Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Skkn một số phương pháp ôn tập giúp học sinh làm tốt bài thi trắc nghiệm môn lịch sử trong trường thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.18 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Khởi nguồn từ năm 2015, kỳ thi trung học phổ thông quốc gia tại Việt
Nam là một sự kiện quan trọng của ngành giáo dục Việt Nam. Đây là kỳ thi “2
trong 1” vì đã lồng ghép sự công bằng, khách quan, nghiêm túc của kỳ thi đại
học cùng với sự nhẹ nhàng của kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông. nhằm
giảm bớt tình trạng luyện thi, học tủ, học lệch và giảm bớt chi phí. Sau rất
nhiều những lo ngại, thậm chí cả ngờ vực, đến nay kì thi THPT quốc gia đã
được đánh giá cao, nhận được sự đồng thuận, hưởng ứng và ủng hộ tích cực
của tồn xã hội. Kì thi đã làm cho cả hệ thống chính trị, các trường đại học và
Sở Giáo dục & Đào tạo đều cùng vào cuộc tổ chức. Đây là một thay đổi mang
tính bước ngoặt trong đổi mới thi cử ở Việt Nam.
Đến tháng 9/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định quan trọng đối
với kì thi THPT quốc gia là chuyển sang hình thức thi trắc nghiệm đối với các
bài thi Tốn, Ngoại ngữ (2 trong 3 mơn thi bắt buộc), Khoa học tự nhiên (tổ
hợp các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học), Khoa học xã hội (tổ hợp các môn
Lịch sử, Địa lý và Giáo dục cơng dân). Riêng mơn Ngữ văn thi theo hình thức
tự luận. Có thể thấy rằng, việc Bộ Giáo dục và Đào tạo chuyển mơn Lịch sử
sang hình thức thi trắc nghiệm là phù hợp tình hình giáo dục hiện nay của nước
ta và cũng phù hợp với xu thế chung của nền giáo dục thế giới.
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2021, cả nước có trên 1 triệu thí sinh đăng ký
dự thi. Trong đó có 53,38% thí sinh đăng ký bài thi Khoa học xã hội (Lịch sử,
Địa lý, Giáo dục công dân).  Như vậy, tỷ lệ thí sinh chọn bài thi Khoa học xã
hội (KHXH) cao hơn so với thí sinh chọn bài thi Khoa học tự nhiên (KHTN).
Đây là sự lựa chọn thực tế và thông minh bởi học sinh ưu tiên cho mục tiêu xét
tốt nghiệp và cũng vì nhiều học sinh và gia đình các em ln muốn ưu tiên cho
học theo khối xét đại học là khối D (Toán, Văn, Anh). Và cũng vì vậy, bộ mơn
Lịch sử đã trở về đúng vị trí, vai trị của nó.
Đáp ứng u cầu của kì thi THPT quốc gia, đội ngũ giáo viên bộ môn
Lịch sử đã tổ chức linh hoạt các hoạt động của học sinh, thực hiện phối kết hợp
các phương pháp ôn để phát triển tư duy của học sinh, giúp các em nắm vững


hơn những tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo, giúp các em hiểu sâu hơn bản
chất của sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử….Đặc biệt, giúp cho các em học
sinh lớp 12 có đủ hành trang kiến thức để ôn thi tốt nghiệp, thi đại học.
Là giáo viên đang dạy Lịch sử ở trường THPT, trực tiếp giảng day và ôn
luyện cho học sinh chuẩn bị tham gia kì thi THPT quốc gia, tơi đã thường
xuyên trau dồi và tích lũy được một số kinh nghiệm cho bản thân. Vì vậy, tơi
mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm nhỏ của mình qua đề tài: “Một số
phương pháp ôn tập giúp học sinh làm tốt bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử
trong trường THPT”. Hi vọng những kinh nghiệm nhỏ này sẽ giúp ích cho các
thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

1

skkn


2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu đề tài này của tôi là đề xuất một số phương pháp
ôn tập giúp học sinh làm tốt bài tập trắc nghiệm khách quan nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới kiểm tra đánh giá hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Là học sinh tôi trực tiếp giảng dạy trong năm học 2020 – 2021: lớp
12C9, 12C12 ở trường THPT Lưu Hoằng Hóa 2 – Hoằng Hố - Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học lịch sử
- Nghiên cứu tài liệu về các phương thức kiểm tra đánh giá học sinh.
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kĩ năng kiến thức
lịch sử lớp 12 ( Ban cơ bản).
- Thao giảng, dự giờ động nghiệp để rút kinh nghiệm.
- Điều tra hiệu quả của phương pháp qua phiếu điều tra, qua chất lượng

học và làm bài của học sinh.

2

skkn


NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lí luận:
“ Dạy học lịch sử cũng như dạy bất cứ cái gì địi hỏi người thầy phải
khêu gợi cái thông minh chứ không bắt buộc cái trí nhớ làm việc, bắt nó ghi
chép rồi trả lại” (Đai-ri – Liên Xơ cũ ). Vì vậy, dạy học lịch sử khơng chỉ là
q trình giáo viên cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về lịch sử
mà quan trọng hơn là giúp các em hiểu được lịch sử, tức là nắm được bản chất
của sự kiện nhằm phục vụ cho việc giáo dưỡng, giáo dục và phát triển tư tưởng
tình cảm cho học sinh qua môn học.
Căn cứ vào tài liệu học tập và mục đích truyền thụ, người dạy khơng
những phải có những phương pháp ôn tập phù hợp với đối tượng học sinh mà
còn phải giúp các em tái hiện nhanh kiến thức, lưu giữ tốt kiến thức, biết nhận
xét, đánh giá một sự kiện, một nhân vật, một giai đoạn lịch sử,… Vì vậy
phương pháp ơn tập lịch sử nói chung và ơn tập theo hình thức thi trắc nghiệm
có vai trị quan trọng trong q trình giảng dạy ở trường THPT, đặc biệt là ở
lớp 12.
Tính ưu việt của bài thi trắc nghiệm là sự khách quan, có thể đo lường và kiểm
định chất lượng giáo dục bằng con số cụ thể, khơng dựa vào cảm tính và mơ
hồ. Thơng qua bài thi trắc nghiệm, các chun gia có thể phân tích, đánh giá
chất lượng bài thi, câu hỏi và kết quả. Học sinh cũng khơng phải thuộc lịng
q nhiều, chỉ cần đọc sách, hiểu bài và biết kết nối các vấn đề, suy luận để lựa
chọn đáp án là có thể hồn thiện bài thi. Điều này đã tạo nên "làn gió mát"
trong việc học tập chứ khơng làm xáo trộn việc dạy và học ở trường.

Với những ưu điểm vượt trội của hình thức thi trắc nghiệm nên Bộ giáo
dục đã quyết định đổi mới hình thức thi trong năm 2017 và được coi là một
cuộc cách mạng trong đánh giá và hồn tồn có thể kiểm tra được tư duy logic
và sự sáng tạo cuả học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn:
Bộ môn Lịch sử hiện nay đúng là đã trở về với vị trí, vai trị của nó khi
mà lượng thí sinh đăng kí dự thi ngày càng đơng. Tuy nhiên, có một thực tế
cần phải biết: Ngay khi điểm thi THPT quốc gia 2019 được công bố, một trong
những con số khiến nhiều người chú ý là theo thống kê có tới 70% số bài thi
mơn Lịch sử đạt điểm dưới trung bình. Khơng phải lần đầu, nỗi buồn về việc
dạy và học môn lịch sử được dư luận nhắc đến. Khi đất nước hội nhập, giới trẻ
rất cần giữ bản sắc dân tộc để “hội nhập mà khơng hịa tan” thì mơn Sử lại thấp
thứ nhất. Kết quả này khơng cịn là nỗi buồn mà là nỗi đau, đe dọa đến sự
thành công của quá trình hội nhập quốc tế và phát triển bền vững của đất nước,
hội nhập nhưng không đánh mất đi bản sắc văn hóa dân tộc. Đến năm 2020,
điểm thi tốt nghiệp THPT môn Lịch sử lại tiếp tục cùng môn Tiếng Anh “đội
sổ” khi mơn Lịch sử có 46,95% thí sinh đạt điểm dưới trung bình; mơn tiếng
Anh, số thí sinh đạt điểm dưới trung bình chiếm tỷ lệ 63,13%.
3

skkn


Ở trường THPT Hoằng Hoá 2, nhiều năm trước đây, tỷ lệ học sinh chọn
môn Lịch sử thi tốt nghiệp q ít. Chỉ những em nào có mong muốn thi khối C
mới chọn. Nguyên nhân là học sinh cũng như phụ huynh cho rằng học mơn Sử
khơng có tương lai, cơ hội tìm việc làm cho những cử nhân Lịch sử khơng
nhiều, nếu có thì thu nhập rất thấp; đây chỉ là mơn phụ, vừa khó vừa khơng
hấp dẫn.
Khi Bộ Giáo dục & Đào tạo đưa ra phương án thi mới, số lượng học sinh chọn

thi môn Sử tăng lên đáng kể. Trong năm học 2020 – 2021 đã có tới hơn một
nửa số học sinh khối 12 đăng kí thi mơn Lịch sử. Sở dĩ như vậy là vì khi các
em đã chọn Ban KHXH để thi thì mơn Sử là mơn bắt buộc. Bên cạnh đó, vì
hình thức thi trắc nghiệm, học sinh khơng phải thuộc lịng q nhiều, chỉ cần
đọc sách, hiểu bài và biết kết nối các vấn đề, suy luận để lựa chọn đáp án là có
thể hồn thiện bài thi. Và dù sao đi nữa cũng khơng phải đau đầu tính tốn như
mơn Lí, Hoá, Sinh (Ban KHTN). Tuy nhiên, khi đã chọn ban KHXH, các em
cũng không dành quá nhiều thời gian cho môn Sử. Các em chỉ cố gắng để môn
Sử qua điểm liệt bởi có nhiều sự lựa chọn khác cho “an tồn” hơn (ví dụ như
mơn Địa lí với có sự hỗ trợ rất lớn của Atlat, môn GDCD kiến thức sát với
thực tế).
Từ những suy nghĩ đó, khi đi vào thực tế làm bài môn Lịch sử, các em gặp khó
khăn lúng túng, thao tác và tốc độ làm bài khá chậm, chưa biết phân bổ thời
gian cho hợp lí nên khi gần hết giờ thì vội khoanh bừa hoặc bỏ trống đáp án.
Tình trạng phổ biến nữa là do không nhớ chắc chắn kiến thức nên khi chọn đáp
án, các em chỉ nhớ hình như câu này là đáp án A, câu này là đáp án B,..Các em
không nhớ nổi nội dung của đáp án đúng phải là như thế nào. Điều nay nhắc
chúng ta nhớ đến Chương trình Chuyển động 24h của VTV thực hiện phóng sự
ngắn với câu hỏi rất đơn giản về mối quan hệ giữa hai cái tên Quang Trung Nguyễn Huệ cho các em ở lứa tuổi học sinh. Câu trả lời mà chương trình nhận
được từ các em học sinh là: Quang Trung - Nguyễn Huệ là hai bố con, là hai
anh em, là bạn thân chiến đấu,… Thậm chí, trong phóng sự, có một em học
sinh cịn chắc chắn như đinh đóng cột rằng “Quang Trung là nhà thơ, trường
con chính là trường của ông ấy - trường Nguyễn Du, mà Nguyễn Du chính là
ơng Quang Trung”. Phóng sự ngắn trên một lần nữa gióng lên hồi chng báo
động lỗ hổng lớn về kiến thức lịch sử của học sinh Việt Nam.
Tất cả những điều trên đã lí giải cho việc vì sao kết quả thi THPT quốc
gia mơn Sử, số điểm dưới trung bình chiếm khoảng một nửa.
3. Giải pháp thực hiện:
3.1. Giải pháp chung: Học sinh cần phải nắm vững chương trình giáo dục
tổng thể.

Dù thi dưới hình thức nào, học sinh cũng cần xây dựng phương pháp học
nghiêm túc. Muốn học tốt môn Lịch sử, học sinh cần nắm vững tổng thể chương
trình trước, từ những chủ đề chính của bài học mới đi vào các thơng tin chi tiết;
cần phải nắm vững các kiến thức cơ bản, thuộc các sự kiện được nêu trong bài
4

skkn


học. Học để thi trắc nghiệm khác với học để thi tự tuận. Để thi trắc nghiệm, học
sinh phải học tồn bộ chương trình, khơng bỏ sót bất cứ nội dung nào. Tuy bài
thi chỉ có 40 câu nhưng lại có đến 24 mã đề; các mã đề chỉ giống nhau 20% số
câu hỏi. Số lượng câu hỏi nhiều như thế chắc chắn sẽ rải đều ra hết chương trình
(trừ phần giảm tải) và học sinh khơng thể biết mình sẽ nhận mã đề nào. Vì vậy,
việc giáo viên cần làm ngay từ đầu là phải cung cấp cho các em cái nhìn tổng thể
về lượng kiến thức các em cần phải nắm ở đây.
Ngay tiết đầu tiên của một năm học, tôi luôn yêu cầu học sinh đọc phần
mục lục và hướng dẫn học sinh nắm vững những nét đại cương về chương trình
các em phải học trong năm. Như ở chương trình Lịch sử lớp 12, học sinh cần
được biết sẽ học hai phần: phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945 – 2000), phần
Lịch sử Việt Nam hiện đại (1919 – 2000). Trong mỗi phần bao gồm mấy chương
và nội dung mỗi chương là gì. Ví dụ như khi học chương I - Việt Nam từ năm
1919 – 1930, các em phải biết được chương này có những nội dung sau:
- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 –
1929).
- Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1919 – 1930.
- Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.
- Các tổ chức yêu nước – cách mạng.
- Quá trình vận động thành lập Đảng.
Nếu học chương II – Việt Nam từ năm 1930 – 1945, ngay từ đầu học sinh sẽ

được giới thiêụ các nội dung sau:
- Phong trào cách mạng 1930 – 1931.
- Phong trào dân chủ 1936 - 1939.
- Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên thường xuyên nhấn mạnh đến các nội dung
của từng chương để khắc sâu hơn bài học.
Về phía học sinh, để thuộc được bài, học sinh cần áp dụng nhiều phương pháp
khác nhau, có thể là làm đề cương, ghi chép đi, ghi chép lại nhiều lần, kiểm tra
kiến thức của nhau thơng qua học nhóm…Việc học như vậy phải được tiến hành
thường xuyên, lặp đi lặp lại. Các kiến thức của môn Lịch sử nếu khơng được
thường xun nhắc đi, nhắc lại thì học sinh sẽ quên hết.
3.2.Giải pháp cụ thể:
Trong các kì thi THPT quốc gia, Bộ GD-ĐT không tổ chức biên soạn,
không chủ trương phát hành tài liệu hướng dẫn ôn tập cho các môn thi. Việc tổ
chức ôn tập chủ yếu dựa trên cấu trúc đề thi sau khi bộ chính thức đưa ra đề thi
minh họa với phần lịch sử thế giới chiếm 30% điểm số, phần lịch sử Việt Nam
chiếm 70% điểm số; nội dung các câu hỏi nằm ở nhiều bài học (chủ yếu trong
chương trình Lịch sử 12). Nếu đề thi ra theo cấu trúc và độ khó như đề thi minh
họa, học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản có thể đạt kết quả từ khá trở lên.
Vì vậy, trong một tiết ơn tập, giáo viên có thể lựa chọn và kết hợp nhiều
phương pháp ơn tập sau đây:
5

skkn


3.2.1. Ôn tập theo sự kiện lịch sử:
Đây là sự khởi đầu cung cấp cho học sinh nguồn sử liệu cơ bản. Bước
thứ nhất của phương pháp này là yêu cầu học sinh lập niên biểu các sự kiện
lịch sử theo cách ngắn gọn nhất. Điều này giúp các em bổ sung kiến thức theo

hệ thống lịch sử thế giới và Việt Nam.
Ví dụ 1:
Những sự kiện tiêu biểu về cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953
- 1954
- 9/ 1953: Trung ương Đảng họp bàn về kế hoạch quân sự.
- 10/ 12/ 1953: Ta mở chiến dịch Tây Bắc.
- Đầu tháng 12/ 1953: Ta mở chiến dịch Trung Lào.
- Cuối tháng 1/ 1954: Ta mở chiến dịch Thượng Lào.
- Đầu tháng 2/ 1954: Ta mở chiến dịch Tây Nguyên.
Ví dụ 2 :
Những sự kiện tiêu biểu của lịch sử cách mạng Lào (1945 – 1975):
- Ngày 23/8/1945: Khởi nghĩa giành chính quyền.
- Ngày 12/10/1945: Tuyên bố độc lập.
- Tháng 3/1946: Pháp trở lại xâm chiếm.
- Ngày 21/7/1954: Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương
- 22/ 3/ 1955: Đảng Nhân dân Lào thành lập.
- Tháng 2/1973:  Hiệp định Viêng Chăn 
- Từ tháng 5/1975: Tổng tiến công và nổi dậy…..
- Ngày 2/12/1975: nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thành lập.
Bước thứ hai của phương pháp này là ở mỗi sự kiện, học sinh phải tìm ý
cơ bản và tập diễn đạt các ý đó bằng ngơn ngữ của mình. Điều nay có nghĩa là
các em phải học cả phần “Sử” (các sự kiện) và phần “Luận” ( tức là khi nhắc
tới sự kiện nào học sinh đều có thể bình luận, nhận xét, đánh giá, chứng minh,
giải thích, lí giải…. về sự kiện đó). Để nhớ và hiểu được kiến thức Lịch sử, các
em nên kết hợp SGK, bài giảng của giáo viên và một quyển vở để tự mình ghi
chép lại. Yêu cầu của cách học này là học sinh chỉ cần nhớ ý chứ không nhất
thiết phải nhớ văn – nghĩa là các em không cần phải diễn đạt giống y hệt SGK
hoặc lời thầy cô giáo. Ở mỗi bài, khi tự học, các em cần nhớ các phần, các tiêu
đề, mục chính rồi từ mỗi mục, phần chính lại gồm mấy ý chính. Các em gạch
ra vở như một đề cương, sau đó tự diễn đạt bằng ngơn ngữ của mình, miễn sao

là đúng. Việc học cả phần “Luận” sẽ giúp các em nhớ lâu và nhớ sâu hơn
những sự kiện, nhân vật, mốc thời gian, đảm bảo cho việc làm bài trôi chảy
hơn. Nên nhớ trong bài thi trắc nghiệm, ngoài những câu hỏi về kiểm tra kiến
thức, cần có một số câu hỏi yêu cầu suy luận, phân tích mà đáp án khá giống
nhau theo kiểu 50/50. Khi đó, học sinh phải hiểu bài, phân tích câu trả lời để
chọn ra đáp ứng. Đây là những câu hỏi mà các bạn rất dễ bị mất điểm và đây
cũng chính là cơ sở để sàng lọc, phân loại học sinh…
6

skkn


Ví dụ 3:
Trên cơ sở phần niên biểu về cách mạng Lào, học sinh sẽ thực hiện các
thao tác sau:
+ Chọn từ vở học trên lớp và SGK những ý lớn.
+ Từ những ý lớn lại tìm ra những ý nhỏ hơn để diễn giải cho ý lớn. Nói một
cách khác là chúng ta đang học theo “ sơ đồ hình cây ”: Từ gốc đến cành, từ
cành lớn phân thành các cành nhỏ hơn.
Thao tác này sẽ cho các em hệ thống kiến thức về cách mạng Lào như sau:
Các ý lớn
Các ý nhỏ
- Ý lớn 1:
Nguyên nhân
Giành chính quyền năm 1945

Diễn biến
Kết quả

- Ý lớn 2:

Nguyên nhân
Cuộc kháng chiến chống Pháp
( 1946 – 1954 )

Diễn biến
Kết quả

- Ý lớn 3:
Nguyên nhân
Cuộc kháng chiến chống Mĩ
( 1954 – 1975 )

Diễn biến
Kết quả

Sau khi hoàn thành các thao tác trên, các em sẽ tự diễn đạt bằng chính
lời văn của mình và hồn chỉnh các kiến thức về cách mạng Lào.
Ví dụ 4:
Khi các em học thuộc phần ý nghĩa lịch sử của các cuộc cách mạng , các
cuộc kháng chiến, nếu các em để ý sẽ thấy thường có hai ý nghĩa dân tộc và thế
giới. Ý nghĩa dân tộc thường có hai ý nhỏ là kết thúc cái cũ và mở ra cái mới.
Ý nghĩa thế giới cũng có hai ý nhỏ là tác động đến bạn và thù như thế nào. Cụ
thể, ý nghĩa của thắng lợi kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) và kháng
chiến chống Mĩ (1954 – 1975) như sau:
Ý nghĩa

Cuộc kháng chiến chống
Cuộc kháng chiến chống Mĩ
Pháp (1945 – 1954)
(1954 – 1975)

1. Đối với - Chấm dứt cuộc chiến tranh - Kết thúc 21 năm chiến đấu
dân tộc
xâm lược và ách thống trị thực chống Mĩ và 30 năm chiến
7

skkn


dân của Pháp trong gần một thế tranh giải phóng dân tộc, bảo
kỷ trên đất nước ta.
vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng
tháng Tám, chấm dứt ách
thống trị của chủ nghĩa đế
quốc – thực dân trên đất nước
- Miền Bắc được giải phóng, ta.
chuyển sang cách mạng xã hội - Mở ra kỉ nguyên mới cho dân
chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân tộc – kỉ nguyên độc lập, thống
dân ta giải phóng miền Nam, nhất và đi lên CNXH trong cả
thống nhất Tổ quốc.
nước.
- Miền Nam tiếp tục đấu trang
chống Mỹ, hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, thống nhất đất nước.
2. Đối với - Giáng đòn nặng nề vào tham - Tác động mạnh đến tình hình
thế giới
vọng xâm lược, nô dịch của chủ nước Mĩ và thế giới.
nghĩa đế quốc sau Chiến tranh
thế giới thứ hai.
- Góp phần làm tan rã hệ thống - Cổ vũ mạnh mẽ phong trào

thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ cách mạng thế giới, đặc biệt là
phong trào giải phóng dân tộc phong trào giải phóng dân tộc.
trên thế giới ở Á, Phi, Mỹ
Latinh.

Từ các ví dụ 3, 4 cho thấy khơng chỉ có các mơn tự nhiên mới có cơng
thức mà mơn Sử cũng có “cơng thức” của nó. “Cơng thức” chung của cách
mạng Lào: Nguyên nhân, diễn biến, kết quả. Trong các bài 14, 15, 18, 20
chương trình lịch sử 12 – Cơ bản nói về phong trào cách mạng 1930 – 1931,
1936 – 1939, chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947, chiến dịch Biên giới thu
đông 1950, cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954, chiến dịch
Điện Biên Phủ 1954 các em có thể ơn theo “cơng thức”: Ngun nhân, diễn
biến, kết quả, ý nghĩa. Trong các bài 15, 16 chương trình lịch sử 12 – Cơ bản
nói về hội nghị TW Đảng tháng 7/1936, 11/1939, 1941 “công thức” chung sẽ
là:
- Thời điểm và địa điểm họp.
- Nội dung hội nghị:
- Xác định kẻ thù chính trước mắt.
- Nhiệm vụ chính trước mắt.
- Biện pháp thực hiện.
- Ý nghĩa hội nghị.
v.v.
8

skkn


Bước thứ ba của phương pháp ôn tập này ở mỗi sự kiện các em cần nhớ
kĩ những từ mấu chốt, hay gọi là “từ chìa khố”. Mỗi khi đọc câu hỏi xong,
điều đầu tiên là học sinh phải tìm được “từ chìa khóa” nằm ở đâu. Điều đó

giúp định hướng được rằng câu hỏi liên quan đến vấn đề gì và đáp án sẽ gắn
liền với “từ chìa khóa” ấy. Đó được xem là cách để giải quyết câu hỏi một
cách nhanh nhất và tránh bị lạc đề hay nhầm dữ liệu đáp án.
Ví dụ 5:
- Khi nói về ý nghĩa lịch sử của sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, các em
phải nhớ những “từ khoá” : là “kết quả”, là “sản phẩm”, là “bước ngoặt vĩ
đại”, là “sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên”. Trên cơ sở các “từ khoá” này, các em sẽ
phát triển được các ý trọn vẹn sau:
+ Đảng ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai
cấp quyết liệt,…
+ Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê-nin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại
mới.
+ Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt
Nam….
+ Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho
những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hóa của dân tộc Việt
Nam.
- Để nắm vững kiến thức tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới
thứ hai, trước nhất các em hãy nhớ đến những từ mấu chốt: “duy nhất”, “lớn
nhất”, “một trong ba”…Cũng từ đó các em sẽ phát triển thành các ý sau:
+ Từ 1945 – 1950, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất của thế
giới.
+ Khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài
chính
lớn nhất của thế giới.
+ Đầu những năm 70, Mĩ là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính
thế giới.
Hãy nhớ rằng “ Có cơng mài sắt, có ngày nên kim “, hãy làm đi làm lại
nhiều lần thuần thục trở thành kĩ năng thì học sinh sẽ rất dễ học, dễ nhớ và nhớ

lâu. Nói cách khác, đọc vở ghi chép hay nghe những lời tóm tắt chưa đủ, chính
tập nhớ lại mới có tác dụng. Các kĩ năng trí tuệ cũng được lưu giữ tốt nhất
bằng cách dùng đi dùng lại, chứ không phải bằng những phương pháp thụ
động. Khi học tập theo phương pháp này, các em có thể tự tổ chức học nhóm
để kiểm tra nhau và tự điều chỉnh. Ôn để thi trắc nghiệm vẫn rất cần điều đó.
3.2.2. Ôn tập tổng hợp theo các giai đoạn:
Phương pháp này giúp học sinh hệ thống hóa từng giai đoạn lịch sử
cụ thể. Khi ôn, trong mỗi giai đoạn giáo viên cần u cầu học sinh nêu những nét
chính có so sánh, đánh giá, nhận xét. Đây cũng là một cách học hiệu quả để ghi
nhớ kiến thức. Trong lịch sử có những nội dung kiến thức tương đồng hoặc tương
9

skkn


phản. Học sinh so sánh bằng việc lập bảng là dễ hiểu nhất. Với cách học này, học
sinh đưa các nội dung kiến thức lại gần nhau, từ đó nhận rõ các nội dung kiến
thức đó có điểm gì chung nhất và điểm nào khác biệt cần phải nhớ rõ. Như vậy
học sinh học một mà biết hai và đạt hiệu quả cao hơn.
Ví dụ :
Khi ơn tập Lịch sử Việt Nam từ 1930 – 1945, giáo viên có thể cho
học sinh so sánh phong trào cách mạng Việt Nam 1930 – 1931 và 1936 – 1939
bằng việc lập bảng sau:
Nội dung
1930 - 1931
1. Nhiệm vụ cách mạng - Đánh đế quốc và phong
kiến.
- Giành độc lập dân tộc
và người cày có ruộng.
2. Lực lượng tham gia - Liên minh công nông


1936 - 1939
- Đánh thực dân Pháp
phản động và tay sai.
- Đòi tự do, dân chủ,
cơm áo và hòa bình.
- Đơng đảo các tầng
lớp nhân dân
3. Tập hợp lực lượng
- Mặt trận Dân chủ
Đơng Dương.
4. Hình thức đấu tranh - Bạo lực cách mạng, bí - Đấu tranh chính trị,
mật, bất hợp pháp….
công khai, hợp pháp.
5. Địa bàn chủ yếu
- Nông thôn
- Thành thị
Từ bảng so sánh này học sinh có thể thấy được sự khác nhau giữa hai phong
trào, rút ra được nguyên nhân của sự khác nhau và thấy được sự nhạy bén linh
hoạt của Đảng ta.
3.2.3. Xâu chuỗi các kiến thức cho cùng một vấn đề:
Trong qúa trình ơn tập, học sinh cần có lưu ý: Việc so sánh không chỉ
dừng lại là so sánh trong cùng một giai đoạn mà có thể so sánh giữa các giai
đoạn với nhau. Ngồi ra, việc so sánh cịn mở rộng ra là giữa các nước với
nhau, giữa lịch sử dân tộc với lịch sử thế giới. Các em có thể so sánh Cương
lĩnh chính trị đầu tiên với Luận cương chính trị; giữa mục tiêu, nguyên tắc
hoạt động của tổ chức ASEAN với tổ chức Liên Hợp quốc…Học Lịch sử các
em rất sợ số liệu, ngày tháng. Vậy chúng ta nên tìm ra những điểm chung
tương đối và đưa ra so sánh thì một số sự kiện sẽ được ghi nhớ rất đơn giản.
Cách ơn tập đó gọi là xâu chuỗi các kiến thức cho cùng một vấn đề.

Ví dụ 1:
Khi nói về thời gian, giáo viên có thể u cầu học sinh tìm ra những sự
kiện có điểm tương đồng như:
- Cũng trong thời gian một năm, đó là từ khi Đức đánh bại Pháp cho đến
khi đức tấn công Liên Xô ( 22/6/1940 – 22/6/21941 ). Đó cũng là từ khi tướng
Nava được cử làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương cho
đên khi Pháp bị thất bại ở Điện Biện Phủ ( 7/5/1953 - 7/5/1954 ).
10

skkn


- Cũng là con số 18 tháng, đó là dự định của Pháp khi thực hiện kế
hoạch Nava để tìm lối thốt trong danh dự ở cuộc chiến tranh Đơng Dương. Đó
cũng là dự định của Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở kế hoạch Xta lây – Tay lo
nhằm bình định miền Nam trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
Ví dụ 2:
Khi nói về các sự kiện mang tính bước ngoặt trong lịch sử Việt Nam
hiện đại, các em có thể liệt kê được những sự kiện như: Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời (2/ 1930), cách mạng tháng Tám 1945, phong trào Đồng khởi
(1959 – 1960), cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968, Hiệp
định Pari 1973,…Sau khi liệt kê xong các em có thể phát triển thành các ý để
phân biệt được sự giống nhau và khác nhau của các bước ngoặt đó. Cụ thể:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử dân
tộc Việt Nam.
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 mở ra một bước ngoặt lớn cho trong
lịch sử dân tộc.
- Các bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân miền
Nam:
+ Phong trào Đồng khởi (1959 – 1960) đã chuyển cách mạng miền Nam

từ thế gìn giữ lực lượng sang thế tiến công.
+ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 mở ra cục diện
mới, cục diện “vừa đánh”, ”vừa đàm”.
+ Hiệp định Pari 1973 là bước ngoặt mới vì đã hồn thành căn bản
nhiệm vụ “đánh cho Mĩ cút”, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải
phóng hồn tồn miền Nam.
Ví dụ 3:
Các em có thể liệt kê tiếp những sự kiện trong lịch sử Việt Nam hiện đại
có cùng ý nghĩa mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc, đó là cách mạng tháng Tám
1945 và cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975) thắng lợi. Cụ thể:
- Cách mạng tháng Tám 1945 mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc: kỉ
nguyên độc lập, tự do, nhân dân lao động làm chủ,…
- Cuộc kháng chiến chống Mĩ,cứu nước thắng lợi mở ra kỉ nguyên mới
của lịch sử dân tộc: kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa
xã hội.
3.2.4. Ôn tập qua cách gắn kết các sự kiện với nhau:
“Linh hồn” của lịch sử là những nhân vật, những biến cố, những sự kiện…
Do vậy trong quá trình học, cần gắn kết những sự kiện ấy một cách logic. Để học
và nhớ lâu môn sử, hãy viết lại những gì đã học và đối chiếu với tài liệu tham
khảo trước đó, đặc biệt phải hệ thống và liên hệ các kiến thức với nhau (với
nhiều sự kiện chỉ cần nhớ một sự kiện chính, ta sẽ nhớ sự kiện kia).
Ví dụ: 
Những sự kiện quan trọng gắn với sử Việt Nam năm 1945, từ đó sẽ nhớ và
liên kết sự kiện thế giới.
11

skkn


1945

Tháng 2
Tháng 3

Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 8

Tháng 9

Việt Nam
- Nhật đảo chính Pháp (9/ 3).
- Khởi nghĩa Ba Tơ (11/ 3)
- Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và …”
(12/3).
- Hội nghị quân sự Bắc Kì (15 – 20/4).
- Chỉ thị thành lập Uỷ ban dân tộc giải
phóng Việt Nam (16/4)
- Chủ tịch Hồ Chí Minh chọn Tân Trào
làm trung tâm chỉ đạo cách mang.
- Khu giải phóng Việt Bắc (4/6).
- Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc thành
lập, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
(13/8).
- Hội nghị toàn quốc của Đảng (14 –
15/8).
- Đại hội quốc dân (16 – 17/8).
- Tổng khởi nghĩa bắt đầu 14/ 8.
- Giải phóng Thái Nguyên (16/8).
- 4 tỉnh giành chính quyền …(18/8).

- Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội (19/8),
Huế (23/ 8), Sài Gòn (25/8), Đồng Nai
Thượng và Hà Tiên (28/8).
- Bảo Đại thoái vị (30/8).
- Chính phủ lâm thời thành lập (28/8).
- Tuyên ngôn độc lập và sự ra đời nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà (2/9)

Tháng
10

Thế giới
- Hội nghị Ianta

Hội nghị Xan Phranxco
(25/4 – 26/6)

- Nhật đầu hàng Đồng
minh, chiến tranh TG II
kết thúc (15/8)
- Inđônêxia tuyên bố độc
lập và thành lập nước CH
Inđơnêxia (17/8).
- Lào nổi dậy giành chính
quyền (23/8).

- Pháp trở lại xâm lược
Cămpuchia (9/10).
- Lào tuyên bố độc lập
(12/ 10).

- Ngày Liên Hợp quốc
(24/ 10).

Với cách này,  các bạn chỉ cần tìm từng sự kiện rồi xâu chuỗi lại thành chuỗi sự
kiện dễ nhớ nhất…
3.2.5. Ôn tập kiến thức kết hợp với đối thoại thực hành:
Phương pháp này chủ yếu dành cho đối tượng học sinh khá giỏi. Cách
thức tiến hành là giáo viên tung vấn đề để học sinh tranh luận, giải đáp. Sau đó,
trị đặt vấn đề, thầy giải đáp. Cuối cùng cho học sinh thực hành bài ở phần đã
ơn tập. Ơn tập thực hành đối thoại sẽ giúp các em cảm thấy thoải mái như đang
12

skkn


tham gia trị chơi tìm hiểu kiến thức lịch sử. Đồng thời các em có thể đào sâu
kiến thức, tăng khả năng đánh giá nhận xét, so sánh sự kiện lịch sử.
Ví dụ: Khi dạy và ơn phần chiến dịch Biên giới thu đơng 1950, giáo viên có
thể tung vấn đề:
Trong các chủ trương của Đảng là tiêu hao sinh lực địch, khai thông
biên giới Việt Trung, củng cố mở rộng căn cứ Việt Bắc chủ trương nào là quan
trọng nhất và được đặt lên hàng đầu?
Sau khi học sinh tranh luận, giáo viên có thể chốt ý: Đó là chủ trương thứ nhất
vì có tiêu hao sinh lực địch mới có thể khai thơng biên giới Việt Trung và củng
cố mở rộng căn cứ Việt Bắc.
3.3. Một số dạng câu hỏi ơn tập thực hành:
Hiện nay, hình thức được sử dụng chủ yếu trong bài thi THPT quốc gia
là hình thức trắc nghiệm nhiều lựa chọn. hình thức này bao gồm hai phần:
Phần mở đầu (câu dẫn) gồm nêu vấn đề và cách thực hiện. Phần thông tin nêu
các phương án để giải quyết vấn đề, trong 4 phương án (A, B, C, D) chỉ có một

phương án đúng, học sinh phải chọn ra được phương án này. Đây là kì thi chú
trọng đánh giá năng lực học sinh và hướng tới hai tiêu chí là dùng để xét tốt
nghiệp và xét vào các trường Đại học, Cao đẳng cho nên đề thi sẽ có sự phân
hố từ thấp đến cao, từ dễ đến khó. Về cơ bản, đề thi sẽ đảm bảo các mức độ:
Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng, vận dụng cao. Để các phương pháp ôn tập
trên có hiệu qủa cao, đáp ứng yêu cầu của đề, học sinh trung bình có thể đạt
được mức điểm phổ biến 5-7, giáo viên phải tăng khả năng thực hành cho học
sinh bằng cách trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Dưới đây là một số dạng câu
hỏi phổ biến có áp dụng các phương pháp trên giúp quá trình ơn tập của học
sinh đạt kết quả cao (Có dựa trên cơ sở ma trận đề minh hoạ thi THPT quốc
gia môn Sử năm 2021).
3.3.1. Câu hỏi nhận biết:
Đây là dạng câu hỏi mang tính chất tái hiện kiến thức như sự kiện, nhân
vật lịch sử,…Muốn làm được dạng câu hỏi này, các em phải nắm thực hiện tốt
việc ôn tập theo sự kiện lịch sử.
Câu 1. Hội nghị Ianta (2-1945) diễn ra khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai
A. đã hoàn toàn kết thúc.
B. bước vào giai đoạn kết thúc.
C. đang diễn ra vô cùng ác liệt.
D. bùng nổ và ngày càng lan rộng.
Câu 2. Năm 1957 là năm diễn ra sự kiện gì ở Liên Xơ?
A . Phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo
B. Phóng thành cơng tàu vũ trụ có người lái
C. Đưa con người lên thám hiểm Mặt Trăng.
D. Đưa con người lên thám hiểm Sao Hỏa.
Câu 3. Thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại, quốc gia Đơng Nam Á nào
có sự “chuyển mình mạnh nhất”?
A. Thái Lan.
B. Malaixia.
C. Inđơnêxia.

D. Xingapo.
13

skkn


Câu 4. Khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là
A. trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất thế giới
B. trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới
C. trung tâm kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới
D. trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới
Câu 5. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, lực lượng hăng hái và đông đảo
nhất của cách mạng Việt Nam là
A. công nhân.
B. nông dân.
C. tiểu tư sản.
D. tư sản dân tộc
Câu 6. Vấn đề ruộng đất được chính quyền Xơ viết Nghệ Tĩnh giải quyết như
thê nào?
A. Tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ tay sai
B. Tiến hành chia lại ruộng đất công cho nông dân
C. Thực hiện triệt để khẩu hiệu “Người cày có ruộng”
D. Tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho nông dân
Câu 7. Chiến thắng quân sự nào đã làm phá sản về cơ bản “Chiến tranh đặc
biệt” của Mĩ ?
A. Ấp Bắc.
B. Bình Giã.
C. Đồng Xồi.
D. Ba Gia.
v.v.

3.3.2. Câu hỏi thơng hiểu:
Đây là những câu hỏi yêu cầu học sinh phải lí giải, phân tích, chứng
minh được các vấn đề lịch sử. Dạng câu hỏi này dùng để đánh giá năng lực học
sinh ở mức độ cao hơn. Phương pháp ôn tập phổ biến cho dạng câu hỏi này
vẫn là phương pháp thứ nhất.
Câu 1. Hiệp ước Bali năm 1976 đánh dấu bước phát triển mới của tổ chức
ASEAN vì đã đề ra
A. biện pháp về xây dựng khu vực hòa bình, tự do, trung lập.
B. những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước.
C. biện pháp cụ thể về hợp tác kinh tế, chính trị trong khu vực.
D. các biện pháp để nâng cao vị thế quốc tế của các nước.
Câu 2. Hai sự kiện nào sau đây xảy ra đồng thời trong mợt năm và có ý nghĩa
quan trọng trong chính sách đới ngoại của Nhật?
A. Bình thường hóa quan hệ với Liên Xơ và gia nhập Liên hợp quốc.
B. Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam và Trung Quốc.
C. Thiết lập quan hệ ngoại giao với Mĩ và các nước Tây Âu.
D. Thiết lập quan hệ ngoại giao với ASEAN và Liên minh châu Âu.
Câu 3. Kế hoạch Mácsan (tháng 6 - 1947) đã mang lại cho các nước Tây Âu
cơ hội lớn nhất là
A. nhanh chóng phục hồi kinh tế.
B. trở thành đồng minh của Mĩ.
C. gia nhập vào tổ chức NATO.
D. quay trở lại các thuộc địa cũ.
14

skkn


Câu 4. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta, nhất là ở vùng sau lưng địch, trở
nên khó khăn, phức tạp do Pháp thực hiện

A. kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi
B. kế hoạch Na va
C. kế hoạch Rơve
D. kế hoạch tấn công Việt Bắc 1947
Câu 5. Sự kiện nào của quân và dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ (1954-1975) đánh dấu cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang
thế tiến cơng?
A. chiến thắng Bình Giã.
B. chiến thắng Ấp Bắc.
C. phong trào Đồng khởi.
D. chiến thắng Vạn Tường.
Câu 6. Việt Nam phải hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước sau
đại thắng mùa Xuân năm 1975 vì
A. các thế lực thù địch âm mưu chống phá cách mạng nước ta.
B. mỗi miền tồn tại hình thức tổ chức Nhà nước khác nhau.
C. nhân dân hai miền mong muốn có một chính phủ thống nhất.
D. Đảng cần có cơ quan quyền lực chung để lãnh đạo cả nước.
v.v.
3.3.3. Câu hỏi vận dụng (bao gồm vận dụng và vận dụng cao):
Đây là những câu hỏi yêu cầu học sinh phải đưa ra những nhận xét, đánh
giá, bình luận. Vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết một nhiệm vụ
học tập hoặc một vấn đề thực tiễn đặt ra. Đây là nhóm câu hỏi phân hoá học
sinh cao nhất. Để làm được dạng câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải nhớ các
kiến thức đơn giản, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực
nhận thức ở mức độ cao hơn. Các em cũng phải thực hành nhuần nhuyễn tất cả
các phương pháp ôn tập trên.
Câu 1. Nhiệm vụ bao trùm mà Đảng và Chính phủ ta phải thực hiện sau Cách
mạng tháng Tám 1945 thành cơng là gì?
A. Thực hiện đại đoàn kết dân tộc chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
B. Giải quyết khó khăn về tài chính, nạn đói và nạn dốt

C. Xây dựng, củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng
D. Kiện tồn bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương
Câu 2. Chủ trương của Đảng đối với vấn đề thù trong giặc ngoài( từ 9/1945
đến trước 19/12/1946) được đánh giá như thế nào?
A. Cứng rắn về sách lược, mềm dẻo về nguyên tắc.
B. Mềm dẻo cả về nguyên tắc và cả về sách lược.
C. Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược.
D. Vừa cứng rắn, vừa mềm dẻo trong nguyên tắc.
Câu 3. Điểm khác nhau của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 so với
chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 của quân dân Việt Nam là về
A. loại hình chiến dịch.
B. địa hình tác chiến.
C. đối tượng tác chiến.
D. lực lượng chủ yếu.
Câu 4. Điểm chung trong nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc
(1945), Định ước Henxinki (8 - 1975) và Hiệp ước Bali (2 - 1946) là gì?
15

skkn


A. Thúc đẩy nhanh việc hợp tác về kinh tế, văn hóa, giáo dục.
B. Tăng cường hỗ trợ nhân đạo cho các nước đang phát triển.
C. Ủng hộ việc giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hịa bình.
D. Duy trì nền hịa bình và an ninh trên phạm vi tồn thế giới.
Câu 5. Bài học kinh nghiệm lớn nhất được rút ra cho cách mạng Việt Nam từ
sự thất bại của phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là gì?
A. Xây dựng được một mặt trận dân tộc thống nhất để đoàn kết toàn dân.
B. Trong quá trình tiến hành cách mạng cần đặt vấn đề dân tộc lên hàng đầu.
C. Có giai cấp tiên tiến lãnh đạo và đưa ra đường lối đấu tranh đúng đắn.

D. Cần sử dụng phương pháp bạo lực thì mới có thể đánh đuổi đế quốc.
Câu 6. Cách mạng tháng Tám 1945 và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân
1975 ở Việt Nam có điểm chung là
A. xóa bỏ tình trạng chia cắt đất nước Việt Nam.
B. hồn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân
C. hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước
D. được sự ủng hộ mạnh mẽ của nhân dân thế giới
v.v.
3.4. Tính khả thi của sáng kiến kinh nghiệm:
* Kết quả của các lần thi khảo sát do nhà trường tổ chức:
Giỏi
Khá
TB
Lớp
Lần (8 – 10)
(6,5 - <8)
(5 - <6,5)
TL
TL
TL
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
12C9
1
0
0

2
5,7 14 38,8
(36 HS)
2
0
0
4
11,1 14 38,8
12C12
1
0
0
0
0
10 26,3
(38 HS)
2
0
0
3
8,1 12 31,5

Yếu
(3,5 - <5)
TL
SL
(%)
16 44,4
15 41,6
16 42,1

15 39,4

Kém
(0 - <3,5)
TL
SL
(%)
4 11,1
3
8,5
12 31,6
8
21

* Kết quả thi thử do Sở Giáo dục & Đào tạo Thanh Hoá tổ chức ngày 24 và 25/
4/ 2021: Điểm trung bình mơn Sử trường THPT Hoằng Hoá 2 xếp thứ 25 trong
tổng số gần 100 trường THPT trong cả tỉnh ( tăng hơn 30 bậc so với điểm
trung bình mơn Sử trong kì thi tốt nghiệp THPT năm 2020)
Như vậy, thơng qua hai lần thi khảo sát chất lượng do nhà trường tổ
chức theo cấu trúc đề thi của Bộ giáo dục và lần thi thử do Sở Giáo dục & Đào
tạo Thanh Hố tổ chức thì thấy đã có kết quả khả quan sau mỗi lần thi. Các em
đã tự tin làm bài và đang chuẩn bị một tâm thế sẵn sàng cho kì thi tốt nghiệp
THPT đang đến gần.

16

skkn


PHẦN KẾT LUẬN

1. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm:
Với phương pháp hướng dẫn các kĩ năng học, ôn luyện và làm bài thi
trắc nghiệm môn Lịch sử cho học sinh, các em đã chịu khó giải đề, khơng cịn
khoanh đáp án theo cảm tính, biết phân bổ thời gian hợp lí khi làm bài….. Các
em đã chủ động lĩnh hội kiến thức, biết sáng tạo làm cho giờ học lịch sử thêm
sôi nổi sinh động. Không những thế, các em cịn có những sáng tạo độc đáo
của riêng mình khi vẽ sơ đồ tư duy, các em đã biết xâu chuỗi các sự kiện lịch
sử, biết nhận xét đánh giá để rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân. Ngồi ra
các em cịn tự tìm hiểu kiến thức khi cô giáo giao bài tập về nhà và tự tin đứng
trước lớp thuyết trình.
Qua quá trình thực hiện phương pháp ôn tập, căn cứ vào khả năng học
tập và kết quả đạt được, tôi rút ra được những kinh nghiệm sau:
- Phương pháp ôn tập phải được kết hợp phong phú đa dạng trong một
tiết học, kiến thức phải phù hợp với trình độ học sinh, chú ý nâng cao để phát
hiện bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Không được đánh đố học sinh trong q trình ơn tập cũng như quá
trình giảng dạy kiến thức. Cần khơi dậy sự suy nghĩ thông minh sáng tạo của
học sinh để kết hợp thật khéo léo hai yếu tố học và hành.
- Bài tập thực hành phải có nhiều dạng khác nhau, từ câu hỏi trắc
nghiệm đến bài tập nhận thức, thực hành bộ môn, vận dụng kiến thức đã học
vào cuộc sống.
- Ôn tập trên cơ sở hệ thống kiến thức theo trình tự lơgic, tăng cường
thực hành tại chỗ.
- Nắm vững kiến thức lịch sử địa phương, sự kiện lịch sử nổi bật trong
năm, ôn tập theo chủ đề để học sinh hứng thú học tập, nhớ nhanh và nhớ lâu.
- Có chế độ ưu tiên khuyến khích trong q trình học tập, tạo nên sự thi
đua lành mạnh trong các lớp.
- Giáo viên cần thường xuyên học hỏi, nâng cao trình độ, đặc biệt trong
việc xây dựng ngân hàng đề thi có chất lượng.
Phương pháp ơn tập lịch sử, trọng tâm là lớp 12 giúp các em có một

hành trang để thi tốt nghiệp, thi đại học đạt kết quả tốt. Với các phương pháp
trên, học sinh sẽ tiếp nhận kiến thức nhanh chóng và có sức bền lâu. Q trình
tơi thực hiện các phương pháp ơn tập là quá trình đúc rút kinh nghiệm từ thực
tế giảng dạy. Hy vọng rằng tơi sẽ góp được một phần nhỏ vào qúa trình đổi
mới mơn học để học sinh hiểu rõ hơn, yêu hơn lịch sử dân tộc, lịch sử q
hương.
2. Kiến nghị đề xuất:
Tơi chỉ có một số đề xuất sau: Các cấp lãnh đạo cần quan tâm đầu tư cơ
sở vật chất ( Lược đồ, tranh ảnh, tài liệu tham khảo,…), mở nhiều các lớp tập
huấn để giáo viên nâng cao trình độ chun mơn, đổi mới được phương pháp
17

skkn


dạy học. Đây là một yếu tố góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Lịch
sử.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tơi trong q trình giảng dạy bộ
môn Lịch sử. Hiểu biết và kinh nghiệm chắc chắn cịn nhiều sai sót, rất mong
được sự góp ý chân thành của quý đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giáo viên và học sinh trường THPT
Hoằng Hố 2 đã giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này. Chân thành cảm ơn quý
thầy cô cùng bạn đọc đã bớt chút thời gian quý báu để quan tâm đến đề tài này.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa,ngày 15 tháng 05 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép kinh
nghiệm nội dung của người khác.


Tào Thị Hồng Quý

18

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách giáo khoa Lịch sử 12 – Phan Ngọc Liên (tổng chủ biên) – NXB Giáo
dục.
[2]. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng - Môn Lịch sử lớp12
Trịnh Đình Tùng (chủ biên), Nguyễn Mạnh Hưởng, Lê Thị Thu – NXB Đại
học sư phạm.
[3]. Mô đun THPT 18 “ Phương pháp dạy học tích cực” của Bộ giáo dục.
[4]. Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học – Bộ giáo
dục và đào tạo.
[5]. Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên THPT về kĩ thuật xây dựng
ma trận đề và biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá của Bộ giáo dục
[6]. Tham khảo một số tài liệu trên mạng Internet.

19

skkn


MỤC LỤC
Lời mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu

3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến
1. Cơ sở lí luận
2. Cơ sở thực tiễn
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Giải pháp chung
3.2. Giải pháp cụ thể
3.2.1. Ôn tập theo sự kiện lịch sử
3.2.2. Ôn tập tổng hợp theo các giai đoạn
3.2.3. Xâu chuỗi các kiến thức cho cùng một vấn đề
3.2.4. Ôn tập qua cách gắn kết các sự kiện với nhau
3.2.5. Ôn tập kiến thức kết hợp với đối thoại thực hành
3.3. Một số dạng câu hỏi thực hành
3.4. Tính khả thi của sáng kiến kinh nghiệm
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo

Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 4
Trang 4
Trang 5
Trang 6

Trang 9
Trang 10
Trang 11
Trang 12
Trang 13
Trang 16
Trang 17
Trang 19

20

skkn



×