ta không chỉ
khuyến khích các doanh nghiệp nhà nớc tiến tới cổ phần hoá mà còn khuyến
khích các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong công ty cổ phần quyền lợi của
những ngời là chủ của doanh nghiệp gắn chặt với sự thành bại của doanh nghiệp,
gắn chặt với các hoạt động sản xuất kinh doanh và quyền lợi của họ cũng gắn
chặt với nhau, và vì thế họ rất đoàn kết, gắn bó và thống nhất với nhau trong việc
tìm kiếm và đa ra phơng pháp hoạt động phù hợp nhất cho doanh nghiệp, cho sự
phát triển vững mạnh của doanh nghiệp. Nhằm dành đợc thế đứng trên thị trờng.
Họ rất quan tâm tới công việc của công ty với sự đóng góp có hiệu quả nhất cho
công ty lao động tích cực và với tinh thần trách nhiệm cao. Vì thế họ tạo nên
những công ty cổ phần có những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng đợc đầy đủ các yêu
cầu của khách hàng, tạo nên sức mạnh của các công ty cổ phần trên thị trờng do
đó sẽ tạo ra sự cạnh tranh rất cao của các công ty cũng nh các công ty cổ phần
khác trên thị trờng trong nớc và cả quốc tế.
Xu hớng toàn cầu hoá diễn ra rất mạnh mẽ trên khắp thế giới, điều đó ảnh h-
ởng không nhỏ đến các công ty, sự phát triển của các công ty, nó tạo cho các
công ty ở Việt Nam có nhiều thuận lợi song cũng có nhiều thách thức khó khăn,
các công ty của Việt Nam còn rất nhỏ bé do vậy đòi hỏi mỗi công ty phải tự nỗ
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
7
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
lực để phát triển, nâng cao vị trí của mình, nâng cao sức cạnh tranh của mình thì
mới đứng vững đợc trên thị trờng.
Tóm lại, công ty cổ phần là công ty mang lại hình thức tổ chức xã hội cao về
tính chất thể hiện ở phơng diện sở hữu và tập chung ở việc sử dụng vốn.
3. Cổ phần hoá là một tất yếu khách quan

Nh đã thấy với những vai trò rất lớn của công ty cổ phần, nh tập chung đợc
nguồn vốn lớn, tạo điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công nghệ
sản xuất tạo nên sự phát triển mạnh cho các doanh nghiệp, góp phần xây dựng
đất nớc, mà điều này chỉ công ty cổ phần mới làm đợc. Hiện nay ở nớc ta công ty
cổ phần thực sự còn rất ít so với các công ty khác ở trong nớc và so với các nớc
trên thế giới. Do có những vai trò rất quan trọng đó nên nhà nớc ta rất muốn cổ
phần hoá nhiều doanh nghiệp không chỉ doanh nghiệp nhà nớc mà còn cả một số
doanh nghiệp t nhân. Đó là một điều rất cần thiết ngoài lý do trên chúng ta cũng
cần xem xét một số lý do khác.
3.1. Để phù hợp với xu thế phát triển
Nớc ta từ một nớc nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu, là nớc bớc vào nền công
nghiệp rất chậm chạp bởi do sự phát triển của nông nghiệp chỉ là từng bớc, từng
bớc một. Do vậy sau hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế, tuy đã đem lại một số
thành tựu rất đáng kể tạo thế và lực để đất nớc chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ
công nghiệp hoá hiện đại hoá. Song để thực hiện đợc thời kỳ này thì không thể
thiếu điều kiện về vốn. Theo nh dự báo kế hoạch thì để có mức tăng trởng kinh tế
bình quân hàng năm từ 9-10% trong những năm 1996-2000 phải có số vốn đàu t
chiếm khoảng 30% GDP. Nh vậy số vốn đầu t không phải là ít. Với sự huy động
vốn ở nớc ta nh những năm trớc hầu hết chỉ là vốn của nhà nớc. Sự huy động vốn
bằng hình thức tín dụng ngân hàng, thực ra nhà nớc chỉ hỗ trợ cho đầu t của các
doanh nghiệp càng ngày càng hẹp, do còn rất nhiều lĩnh vc khác cũng cần đến sự
hỗ trợ của nhà nớc. Sự vay vốn từ các nguồn khác nh từ nớc ngoài thực ra cũng
không phải là nhiều. Hơn nữa trong nớc ta hiện nay, nguồn tiết kiệm trong các hộ
gia đình là không nhỏ. Để huy động các nguồn vốn này có hiệu quả thì việc thông
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
8
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
qua mua bán cổ phiếu, trái phiếu là rất đáng kể. Hình thức huy động vốn này thu
hút đợc nguồn vốn rất lớn, rất đáng kề. Tuy nhiên hình thức huy động vốn này

không phải mọi doanh nghiệp đợc phép khai thác, mà chỉ những doanh nghiệp đ-
ợc phép nh công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nớc có quy mô lớn. Nh vậy sự ra
đời và phát triển của công ty cổ phần là điều rất cần thiết. Và cổ phần hoá một số
doanh nghiệp nhà nớc là một tất yếu.
3.2. Một số doanh nghiệp Nhà nớc tồn tại không hiệu quả
Hiện nay rất nhiều doanh nghiệp nhà nớc tồn tại rất kém hiệu quả trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do với cơ chế tập chung sự quản lý kinh tế theo
kiểu tập chung vào những năm 80 hệ thống doanh nghiệp nhà nớc đã bộc lộ
những yếu kém đó là: thói quen ỷ lại, sự thiếu năng động, tệ tham nhũng, bộ máy
cồng kềnh, kinh doanh kém hiệu quả. Do chính sự hoạt động không hiệu quả này
Đảng và nhà nớc đã kiên quyết chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp nhà nớc và cổ phần
hoá trở thành tất yếu bởi cổ phần hoá để hình thành va phát triển công ty cổ phần
không chỉ để huy động thêm vốn mà còn tạo nên động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khắc phục tình trạngvô chủ trong các
doanh nghiệp nhà nớc nh trớc đây. Hơn nữa ngoài mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội, tăng khả năng về vốn, kỹ thụât, lao động, năng lực quản lý xây
dựng sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nớc một cách hiệu quả nhất. Và tạo ra sự
sở hữu hồn hợp, tạo sự thống nhất nhằm khai thác tiềm lực của khu vực kinh tế
nhà nớc, một khu vực có tiềm lực về kinh tế lớn. Đồng thời góp phần quan trọng
trong việc chuyển nền kinh tế nớc ta sang hoạt động theo cơ chế thị trờng để tạo
điều kiện cho một cơ chế thị trờng vận hành thông suốt và có cơ cấu thị trờng đầy
đủ. Hơn nữa sau khi cổ phần hoá còn có mục tiêu chiến lợc: từ mô hình này khu
vực kinh tế nhà nớc có thể xâm nhập vào khu vực t nhân để thực hiện vai trò chủ
đạo của mình thông qua việc nắm giữ một số cổ phần chi phối mà vẫn không cần
tới các biện pháp hành chính. Và các tổng công ty nhà nớc hiện nay vận dụng mô
hình cổ phần hoá có thể tránh đợc những khó khăn về quản lý nội bộ mà vẫn thu
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
9
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay

hút đợc nguồn vốn lớn để nhằnm hình thành những tập đoàn kinh tế có tầm vóc
quốc tế. Do vậy cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nớc là một tất yếu.
3.3. Bằng con đờng này, các doanh nghiệp Nhà nớc sau khi cổ phần hoá sẽ
tồn tại ở nhiều dạng khác nhau bao gồm:
- Giữ nguyên giá trị doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn.
- Bán một phần giá trị của doanh nghiệp cho các cổ đông nh: công nhân viên
của doanh nghiệp, những nhà đầu t
- Chuyển toàn bộ doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
Nh vậy, thực chất cổ phần hoá là làm giảm bớt vai trò trực tiếp làm chủ sở hữu
các doanh nghiệp, giảm bớt đầu t của nhà nớc, đồng thời tăng thêm nguồn vốn
trong dân c, các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nớc tạo sức mạnh kinh tế
cho doanh nghiệp. Sau khi cổ phần hoá nhiều dạng khác nhau của doanh nghiệp
nhà nớc sẽ tồn tại, tạo ra nhiều kiểu dạng công ty sẽ thu hút đợc mạnh hơn gây ra
sự quan tâm, chú ý hơn của các nhà đầu t, tạo sức mạnh cho nền kinh tế, do đó
đối với nhà nớc đây là điều rất cần mở rộng, và điều đó trở thành tất yếu.
3.4. Hiện nay cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc là xu thế chung của
mọi quốc gia.
Trong công cuộc đổi mới kinh tế ở nớc ta thì đổi mới khu vực kinh tế quốc
doanh có ý nghĩa quyết định. Một trong các giải pháp cơ bản nhằm cải cách khu
vực kinh tế quan trọng này là phải lần lợt chuyển các doanh nghiệp nhà nớc
không thuộc diện cần duy trì 100% sở hữu nhà nớc thành công ty cổ phần. Hiện
nay trên phạm vi toàn thế giới các nớc thuộc các khu vực khác nhau, truyền thống
lịch sử, nền văn hoá xã hội, xu hớng chính trị khác nhau, nhng các nớc này đều có
xu hớng chung là chuyển hoá các doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần,
công ty đa sở hữu, và xu hớng đó có tính toàn cầu. Mặc dù mục đích cổ phần hoá
là khác nhau: nh ở các nớc ASEAN nhằm huy động thêm vốn vào đầu t đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp; từng bớc nhà nớc rút khỏi các lĩnh vực hoạt động
xét thấy không cần thiết phải nắm giữ và duy trì sự độc quyền nhà nớc mà chuyển
giao cho khu vực t nhân nhằm thực hiện sự cạnh tranh và nâng cao hiệu quả. Còn
SV:Phạm Thị Mai Phơng

L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
10
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
ở các nớc phát triển hơn nh: Hàn Quốc, Singapo, Đài Loan và Thái Lan thì cổ
phần hoá là điều kiện để phát triển thị trờng chứng khoán. ở các nớc này, cùng
với việc bán cổ phần của nhà nớc cho t nhân, thì mở rộng thị trờng thị trờng vốn
và huy động vốn qua việc phát triển cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán trở nên
phổ biến, do đó số lợng và các loại công ty cổ phần đã tăng lên rất nhiều. Sự phát
triển của công ty cổ phần góp phần xây dựng và phát triển của đất nớc rất nhiều.
Còn đối với Singapo mục tiêu chủ yếu của cổ phần hoá là hạn chế độc quyền, tạo
môi trờng cạnh tranh sôi nổi, bình đẳng, trung thực và có thể kiểm soát đợc.
Nh vậy ta đã thấy đợc sự sôi động, sự phát triển mạnh mẽ của công ty cổ phần
thông qua cổ phần hoá ở các nớc trên thế giới và sự thành công của các công ty cổ
phần, các kết quả quan trọng dạt đợc qua cổ phần hoá, sự tạo ra đợc thị trờng
chứng khoán Đó là điều mà Việt Nam cần xem xét. Và thực ra theo xu thế
phát triển này của thế giới thì Việt Nam cũng không thể đứng ngoài vòng thế giới.
4. Về tổ chc thực hiện việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nớc sang công ty cổ
phần
Do trớc đây các thủ tục chuyển từ doanh nghiệp Nhà nớc sang công ty cổ
phần rất phc tạp, cho nên việc thực hiện cổ phần hoá rất khó khăn và kéo dài.
Nghi định 28/CP đã khắc phục đợc một phần những tồn tại này. Trong điều 13 có
ghi rõ: trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ xác định giá trị doanh
nghiệp, Bộ tài chính (hệ thống Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nớc tại doanh
nghiệp) cso trách nhiệm thẩm tra và quyết định giá trị doanh nghiệp sau khi có
văn bản thoả thuận của bộ quản lý ngành hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung -
ơng liên quan. Các quyết định về thực hiện cổ phần hoá sẽ do Ban chỉ đạo trung
ơng cổ phần hoá đảm trách.
Để thuận lợi cho việc cổ phần hoá hơn, ngày 4/9/1996, Bộ trởng, Ban chỉ đạo
trung ơng cổ phần hoá Phan Văn Tiệm ký quyết định 01/CPH về các quy trình
chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần. Và có hiệu lực kể từ ngày

ký, quy trình gồm 4 bớc:
Bớc 1: Chuẩn bị cổ phần hoá
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
11
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
Các doanh nghiệp Nhà nớc chuẩn bị cổ phần hoá đợc đa ra danh mục và chia
thành 2 loại: Loại có vốn nhỏ hơn hoặc bằng 3 tỷ đồng Việt Nam và loại có vốn
hơn 3 tỷ đồng Việt Nam. Đồng thời các doanh nghiệp Nhà nớc này phải đảm bảo
các điều kiện nh sau:
+ Phải là đơn vị hạch toán phụ thuộc, đợc tính giá thành trên cơ sở định mức
kinh tế-kỹ thuật đồng thời có báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất là
trong một năm cuối. Phải độc lập tơng đối về các khoản nh: tài sản, tiền vốn, công
nghệ, tiêu thụ sản phẩm, cũng nh địa điểm làm việc.
+ Đảm bảo điều kiện về vốn pháp định theo ngành nghề kinh doanh cho doanh
nghiệp chính sau khi tách một bộ phận để cổ phần hoá.
Bớc 2: Xây dựng phơng án cổ phần hoá
Bộ tài chính kết hợp với bộ quản lý ngành kinh tế-kỹ thuật Uỷ ban nhân dân
tỉnh hoặc Hội đồng quản trị các công ty nhằm hớng dẫn các khâu: ký hợp đồng
với cơ quan kiểm toán hợp pháp: xử lý vấn đề tài chính nh nợ đọng, tài sản tổn
thất. Sau đó Bộ tài chính sẽ ban hành văn bản quyết định giá trị thực tế của doanh
nghiệp để doanh nghiệp có thể thực hiện cổ phần hoá.
Bớc 3: Duyệt và triển khai thực hiện phơng án cổ phần hoá
Các phơng án cổ phần hoá đa ra và đợc ban chỉ đạo trung ơng cổ phần hoá xét
duyệt thì đợc phép triển khai thực hiện. Kho bạc Nhà nớc sẽ bán cổ phiếu in sẵn
để công ty cổ phần phát hành cho cổ đông tham giavới đủ điều kiện nhận cổ
phiếu, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn phát hành.
Bớc 4: công ty cổ phần làm thủ tụcđể đợc quyền hoạt động.
Sau các bớc trên công ty cổ phần đăng ký kinh doanh với sở kế hoạch đầu t
cấp tỉnh và thông báo sự xuất hiện của mình trên thị trờng, bằng việc: làm lễ

gia mắt, thông báo trên các số báo liên tiếp, phơng tiện truyền thông
Những nghuyên tắc mới này tao cơ sở vững chắc cho sự thành công sắp tới của
trơng trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, cũng nh quyết tâm đổi mới kinh
tế theo hớng chuyển hẳn sang cơ chế thị trờng.
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
12
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
13
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
Chơng II: Thực trạng cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc ở nớc ta
1. Quan điểm của Nhà nớc ta về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc
Do nhận thấy cơ chế quản lý kinh tế kiểu tập chung cao độ, làm trì trệ sự phát
triển sản xuất, Đảng và nhà nớc đã kiên quyết chỉ đạo đổi mới quản lý doanh
nghiệp nhà nớc. Trong đó cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc cũng là một
trong những nội dung cơ bản.
Chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đã đợc Đảng ta đề ra từ nghị
quyết hội nghị ban chấp hành trung ơng Đảng lần thứ 2 (khoá VII) và đến giữa
năm 1992 đã bắt đầu thực hiện. Từ đó các chỉ thị, các quyết định, nghị định để bổ
xung thêm, nhằm triển khai có hiệu quả và chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc
sang công ty cổ phần, và từng bớc nhằm khắc phục một số chính sách còn bất cập
ảnh hởng đến từ tốc độ cổ phần hoá.
Đến tháng 6/1996, tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng lại
khẳng định cổ phần hoá không phải là t nhân hoá và nhấn mạnh phải triển
khai tích cực và vững chắc việc cổ phần hoá, doanh nghiệp nhà nớc để huy động
thêm vốn tạo thêm động lực cho phát triển
(1)

. Các chỉ thị và Nghị định đợc ban
hành nhiều hơn, nh chỉ thị 658/TTg của thủ tớng Chính phủ về cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc. Năm 1998, thủ tớng Chính phủ lại ban hành Nghị định 44/NĐ-
CP về chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần.
Đó là những quan điểm rõ ràng và đúng đắn của Đảng và nhà nớc, nh chúng ta
đã biết sự ra đời của các công ty cổ phần là sự thay đổi rất mới đặc biệt là các
công ty cổ phần ra đời tạo nên các loại hình sở hữu, xoá bỏ sự ỷ lại, vô chủ ở các
doanh nghiệp Nhà nớc. Do vậy trong nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung -
ơng Đảng lần thứ IX (tháng 9/2001) lại khẳng định: mục tiêu của cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc: tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong
đó có đông đảo ngời lao động tham gia, để sử dụng có hiệu quả
(1)-Văn kiện Đại hội lần VIII Đảng cộng sản Việt Nam ,Nxb CTQG,Hà
nội,1996,tr9
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
14
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
vốn, tài sản của nhà nớc và huy động thêm vốn xã hội vào phát triển sản xuất
kinh doanh
(2)
. Tiếp đó năm 2002, chính phủ đã ban hành quyết định số
58/QĐ-TTg về phân loại doanh nghiệp nhà nớc, trong đó nhà nớc phải nắm toàn
bộ sở hữu một số lớn các doanh nghiệp ở những lĩnh vực đợc coi là có tầm quan
trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Ngày 19/6/2002 Nghị
định số 64/NĐ-CP thay Nghị định số 44/NĐ-CP, về việc xác định quyền đợc mua
cổ phiếu của các tổ chức, các nhân ngời Việt Nam và nớc ngoài. Thông t số 79
của bộ tài chính ra nhằm hớng dẫn định giá tài sản doanh nghiệp và xác định cơ
cấu cổ phần khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp. Đảng và Nhà nớc theo dõi
rất sát sao tình hình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta. Nghị định
số 69/NĐ-CP ban hành ngày 12/7/2002 hớng dẫn doanh nghiệp thanh toán nợ

đọng và Thông t 80 ngày 12/9/2002 của bộ tài chính quy định về u tiên bán cổ
phiếu cho ngời lao động, nhà sản xuất, cung ứng vật t trong các doanh nghiệp
nông, lâm, ng nghiệp với giá u đãi.
Nh vậy, Đảng và nhà nớc ta đã có chủ trơng nhất quán và kiên trì thực hiện cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
2. Tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp ở nớc ta
2.1. Giai doạn thí điểm (1992-1995)
Theo tinh thần của Quyết định 202/CT-HĐBT chơng trình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc bắt đầu đựoc triển khai. Theo đó các bộ các ngành và địa phơng
đã có văn bản hớng dẫn thực hiện. Và doanh nghiệp đi tiên phong chủ trơng cổ
phần hoá là công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển (thuộc tổng công ty hàng
hải), tiếp sau đó là công ty cổ phần cơ điện lạnh Tp Hồ Chí Minh. Và chỉ thị
84/TTg về việc xúc tiến thực hiện thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc và
các giải pháp đa dạng hóa hình thức sở hữu đối với các doanh nghiệp nhà nớc.
Thực ra giai đoạn này mới chỉ là giai đoạn thí điểm
(2)-Nghị quyết trung ơng 3 khoá IX Đảng cộng sản Việt Nam,Nxb CTQG,HN
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
15
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
nên mặc dù Đảng và nhà nớc ta có chủ trơng rất sớm về cổ phần hoá song những
kết quả rất khiêm tốn. Sau 4 năm triển khai quyết định số 202/CT và chỉ thị số 84/
TTg của Thủ tớng Chính phủ (1992-1996) đã chuyển đợc năm doanh nghiệp nhà
nớc thành công ty cổ phần. Trong đó có 2 doanh nghiệp đã kể trên và xí nghiệp
giầy Hiệp An, xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu Long An, xí nghiệp chế biến
thức ăn gia súc.
2.2. Giai đoạn mở rộng cổ phần hoá
Trên cở sở đánh giá các u điểm và tồn tại trong giai đoạn thí điểm cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996
về chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần. Nghị định này đã

xác định rõ giá trị doanh nghiệp, chế độ u đãi cho ngời lao động trong doanh
nghiệp và tổ chức bộ máy giúp Chính phủ chỉ đạo công tác cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc đồng thời giao nhiệm vụ cho các bộ, các địa phơng hớng dẫn và tơ
chức thực hện công tác này. Giai doạn này cổ phần hoá đợc tiến hành trên quy mô
rộn hơn với việc ban hành hàng loạt văn bản về cổ phần hoá. Các văn bản pháp lý
đã quy định một các tơng đối đồng bộ các chính sách, trình tự, thủ tục cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc. Trong giai đoạn này đăc biệt từ khi có Nghị định số
44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 đã giải quyết các thủ tục liên quan đến cổ phần
hoá, nh: định giá tài sản, chính sách đối với ngời lao động, giảm bớt một số thủ
tục hành chính, kèm theo phụ lục danh mục các loại doanh nghiệp nhà nớc để lựa
chọn cổ phần hoá. Theo phụ lục này thì chỉ một số doanh nghiệp đặc biệt nhà nớc
cha cổ phần hoá và một số doanh nghiệp quan trọng nhà nớc cần nắm cổ phần chi
phối, còn lại cơ bản các doanh nghiệp nhà nớc khác đều chuyển thành công ty cổ
phần. Kể từ khi Nghị định số 28/CP đợc ban hành đến tháng 8/1998 đã có 33
doanh nghiệp nhà nớc chuyển thành công ty cổ phần. Nh vậy từ năm 1992 đến
nay cả nớc mới chỉ có 38 doanh nghiệp đã hoàn thành cổ phần hoá. Tuy nhiên,
với 5 năm thực hiện cổ phần hoá, mà các ngành, các địa phơng trong cả nớc mới
chỉ cổ phần hoá song có 38 doanh nghiệp, thực tế thì con số đó còn quá ít và tình
hình thực hiện cổ phần hoá nh vậy còn quá chậm. Các nguyên nhân của sự chậm
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
16
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
trễ đã đợc chỉ ra và khắc phục từng bớc, tạo ra một sự chuyển biến ngày càng
mạnh mẽ. Sự bổ xung, sửa đổi, hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp luật, quy
trình, thủ tục và việc thực hiện cổ phần hoá ngày càng tuến tới hoàn chỉnh hơn
nhằm tạo nên sự phát triển mở rộng và vững mạnh hơn cho các năm sau.
2.3. Giai đoạn đẩy mạnh cổ phần hoá (tháng 6- 1998 đến nay)
Nghị định 44/CP ngày 29/6/1998 thay thế Nghị định 28/CP với các ý tởng tạo
động lực rõ rệt hơn cho doanh nghiệp và ngời lao động làm ở doanh nghiệp tiến

hành cổ phần hoá, đơn giản hoá thủ tục chuyển sang công ty cổ phần nh: định giá
tài sản, chính sách đối với ngời lao động, giảm bớt một số thủ tục hành chính
Và sau Nghị định này thì cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc mới có bớc tiến khá
nhanh, quá trình cổ phần hoá từ giữa năm 1998 đợc xúc tiến mạnh mẽ hơn, chỉ
trong vòng 6 tháng (từ tháng 7 đến tháng 12 năm 1998) đã cổ phần hoá đợc 86
doanh nghiệp Nhà nớc và tính đến 31/12/1999 đã có 370 doanh nghiệp Nhà nớc
đợc cổ phần hoá.
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị trung ơng lần thứ t (khoá VIII) Thủ tớng
Chính phủ đã phê duyệt chỉ tiêu 692 doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá trong
năm 2000. Để thực hiện tốt Nghị quyết trên, trong năm 2000, các bộ, địa phơng,
tổng công ty đều thành lập ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp để
tăng cờng đôn đốc, chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn, vớng mắc trong quá trình cổ
phần hoá. Nghị định số 64/NĐ_CP thay Nghị định 44/NĐ_CP về việc xác định
quyền đợc mua cổ phiếu của các tổ chức và cá nhân ngời Việt Nam và nớc ngoài
tạo sự thuận lợi hơn cho việc mua bán cổ phiếu. Nhng thực chất thì việc cổ phần
hoá vẫn diễn ra chậm chạp. Tính đến ngày 31/12/2000 có 558 doanh nghiệp đợc
chuyển đổi hình thức sở hữu, trong đó có 532 doanh nghiệp thực hiện cổ phần
hoá. Nh vậy việc cổ phần hoá diễn ra rất chậm so với kế hoạch đặt ra trên thực tế
thì đến hết ngày 15/8/2000 thì cả nớc mới thực hiện cổ phần hoá đợc 80 doanh
nghiệp nhà nớc đợc 1/3 kế hoạch đặt ra. Mục tiêu là trong 3 năm 2000-2003, dự
kiến sẽ cổ phần hoá, đa dạng hoá sở hữu 1498 doanh nghiệp nhà nớc chiếm
65,3% trong tổng số 2.280 doanh nghiệp nhà nớc thuộc diện sắp xếp của thời kỳ
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
17
Một số vấn đề về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay
này. Và 3 năm tiếp theo 2003-2005 dự kiến sẽ cổ phần hoá, giao, bán khoán cho
thuê hơn 900 doanh nghiệp nhà nớc. Cùng với các hình thức khác tổng số doanh
nghiệp nhà nớc sẽ đợc sắp xếp 3280 doanh nghiệp nhà nớc. Nh vậy mục tiêu cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở giai đoạn này là rất lớn và sự phát triển của các

công ty cổ phần sau cổ phần hoá sẽ có những bớc thay đổi rất đáng kể. Mặc dù
hiện giờ vấn đề cổ phần hoá ở nớc ta đang gặp rất nhiều khó khăn. Song vấn đề đó
đang đợc Đảng và Nhà nớc, các doanh nghiệp nỗ lực giả quyết một cách hiệu quả
nhất.
3. Các kết quả đạt đợc và thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở n-
ớc ta.
3.1. Một số kết quả đạt đợc.
Nhìn trên thực tế và trao đổi với các doanh nghiệp sau cổ phần hoá, các giám
đốc đều có chung nhận xét: mọi hoạt động của doanh nghiệp đặc biệt là tài chính,
mọi chủ trơng của giám đốc đều chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và cao
hơn là đại hội cổ đông. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tập
trung bằng việc chia cổ tức hàng tháng, hàng quý. Do vậy, hoạt động tài chính
của doanh nghiệp thờng xuyên đợc giám sát. Lợi ích của doanh nghiệp đợc gắn
chặt với lợi ích của cổ đông nên ngời lao động trong doanh nghiệp là những chủ
nhân thực sự. Cũng thông qua đại hội cổ đông và hội đồng quản trị, trí tuệ thực sự
của tập thể cũng đợc phát huy, nhờ đó mà phơng thức quản lý kinh tế không
ngừng đợc đổi mới cho phù hợp với tình hình biến động của nền kinh tế xã hội.
Từ giai đoạn thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc thì đến đầu tháng
3/2002cả nớc có 772 doanh nghiệp Nhà nớc chuyển sang hình thức hoạt động
kiểu công ty cổ phần. Và đến hết 5/2002 có 784 doanh nghiệp Nhà nớc đợc cổ
phần hoá. Riêng năm 2002 cổ phần hoá đợc 138 doanh nghiệp trong đó số doanh
nghiệp chuyến đổi sở hữu thuộc các bộ chủ quản là hơn 30 doanh nghiệp. Có
10/17 tổng công ty 91 và 53/61 tỉnh thành phố có doanh nghiệp cổ phần hoá. Nh
vậy cổ phần hoá đã chiếm và lan rộng trong các tỉnh thành. Tính đến 12/2002 đã
có 912 doanh nghiệp Nhà nớc đợc cổ phần hoá.
SV:Phạm Thị Mai Phơng
L ớp :QTKD TH 43A - ĐHKTQD
18

×