Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác khuyến học góp phần xây dựng xã hội học tập tại trung tâm gdtx tỉnh thanh hóa đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.24 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

1. Mở đầu

1

1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm

3

2. Nội dung SKKN


3

2.1. Cơ sở lý luận của SKKN

3

2.2. Thực trạng công tác khuyến học tại Trung tâm GDTX Tỉnh và
hoạt động của Khuyến học tỉnh Thanh Hóa đến năm 2021

7

2.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác khuyến học tại
Trung tâm GDTX Tỉnh Thanh Hóa, góp phần xây dựng xã hội học
tập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025

13

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận và kiến nghị

16

1

skkn


TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BCHTW


Ban chấp hành trung ương

BTV

Ban thường vụ

HĐH

Hiện đại hóa

NTM

Nơng thơn mới

GDTX

Giáo dục thường xun

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

XHHT

Xã hội học tập

HTTX

Học tập thường xuyên


HTSĐ

Học tập suốt đời

HTCĐ

Học tập cộng đồng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KH

Khuyến học

KT

Khuyến tài

UBND

Uỷ ban nhân dân

2


skkn


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Quan điểm về xây dựng xã hội học tập (XHHT) hiện nay theo đường lối, chủ
trương, Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc từ khóa IX đến khóa XIII đã xác
định:“Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2030, nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại…Con đường cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH, HĐH) của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các
nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt…”.
Từ Đại hội IX Đảng đã khẳng định: phải “phát huy nguồn lực trí tuệ và sức
mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi phát triển Giáo dục và Đào tạo, khoa
học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp CNH, HĐH”.
Đảng ta đã nhất quán với quan điểm coi “Con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội”, “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng
đầu”, từ mục tiêu “Ai cũng được học hành” được Bác Hồ nêu ra ngay sau Cách
mạng tháng tám năm 1945 đến Hội nghị BCH TW Đảng lần 2, khoá VIII (12/1996)
đã mở rộng thành mục tiêu “mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời”. Đại
hội IX, X, XI, XII, XIII đã phát triển những mục tiêu này lên một mức độ cao hơn:
“Cả nước trở thành một xã hội học tập” (XHHT).
Tuy nhiên, trên quan điểm “Giáo dục cho mọi người”, “phát triển giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp CNH,
HĐH” thì cịn rất nhiều nhu cầu học tập của thế hệ trẻ, của người lao động,
người dân, đặc biệt ở các vùng nông nghiệp, nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa
được đáp ứng”. Vì vậy, xây dựng một XHHT phải vừa là một nhiệm vụ chiến lược
cấp bách, vừa là một nhiệm vụ cơ bản lâu dài, góp phần hồn thành CNH, HĐH,
phát triển từng bước nền kinh tế tri thức, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đảng ta đã xác định: Xây dựng XHHT là một nhiệm vụ rất mới mẻ, có ý nghĩa

chiến lược, nhiệm vụ này gồm 2 nội dung chính:
Một là: Xây dựng XHHT là nhằm làm cho mọi thành viên trong xã hội, được
học, học thường xuyên, học suốt đời; ai cũng được tri thức hoá, học gắn với hành,
phát huy mọi tiềm năng của mình. Học ở mọi lúc, mọi nơi, ở mọi việc, mọi người và
bằng mọi cách. Học để có những kỹ năng học tập, kỹ năng làm việc và kỹ năng biết
sống, nhằm có năng lực biết cập nhật thường xuyên tri thức, trình độ, biết chủ động
tìm kiếm cơ hội lập thân lập nghiệp, tự tìm tự tạo việc làm, biết thích ứng và tự phát
triển trong một xã hội hiện đại và thay đổi rất nhanh. Đồng thời, trên cơ sở đại
chúng hố giáo dục, XHHT có nhiều cơ hội phát triển, bồi dưỡng, phát huy nhiều
3

skkn


người giỏi, người tài trên mọi lĩnh vực và ở khắp mọi nơi của đất nước. Vì vậy,
XHHT chẳng những phải gồm hệ thống giáo dục nhà trường như hiện nay, phục vụ
chủ yếu thế hệ trẻ, mà còn phải bổ sung một hệ thống giáo dục bên ngoài nhà
trường, phục vụ chủ yếu người lao động và các đối tượng còn lại; hai hệ thống này
phối hợp hỗ trợ lẫn nhau, trở thành những thành viên cơ bản, nòng cốt của một
XHHT, nhằm nâng cao sức mạnh trí tuệ của toàn dân tộc, làm chủ được KH&CN,
phát triển được năng lực tiếp thu và ứng dụng sáng tạo những công nghệ tiên tiến,
đặc biệt là công nghệ thông tin.
Hai là: Mọi người đều có trách nhiệm, nghĩa vụ góp phần xây dựng xã hội
học tập – tức là tiếp tục đẩy mạnh “Xã hội hoá giáo dục”. Huy động mọi tiềm
năng trí tuệ, tài lực, vật lực trong tồn xã hội, tạo ra nhiều nguồn lực đa dạng, trong
đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, để vừa hỗ trợ giáo dục nhà trường, vừa hỗ trợ việc
tổ chức nhiều hình thức giáo dục mới, đa dạng bên ngồi nhà trường. Đẩy mạnh xây
dựng các tổ chức Khuyến học, Quỹ khuyến khích tài năng, bảo trợ giáo dục, theo
cách phù hợp với điều kiện từng vùng, từng địa phương; kết hợp giáo dục nhà
trường và giáo dục bên ngoài nhà trường, coi nhà trường là một Trung tâm Giáo

dục – Đào tạo, đồng thời là một Trung tâm Văn hố – Khoa học – Cơng nghệ của
địa phương, lấy giáo dục nhà trường (Giáo dục chính quy) làm nịng cốt, ngành giáo
dục làm chủ cơng, hình thành và phát triển mạnh mẽ giáo dục bên ngoài nhà trường
(Giáo dục khơng chính quy). Những hoạt động này có thể gọi tắt là “Khuyến học”
với ý là khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc học, việc tự học, tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho mọi người.
Chính vì những lý do trên, tôi đã nghiên cứu và đúc rút SKKN mang tiêu đề:
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng cơng tác khuyến học, góp phần xây
dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đánh giá đúng thực trạng công tác xây dựng xã hội học tập trên
địa bàn tỉnh, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm, nhận thức được những nguyên nhân
chủ quan, khách quan để đạt được những thành tựu và hạn chế trong thời gian qua.
Nghiên cứu các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, điều kiện thực tế của Thanh Hóa, đặc biệt là thực trạng công tác xây
dựng xã hội học tập thời gian qua để từ đó đề xuất những định hướng và các giải
pháp phù hợp nhằm góp phần xây dựng thành công xã hội học tập trên địa bàn tỉnh
đến năm 2025, xây dựng Thanh Hóa trở thành tỉnh Khá của cả nước vào năm 2025
theo Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đã đề ra.
4

skkn


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp nâng cao chất lượng cơng tác khuyến học, góp phần xây
dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp; phương pháp điều tra, khảo sát, khảo nghiệm; phương
pháp phân tích; phương pháp thống kê, suy luận logic...

1.5. Những điểm mới của SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm đã tổng hợp được kết quả hoạt động về phong trào xây
dựng xã hội học tập ở tỉnh Thanh Hóa những năm vừa qua, trong đó chỉ ra được
những bài học kinh nghiệm quý báu, những nguyên nhân của những thành tựu và
hạn chế; đồng thời đề xuất những định hướng, giải pháp, khuyến nghị với các cấp,
các ngành để thực hiện xây dựng xã hội học tập ở Thanh Hóa đến năm 2025 theo
tinh thần các Nghị quyết của Đảng đã đề ra.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thế giới ngày nay đang chứng kiến cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4,
cuộc cách mạng này sẽ làm thay đổi nhanh chóng mọi mặt trong đời sống xã hội;
nền kinh tế tri thức sẽ đòi hỏi các quốc gia phải có lực lượng lao động có hàm lượng
trí tuệ ngày càng cao trong các lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân; nền
kinh tế thị trường thế giới cuốn hút các quốc gia vào cuộc cạnh tranh quyết liệt “Ai
hơn ai” về nguồn lực chất xám – nguồn lực chất lượng cao. Vì thế các quốc gia phải
đầu tư vào việc học của con người trên cơ sở phát triển đa dạng các hình thức giáo
dục. Với tớc đợ gia tăng hàm lượng trí thức ngày càng nhanh thì những kiến thức mà
mỗi người có được trong các nhà trường (giáo dục chính quy) trở nên ít ỏi, nhỏ bé,
khơng thể đủ dùng trong suốt cuộc đời và sẽ bị lạc hậu nếu không học tập thường
xuyên (HTTX), học tập suốt đời (HTSĐ). Chính vì vậy, nhu cầu HTTX, HTSĐ trở
nên cần thiết, cấp bách đối với con người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ và trở thành
chính sách giáo dục trọng yếu của các quốc gia.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, UNESCO đã nêu ra sự cần thiết và cấp
bách của việc HTSĐ “Mỗi cá nhân không thể tự đáp ứng được các thách thức của
cuộc sống nếu như không biến mình thành một người học tập suốt đời và một xã hội
sẽ không phát triển bền vững nếu không trở thành một xã hội học tập” và xác định:
“Học để biết, học để làm, học để chung sống và hịa nhập với mọi người”, học để
đóng góp cho phát triển đất nước và nhân loại là những trụ cột phát triển giáo dục
thế kỷ XXI.
5


skkn


Ở các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan đã xác định rõ tầm quan trọng của
học tập thường xuyên, học tập suốt đời nên đã sớm thành lập các Trung tâm học tập
cộng đồng (TTHTCĐ) từ những năm 70 của thế kỷ XX. Nhờ đó các quốc gia này
có nền giáo dục tiên tiến, góp phần quan trọng trong xây dựng và phát triển nền kinh
tế, khoa học công nghệ tiên tiến và họ đã nằm trong tốp đầu của khu vực và thế giới.
Ở Việt Nam, tư tưởng về học tập suốt đời đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh đề
cập ngay khi nước nhà vừa giành được độc lập. Người chỉ rõ: "Một dân tộc dốt là
dân tộc yếu” ; “Học hỏi là một công việc phải học tập suốt đời”; “Thế giới tiến bộ
không ngừng, ai không học là lùi” và Bác mong muốn “Đồng bào ta ai cũng có cơm
ăn áo mặc, ai cũng được học hành”; Người còn chỉ ra cách học “Học ở trường, học ở
sách vở, học lẫn nhau và học ở nhân dân, không học ở nhân dân là một thiếu sót
lớn”; Bác căn dặn “học khơng bao giờ cùng. Học mãi tiến bộ mãi, càng tiến bộ, càng
thấy phải học thêm”.
Thực hiện tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về học tập suốt đời, Đảng ta đã
chủ trương xây dựng XHHT từ Đại hội IX đến Đại hội XIII.
- Đại hội IX đã khẳng định: “Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần
của người Việt Nam, coi giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu, là nền tảng của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Vì vậy phải
“Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng hình thức giáo dục chính quy và
khơng chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng cả nước trở thành
một xã hội học tập”.
- Đến Đại hội X, Đảng chủ trương: “Đổi mới toàn diện giáo dục – đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao” và “chuyển dần mơ hình giáo dục mở mơ hình xã hội học tập với hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học
tập, thực hành linh hoạt đáp ứng yêu cầu học tập thường xuyên…”.
- Ngày 13/4/2007, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 11 – CT/TW về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học (KH), khuyến tài (KT),

xây dựng XHHT” đã nêu rõ: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong Đảng
và nhân dân với nhiều hình thức phong phú, thiết thực để nhận thức rõ về sự cần
thiết, tầm quan trọng của việc xây dựng XHHT ở nước ta hiện nay; xác định xây
dựng XHHT là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, là một mục tiêu cơ bản trong
chấn hưng và phát triển giáo dục ở nước ta.
- Đại hội XI, tiếp tục khẳng định “Đẩy mạnh xây dựng XHHT, tạo cơ hội và
điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời” và chủ trương “hoàn thiện cơ
chế, chính sách xã hội hóa giáo dục – đào tạo ở cả 3 phương diện: Động viên các
6

skkn


nguồn lực trong xã hội; phát huy vài trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các
hoạt động KH, KT, xây dựng XHHT, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời”.
- Đại hội XII, XIII tiếp tục khẳng định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục – đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng XHHT, phát triển toàn diện năng
lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm
công dân”.
- Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng ta về xây dựng XHHT và HTSĐ,
ngày 18/5/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 112/QĐ – TTg phê
duyệt đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010” với mục tiêu tổng quát
là “Tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được
học tập thường xuyên, học tập liên tục, học tập suốt đời ở mọi lúc, mọi nơi; huy
động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục,
mọi người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong học tập và tích cực tham
gia xây dựng xã hội học tập”. Đến ngày 9/1/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 89/QĐ – TTg về phê duyệt “Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2012 – 2020” nêu rõ quan điểm chỉ đạo xây dựng XHHT ở nước ta là:
Trong XHHT, mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên, học tập

suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người cơng dân tốt, có nghề, lao động
với hiệu quả ngày càng cao, học cho bản thân và những người xung quanh hạnh
phúc; học để góp phần phát triển quê hương, đất nước và nhân loại. Vì vậy, các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang, cộng đồng dân
cư và gia đình có trách nhiệm cung cấp các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi
để mọi người học tập suốt đời.
Xây dựng XHHT dựa trên nền tảng phát triển đồng thời gắn kết và liên thông
giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên; đẩy mạnh các hoạt động học tập
suốt đời ở ngoài nhà trường, đặc biệt ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân
tộc, phụ nữ, người thiệt thòi.
Để xây dựng thành công xã hội học tập và tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho
mọi người dân học tập thường xuyên, học tập suốt đời theo đường lối, chủ trương,
quan điểm của Đảng, ngày 25/2/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
281/QĐ - TTg phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia
đình, dịng họ, cộng đồng đến năm 2020" với mục tiêu chung là: Đẩy mạnh các hoạt
động học tập thường xuyên, học tập suốt đời trong gia đình, dịng họ, cộng đồng
thơng qua việc xây dựng và triển khai các mơ hình "Gia đình học tập", "Dịng họ
học tập", "Cộng đồng học tập" và "Đơn vị học tập", góp phần xây dựng XHHT.
7

skkn


Với Quyết định này cho ta thấy vai trò của gia đình, dịng họ, cộng đồng
(thơn, làng, bản, khu phố), đơn vị (trường học, cơ quan, doanh nghiệp, lực lượng vũ
trang...) trong việc tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho mỗi người dân HTTX, HTSĐ
là hết sức quan trọng, đặc biệt là gia đình - cái nơi ni dưỡng và giáo dục con
người, là trường học đầu tiên và suốt đời của mỗi người, góp phần hình thành nhân
cách, phẩm chất, lối sống, năng lực...; xây dựng và phát huy truyền thống hiếu học
từ gia đình, dịng học, cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị....

Dòng họ gắn kết các gia đình cùng huyết thống trong việc duy trì và phát huy
các giá trị truyền thống tốt đẹp của họ tộc, trong đó có truyền thống hiếu học, tơn
vinh, đề cao giúp đỡ, thúc đẩy việc tu dưỡng, rèn luyện, học hành thành đạt của con
cháu, góp phần xây dựng và làm rạng danh dòng họ đối với quê hương, đất nước.
Cộng đồng, đơn vị tạo dựng môi trường sống, môi trường lao động, học tập,
hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, bảo vệ lợi ích chính đáng, tơn vinh, khuyến khích việc lao
động, học tập và cống hiến, xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời từ cơ sở
phải biết phát huy vai trò của gia đình, dịng họ, cộng đồng, đơn vị, nhằm đạt được
các danh hiệu học tập theo quy định của Chính phủ.
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 02/2008/CT - TTg ngày 8/1/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội
học tập, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 09/2008/QĐ-BGD& ĐT ban
hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm HTCĐ tại xã, phường, thị trấn,
trong đó xác định Trung tâm học tập cộng đồng (HTCĐ) là một thiết chế GDTX, là
trường học của nhân dân tại cơ sở do UBND cấp xã, phường, thị trấn trực tiếp quản
lý, chỉ đạo và tổ chức các hoạt động HTTX, HTSĐ cho người dân theo phương
châm "Cần gì học nấy". Như vậy là, Trung tâm HTCĐ có vai trị rất quan trọng
trong việc xây dựng và thúc đẩy phong trào HTSĐ, HTTX của người dân ở cơ sở, là
một thành tố không thể thiếu được trong xây dựng XHHT ở cơ sở.
2.2. Thực trạng công tác khuyến học tỉnh Thanh Hóa đến năm 2021
Thanh Hóa là vùng đất "Địa linh nhân kiệt", có truyền thống lịch sử, văn hóa,
yêu nước và cách mạng hào hùng. Từ bao đời nay người dân tỉnh ta có truyền thống
hiếu học và khuyến học, khuyến tài. Quán triệt sâu sắc và triển khai thực hiện đường
lối, chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây
dựng XHHT và HTSĐ, phát huy truyền thống "Đất Thanh - một vùng đất học",
trong những năm qua, ngành giáo dục - đào tạo luôn đồng hành cùng Hội Khuyến
học tỉnh để chủ động, tích cực tham mưu với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND
tỉnh ban hành nhiều chủ trương, chính sách về công tác khuyến học, khuyến tài, xây
8


skkn


dựng XHHT và HTSĐ. Trong đó các quan điểm lãnh đạo xây dựng XHHT của BTV
Tỉnh ủy tại Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 23/8/2012 nêu rõ:
- Xây dựng xã hội học tập vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển, vừa có
tính chiến lược vừa có tính cấp bách để góp phần đổi mới căn bản, tồn diện giáo
dục và đào tạo.
- Xây dựng XHHT là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội dưới
sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự quản lý của các cấp chính quyền, sự tham
gia tích cực của ngành giáo dục và đào tạo và Hội Khuyến học, sự phối hợp chặt chẽ
của các thành viên trong hệ thống chính trị, các tổ chức và LLXH để tạo ra phong
trào nhân dân cả tỉnh xây dựng XHHT, gắn kết và hỗ trợ phát triển kinh tế, xố đói,
giảm nghèo, làm giàu chính đáng, xây dựng đời sống văn hố và xây dựng nơng
thơn mới (NTM).
- Xây dựng XHHT dựa trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và từng
địa phương, gắn kết, liên thơng giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên
theo tinh thần xã hội hoá, xây dựng và hình thành mơ hình XHHT ở xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, doanh nghiệp theo những tiêu chí cụ thể; từng bước xây dựng
mơ hình XHHT ở cấp huyện, cấp tỉnh góp phần xây dựng cả nước trở thành XHHT.
Thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 28/02/2014 của Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1582/QĐ-UBND, ngày
26/5/2014 về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học
tập suốt đời trong gia đình, dịng họ, cộng đồng đến năm 2020” với mục tiêu chung
là: Đẩy mạnh các hoạt động học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời trong gia đình,
dịng họ, cộng đồng thơng qua việc triển khai các mơ hình “Gia đình học tập”,
“Dịng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, và “Đơn vị học tập” nhắm góp phần thực
hiện có hiệu quả việc xây dựng XHHT.
Hội Khuyến học tỉnh cùng Sở Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan để tham mưu cho HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành

Nghị quyết và nhiều Quyết định về “cơ chế chính sách hỗ trợ Trung tâm học tập
cộng đồng”, “Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của trung tâm HTCĐ ở xã,
phường, thị trấn” (3/2004), phê duyệt Đề án “Xây dựng và phát triển quỹ khuyến
học Thanh Hoá giai đoạn 2007 – 2015 phục vụ nhiệm vụ xây dựng XHHT”
(10/2007); “Quy định gia đình hiếu học, gia đình hiếu học tiêu biểu; dòng họ hiếu
học, dòng họ hiếu học tiêu biểu; khu dân cư hiếu học và thẩm quyền cơng nhân danh
hiệu đó” (12/2007) .v.v.v..
Mặc dù cịn nhiều khó khăn, bất cập và thách thức trong quá trình chỉ đạo,
thực hiện công cuộc xây dựng xã hội học tập trên địa bàn cả tỉnh. Qua nghiên cứu,
9

skkn


khảo sát cho thấy sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Hội Khuyến học tỉnh
Thanh Hố ln đồng hành với Ngành giáo dục và đào tạo làm tốt vai trò nòng cốt
trong việc phát huy truyền thống hiếu học và khuyến học cùng với sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị thúc đẩy phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập và học tập suốt đời trên địa bàn tỉnh phát triển toàn diện, rộng khắp,
được đông đảo tầng lớp nhân dân trong tỉnh đồng tình, hưởng ứng và tham gia tích
cực. Những kết quả đạt được nổi bật nhất trong thời gian qua là:
1. Công tác tuyên truyền, vận động được coi trọng nên đã từng bước làm
chuyển biến nhận thức của cán bộ và người dân về HTTX, HTSĐ, tạo sự thống nhất
và đồng thuận trong xã hội về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập. Công tác tham mưu tư vấn được duy trì và phát huy có hiệu quả.
2. Tổ chức Hội Khuyến học được củng cố và phát triển cả về số lượng và chất
lượng, thực hiện tốt vai trò nòng cốt trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập. Hoạt động của Hội cơ sở và các chi Hội xã, phường, thị trấn có
chuyến biến tồn diện, thiết thực, hiệu quả, gắn kết việc học tập thường xuyên, học
tập suốt đời và hoạt động khuyến học, khuyến tài trong mỗi gia đình; kết nối giáo

dục nhà trường với giáo dục gia đình và xã hội.
3. Hội Khuyến học từ tỉnh đến cơ sở đã sáng tạo và không ngừng nâng cao
chất lượng các hoạt động hỗ trợ giáo dục nhà trường góp phần duy trì ổn định quy
mơ phát triển giáo dục; tăng thêm các điều kiện dạy tốt, học tốt và xây dựng trường
chuẩn quốc gia; tạo công bằng xã hội và môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, giáo dục mũi nhọn và mặt bằng dân trí.
4. Việc chăm lo học tập cho người lớn đạt được kết quả tích cực, góp phần
nâng cao dân trí, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tác động trực tiếp
đến xây dựng nơng thơn mới, góp phần phát triển kinh tế- xã hội cho từng địa
phương và cả tỉnh trong các kỳ kế hoạch từ 2005 đến 2021.
Các cấp Hội đã có nhiều hoạt động hỗ trợ và khuyến khích việc học tập
thường xun cho cán bộ, cơng chức, viên chức, công nhân lao động và người dân,
nhất là nơng dân bằng nhiều hình thức, phương thức phù hợp; cấp Hội cơ sở đang
làm nòng cốt trong việc duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các Trung tâm HTCĐ xã, phường, Thị trấn.
Chỉ tính riêng trong 5 năm (2011-2015) các trung tâm HTCĐ đã mở 136.515
lớp học, thu hút được hơn 10 triệu lượt người học theo các chuyên đề về chuyển
giao tiến bộ khoa học công nghệ; học nghề ngắn hạn gắn với tạo việc làm; phổ biến
kiến thức, kinh nghiệm xây dựng, phát triển gia trại, trang trại, hợp tác xã và các mơ
hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ
10

skkn


chế chính sách, thời sự trong nước, quốc tế; Học tập các chuyên đề nâng cao chất
lượng cuộc sống, xây dựng đời sống văn hố, bảo vệ mơi trường, vệ sinh an toàn
thực phẩm,v.v. Các trung tâm HTCĐ ở Thanh Hoá đang trở thành một thiết chế giáo
dục thường xuyên cung cấp các cơ hội học tập miễn phí cho người lớn “cần gì học
nấy”, tạo điều kiện cho người dân được HTTX, HTSĐ và góp phần xây dựng XHHT

từ cơ sở và là điểm nhấn quan trọng trong việc thúc đẩy phong trào HTSĐ trong gia
đình, dịng họ, cộng đồng, đơn vị học tập.
Phong trào học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh đã và
đang tác động mạnh mẽ, rộng khắp đến việc học tập thường xuyên của đông đảo cán
bộ, công chức, công nhân lao động, lực lượng vũ trang, học sinh, sinh viên và người
dân. Nhiều cơ quan, đơn vị doanh nghiệp đã quan tâm chỉ đạo và có chương trình,
kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, tay nghề…cho cán bộ thuộc đơn vị mình nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhiệm
vụ được giao. Các doanh nghiệp đã coi đây là yếu tố sống còn trong hội nhập và
cạnh tranh thời kỳ CNH và HĐH đất nước.
5. Phong trào xây dựng gia đình hiếu học, dịng họ hiếu học, khu dân cư hiếu
học được phát triển sâu rộng và ngày càng nâng cao chất lượng, góp phần phát huy
truyền thống hiếu học và khuyến học, khuyến tài trong các tầng lớp nhân dân trong
tỉnh, tạo tiền đề quan trọng cho việc đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời và xây
dựng gia đình học tập, dịng họ học tập, cộng đồng học tập, đơn vị học tập ở mỗi địa
phương và trong tồn tỉnh.
Tồn tỉnh đã có: 546.896 gia đình đăng ký và 35,8% số đăng lý đạt gia đình
học tập; 8.629 dòng học đăng ký và 56,3% đăng ký đạt dòng học học tập; 6.256
cộng đồng đăng ký và 63,2% số đăng ký đạt công đồng học tập; 1.489 đơn vị đăng
ký và 63% số đăng ký đạt đơn vị học tập…
6. Việc xã hội hóa Quỹ khuyến học với nhiều hình thức vận động, được nhân
dân đồng tình hưởng ứng với các hình thức phong phú như: Trồng cây, chăn nuôi,
thả cá, làm ống tiết kiệm, nuôi lợn nhựa, lợn đất, người dân ủng hộ gây quỹ khuyến
học. Các tổ chức xã hội, nhiều đoàn thể, hội đồng hương, học sinh,…tham gia hỗ trợ
quỹ khuyến học, trao thưởng, học bổng cho học sinh, sinh viên; nhiều tổ chức,
doanh nghiệp, doanh nhân, cá nhân thành đạt, các tổ chức từ thiện,… đã ủng hộ quỹ
khuyến học hoặc nhận đỡ đầu học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn học hết
lớp, hết cấp, hết khoá đào tạo hoặc trao học bổng trực tiếp cho các em.v.v..
Việc vận động xây dựng và phát triển quỹ khuyến học theo phương thức xã
hội hoá rất phong phú, đa dang được nhiều tổ chức, gia đình, tập thể và cá nhân

nhiệt tình tham gia, đạt được số tiền nhiều nhất cả nước chính là các cấp Hội
11

skkn


Khuyến học đã thực hiện tốt lời Bác dạy “Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu, khó vạn
lần dân liệu cũng xong” và là một kinh nghiệm tốt trong huy động sức dân để đem
lại lợi ích cho dân. Quỹ Khuyến học không chỉ chăm lo cho sự nghiệp trồng người
mà cịn góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững, góp phần tạo lập sự cơng bằng
trong giáo dục và đào tạo.
Theo báo cáo của Hội Khuyến học tỉnh Thanh Hóa hiện nay đang quản lý trực
tiếp và tham gia quản lý 6 Quỹ Khuyến học, khuyến tài với tổng số tiền quỹ gần 60
tỷ đồng; đã có 9 huyện Hội có số dư Quỹ Khuyến học gửi ngân hàng từ 1 tỷ đến 5 tỷ
đồng; đã có 7 Hội cơ sở có số dư của ngân hàng trên 1 tỷ đồng; đã có 1 dịng họ có
số dư gửi ngân hàng trên 1 tỷ đồng.
Hàng năm, vào các thời điểm vui xuân, đón tết cổ truyền, dịp kỷ niệm ngày
sinh nhật Bác (19/5), khai giảng năm học mới, Ngày Khuyến học Việt Nam và tuần
lễ hưởng ứng học tập suốt đời, vv… Các cấp Hội trong tỉnh phối hợp với ngành giáo
dục – đào tạo, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh cùng các ban, ngành, đồn thể, các
doanh nghiệp, doanh nhân, các nhà hảo tâm long trọng tổ chức “Tết Khuyến học”, lễ
vinh danh và trao học bổng, tiền thưởng cho học sinh, sinh viên, thưởng cho giáo
viên giỏi, cán bộ khuyến học xuất sắc. Đây thực sự là những ngày hội thể hiện sự
quan tâm chăm lo của mọi người đến sự học và có tác động mạnh mẽ thúc đẩy
phong trào học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
7. Việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” được quán
triệt trong tất cả các hoạt động và là nội dung cốt lõi của phong trào thi đua yêu
nước” Khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập”. Ba cấp hội đã vận động
cán bộ, hội viên và người dân học tập và làm theo tấm gương “Học tập suốt đời” của
Bác, tổ chức nhiều hoạt động để thực hiện ý nguyện của Bác lúc sinh thời “Đồng

bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành” nhằm tổ chức cho người
dân học tập để có tri thức áp dụng trong sản xuất, kinh doanh và có cuộc sống tinh
thần, vật chất tốt hơn, vươn tới làm giàu và hạnh phúc hơn. Đồng thời hỗ trợ các nhà
trường “Dạy tốt, học tốt”, thực hiện lời Bác dạy “Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.
Bên cạnh những kết quả nổi bật nêu trên, trong quá trình chỉ đạo, thực hiện
việc xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời ở Thanh Hóa còn gặp những khó
khăn, tồn tại hạn chế sau đây:
- Nhận thức của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, viên chức, công
nhân lao động và người dân về sự cần thiết và lợi ích của việc học tập thường xuyên,
học tập suốt đời còn hạn chế nên chưa thật sự tự giác học tập thường xuyên; đặc biệt
là số người lớn (nhất là người trong độ tuổi lao động) tham gia học tập thường
xuyên chưa đạt yêu cầu đề ra.
12

skkn


- Phong trào khuyến học, khuyến tài tuy đã phát triển rộng khắp, mạnh mẽ
nhưng chưa đồng đều cả về quy mô và chất lượng giữa miền xuôi và miền núi, giữa
khu vực dân cư và khu vực cơ quan, doanh nghiệp. Vẫn còn những tổ chức hội hoạt
động chưa toàn diện và hiệu quả thấp. Một số cơ quan, doanh nghiệp chưa thành lập
tổ chức hội hoặc đã thành lập nhưng chưa thật sự tổ chức thực hiện việc đẩy mạnh
phong trào học tập thường xuyên, học tạp suốt đời, xây dựng XHHT ở đơn vị.
- Các thiết chế giáo dục và các hình thức tổ chức học tập dành cho người lớn
chưa đa dạng, phong phú và điều kiện hoạt động còn gặp nhiều khó khăn nên việc
đáp ứng nhu cầu học tập chưa thuận lợi và còn nhiều hạn chế. Các Trung tâm học
tập cộng đồng còn gặp nhiều khó khăn, bất cập về công tác quản lý, về các nguồn
lực và điều kiện hoạt động chậm được tháo gỡ, giải quyết nên chất lượng, hiệu quả
hoạt động còn hạn chế.
Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế nêu trên, theo chúng tôi là do:

- Công tác phổ biến, quán triệt, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của
Đảng, Nhà nước và của BTV Tỉnh ủy, UBND tỉnh về HTTX, HTSĐ, xây dựng
XHHT đến các tổ chức và người dân chưa thực sự sâu rộng, thậm chí có nơi còn coi
nhẹ, làm lướt.
- Cấp ủy, chính quyền một số huyện, xã và cơ quan, doanh nghiệp chưa quan
tâm đầy đủ và chưa kịp thời có chủ trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức việc
HTTX, HTSĐ, xây dựng XHHT, chưa tạo điều kiện thuận lợi để Hội Khuyến học
phát huy vai trò nòng cốt trong các hoạt động.
- Một số nơi, cán bộ khuyến học năng lực còn hạn chế, sức khỏe yếu hoặc
thiếu nhiệt tình, tâm huyết, chưa năng động, sáng tạo và chưa kiên trì tham mưu,
phối hợp liên kết nên phong trào phát triển chưa toàn diện, hiệu quả chưa cao.
- Việc ban hành các cơ chế, chính sách của nhà nước và địa phương đối với
các cấp hội và hỗ trợ các mặt hoạt động HTSĐ, xây dựng XHHT, nhất là hỗ trợ
phong trào xây dựng các mô hình học tập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
và Bộ Giáo dục & Đào tạo và hỗ trợ các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) cho
hoạt động của các Trung tâm HTCĐ còn hạn chế, chưa phù hợp và tương xứng với
yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra.
Từ thực tế hoạt động xây dựng XHHT và HTSĐ trong những năm qua ở
Thanh Hóa, bước đầu rút ra một số bài học kinh nghiệm chủ yếu sau đây:
Một là: Phải luôn hướng về cơ sở, sâu sát cơ sở và biết dựa hẳn vào dân, đem
lại lợi ích cho dân để sáng tạo được nhiều mô hình dân vận khéo và mô hình hóa,
tiêu chuẩn hóa, xã hội hóa, thể chế hóa được hầu hết các mặt hoạt động khuyến học,
khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập từ cơ sở.
13

skkn


Hai là: Thường xuyên tham mưu và tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy Đảng, chính quyền và Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam, phối hợp, liên

kết với MTTQ, các ban, ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội, các doanh nhân,
doanh nghiệp và sự ủng hộ, tham gia, vào cuộc của đông đảo các tầng lớp nhân dân,
phát huy sức mạnh tổng hợp để xây dựng, phát triển thành phong trào toàn dân chăm
lo xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.
Ba là: Đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động, khai
thông nhận thức, tạo ra sự nhất trí cao về chính trị, tư tưởng và sự đồng thuận cao về
tinh thần và hành động tự giác để thực hiện các hoạt động xây dựng XHHT, HTSĐ.
Thường xuyên quan tâm chỉ đạo, xây dựng và phát triển các mô hình hay, điển hình
tốt, những tấm gương tiêu biểu trong công tác KH, KT, xây dựng XHHT và HTSĐ
để nhân rợng mơ hình ra tồn tỉnh.
Bớn là: Thường xun củng cố, nâng cao chất lượng và đổi mới phương thức
hoạt động của các tổ chức hội, nhất là hội cơ sở để phát huy vai trò nòng cốt trong
phong trào KH, KT, xây dựng XHHT và HTSĐ. Đồng thời phải coi trọng và thường
xuyên lựa chọn, hỗ trợ, hướng dẫn, bồi dưỡng và xây dựng phong cách làm việc
khoa học, sáng tạo, nghiêm túc, khen chê kịp thời ... đi đôi với việc quan tâm, tạo
điều kiện làm việc và giải quyết các chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán
bộ Hội, kịp thời động viên và nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm, cống hiến hết sức
mình cho sự nghiệp khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
2.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác khuyến học, góp
phần xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025
Quán triệt những chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về xây dựng xã hội học tập; đồng thời tuân thủ
sự chỉ đạo của Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam về xây dựng XHHT và
HTSĐ trong giai đoạn 2021- 2025, theo chúng tơi thì các cấp, các ngành, nhất là
ngành GD&ĐT cùng với Hội Khuyến học từ tỉnh đến cơ sở cần nhận thức sâu sắc và
triển khai thực hiện có hiệu một số giải pháp sau đây:
Một là: Tiếp tục kiên trì đẩy mạnh cơng tác tun truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức của ngành GD&ĐT, của các cấp Hội Khuyến học và từng hội viên, của
các cấp, các ngành, đoàn thể và nhân dân trong tỉnh để mọi người thấy rõ vai trị và
tầm quan trọng của cơng tác KH, KT, xây dựng XHHT và HTSĐ trong giai đoạn

mới. Tuyên truyền vận động cả hệ thống chính trị và tồn dân tích cực tham gia,
thường xuyên chăm lo xây dựng các mơ hình gia đình học tập, dịng họ học tập,
cộng đồng học tập, đơn vị học tập. Phối hợp với cơ quan truyền thông của Trung
ương và địa phương tun truyền, giới thiệu, nhân rộng các mơ hình học tập, điển
14

skkn


hình học tập thường xuyên, HTSĐ, nhất là các gương sáng tự học thành tài của
người lớn, các Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có chất lượng và hiệu quả,
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chỗ, nâng cao năng suất lao động,
tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững của mỗi địa phương và tồn tỉnh.
Hai là: Trong q trình triển khai cơng tác KH, KT, xây dựng XHHT, các cấp
hội cần phải quán triệt sâu sắc nội dung đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo theo Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8 của
BCH TW Đảng (khóa XI); vận dụng sáng tạo vào việc đổi mới căn bản và toàn diện
hệ thống giáo dục cho người lớn, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực hoạt động của
nền kinh tế quốc dân, bao gồm những cán bộ công chức, viên chức, công nhân, nông
dân và những người lao động cùng những người cao tuổi cịn có tiềm năng lao động
sản xuất và hoạt động xã hội. Mọi hoạt động KH, KT đối với học sinh, sinh viên tiếp
tục duy trì và phát triển, song cần tập trung hơn vào xây dựng hệ thống và tổ chức
các hoạt động giáo dục cho người lớn, góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tại chỗ, nâng cao năng lực sáng tạo, kỹ năng sống và lao động để
đẩy mạnh sản xuất, tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội nhanh và bền vững.
Ba là: Đẩy mạnh việc xây dựng XHHT từ cơ sở gắn với việc triển khai thực
hiện đồng bộ phong trào HTSĐ và việc xây dựng các mơ hình gia đình học tập,
dịng họ học tập, cộng đồng học tập, đơn vị học tập; kịp thời điều chỉnh, bổ sung các
tiêu chí, nội dung, các minh chứng, cách đánh giá, xếp loại và thời gian công nhận
các danh hiệu học tập theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương Hội Khuyến học

Việt Nam và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chúng ta phải xác định gia đình là tế bào của xã hội, là thiết chế xã hội cơ
bản. Vì vậy, cần xác định gia đình học tập là tế bào của xã hội học tập; dòng họ học
tập, cộng đồng học tập, đơn vị học tập là những bộ phận khơng thể thiếu được của
mơ hình XHHT ở cơ sở. Đó là những mơi trường cung cấp nguồn nhân lực, động
viên về vật chất và tinh thần cho người học, phát huy truyền thống hiếu học là động
lực để người dân nỗ lực khắc phục khó khăn trong học tập thường xuyên, học tập
suốt đời với tư cách là công dân học tập trong xã hội học tập.
Bốn là: Nâng cao vai trò, vị thế của các Trung tâm HTCĐ với tư cách là một
thiết chế GDTX mà chủ yếu là giáo dục cho người lớn ở cơ sở. Phải xác định Trung
tâm HTCĐ là trường học của nhân dân tại cơ sở dưới sự lãnh đạo trực tiếp của chính
quyền cơ sở; Thơng qua hoạt động Trung tâm HTCĐ nhằm thúc đẩy giáo dục vì sự
phát triển bền vững. Việc HTTX, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập ở mỗi
địa phương chỉ thành công khi việc xây dựng và vận hành thiết chế giáo dục này thật
sự có chất lượng và hiệu quả, đồng thời đẩy mạnh việc xây dựng các mơ hình học
15

skkn


tập trên địa bàn xã, phường, thị trấn là hai thành tố quan trọng của việc xây dựng
XHHT và HTSĐ ở cơ sở. Hai thành tố này gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy nhau,
làm cho phong trào KH, KT, XDXHHT ở cơ sở và các cấp hội phát triển bền vững.
Năm là: Hội Khuyến học các cấp phải tự nâng cao năng lực và đổi mới
phương thức hoạt động để đáp ứng với những đổi mới về cơ chế, chính sách của nhà
nước đối với các tổ chức Hội. Tiếp tục củng cố, phát triển tổ chức hội và hội viên để
tạo ra sức mạnh của cả hệ thống Hội các cấp, thực hiện tốt vai trò nòng cốt trong các
hoạt động KH, KT, XDXHHT. Nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ,
hội viên là Đảng viên, đi đầu và nêu gương sáng trong các hoạt động KH, KT,
HTTX, HTSĐ, xây dựng XHHT ở mỗi địa phương, đơn vị. Hoạt động của Hội phải

gắn với những nhiệm vụ, chương trình, đề án vv… của địa phương và của Trung
ương Hội, của mỗi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, vv… công tác KH, KT, xây dựng
XHHT phải phục vụ cho những chủ trương, phong trào, cuộc vận động lớn như xây
dựng nông thôn mới, xây dựng đơ thị văn minh; phong trào “Tồn dân đồn kết xây
dựng đời sống văn hóa”; giảm nghèo bền vững, đảm bảo môi trường, an sinh xã hội…
Sáu là: Xây dựng và phát triển quỹ KH, KT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với việc đẩy mạnh phong trào KH, KT, xây dựng XHHT và HTSĐ, vận động và
thúc đẩy việc HTTX, HTSĐ của các tầng lớp nhân dân. Quỹ khuyến học ở các cấp
Hội, cộng đồng, dòng họ, gia đình phải đa dạng về hình thức và phát huy có hiệu
quả trong việc tạo ra những điều kiện và cơ hội thúc đẩy trẻ em, người lớn HTTX,
HTSĐ. Trong giai đoạn tới, cần quan tâm hơn việc khuyến tài, nhất là những tài
năng trẻ, những người lao động có phát minh sáng chế đưa lại hiệu quả kinh tế, xã
hội cao, vv… Bên cạnh việc phát huy có hiệu quả các quỹ khuyến học hiện có cần
phải triển khai mạnh mẽ chủ trương “Khuyến học về nguồn” của Tỉnh Hội nhằm
phát huy sức mạnh tổng hợp của các tầng lớp nhân dân, nhất là các doanh nhân,
doanh nghiệp, những người con quê Thanh Hóa đang sinh sống, làm việc trong tỉnh,
trong nước và ngồi nước bằng tấm lịng tâm huyết về sự học và sự phát triển của
quê hương mình mà góp phần ủng hộ và xây dựng phát triển các loại quỹ KH, KT,
trước hết để hỗ trợ, giúp đỡ việc học cho con em và người thân trong gia đình, dịng
họ, người thân trong làng, xã, phố, phường, quê hương của mình; hỗ trợ, giúp đỡ các
nhà trường nơi mỗi người đã từng học tập và trưởng thành, đồng thời hỗ trợ giúp đỡ
học sinh, sinh viên ở các địa phương cịn khó khăn trong huyện, trong tỉnh. “khuyến
học về nguồn” không chỉ nhằm phát triển các loại quỹ KH, KT với số tiền ngày
càng tăng mà cịn khuyến khích các doanh nhân thành đạt, các nhà khoa học, các
chuyên gia, các nhà lãnh đạo, quản lý tài năng, trước hết là người Thanh Hóa đóng
góp trí tuệ, kinh nghiệm, sáng kiến, cách làm hay vv…vì sự phát triển quê hương,
16

skkn



nhất là góp phần ươm tạo doanh nghiệp, định hướng khởi nghiệp vv cho thế hệ trẻ
nhằm phát huy đội ngũ doanh nhân trẻ vững vàng trên con đường, lập thân, lập
nghiệp, xây dựng quê hương, đất nước.
Bảy là: Hội Khuyến học các cấp cần thường xuyên phối hợp, liên kết với các
sở, ban, ngành, đồn thể làm tốt cơng tác tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền
quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo chăm lo tạo điều kiện cho các hoạt động KH, KT,
XDXHHT và HTSĐ ngày càng thiết thực, hiệu quả; Phối hợp với ngành Giáo dục &
Đào tạo và các ban, ngành có liên quan tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổng
kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 11- CT/ TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập”; Triển khai đồng bộ, có hiệu quả xóa mù nghề và mù cơng
nghệ thơng tin; xóa mù chức năng cho người lao động, trước hết cho cán bộ công
chức, viên chức, những người đang làm việc ở các cơ sở sản xuất có ứng dụng cơng
nghệ mới, kỹ thuật mới.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm này đã có tác dụng làm sáng tỏ về mặt lý luận, nâng
cao nhận thức về công tác Khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập mà
Đảng ta, Nhà nước ta, tỉnh ta đã ban hành từ những chủ trương, đường lối, chỉ thị,
nghị quyết, quyết định … nhằm xây dựng cả nước thành xã hội học tập mà nịng cốt
là cơng tác Khuyến học, khuyến tài.
Sáng kiến kinh nghiệm cũng đã phân tích, tổng hợp số liệu, nhận định đánh
giá từ thực tiễn của Thanh Hóa về cơng tác khuyến học, khuyến tài, từ đó đã có
những kết luận, khuyến nghị phù hợp, khả thi trong giai đoạn 2021-2025 và định
hướng đến năm 2030 trong khi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tỉnh Thanh Hóa đang
nổ lực, cố gắng thực hiện thắng lợi Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2020-2025 và Nghị quyết số: 58/NQ-TW , ngày 5/8/2020 của Bộ Chính trị
về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, định hướng đến năm 2045.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

XHHT nhằm thực hiện đầy đủ mục tiêu “bình đẳng về cơ hội học tập” (theo
điều 9, Luật Giáo dục): “ai cũng được học hành, học thường xuyên, học suốt đời,
học với động cơ trong sáng, ai cũng phát huy mọi tiềm năng của mình”, “Học để
biết, học để làm, học để cùng chung sống với nhau, học để làm người”; có thể học ở
mọi nơi: ở trường, tại nơi làm việc, tại nhà, học từ xa...; Học ở mọi người, mọi lúc,
học ở mọi việc, mọi sự kiện, trong lao động, giao tiếp, giải trí...; học bằng nhiều
cách: Lên lớp truyền thống thầy trị mặt giáp mặt, sử dụng bằng những phương tiện
17

skkn


truyền thơng đại chúng, học trên máy tính, nối mạng Internet; học cá nhân, học tập
thể, phát triển óc sáng tạo...
Như vậy, quan điểm về học đang có nhiều điểm mới, được mở rộng. Sự học
được thực hiện rất đa rạng, cho mọi người, ở mọi việc, vào mọi lúc, tại mọi nơi,
bằng mọi cách..., cần hình dung đầy đủ; thực chất của sự học đang có những ý nghĩa
mới, làm cơ sở cho nhiều cách học mới; thí dụ học có thể coi là một q trình tự
biến đổi mình và làm phong phú mình bằng cách thu thập và xử lý thông tin lấy từ
môi trường xung quanh mình; cốt lõi của sự học vẫn là con người ham muốn học
và biết cách học, tự học.
Như vậy, hệ thống “giáo dục nhà trường” hiện có (chủ yếu giáo dục thế hệ
trẻ), phải được bổ sung bởi rất nhiều hình thức giáo dục mới, được tổ chức thành hệ
thống “giáo dục bên ngoài nhà trường”, chủ yếu gồm giáo dục tiếp cho những
người lớn đã qua giáo dục nhà trường (thường gọi là “giáo dục thường xuyên”) và
giáo dục cho bộ phận dân cư cịn lại, rất đơng đảo và có nhiều khó khăn (có thể gọi
là những “mơi trường học tập”). Cả 2 hệ thống này liên kết với nhau, tạo nên bộ
phận nòng cốt của XHHT ở Việt Nam trong thế kỷ 21.
Để đạt được mục tiêu trên, XHHT phải thực hiện có hiệu quả phương thức “xã
hội hóa sự nghiệp giáo dục” dưới sự thống nhất quản lý của Nhà nước (theo điều

11, Luật Giáo dục): huy động mọi tiềm năng trong xã hội, tạo ra nhiều nguồn lực đa
dạng để xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, phát triển
sự nghiệp giáo dục, hướng tới xây dựng XHHT, trong đó nhà nước giữ vai trị chủ
đạo. Ngồi những nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, cần khai thác những tiềm năng
trí tuệ, tài lực, vật lực trong tồn xã hội, không những để hỗ trợ giáo dục nhà trường
(thường gọi là xã hội hóa giáo dục) như đang làm, mà cịn để tổ chức các hình thức
giáo dục mới, đa dạng bên ngoài nhà trường, đáp ứng mạnh mẽ các nhu cầu học tập
của dân cư trong cộng đồng, đặc biệt là những nhu cầu mới của dân về “học cái
đang cần”, “học để làm ngay”, học để hướng nghiệp, biết cách chuyển đổi ngành
nghề, biết cách tự tìm, tự tạo việc làm trong thị trường lao động cả trong nước và
ngồi nước; học để tự cập nhật trình độ; học theo kiểu gắn ngay với hành, với sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ...
Như vậy trên thực tế và qua nghiên cứu cho thấy những nhân tố mới của
một xã hội học tập đã xuất hiện khắp nơi với nhiều loại hình rất đa dạng và có tác
dụng rõ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, cần được sơ kết, tổng kết để mở
rộng và phát triển nhanh, hướng vào xây dựng xã hội hoc tập trong từng tỉnh và
trên cả nước với những bước đi, cách làm, giải pháp thực hiện thực sự hiệu quả,
khả thi - đó chính là mong đợi của tác giả khi trình bầy bản SKKN này.
18

skkn


3.2. Kiến nghị
Xây dựng xã hội học tập là xã hội “học và khuyến học” đối với mọi người, đối
với Nhà nước cũng như đối với tồn xã hội. Vì vậy, Hội Khuyến học các cấp phải
nhận thức vai trò của mình khơng chỉ là góp phần thực hiện xã hội hố giáo dục, mà
cịn phải là một nhân tố tích cực, năng động tham gia xây dựng XHHT, chỉ đạo
các cơ sở cần lập một chương trình hành động “Xây dựng đơn vị thành một cơ sở
học tập tiên tiến” theo trình tự sau đây:

Một là: Lập kế hoạch học tập của từng thành viên cơ sở, tổng hợp thành kế
hoạch “học tốt”, đồng thời lập kế hoạch cải tiến sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, công
tác, nâng cao năng suất lao động của từng thành viên hoặc bộ phận của cơ sở, thành
kế hoạch “làm tốt” tổng hợp thành kế hoạch “học tốt – làm tốt” của toàn cơ sở;
Hai là: Lập kế hoạch của cơ sở hỗ trợ giáo dục trong nhà trường và hỗ trợ
giáo dục ngoài nhà trường với các nội dung cụ thể là:
+ Lập kế hoạch của cơ sở hỗ trợ giáo dục trong nhà trường
 Vận động ông bà, cha mẹ dạy con, cháu về đạo đức, hướng nghiệp, truyền
nghề vv, xây dựng “gia đình học tập” phối hợp với nhà trường cho con em đi học
đúng độ tuổi, không để bỏ học giữa chừng; huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp.
 Giúp đỡ giáo viên và học sinh phấn đấu dạy giỏi, học giỏi, khắc phục những
khó khăn, trao các giải thưởng khuyến khích hoặc trợ giúp học bổng cho HS nghèo,
nhà ở cho giáo viên vùng khó khăn;
 Xây dựng những quy ước, bổ sung các hương ước về khuyến học, khuyến
nghề, khuyến tài của xã, phường, dịng họ…
 Phối hợp với nhà trường động viên cơ giáo, thầy giáo chăm lo bồi dưỡng học
sinh khá giỏi; phụ đạo học sinh yếu, tiến tới khơng có học sinh lưu ban; phối hợp
với học văn hoá, tổ chức hỗ trợ công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho thế hệ trẻ, góp
phần phân luồng học sinh sau THCS.
+ Lập kế hoạch cụ thể cho hỗ trợ giáo dục ngoài nhà trường:
 Tổ chức các loại hình : “Trung tâm văn hố thơn, làng, Bản”, Trung tâm
HTCĐ xã, phường, thị trấn” v.v…để phối hợp với các lực lượng trong địa phương
tạo cơ hội cho mọi người trong đơn vị ở cơ sở được học hành theo nhu cầu “cần gì
học nấy”, hỗ trợ người học, người dạy trong và ngoài nhà trường;
 Bước đầu mỗi cơ sở được trang bị một số phương tiện kỹ thuật hiện đại,
khuyến khích học từ xa, học theo đài phát thanh, Đài truyền hình, học trên máy
tính, máy tính nối mạng Internet…để dùng chung vv...

19


skkn


 Tổ chức lồng ghép những yêu cầu học tập vào những phong trào đang tiến
hành ở cơ sở (thí dụ như các phong trào: Xây dựng làng văn hoá, gia đình văn hố:
Kế hoạch hố gia đình; Tiết kiệm; Bảo vệ mơi trường “xanh, sạch, đẹp”, gìn giữ an
ninh trật tự, an tồn giao thơng, phịng chống ma t, tệ nạn xã hội v.v..)
 Tổ chức những lớp học chuyên đề, theo tinh thần “cần gì học nấy”, học xong
làm ngay” để chuyển giao kỹ thuật công nghệ mới, để phổ biến thông tin mới;
Kế hoạch hỗ trợ giáo dục trong nhà trường và kế hoạch hỗ trợ giáo dục ngoài
nhà trường, gọi là kế hoạch “khuyến học tốt” của tồn cơ sở; từ đó từng bước xây
dựng tiêu chí của một: “đơn vị học tập tiên tiến” hoặc “một cộng đồng học hành tiên
tiến”, thí dụ, có thể là: “học tốt – làm tốt, khuyến học tốt”.
Ba là: Xác định những lực lượng nòng cốt chỉ đạo, tổ chức thực hiện xã hội
học tập, trong đó chỉ rõ vai trò của Hội Khuyến học các cấp:
Ở cấp Trung ương, tỉnh, huyện thì lực lượng đó gồm: lãnh đạo Đảng, chính
quyền (Chính phủ, UBND tỉnh, huyện, các Bộ, Ngành liên quan trong đó có Bộ
GD&ĐT, các Sở, phịng GD&ĐT là nịng cốt) các đồn thể trong đó có Hội Khuyến
học đóng vai trị phối hợp với các lực lượng xã hội khác nhau. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước cụ thể hoá đường lối, chủ trương, Nghị quyết của Đảng thành cơ
chế chính sách và các nguồn lực đầu tư cho XHHGD để xây dựng xã hội học tập.
Ở cơ sở xã/phường,thị trấn và cơ quan, đơn vị, trường học thì lực lượng đó
gồm: Đại diện Cấp uỷ; đại diện UBND xã/phường/Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ
sở; trong đó Hội Khuyến học cơ sở giữ vai trị là một trong những thành tố nòng cốt
của cuộc vận động, là đầu mối phối hợp với các lực lượng xã hội trên cùng một địa
bàn trong nhiệm vụ xây dựng XHHT, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng bộ, chính
quyền cơ sở.
XÁC NHẬN CỦA TRUNG TÂM

Thanh Hóa, ngày 14 tháng 5 năm 2021

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Đào Phan Thắng

20

skkn



×