Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Skkn một số giải pháp vận dụng sơ đồ tư duy vào trong các bài học địa lí tự nhiên, nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học địa lí lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 22 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Xuất phát từ thực trạng học tập mơn Địa lí hiện nay của các học sinh lớp
12 tại trường Trung học phổ thông (THPT) Nguyễn Quán Nho, tôi nhận thấy các
em chưa thực sự hứng thú trong các giờ học Địa lí và kết quả học tập mơn Địa lí
cũng chưa thực sự cao như mong muốn.
Tơi đã tìm hiểu và tìm ra được nguyên nhân là do tâm lý học sinh (HS)
vẫn cịn nghĩ rằng kiến thức phần Địa lí tự nhiên khá trừu tượng và khó học dẫn
đến ngại học, nội dung bài học thì nhiều và các em lại chưa biết cách học như
thế nào để hiệu quả nhất, một số giáo viên (GV) sử dụng phương pháp dạy học
chưa kích thích được sự hứng thú cho các em. Mặt khác, do nhiều em suy nghĩ
mơn Địa lí là mơn phụ, một số em lại có xu hướng học lệch các mơn để có thể
thi Đại học, Cao đẳng vì thế mà các em khơng có sự đầu tư nhiều cho mơn Địa
lí.
Để góp phần khắc phục tình trạng trên, tơi đã lựa chọn cho mình các
phương pháp dạy học mới nhằm tạo sự hứng thú học tập cho các em và để kết
quả học tập mơn Địa lí của các em được cải thiện hơn. Trong số các phương
pháp đó, tơi thấy phương pháp sơ đồ tư duy (SĐTD) bước đầu thực hiện đã đạt
hiệu quả. Tuy nhiên việc vận dụng phương pháp này của mỗi giáo viên (GV) và
học sinh (HS) là khác nhau. Mặt khác do chưa thực sự nắm rõ về phương pháp
này nên hiệu quả chưa thật cao. Vì thế, tơi đã chọn đề tài “Một số giải pháp vận
dụng sơ đồ tư duy vào trong các bài học Địa lí tự nhiên, nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học Địa lí lớp 12” để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí.
Nghiên cứu được thực hiện trong học kỳ I năm học 2020 - 2021 trên các
nhóm tương đương là 12C6 và 12C4 của trường THPT Nguyễn Quán Nho. Lấy
lớp 12C4 làm lớp đối chứng, lớp 12C6 làm lớp thực nghiệm và tiến hành giải
pháp thay thế trong các bài thuộc phần Địa lí tự nhiên lớp 12
So sánh kết quả thơng qua bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 15
phút học kỳ I và bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 1 tiết của học kỳ I. Kết
quả cho thấy tác động có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của HS. Các em
của lớp thực nghiệm hứng thú, sôi nổi hơn trong tiết học, các em hiểu bài hơn và


kết quả kiểm tra cũng cao hơn so với lớp đối chứng. Từ đó có thể kết luận giải
pháp thay thế mà tơi tiến hành có thể giúp làm tăng hiệu quả của việc học tập
mơn Địa lí của HS lớp 12 trường THPT Nguyễn Quán Nho.
Trong bối cảnh cả nước ta đang tiến hành công cuộc vận động đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy - học. Làm thế nào để phát
huy tính tích cực chủ động của HS? Làm thế nào để thực hiện đúng phương
châm dạy học lấy HS làm trung tâm? Điều đó địi hỏi mỗi GV phải sử dụng một
số phương pháp mới trong giảng dạy trong đó phương pháp sơ đồ tư duy là một
trong những phương pháp có tác dụng rất tích cực, nếu GV vận dụng khéo léo sẽ
có tác dụng rất lớn.
Qua nghiên cứu lý thuyết về sơ đồ tư duy (SĐTD), tơi thấy SĐTD có
nhiều lợi ích trong giảng dạy và học tập Địa lí, tạo cho cho HS hứng thú học tập
1

skkn


và rèn luyện năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, rèn luyện năng lực tự học, sáng
tạo cho học sinh. Chương trình, nội dung SGK Địa lí lớp 12 - phần Địa lí tự
nhiên có nhiều thuận lợi trong việc sử dụng SĐTD trong quá trình dạy và học để
rèn luyện năng lực tự học, giúp học sinh có được cái nhìn tổng thể về các vấn đề
Địa lí tự nhiên của đất nước.
Trong quá trình dạy học Địa lí lớp 12 - phần Địa lí tự nhiên Việt Nam,
giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD), coi đó như là một cơng cụ,
phương tiên dạy học thường xuyên nhằm rèn luyện năng lực tự học cho học sinh
thông qua các hoạt động như: Sử dụng SĐTD làm công cụ ghi chú cho bài
giảng, sử dụng SĐTD làm công cụ, phương tiện để tổ chức các hoạt động nhận
thức cho học sinh trong khi dạy trên lớp. Sử dụng SĐTD để hướng dẫn học sinh
ôn tập, hệ thống lại kiến thức. Sử dụng SĐTD để kiểm tra kiến thức HS.
Qua việc thực nghiệm sư phạm tôi thấy rằng việc sử dụng SĐTD trong

quá trình dạy học Địa lí mang lại hiệu quả cao góp phần quan trọng vào việc rèn
luyện năng lực tự học cho HS. Đây là một trong những yêu cầu của việc đổi mới
phương pháp dạy học Địa lí ở trường phổ thơng. Trong điều kiện dạy học ở các
trường phổ thông hiện nay người GV hồn tồn có thể dễ dàng sử dụng SĐTD
trong dạy học để rèn luyện năng lực tự học cho HS và góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học mơn Địa lí trong nhà trường.
Tuy nhiên, trên thực tế, phương pháp SĐTD trong dạy học Địa lí ở các
trường phổ thông vẫn chưa được chú ý đúng mức, chưa phát huy hết tính tích
cực của nó trong việc dạy và học Địa lí THPT.
Từ những phân tích như trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải
pháp vận dụng sơ đồ tư duy vào trong các bài học Địa lí tự nhiên, nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học Địa lí lớp 12” với mong muốn góp một phần nào đó vào
hướng sử dụng phương pháp SĐTD có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học Địa lí lớp 12 nói riêng và THPT nói chung.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Việc vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả trong
dạy học Địa lí 12, sẽ làm tăng kết quả học tập mơn Địa lí của học sinh lớp 12
trường THPT Nguyễn Quán Nho, đặc biệt là học sinh những lớp có đầu vào lớp
10 thấp và những học sinh đăng kí thi các môn Khoa học xã hội để thi THPT
quốc gia. Đồng thời góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực lấy học sinh làm trung tâm. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
và học tập Địa lí ở trường phổ thơng nói chung và chương trình Địa lí lớp 12 cơ
bản nói riêng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 12 đang học tập mơn Địa lí tại trường THPT Nguyễn Qn
Nho, cụ thể là HS ở 2 lớp 12C6, 12C4.
Đây đều là các lớp do tôi trực tiếp giảng dạy trong năm học 2020 – 2021.
Các lớp này được chọn để nghiên cứu đề tài vì có nhiều điểm tương đồng về
mức độ hiểu biết của HS, dân tộc, độ tuổi và đều là các lớp đăng kí thi tốt
nghiệp mơn Khoa học xã hội, học chương trình địa lí cơ bản.

2

skkn


Mặt hạn chế về ý thức học tập môn Địa lí của HS các lớp này đều như
nhau: cịn thụ động, ngại suy nghĩ, tìm tịi, xây dựng bài và ngại học lý thuyết
(đặc biệt lớp 12C6 là một trong những lớp có đầu vào lớp 10 thấp nhất trường)
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài này chúng tơi đã sử dụng các nhóm phương pháp
sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Bao gồm các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, xử lý tài liệu, số
liệu có được để phù hợp với yêu cầu của đề tài bằng cách sử dụng kết quả các
bài kiểm tra:
+ Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về giáo dục.
+ Nghiên cứu các giáo trình về tâm lý học, giáo dục học, lý luận dạy học,
phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực… nhằm tạo cơ sở thiết kế giáo
án phù hợp với đặc điểm HS.
+ Nghiên cứu nội dung SGK Địa lí 12 và các tài liệu dạy học hiện hành.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra:
Điều tra thực trạng sử dụng phương pháp giáo án của GV thông qua tiếp
xúc, trao đổi trực tiếp, lấy ý kiến của GV và HS.
+ Phương pháp quan sát:
Qua các tiết dạy có sử dụng phương pháp này tơi đều quan sát khả năng
tiếp thu kiến thức ở một số đối tượng học sinh. Đặc biệt ở những tiết thao giảng
tôi thường sử dụng phương pháp này để nhận được sự đóng góp ý kiến của
đồng nghiệp nhằm hồn thiện bản thân.
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận.

Tôi thường nghiên cứu rất kĩ chương trình sách giáo khoa và chương trình
chuẩn kí năng - kiến thức để xây dựng và sử dụng sơ đồ cấu trúc một cách có
hiệu quả nhất. Bên canh đó tơi cịn nhờ tới sự đóng góp ý kiến của các đồng
nghiệp trong tổ bộ mơn để hoàn thiện hơn về phương pháp này.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
 Là quá trình chọn lớp thực nghiệm và đối chứng ở khối 12 Trường
THPT Nguyễn Quán Nho. Thiết kế các giáo án vận dụng phương pháp
sơ đồ tư duy vào giảng dạy ở lớp thực nghiệm.
 Bước đầu thí nghiệm thăm dị cho HS làm quen phương pháp mới, sau
đó thực hiện chính thức với 2 - 3 bài.
 Kiểm tra nhanh sau khi thực hiện các giáo án. Từ kết quả đó phân tích,
rút ra những kết luận có căn cứ khoa học.
+ Phương pháp khảo sát, thống kê.
Tôi đã khảo sát đề tài này trên 2 lớp khối 12 (12C6, 12C4) và trên 5 đối
tượng học sinh ( giỏi, khá, trung bình, yếu, kém). Qua từng tiết dạy tôi đều
thống kê số lượng học sinh nắm kiến thức ở bài đó và cho kết quả rất khả quan.
3

skkn


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận:
Trong giảng dạy địa lí THPT loại sơ đồ tư duy có thể sử dụng cho rất
nhiều bài.
Tuy nhiên giáo viên thường rất ít khi sử dụng chính vì vậy mà khả năng đạt
hiệu quả cao trong một tiết giảng dạy là rất thấp.
Việc nghiên cứu và thử nghiệm để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo viên địa
lí có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn.
Đề tài có thể ứng dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên để thực hiện

phương pháp sơ đồ tư duy trong giảng dạy mơn địa lí và có thể dùng cho học
sinh nghiên cứu để hình thành kĩ năng, phương pháp học tập tốt hơn thông qua
sơ đồ cấu trúc.
2.1.1. Khái niệm sơ đồ tư duy:
Sơ đồ tư duy hay còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy… được phát
minh bởi Tony Buzan là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một
ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,…bằng cách kết hợp
việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết được liên kết và
sắp xếp tỏa trịn quanh từ khóa hay ý trung tâm. Sơ đồ tư duy là một phương
pháp đồ họa thể hiện ý tưởng và khái niệm.
Giới thiệu một số sơ đồ tư duy vẽ bằng phần mềm
Sơ đồ tư duy - Đặc điểm tự nhiên Việt Nam

(Nguồn: Website: sites.google.com/site/hocdialythpt)
4

skkn


Sơ đồ tư duy - Bài 2:Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta

(Nguồn: Website: sites.google.com/site/hocdialythpt)
Sơ đồ tư duy - Bài 8:Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.

(Nguồn: Website: sites.google.com/site/hocdialythpt)
5

skkn



2.1.2. Ý nghĩa của sơ đồ tư duy:
Sơ đồ tư duy có thể áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống, đặc biệt
là trong quá trình giảng dạy và học tập ở nhà trường, sơ đồ tư duy (SĐTD) có ý
nghĩa rất quan trọng :
+ Logic, mạch lạc giúp người học nắm bắt kiến thức nhanh, hiệu quả.
+ Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ.
+ Giúp hệ thống hóa kiến thức: Giáo viên sử dụng SĐTD để hệ thống kiến
thức một cách khoa học và logic, nội dung bài học được thể hiện trên sơ đồ một
cách trực quan mà khơng bị bỏ sót ý.
+ Nhìn thấy “bức tranh” tổng thể mà lại chi tiết. SĐTD hỗ trợ người học hệ
thống hóa tất cả các thơng tin liên quan một cách đơn giản.
2.1.3. Cách vẽ và đọc sơ đồ tư duy:
Dùng bút màu bắt đầu từ giữa trang giấy nếu thuận tiện đặt ngang tờ giấy
để có nhiều khoảng trống ở hai bên hơn, sau đó thực hiện các bước sau:
+ Viết theo kiểu chữ in chủ đề hoặc ý tưởng chính ở giữa trang giấy, sau
đó đóng khung bằng hình trịn, hình vng hoặc hình chữ nhật.... Nếu có thể
chúng ta sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh chủ đề vì một hình ảnh có thể diễn
đạt cả nghìn từ và giúp bạn sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở
trung tâm sẽ giúp ta tập trung vào chủ đề và làm cho chúng ta hưng phấn hơn .
+ Có thể sử dụng thêm màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích
não như hình ảnh.
+ Từ trung tâm kéo các nhánh chính (cấp 1) ra, mỗi nhánh dùng diễn tả
một điểm quan trọng nhất hoặc ý tưởng chính. Viết một từ hoặc một cụm từ
chính lên mỗi nhánh. Cụm từ chính là cụm từ chuyển tải được phần hồn của một
ý tưởng và kích thích bộ nhớ của chúng ta. Sau đó từ các nhánh cấp 1 kéo các
nhánh cấp 2 ra. Số nhánh phụ thuộc các ý tưởng. Tiếp đến là các nhánh cấp 3,4
... các đường kẻ càng gần hình ảnh (hoặc chủ đề) trung tâm thì càng được tơ
đậm hơn .
+ Nên dùng đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong
được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều.

+ Bố trí thơng tin đều quanh hình ảnh trung tâm (hoặc chủ đề trung tâm).
2.1.4. Các bước rèn luyện học sinh vẽ sơ đồ tư duy:
- Trong những tiết học đầu giáo viên trình bày một vài sơ đồ tư duy đơn
giản nhất trong bài giảng và cho học sinh biết đó là sơ đồ tư duy.
- Sau đó GV ra bài tập về nhà cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy về một vấn đề
nào đó để học sinh củng cố kiến thức.
- Tiếp theo những tiết học sau, giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị bài
mới ở một vấn đề nào đó theo hướng sử dụng sơ đồ tư duy để học sinh có bức
tranh tổng thể về một vấn đề. Đặc biệt đối với những vấn đề mang tính xã hội,
mơi trường. Học sinh có thể có những phát hiện sâu sắc từ thực tế và qua đó ý
thức về những vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường được nâng cao.
6

skkn


Trong mơn Địa lí nếu từ một hiện tượng sinh ra nhiều hệ quả hoặc cơ cấu
ngành kinh tế… thì học sinh có thể vẽ bất kỳ hệ quả hoặc ngành nào trước cũng
được. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như
bản đồ Địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh (chủ yếu là các nhánh cấp 2,
3…), mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ
diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới
Sơ đồ tư duy được vẽ, viết và đọc theo hướng bắt nguồn từ trung tâm di
chuyển ra phía ngồi và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Do đó, chúng ta sẽ
thấy các từ ngữ nằm bên trái sơ đồ tư duy nên được đọc từ phải sang trái (bắt
đầu từ phía trong di chuyển ra ngồi). Các mũi tên xung quanh sơ đồ tư duy bên
dưới chỉ ra cách đọc thông tin trong sơ đồ. Các số thứ tự cũng là một cách
hướng dẫn khác.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Thuận lợi:

+ Được sự quan tâm của BGH, phụ huynh học sinh, cựu học sinh, nhà
trường đã trang bị đầy đủ ti vi, máy chiếu cho việc dạy, học Địa lí.
+ Học sinh ngoan ngỗn, hứng thú với việc học Địa lí theo phương pháp
sử dụng sơ đồ tư duy.
+ Trong cấu trúc chương trình sách giáo khoa các nội dung được sắp xếp
lôgic hơn so với sách giáo cũ nên việc thành lập sơ đồ tư duy trở nên dễ hơn.
+ Chương trình chuẩn kĩ năng – kiến thức được đưa vào áp dụng giúp
giáo viên dễ dàng định hướng kiến thức để thành lập sơ đồ.
2.2.2. Khó khăn:
+ Đa số giáo viên và học sinh chưa quen với việc xây dựng và sử dụng sư
đồ tư duy.
+ Do cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu, nên khi sư dụng sẽ rất tốn
kém nên giáo viên rất ngại sử dụng.
+ Do việc sử dụng sơ đồ tư duy ở các lớp, các cấp học cịn ít nên khi vận
dụng sáng kiến lúc đầu học sinh còn bỡ ngỡ.
+ Khi xây dựng sơ đồ tư duy sẽ mất nhiều thời gian nên giáo viên cũng rất
ngại sử dụng.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1. GV sử dụng phương pháp SĐTD trong các khâu lên lớp:
Phương pháp SĐTD có thể được GV vận dụng vào một trong các khâu
lên lớp, như:
- Kiểm tra bài cũ : Giáo viên gọi học sinh lên bảng thuyết trình sơ đồ tư
duy của bài học cũ trước lớp. Giáo viên và các bạn khác có thể đặt thêm câu hỏi
để học sinh trả lời. Bắt buộc 100% hoc sinh phải có sơ đồ tư duy bài học cũ và
các sơ đồ tư duy được học sinh lưu trong bìa giấy hoặc một túi hồ sơ để sử dụng
khi ôn tập và khi giáo viên kiểm tra thay cho vở ghi bài. Học sinh cũng có thể có
một tập nháp vẽ sơ đồ tư duy ngay tại lớp trong giờ học. Về nhà học sinh sẽ tự
chỉnh sửa sơ đồ tư duy bằng hình vẽ bằng tay hoặc bằng phần mềm vẽ sơ đồ tư
duy và lưu trên máy tính cá nhân để ơn tập các kì thi.
7


skkn


- Dạy bài mới: Giáo viên giới thiệu bài mới và vẽ chủ đề chính của bài
học lên bảng bằng một hình vẽ bất kì trên bảng của lớp mà không ghi bài theo
kiểu cũ và giáo viên cho học sinh ngồi theo nhóm thảo luận sơ đồ tư duy của
mỗi học sinh đã chuẩn bị trước ở nhà để đối chiếu với sơ đồ tư duy của các bạn
trong nhóm.
Giáo viên đặt câu hỏi chủ đề nội dung chính hơm nay có mấy nhánh lớn
cấp số 1 và gọi học sinh học sinh lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề chia thành các
nhánh lớn trên bảng có ghi chú thích tên từng nhánh lớn.
Sau khi học sinh vẽ xong các nhánh lớn cấp số 1, giáo viên đặt câu hỏi
tiếp ở nhánh thứ nhất có mấy nhánh nhỏ cấp số 2... tương tự học sinh đã hoàn
thành nội dung sơ đồ tư duy của bài học mới ngay tại lớp. Học sinh tự chỉnh sửa
điều chỉnh bổ sung những phần còn thiếu vào sơ đồ tư duy của từng cá nhân.
Để minh họa cho sơ đồ tư duy, giáo viên sẽ cho học sinh xem những
hình ảnh, đoạn phim ngắn minh họa cho rõ ý hơn của từng nhánh cấp độ 1, cấp
độ 2...
- Luyện tập : Giáo viên gọi học sinh lên bảng trình bày nội dung sơ đồ tư
duy mà các em đã thực hiện. Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp
với sơ đồ tư duy như sau:
+ Hoạt động 1: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với
gợi ý của giáo viên.
+ Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo
cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
+ Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ
đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài
giúp học sinh hồn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học
cần nắm.

+ Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên
đã chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hồn
chỉnh, cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
Lưu ý: Sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên khơng u cầu tất cả các
nhóm học sinh có chung một kiểu sơ đồ tư duy, GV chỉ nên chỉnh sửa cho học
sinh về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu
cần).
Sau khi đã tìm hiểu về phương pháp SĐTD, tôi đã tiến hành vận dụng
phương pháp này vào dạy trong các bài của Phần Địa lí tự nhiên của chương
trình Địa lí lớp 12.
2.3.2. GV chọn một bài trong phần Địa lí tự nhiên (Địa lí 12) để dạy thực
nghiệm:
GV chọn Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
Các bước GV hướng dẫn HS vẽ sơ đồ tư duy:
Bước 1: Ghi chủ đề trung tâm vào giữa bảng:
“Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển”.
Bước 2: Vẽ các nhánh cấp 1:
8

skkn


- GV có thể đặt câu hỏi: Bài học hơm nay chúng ta cần tìm hiểu những
nội dung chính nào?
- HS trả lời: Gồm 2 nội dung chính:
1. Khái quát về biển Đông.
2. Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam.
- GV vẽ lên bảng 2 nhánh cấp 1 với 2 nội dung HS vừa nêu.
Bước 3: Vẽ các nhánh cấp 2:
+ Trong nhánh “Khái quát về biển Đơng”:

 GV đặt câu hỏi: Biển Đơng có những đặc điểm gì?
 HS trả lời 3 đặc điểm: Vùng biển rộng, vùng biển tương đối kín, nằm
trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
 GV vẽ tiếp 3 nhánh cấp 2 tương ứng với 3 đặc điểm HS vừa nêu.
+ Trong nhánh “Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam”
 GV đặt câu hỏi: Biển Đông ảnh hưởng tới những yếu tố tự nhiên nào của
nước ta?
 HS trả lời: Ảnh hưởng tới 4 yếu tố: Khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái
ven biển, tài nguyên thiên nhiên vùng biển, thiên tai.
 GV vẽ tiếp 4 nhánh cấp 2 tương ứng với 4 yếu tố HS vừa nêu.
Bước 4: Vẽ các nhánh cấp 3:
GV đặt các câu hỏi sau và tương ứng với các câu trả lời GV vẽ tiếp các
nhánh cấp 3: Biển Đông ảnh hưởng tới khí hậu, địa hình và hệ sinh thái ven biển
nước ta như thế nào? Nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng
biển nước ta.
Bước 5: Vẽ nhánh cấp 4 (nếu có) và hồn thiện sơ đồ:
+ GV gợi ý các em đặt ra các câu hỏi để trả lời và vẽ các nhánh cấp 4 để
hồn thiện sơ đồ tư duy của mình.
+ GV cho các nhóm thời gian để các em sẽ thêm hình ảnh hay thể hiện
các ý tưởng của nhóm mình liên quan đến nội dung bài học để tăng tính thẩm mĩ
và hồn thiện sơ đồ của mình để tạo dấu ấn riêng cho sơ đồ của nhóm mình.
+ Lần lượt đại diện các nhóm trình bày kết quả của các nhóm, các nhóm
cịn lại sẽ nhận xét, GV nhận xét, chỉnh sửa và cho điểm các nhóm.
+ Trong mỗi nội dung GV nêu thêm các câu hỏi khác liên quan để giúp
HS nắm rõ nội dung của bài học. HS có thể vẽ sơ đồ tư duy như giáo viên hoặc
trình bày theo cách thơng thường vào vở của mình.
2.3.3. GV thiết kế giáo án có vận dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) và chọn lớp để
dạy thực nghiệm rồi so sánh với lớp không vận dụng SĐTD vào bài học:
- Giáo án được tôi thiết kế cho các lớp 12C6, 12C4 trường THPT Nguyễn
Quán Nho. GV vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy (SĐTD) để áp dụng cho lớp

thực nghiệm và dùng bài kiểm tra 15 phút trước khi vận dụng SĐTD so sánh với
kết quả của bài kiểm tra 1 tiết sau khi vận dụng SĐTD của các lớp tương đương
để kiểm chứng sự chênh lệch điểm số trung bình của 2 lớp trước và sau khi vận
dụng SĐTD vào bài học.
9

skkn


- Trong lần thực nghệm đầu tiên tôi đã chọn lớp 12C4 làm lớp đối chứng,
lớp 12C6 làm lớp thực nghiệm.
- Giáo án tôi thiết kế theo phương pháp mới (theo thông tư 5555) sao cho
phù hợp với mức độ nhận thức của HS, nhằm nâng cao chất lượng dạy, học Địa
lí ở trường THPT.
* Nội dung giáo án như sau:
TIẾT 8 (ppct). BÀI 8. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
I. NỘI DUNG
Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
II. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ VÀ NĂNG LỰC
1.Kiến thức:
- Khái quát biển Đông
- Ảnh hưởng của biển Đơng đến TNVN: khí hậu, địa hình và hệ sinh thái vùng biển, tài
nguyên thiên nhiên vùng biển, thiên tai.
2. Kỹ năng:
Sử dụng bản đồ Địa lý tự nhiên (hoặc Atlat), vẽ sơ đồ tư duy để trình bày đặc điểm
khái qt của biển Đơng và ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên nước ta.
3.Thái độ:
- Yêu quê hương đất nước VN, biết khai thác và sử dụng TNTN một cách hợp lý.
- Bảo vệ TNTN và môi trường, đặc biệt là môi trường biển, đảo.
4. Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, giao tiếp, hợp tác, sử dụng
ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thơng tin và truyền thơng, tính tốn.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, lược đồ, atlat, số liệu
thống kê, tranh ảnh, mơ hình và các hình vẽ trong SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT, HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ PHƯƠNG
TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Phương pháp và kĩ thuật dạy học: PP sơ đồ tư duy, phát vấn, đàm thoại gợi mở, thảo luận…
- Hình thức tổ chức dạy học: Cá nhân, nhóm, lớp.
- Phương tiện, thiết bị dạy học: Atat Địa lí VN, sơ đồ, tranh ảnh, Video…
IV. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Atat Địa lí VN, tranh ảnh về thiên nhiên VN, bảng số liệu, phim...
- Phiếu học tập, bảng phụ, sơ đồ tư duy...
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Bảng phụ, bút chì, bút màu, giấy A0.
- Sưu tầm một số hình ảnh về con người và cảnh quan thiên nhiên VN.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
A. TÌNH HUỐNG XUẤT PHÁT
1. Mục tiêu:
- Giúp học sinh gợi nhớ lại một số đặc điểm và những ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên
nhiên Việt Nam, HS được học từ lớp 8 (Bài 24), lớp 12 (Bài 2-mục 3.a)
- Rèn luyện kỹ năng ghi nhớ, đọc bản đồ, Atlat, tranh ảnh, thơng qua đó tổng hợp tìm hiểu
được một số đặc điểm và những ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam.
- Tìm ra những nội dung HS chưa biết để từ đó bổ sung và khắc sâu những kiến thức bài học
cho HS.
2. Phương pháp/kỹ thuật dạy học:
- Phương pháp sử dụng bản đồ, Atlat.
- Phương pháp đàm thoại vấn đáp/hình thức cá nhân.
10


skkn


3. Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân, cặp đơi, nhóm/cả lớp...
4. Phương tiện: Bản đồ Tự nhiên Việt Nam, Atlat Địa lí Việt Nam trang 7,8,9.
5. Tiến trình hoạt động:
Bước 1. Giao nhiệm vụ: Việt Nam là một đất nước có “rừng vàng, biển bạc, đất phì
nhiêu” tuy nhiên hàng năm phải chịu nhiều thiên tai, trong đó có thiên tai do vị trí của nước ta
ở trong vùng nhiệt đới và tiếp giáp với biển. Bằng kiến thức đã học và hiểu biết của mình, em
hãy chứng minh biển của nước ta nói riêng và Biển Đơng nói chung có nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú, có nhiều hệ sinh thái và dạng địa hình ven biển, bên cạnh đó lại chịu
nhiều thiên tai.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút.
Bước 3. HS suy nghỉ để nhớ lại kiến thức sau đó GV gọi một số HS trả lời.
Bước 4. GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI:
Hoạt động thầy và trò
Nội dung
HOẠT ĐỘNG 1: (cặp đơi/cả lớp )Tìm hiểu khái qt về biển Đơng
Bước 1: GV u cầu HS đọc sgk tóm tắt I.ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ BIỂN ĐÔNG:
khái quát về biển Đông.
- Biển Đông rộng, nguồn nước dồi dào.
- HS đọc sgk, trả lời.
- Là biển tương đối kín.
- GV đặt câu hỏi: Hãy nêu các ảnh hưởng - Có đặc tính nóng ẩm và ảnh hưởng của gió mùa.
của yếu tố hải văn ở biển Đông đến thiên => Biểu hiện: Qua các yếu tố hải văn.
nhiên nước ta?
+ Nhiệt độ nước biển cao, trung bình trên 23°C và biến
(Gợi ý: + Nhiệt độ nước biển, độ muối, động theo mùa.
sóng, thủy triều, hải lưu)

+ Độ măn trung bình khoảng 32- 33‰, tăng giảm theo
Bước 2: Hs thực hiện nhiệm vụ, trao đổi mùa.
kq làm việc.
+ Sóng mạnh vào thời kì đầu có gió mùa Đơng Bắc...
Bước 3:HS trình bày trước lớp, hs khác - Biển giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.
nhận xét, bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét và chuẩn kiến
thức.
*NĂNG LỰC HÌNH THÀNH:
1.Năng lực phân tích atlat, hình ảnh
2. Năng lực tư duy tổng hợp
HOẠT ĐỘNG 2: (Nhóm/cả lớp )Tìm hiểu ảnh hưởng của biển Đơng đến TNVN
Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu II/. ẢNH HƯỞNG CỦA BIỂN ĐÔNG ĐẾN THIÊN
cầu HS đọc sgk, quan sát H8.1, và những NHIÊN VIỆT NAM:
hiểu biết, hãy sử sụng sơ đồ tư duy để 1. Khí hậu: Nhờ có Biển Đơng, khí hậu nước ta mang
trình bày “ảnh hưởng của biển Đơng đến nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều hịa hơn.
thiên nhiên nước ta”. Trong sơ đồ phải - Biển Đông là nguồn dự trữ ẩm, làm cho độ ẩm tương
thể hiện được:
đối khơng khí > 80%.
+ Ảnh hưởng của biển Đơng đến khí hậu - Mang lại lượng mưa lớn.
nước ta?
- Gió thổi từ biển vào làm giảm tính chất lục địa ở các
+ Ảnh hưởng của biển Đơng đến địa hình vùng phía Tây.
và hệ sinh thái vùng ven biển nước ta?
- Làm biến tính các khối khí khi qua biển vào nước ta.
+ Ảnh hưởng của biển Đông đến TNTN 2. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển.
vùng biển nước ta?
- Các dạng địa địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa
+ Những thiên tai do biển Đơng gây ra?
sơng, các bờ biển mài mịn, các tam giác châu thổ với

- GV hướng dẫn cho HS thiết lập sơ đồ bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng lì, các vũng vịnh
theo từng bước, rồi yêu cầu HS hoạt nước sâu, các đảo ven bờ… có nhiều giá trị về kt biển (
động cá nhân, sau 2 - 3 phút thì cả nhóm xây dựng cảng biển, du lịch…).
cùng thảo luận.
- Giới sinh vật đa dạng và giàu có: rừng ngập mặn, san
11

skkn


- Do thời gian học trên lớp có hạn (45 hơ…
phút) nên tại lớp GV khơng u cầu các
nhóm phải thể hiện tổng thể đơn vị kiến
thức của toàn bài, VD:
3. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển.
+ Nhóm 1,3: GV yêu cầu báo cáo sơ - TN khoáng sản: trữ lượng lớn và giá trị nhất là giàu
đồ thể hiện ảnh hưởng của biến Đơng khí.Ngồi ra có: cát, muối…
đến khí hậu và thiên tai.
- TN hải sản: SV giàu thành phần lồi và có năng suất
+ Nhóm 2,4: GV yêu cầu báo cáo sơ sinh học cao, nhất là vùng ven bờ.
đồ thể hiện địa hình và các hệ sinh thái => Biển Đơng đóng vai trị quan trọng trong sự phát
ven biển.
triển kt của nước ta hiện nay.
Bước 2: HS thảo luận, thống nhất kq
4. Thiên tai.
Bước 3: Đại diện lên báo cáo kết quả, hs - Bão: TB có 9-10 cơn.
nhận xét.
- Sạt lở bờ biển.
Bước 4: Gv đánh giá, chuẩn kiến thức.
- Cát bay, cát chảy…

- GV chỉ bản đồ và chuẩn kiến thức.
+ Vịnh Hạ Long: TP Hạ Long – tỉnh
Quảng Ninh.
+ Đà Nẵng:
+ Xuân Đài: tỉnh Phú Yên.
+ Vân Phong, Cam Ranh: Khánh Hòa.
NĂNG LỰC HÌNH THÀNH:
1.Năng lực phân tích,so sánh, tổng hợp
2.Năng lực sử dụng hình ảnh
3. Năng lực sử dụng và phân tích atlat địa
lí Việt Nam
C. LUYỆN TẬP: Chọn đáp án đúng trong các câu hỏi sau:
Câu 1: Phần biển Đông thuộc chủ quyền của Việt Nam rộng khoảng:
A. 2 triệu km2
B. 1 triệu km2.
C. 0,5 triệu km2.
D. 3 triệu km2.
Câu 2: Huyện đảo Phú Quý là đảo thuộc tỉnh:
A. Quảng Ninh.
B. Quảng Ngãi.
C. Ninh Thuận
D. Bình Thuận
Câu 3: Khống sản có ý nghĩa quan trọng nhất ở Biển Đơng nước ta là:
A. vàng.
B. titan.
C. dầu mỏ.
D. sa khoáng
Câu 4. Hạn chế lớn nhất của Biển Đông là :
A. Tài nguyên sinh vật biển đang bị suy giảm nghiêm trọng.
B. Thường xuyên hình thành các cơn bão nhiệt đới.

C. Hiện tượng sóng thần do hoạt động của động đất núi lửa.
D. Tác động của các cơn bão nhiệt đới và gió mùa đơng bắc.
Câu 5. Khu vực nào sau đây có điều kiện thuận lợi nhất để xây dựng cảng biển của nước ta?
A. Vịnh Bắc Bộ.
B. Vịnh Thái Lan.
C. Bắc Trung Bộ.
D. DH Nam Trung Bộ.
Câu 6. Loại khoáng sản có tiềm năng vơ tận ở Biển Đơng nước ta là :
A. Dầu khí.
B. Muối biển.
C. Cát trắng.
D. Titan.
Câu 7. Rừng ngập mặn ven biển ở nước ta phát triển mạnh nhất ở.
A. ĐBSH.
B. Bắc Trung Bộ
C. ĐBSCL
D. DH Nam Trung Bộ.
Câu 8. Rừng ngập mặn ven biển ở nước ta phát triển mạnh nhất ở:
A. Bắc Bộ
B. Nam Bộ
C. Bắc Trung Bộ
D. Nam Trung Bộ
D. VẬN DỤNG:
GV yêu cầu học sinh về nhà hoàn thành sơ đồ và trả lời câu hỏi sau vào vở:
“ Biển Đơng có ảnh hưởng như thế nào đến vùng biển của tỉnh Thanh Hóa? Hãy đề ra những
giải pháp hạn giúp cho mơi trường biển của tỉnh ta hạn chế được sự ô nhiễm”.
12

skkn



* Sau đó GV tiến hành dạy thực nghiệm theo giáo án vận dụng sơ đồ tư
duy:
Bước 1: GV tiến hành dạy song song ở lớp thực nghiệm 12C6 và lớp đối chứng
12C4 theo kế hoạch thực nghiệm:
+ Lớp thực nghiệm: Giảng dạy với giáo án vận dụng phương pháp sơ đồ
tư duy là chủ yếu.
+ Lớp đối chứng: Giảng dạy với giáo án bình thường.
Sau đây là một số hình ảnh về sản phẩm sơ đồ tư duy của các nhóm thể hiện đặc
điểm khái qt của biển Đơng và tác động của biển Đơng đến thiên nhiên nước
ta:

Hình 1: Sản phẩm của HS nhóm 1
13

skkn


Hình 2: Sản phẩm của HS nhóm 2

Hình 3: Sản phẩm của HS nhóm 3
14

skkn


Hình 4: Sản phẩm của HS nhóm 4

- Bước 2: GV tiến hành kiểm tra 1 tiết ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng với cùng một đề. Cả 2 lớp đều được tiến hành giảng dạy theo đúng kế

hoạch trong lịch báo giảng của GV và thời khóa biểu của nhà trường để đảm bảo
tính khách quan.
2.3.4. Sau mỗi lần vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy để kiểm chứng mức độ
nhận thức của HS, GV cần thu thập và đo lường dữ liệu.
GV thu thập và đo lường dữ liệu từ kết quả của các bài kiểm tra trước và sau khi
vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy vào bài học Địa lí tự nhiên, cụ thể:
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 15 phút học kì 1
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 1 tiết của học kì 1
- Tiến hành chấm theo đáp án đã xây dựng.

15

skkn


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục:
2.4.1. Đối với học sinh.
Kết quả thống kê trước và sau khi vận dụng phương pháp SĐTD vào
việc học Địa lí tự nhiên của 2 lớp 12C4, 12C6:
Bảng 1 - Mức điểm của HS trước khi vận dụng phương pháp SĐTD:
Lớp
Tổng số
< = 3.5
3.5 - 4.9 5.0 - 6.4 6.5 - 7.9 > = 8.0
44
01
05
17
18
03

12C6
45
0
03
10
24
08
12C4
Bảng 2 - Mức điểm của HS sau khi vận dụng phương pháp SĐTD:
Lớp
Tổng số
< = 3.5
3.5 - 4.9 5.0 - 6.4
6.5 - 7.9
> = 8.0
44
0
02
17
19
06
12C6
45
0
03
11
25
06
12C4
Dựa vào kết quả của bài kiểm tra trước và sau khi vận dụng sơ đồ tư duy

vào bài học Địa lí tự nhiên ở lớp thực nghiệm cho ta thấy điểm trung bình của
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có sự khác biệt rõ rệt, cụ thể:
- Mức điểm của HS lớp 12C6 trước và sau thực nghiệm có sự thay đổi
đáng kể, mức điểm đã cao hơn trước thực nghiệm rất nhiều đặc biệt là số HS đạt
điểm khá và giỏi, đã hạn chế được số học sinh có điểm yếu, khơng cịn HS bị
điểm kém.
- Mức điểm của lớp đối chứng 12C4 thì khơng thay đổi nhiều, số học sinh
đạt điểm khá và điểm trung bình cao hơn nhưng số HS đạt điểm giỏi lại giảm
xuống.
Như vậy, giả thiết của đề tài “Một số giải pháp vận dụng phương pháp
sơ đồ tư duy vào trong các bài học Địa lí tự nhiên, nhằm nâng cao hiệu quả
trong dạy học Địa lí 12” đã được kiểm chứng.
Ngoài ra, quan sát học sinh trong các tiết học cũng thấy rõ sự khác biệt
giữa các lớp:
- Lớp thực nghiệm, mức độ hoạt động tích cực của học sinh trong giờ học
thể hiện khá rõ. Khơng khí học tập của lớp cũng sôi nổi và thực sự lôi cuốn học
sinh hơn, các em hiểu bài, nhớ bài, việc hệ thống lại kiến thức cũng trở nên dễ
dàng hơn.
- Lớp đối chứng, khơng khí học cịn trầm, vẫn cịn nhiều HS ngại học bài
cũ do không ghi nhớ được kiến thức, hoặc ghi nhớ máy móc, thiếu hệ thống.
Do đó việc vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy vào dạy học Địa lí thực
sự cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học. Nó khơng chỉ giúp nâng cao
hiệu quả dạy học phần Địa lí tự nhiên mà cịn giúp HS hứng thú học và ghi nhớ
có hiệu quả kiến thức địa lí ở các phần khác nữa.
Việc vận dụng SĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho HS tư duy
mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ
thống, khoa học, tránh được lối học “vẹt” trong mơn Địa lí. Sử dụng SĐTD kết
hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết
trình… có tính khả thi cao góp phần đổi mới PPDH, đặc biệt đối với cấp THPT.
16


skkn


Dưới đây là một số hình ảnh thể hiện HS đang vận dụng có hiệu quả
SĐTD vào việc hệ thống hóa kiến thức Địa lí kể cả phần Địa lí tự nhiên và Địa
lí kinh tế - xã hội:

Hình 1: HS vận dụng SĐTD hệ thống hóa lại kiến thức bài Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu
sắc của biển.

17

skkn


Hình 2: HS vận dụng SĐTD để hệ thống kiến thức bài Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung
du miền núi Bắc Bộ.

2.4.2. Đối với giáo viên:
- Khi vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy vào dạy học Địa lí tự nhiên, tơi hiểu
hơn về hiệu quả của phương pháp này đối với GV trong khâu kiểm tra kiến thức
lí thuyết của HS, GV thuận lợi hơn khi hệ thống lại kiến thức của cả bài cho HS,
thậm trí là của cả chương và cả tồn bộ phần Địa lí tự nhiên.
- Nhờ việc nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm này mà tôi gần gũi với các
em HS hơn trước, tơi có thể hiểu thêm được những tâm tư, nguyện vọng của các
em trong con đường chinh phục kiến thức Địa lí, giúp tơi có thêm động lực để
không ngừng học hỏi, trau dồi chuyên môn, muốn phấn đấu hơn nữa trong sự
nghiệp trồng người.
18


skkn


3. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
3.1.1 Kết quả của đề tài:
+ Kế thừa và hệ thống hóa những lý luận cơ bản phục vụ cho việc nghiên
cứu thiết kế và sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí lớp 12 – Phần tự nhiên.
+ Khảo sát, tìm hiểu thực tế phương pháp vận dụng SĐTD trong dạy học
Địa lí tại trường THPT Nguyễn Quán Nho – Thiệu Hóa – Thanh Hóa.
+ Xác định nguyên tắc, kỹ thuật thiết kế và sử dụng SĐTD trong dạy học
Địa lí 12.
+ Tiến hành thực nghiệm ở trường THPT Nguyễn Quán Nho và thu được
kết quả.
+ Việc dùng phương pháp sơ đồ tư duy trong dạy học đã giúp làm tăng
kết quả học tập của HS trường THPT Nguyễn Quán Nho.
3.1.2. Những hạn chế của đề tài:
+ Việc xây dựng SĐTD sử dụng trong dạy học Địa lí 12 chỉ mới dừng lại
ở việc nghiên cứu, việc xây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) mới chỉ áp
dụng trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12.
+ Phạm vi thực hiện còn hẹp chỉ dừng lại ở 1 trường, số lượng lớp cịn ít
nên kết quả thực nghiệm còn hạn chế.
+ Phương pháp là phương pháp mang lại hiệu quả cao trong việc hệ thống
kiến thức cho HS. Tuy nhiên, không phải bất cứ nội dung nào, bài học nào cũng
có thể sử dụng SĐTD và cũng khơng phải sử dụng một cách áp đặt cho mọi giờ
học. Cũng như các phương pháp dạy học khác, SĐTD cũng có những ưu điểm
và hạn chế riêng của mình, do đó sử dụng SĐTD cần đúng lúc, đúng cách, phù
hợp với đối tượng học sinh và quan trọng là đảm bảo việc truyền tải nội dung
bài học. Do đó, giáo viên cần có sự linh hoạt trong sử dụng SĐTD, cần xác định

một số căn cứ để sử dụng SĐTD cho phù hợp.
3.2. Kiến nghị:
- GV phải có sự đầu tư, lựa chọn nội dung bài học phù hợp với việc thiết
kế và sử dụng SĐTD.
- Thiết kế và sử dụng SĐTD phải tuân thủ các nguyên tắc, kỹ thuật thiết
kế và sử dụng.
- Cần phải sử dụng SĐTD kết hợp với các phương tiện dạy học, gắn với
các hình thức, phương pháp dạy học khác nhau.
- Cài đặt các phần mềm hỗ trợ vẽ sơ đồ tư duy vào các máy tính của các
lớp học.
Với kết quả của đề tài này, tôi thiết nghĩ những giải pháp mà đề tài đã đưa
ra có thể là những gợi ý tốt để các thầy cô giáo cùng chuyên môn trong và ngoài
19

skkn


nhà trường áp dụng trong việc tích cực hóa các hoạt động học tập của học sinh
trong giờ học vật lí ở trường.
Rất mong được sự góp ý chân thành từ phía các đồng nghiệp để sáng kiến
kinh nghiệm của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của hiệu trưởng

Thanh Hóa, ngày 07 tháng 05 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết sáng kiến


Đỗ Thận Tuấn

Vũ Thị Đan Phượng

20

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2011) – Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng,
Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội.
2. Nguyễn Dược, Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng, Trần Đức Tuấn Phương pháp dạy học Địa lí. NXB Giáo Dục, 1996.
3. Trần Thị Đào (2007 - 2011) - Phương pháp xây dựng và sử dụng sơ đồ Grap
trong dạy học Địa lí lớp 12 ban cơ bản nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
trong q trình dạy học.
4. Nguyễn Trọng Phúc (2004) - Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông
NXB Đại học sư phạm.
5. Phạm Thị Sen, Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Đức Vũ - Chuẩn kiến thức, kỹ
năng Địa lí 12, NXB Giáo dục.
6. Các bài viết, các phần mềm vẽ sơ đồ tư duy trên một số Website:
, />
21

skkn


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH

NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Vũ Thị Đan Phượng
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Giáo viên Địa lí, trường THPT Nguyễn Quán Nho
– Thiệu Hóa – Thanh Hóa.
TT

1.

Cấp đánh giá
xếp loại

Tên đề tài SKKN

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Một số giải pháp giúp HS lớp 12
u thích và học tốt mơn Địa lí

cấp Tỉnh

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

C


Năm học
đánh giá xếp
loại

2015 - 2016

22

skkn



×