Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

 Cách phòng ngừa dịch heo tai xanh docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.67 KB, 15 trang )

1
2
3
Cách phòng ngừa dịch 4
heo tai xanh 5
6
1
1
2
T
h
nu
ô
tro
nh
ư

k
đã
hế
t

n
thi
1.
V
V
i
Ar
Bệ
m



Đ

bệ
n
2.
C
Vi
ph

h
ực ra bện
h
ô
i heo
t
ại
B
ng tỉnh, t
u
ư
ng hiện
n
k
hu vực N
xuất hiện
t
sức e ng

n

về căn
b
ệt hại một
V
ề tác nh
â
i
rút gây b

r
terivi rút,
nh tai xa
n

t bệnh tr
u

c t
r
ưng c

n
h đường
h
C
ách sin
h
rút rất th
í


i. Bình t
h
h
heo tai x
B
ến Tre.
C
u
y nhiên ở
n
ay (đến c
u
am Bộ hơ
n
rải rác ở
n

i. Một số
b
ệnh hiện
cách thấp
â
n
g
â
y
bệ
n

nh có c

ấu
họ Arteri
v
n
h còn gọi
u
yền nhiễ
m

a bệnh là
h
ô hấp, đặ
c
h
bệnh
í
ch hợp v

h
ường, đại
anh khôn
g
C
ác năm t
r
mức độ
n
u
ối tháng
9

n
hai thán
g
n
hiều nơi
t
thông tin
tại, có cá
c
nhất.
n
h

u
trúc AR
N
v
iridae, bộ
là hội ch

m
, lây lan
n
hiện tượ
n
c
biệt là ở

i đại thực
thực bào

g
phải là b

r
ước đây,
b
n
hỏ, phạm
9
này), bệ
n
g
nay và
c
t
rong
t
ỉnh
B
sau đây n
h
c
h phòng
t
N
thuộc gi

Nidovira
l


ng rối lo
n
hanh ở h
e
n
g sẩy tha
i
heo con c
a
bào, nhất
sẽ tiêu di


nh mới l

b
ệnh đã t

vi hẹp và
n
h đã và đ
a
c
òn diễn b
i
B
ến Tre, l
h
ằm giúp
tr

ị, xử lý
t

ng
l
es
ạn sinh s

e
o. Bệnh
d
i
ở heo n
á
a
i sữa.
là đại th


t tất cả vi

đối với
p

ng xảy ra
thiệt hại
k
a
ng xảy ra
i

ến phức t

àm cho n
g
người chă
n
t
hích hợp

n và hô
h
d
o một loạ
i
á
i chửa ho


c bào hoạ
khuẩn, v
i
p
hần lớn n
g
tại một s

k
hông lớn.
t
r

ên diện
r

p. Bệnh
c
g
ười chăn
n
n
nuôi hi

để giảm t
h
h
ấp (PRRS
i
vi rút gâ
y

c triệu c
h
t động ở
v
i
rút xâm
n
g
ười

nơi

Thế
r
ộng
c
ũng
n
uôi

u
r
õ
h
iểu
), là
y
ra.
h
ứng
v
ùng
n
hập
vào cơ thể; nhưng đối với bệnh PRRS, vi rút có thể nhân lên trong đại thực
bào, sau đó phá hủy và giết chết đại thực bào. Số lượng đại thực bào tại phổi
bị vi rút phá huỷ có thể lên đến 40%, sẽ làm giảm chức năng miễn dịch không
đặc hiệu, tạo điều kiện cho các loại mầm bệnh khác xâm nhập gây bệnh kế
phát ở hệ hô hấp. Heo chết thường là do nhiễ
m trùng kế phát các tác nhân
bệnh khác như Dịch tả heo, Tụ huyết trùng, Phó thương hàn, E. coli,
Streptococcus suis, Mycoplasma spp., Salmonella, v.v…

Đại thực bào bình thường

Đại thực bào bị phá hủy

3. Cách lây lan
Bệnh có tốc độ lây lan nhanh, trong vòng 3-5 ngày cả đàn có thể bị nhiễm
bệnh. Thời gian có thể kéo dài khoảng 5-15 ngày tùy theo sức khỏe của heo.
Vi rút có thể phát tán thông qua các hình thức: vận chuyển heo mang trùng,
theo gió (có thể đi xa tới 3km), bụi, bọt nước, dụng cụ chăn nuôi và dụng cụ
bảo hộ lao động nhiễm trùng, thụ tinh nhân tạo và có thể do một số loài chim
hoang…
Đặc điểm của các ổ dịch đang hoành hành tạ
i khu vực
Nam Bộ và Bến Tre
Đặc điểm của các ổ dịch năm nay là vi rút gây bệnh có độc lực cao hơn
rất nhiều, tốc độ lây lan nhanh hơn. Mầm bệnh qua xét nghiệm là vi rút
PRRS type II, qua giải mã gen của Cục Thú
y
cho biết, chủn
g

g
â
y
bệnh
tương đồng với chủng gây bệnh tại Trung Quốc, một chủn
g
mới đột biến
gần đây. Đây là cơ sở giải thích cho việc vì sao các trại có chích n
g

ừa vắc
xin tai xanh mà bệnh vẫn xảy ra: vì các vắc xin đều được chế từ chủn
g

châu Âu hoặc chủng Bắc Mỹ nên không bảo hộ được trong đợt dịch này.
Về nguyên nhân phát sinh, theo nhận định của Cục Thú y do vi rút đã
lưu hành rộng rãi trong đàn heo. Theo một khảo sát của Cơ quan Thú
y

vùng VI, tỉ lệ lưu hành vi rút trong đàn heo tại các tỉnh phía Nam chiếm
tỉ lệ trên 40%. Khi gặp điều kiện thời tiết như mưa dầm liên tục kéo dài,
lạnh, ẩm, sức chống chịu của đàn heo giảm sút, th
ì
các vi rút nà
y
phát
triển và phát sinh thành ổ dịch. Sau đó bệnh lan rộng ra mà yếu tố lâ
y

lan chính là do thương lái đi thu mua heo từ chuồng nuôi nà
y
san
g

chuồng nuôi khác hoặc do thú y cơ sở đi điều trị nhưng không đảm bảo
biện pháp ngăn ngừa an toàn sinh học.
Vi rút đợt dịch này có độc lực rất cao: các mẫu lấy được tại Bến Tre đều
dương tính ngay cả khi chưa thấy biểu hiện lâm sàng và bệnh tích điển
hình như các ổ dịch trước đây. Điều này gây khó khăn cho việc xác định
bệnh trong giai đ

oạn đầu để có biện pháp phòng trị thích hợp.
4. Biểu hiện bệnh
Vi rút gây ra biểu hiện lâm sàng ở hai trạng thái sinh sản và hô hấp.
- Ở heo nái có biểu hiện: biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và viêm vú, đẻ
sớm, da biến màu (màu hồng), lờ đờ hoặc hôn mê, thai khô hoặc heo con chết
ngay sau khi sinh.

Heo nái sốt cao, đờ đẫn, hôn mê
- Ở heo con theo mẹ: thể trạng gầy yếu, mắt có ghèn màu nâu, da có vết
phồng rộp, tiêu chảy nhiều, ủ rũ, run rẩy. Heo con yếu, tai chuyển màu tím
xanh. Tỉ lệ chết ở đàn con có thể tới 100%.

Heo có biểu hiện tai màu tím xanh
- Ở heo cai sữa và heo vỗ béo: những biểu hiện ban đầu thường là da đỏ ửng
hoặc mắt sưng đỏ. Khi bệnh tiến triển, có thêm những bệnh tích đặc biệt trên
da hoặc trên tai (tỉ lệ chết từ 20-70%).

Heo bệnh ban đầu sốt đỏ ửng toàn thân
5. Cách phát hiện bệnh
Các biểu hiện của bệnh thường không đặc trưng và dễ nhầm lẫn khi kế phát
với các bệnh khác. Để phát hiện heo bệnh tai xanh, thường xuyên kiểm tra
sức khỏe đàn heo nuôi và sử dụng định nghĩa ca bệnh lâm sàng theo Cục Thú
y như sau:
1. Heo sốt cao trên 40
o
C.
2. Khó thở.
3. Có những vết bầm, thâm tím trên da, tai tím xanh.
4. Heo ở các lứa tuổi khác nhau đều có thể mắc bệnh.
Trong thực tế chăn nuôi, khi người nuôi thấy các dấu hiệu sau đây:

- Heo chích kháng sinh nhiều ngày không giảm
- Có nhiều heo nái sẩy thai, hoặc sốt nằm đờ đẫn, hôn mê
- Heo con, heo cai sữa cả đàn có biểu hiện ửng đỏ toàn thân hoặc tai tím
bầm
à Phải nghi ngờ heo bị tai xanh !
6. Biện pháp xử lý
Trước tiên là không nên quá hoang mang lo lắng khi thấy heo bị bệnh. Vì
không phải tất cả heo bệnh đều mắc bệnh tai xanh. Thống kê gần đây
(30/8/2010) của Cơ quan Thú y vùng VII tại 12 tỉnh đang có bệnh heo tai
xanh vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long thì tỉ lệ bệnh là 3,25%. Trong đó,
ngay cả tỉnh đang có dịch trầm trọng như tỉnh Tiền Giang thì tỉ lệ bệnh này
chỉ xấp xỉ 10%. Do vậy, khi thấ
y có hiện tượng heo sốt, bỏ ăn thì trước tiên
người nuôi nên tích cực chăm sóc, điều trị. Trường hợp điều trị nhiều ngày
không khỏi hoặc có heo chết thì nên báo cho nhân viên thú y xã để có được
hướng dẫn hoặc xử lý, hỗ trợ thích hợp.
Có thể điều trị được bệnh heo tai xanh hay không?
Bệnh do vi rút gây ra nên chưa có thuốc điều trị đặc hiệu để trị tiệt c
ăn bệnh.
Việc sử dụng thuốc điều trị có tác dụng làm giảm triệu chứng hoặc chống bội
nhiễm các bệnh khác mà không diệt ngay được vi rút bệnh. Nếu không bị bội
nhiễm bệnh khác gây chết, cơ thể heo sẽ tự tạo được kháng thể tự nhiên
chống lại vi rút PRRS và heo dần hồi phục. Thực tế cho thấy, các trại nuôi có
qui trình vệ sinh phòng bệnh chặt chẽ, qui trình tiêm phòng các b
ệnh nguy
hiểm như Dịch tả, Tụ huyết trùng, Thương hàn, Suyễn heo đầy đủ thì kể cả
khi có bệnh phát sinh cũng chỉ xảy ra ở mức độ nhẹ và khả năng khỏi đạt đến
90% nếu được chăm sóc điều trị hợp lý.
Qua thực tế theo dõi việc chăm sóc, điều trị heo bệnh tại một số trang trại thời
gian gần đây, chúng tôi gi

ới thiệu đến người chăn nuôi một phác đồ điều trị
gợi ý như sau:
- Trước tiên phải cách ly số heo bệnh, chăm sóc tốt, giữ chuồng trại sạch sẽ,
khô ráo, thoáng mát.
- Nếu heo có biểu hiện sốt: tiêm kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng, (tức
các loại kháng sinh có tác dụng chống nhiễm khuẩn trên đường hô hấp, tiêu
hóa, sinh dục…) và là loại kháng sinh có tác dụng kéo dài (tức các kháng sinh
có thời gian lưu trữ lâu trong cơ thể từ 48 giờ trở lên, các kháng sinh này
thường được ghi ký hiệu trên nhãn với chữ L.A. in hoa). Việc tiêm các kháng
sinh L.A. này sẽ giảm thiểu số lần tiêm giúp cho heo ít bị áp xe hơn, dễ hấp
thu thuốc hơn. Không nhất thiết phải mua các kháng sinh nh
ập đắt tiền vì đối
với bệnh này, kháng sinh chỉ có tác dụng ngăn bội nhiễm chứ không phải là
thuốc điều trị chủ lực.
- Pha Vitamin C + Glucose hoặc Eletrolytes hoà nước cho uống hàng ngày để
nâng cao sức đề kháng cho heo.
- Nếu heo sốt cao: sử dụng thuốc hạ sốt (như Paracetamol, AnaginC…), còn
trường hợp thở khó thì dùng thuốc long đờm, trợ hô hấp (như Bromhexin).
Bệnh có thể khỏi từ 5-15 ngày tùy thuộc vào sức kh
ỏe đàn heo, qui trình tiêm
phòng đầy đủ các bệnh trước đó.
7. Về phòng bệnh
- Chủ động phòng bệnh bằng cách áp dụng các biện pháp an toàn sinh học
như:
+ chuồng trại phải sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát;
+ tăng cường chế độ dinh dưỡng cho heo;
+ mua heo giống từ những cơ sở đảm bảo;
+ hạn chế người tham quan; không mượn dụng cụ chăn nuôi của các trại
khác;
+ Thường xuyên vệ sinh, tiêu

độc, khử trùng chuồng nuôi: có thể định kỳ sát
trùng chuồng 1 tuần 2 lần bằng các loại thuốc sát trùng thích hợp, không ảnh
hưởng đến hô hấp khi heo hít phải.
- Chú ý tiêm phòng vắc xin đầy đủ các bệnh nguy hiểm thường kế phát bệnh
tai xanh như: Dịch tả, Tụ huyết trùng, Thương hàn, Suyễn heo.
Có nên sử dụng vắc xin tai xanh để phòng bệnh hay không ?
Hiện nay có 4 loại vắc xin đang lưu hành tại VN:
- Hai loại đầu là vắc xin nhược độc BSL-PS100 (Bestar – Sin
g
apore) và
Amervac PRRS (HIPRA – Tây Ban Nha) được đăng ký vào nhữn
g
năm
2000 sau khi đàn heo trong nước phát hiện dương tính với vi rút
g
â
y
tai
xanh vào cuối năm 1996.
- Đến năm 2007 và 2008, khi dịch tai xanh bùng lên dữ dội th
ì
có thêm
hai loại vắc xin khác được khảo nghiệm là vắc xin tai xanh vô hoạt chủn
g

NVDC-JXA1 của Trung Quốc và vắc xin tai xanh nhược độc In
g
elvac
PRRS MLV của hãng Boehringer Ingelheim VET của Đức sản xuất.
- Mặc dù các loại vắc xin trên đều đang được phép sử dụng trong nước,

nhưng do chưa có hiệu nghiệm thực sự, sau khi tiêm heo vẫn có thể mắc
tai xanh, nên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôn
g
thôn khôn
g
chính thức
khuyến cáo nông dân sử dụng.
- Việc sử dụng chủ yếu là do nhu cầu của các chủ trại, ai thích dùn
g
thì
dùng (không như vắc xin phòng chống cúm gia cầm là do nhà nước bỏ
tiền mua và bắt buộc các địa phương phải tiêm phòng).
Hiện Cục Thú y vừa mới nhập về hơn 200.000 liều vắc xin tai xanh nhược
độc (vắc xin sống chủng NVDC-JXA1) của Trung Quốc để tiêm khảo
nghiệm tại các tỉnh đang xảy ra dịch. Bến Tre mới đây đã được phân bổ
10.000 liều dự kiến sẽ tổ ch
ức tiêm khảo n
g
hiệm tại một số tran
g
trại ở các
xã, huyện chưa xảy ra dịch, hy vọng sớm có vắc xin giúp người chăn nuôi
ứng phó với dịch tai xanh.
Hiện nay ăn sản phẩm, thịt heo có an toàn hay không?
Hiện nay, dịch tai xanh xảy ra trên đàn heo làm cho người tiêu dùng có tâm lý
lo ngại và không dám sử dụng các sản phẩm từ heo. Thật ra không nên quá lo
lắng như vậy vì lý do như sau:
1) Gây bệnh tai xanh trên heo là một loại vi rút thường được gọi là vi rút
PRRS và thực tế vi rút này chỉ gây bệnh cho heo mà không gây bệnh cho con
người.

2) K
ể cả những nơi đang có dịch trầm trọng (như tỉnh Tiền Giang hiện nay
chẳng hạn) thì không phải tất cả các con heo đều bị nhiễm bệnh tai xanh.
Trong đó có nhiều con heo khỏe mạnh thì đến lúc này người ta vẫn sử dụng
giết mổ bình thường.
3) Vi rút rất dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao trên 70 độ C, do đó vẫn không có gì
phải ngán ngại nếu thịt hoặc s
ản phẩm heo đã qua chế biến và nấu chín kỹ.
Như vậy, làm thế nào để người tiêu dùng nhận biết thịt heo có bệnh tai
xanh hay không?
Cách tốt nhất là người tiêu dùng nên tìm mua thịt heo đã được qua kiểm soát
của cơ quan thú y và đã được lăn dấu lên trên thân thịt, tại những quày sạp
mua bán quen thuộc. Không nên ham rẻ, mua tại lề đường, ngõ xóm rất dễ
gặp phải heo bệnh.
Ngoài ra, người tiêu dùng cũng có thể phân biệ
t được thịt heo tốt, khỏe và thịt
heo bệnh, chết nếu khi mua quan sát và lựa chọn kỹ .
Trên da của miếng thịt heo tốt khỏe phải trắng đều, không có điểm tụ máu,
hoặc màu sắc khác. Thịt khi cắt ra thì mặt cắt phải khô và đồng nhất, không
có những màu sắc khác, ví dụ như những điểm tụ máu, tím bầm là không tốt.
Khi ấn tay vào, thịt phải có sự đàn hồi, bề mặt hơi dính; nếu ấn tay vào lõm,
không nhả ra được hoặc có nước chảy ra thì đấy là thịt heo bệnh. Thịt heo
bệnh thường không để được lâu, nếu trong thời tiết nóng nực dễ bị ôi thối.

Thịt heo tốt có màu hồng tươi, mặt cắt khô ráo,
không có điểm tụ máu
Ngoài ra, trong thời gian này, người dân tuyệt đối không nên ăn các loại thực
phẩm chưa qua chế biến chín như: tiết canh, các món gỏi, tái, nem chua… Để
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, thịt cũng như phủ tạng của heo đều phải
được chế biến chín.

Heo được kiểm soát tại các lò mổ như thế nào ?
Heo đư
a đến lò mổ được nhân viên thú y tại lò mổ thực hiện kiểm tra tiêu
chuẩn vệ sinh theo Quy trình kiểm soát
g
iết mổ độn
g
vật do Bộ Nôn
g

nghiệp và Phát triển nông thôn qui định.
Trước khi đưa vào giết mổ,
- Nhân viên thú y kiểm tra lâm sàng tình trạng sức khoẻ và vệ sinh đối
với heo đưa vào giết mổ.
- Đối với heo được vận chuyển từ các huyện hoặc tỉnh khác đến còn phải
được kiểm tra có giấy chứng nhận kiểm dịch hợp lệ.
Trong khi giết mổ
Heo được kiểm soát chặt chẽ theo nguyên tắc sau:
1. Kiểm tra vệ sinh: thân thịt phải được vệ sinh sạch sẽ, khôn
g
dính lôn
g
,
phân và các chất bẩn khác, chọc tiết phải đảm bảo ra hết máu;
2. Kiểm tra phẩm chất thịt: thân thịt phải có phẩm chất tốt, màu sắc, mùi
đặc trưng; khám và phát hiện những biểu hiện khác thường và nhữn
g

triệu chứng bệnh lý;
3. Phủ tạng phải được vệ sinh sạch sẽ, thân thịt con nào phải để liền phủ

tạng con đó hoặc đánh số để việc kiểm tra được thuận tiện, tránh nhầm
lẫn;
4. Phủ tạng phải được khám tuần tự từng bộ phận, tránh thiếu sót; khám
và phát hiện những biểu hiện khác thường, những triệu chứng b
ệnh lý;
5. Các yêu cầu tron
g
côn
g
tác kiểm tra: kiểm tra thân thịt sau khi
g
iết mổ
phải được tiến hành ngay sau khi hoàn thành việc
g
iết mổ nhằm phát
hiện ngay bất kỳ sự bất bình thường nào của thân thịt; khi kiểm tra nếu
phát hiện thấy có bệnh tích nghi ngờ thì phải đưa tới khu vực riên
g
(khu
xử lý) để kiểm tra lại lần cuối, sau đó mới đưa ra quyết định xử lý.
6. Kết quả kiểm tra sau khi giết mổ phải cung cấp được các thông tin cần
thiết để đánh giá một cách khoa học các tổn thương bệnh l
ý
có khả năn
g

ảnh hưởng đến chất lượng của thịt.
Sau khi giết mổ
- Heo đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y được đón
g

dấu hoặc lăn dấu kiểm soát
giết mổ trên thân thịt, được phép cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận
chuyển sản phẩm động vật
- Heo không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú
y
sẽ bị đón
g
dấu xử l
ý
hoặc dấu
hủy và được nhân viên thú y giám sát xử lý, tiêu hủy.
Tóm lại
Theo qui luật dịch bệnh thì dù sớm hay muộn thì dịch tai xanh cũng sẽ chấm
dứt.
Còn theo qui luật cung cầu của thị trường thì nhu cầu thịt heo cũng sẽ tăng trở
lại và kéo theo nhu cầu chăn nuôi tăng, nhu cầu con giống tăng theo. Dự báo
con giống heo trong thời gian tới có thể trở nên khan hiếm nếu trong thời gian
này đàn gi
ống không được gìn giữ hoặc bán, hủy hết.
Thời điểm này là lúc người chăn nuôi cần hết sức bình t
ĩ
nh, tránh hoang mang
lo lắng, nên tích cực chăm sóc điều trị khi đàn heo có bệnh và nhất là cố gắng
duy trì đàn giống tốt./.

1

×