Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Viêt Nam giai đoạn 1996 – 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.48 KB, 48 trang )

Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hiện nay, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ( Foreign Direct Investment – FDI) đã trở thành xu thế khách quan trong chiến
lược phát triển kinh tế của nhiều quốc gia và FDI được nhìn nhận như là một trong
những nhân tố quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng hiệu quả. Các nước G7
như Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh, các Nics như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và đặc
biệt là láng giềng như Trung Quốc, Ấn Độ là những điển hình dẫn đầu về tiếp nhận
vốn FDI. Nguyên nhân là do các nước trên đã tạo lập được một môi trường đầu tư
thuận lợi, theo hướng khuyến khích và ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Như một
xu thế chung ngày nay, tất cả các nước trên thế giới đều cạnh tranh nhau để thu hút
được nhiều nguồn vốn FDI bằng cách không ngừng cải thiện môi trường đầu tư quốc
gia, tạo lập một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư. Hơn
nữa các quốc gia thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) thường có
một môi trường đầu tư rất cạnh tranh để thu hút FDI. Điều này tạo ra nhiều thách thức
lớn cho những nước đang phát triển như Việt Nam – thành viên chính thức của WTO
từ tháng 1/2007.
Từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới hầu giảm bớt thế tụt hậu ở Đông Á, Việt Nam
đã tiến những bước dài trong lĩnh vực mở cửa và hội nhập quốc tế. Việt Nam đã thành
công trong vài năm đầu của quá trình đổi mới với sức hấp dẫn của một thị trường mới
còn bỏ ngõ. Nhưng luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giảm đáng kể trong
những năm gần đây, mà nguyên nhân chính là những lý do yếu kém nội tại, mặc dù có
sự châm ngòi của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á. Một số hãng của nước ngoài đã
rút đầu tư khỏi Việt Nam. Nhưng đến cuối năm 2006, vốn đầu tư FDI vào Việt Nam
lại đạt đến mức kỷ lục từ trước đến nay đạt 10,2 tỷ USD, đánh dấu sự trở lại của các
nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia lớn mạnh như Intel, Canon,... đã trở
lại đầu tư vào Việt Nam, và dự báo nguồn vốn FDI vào Việt Nam sẽ tiếp tục tăng lên
trong thời gian tới.
Như vậy việc xem xét, nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nguồn vốn FDI là
khách quan và cần thiết từ khi nước ta bắt đầu tiếp nhận nguồn vốn FDI đến nay.


Nguồn vốn FDI có góp phần vào tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam không? Hay hiệu quả
sử dụng vốn FDI như thế nào? Với những câu hỏi đặt ra và những lý do nêu trên là cơ
sở của việc lựa chọn đề tài “ Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Viêt Nam giai
đoạn 1996 – 2005” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này có mục tiêu: Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Đề tài được nghiên cứu trước hết bằng phương pháp thu thập số liệu, tài liệu có
liên quan. Số liệu được thu thập từ những sách, báo, tạp chí kinh tế, và lấy từ internet.
1.3.2. Phương pháp tổng hợp số liệu và so sánh đối chiếu:
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 1
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp và so sánh qua các năm, qua từng giai
đoạn nhất định của một thời kỳ kinh tế, các ngành trong cơ cấu kinh tế, hay qua các
chỉ tiêu đặt ra để so sánh.
1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu:
Sau khi tính toán, so sánh các số liệu theo chỉ tiêu đánh giá, phương pháp phân
tích số liệu được tiến hành để đưa ra những nhận xét phù hợp.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ
năm 1996 đến 2005.
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 2
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI) là hình thức
đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng, hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn
bộ các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài để trở thành chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần

cơ sở đó và trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của đối
tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
2.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp:
Có nhiều hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tùy theo luật đầu tư của các nước
và thường có các hình thức sau: hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng xây dựng- vận hành- chuyển
giao (BOT)…Các hình thức này thường được thực hiện tại các khu vực đầu tư đặc biệt
như: khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, thành phố mở…
2.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual business Co-operation):
Là văn bản được ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên (các bên tham gia) trong đó
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia để tiến
hành đầu tư kinh doanh ở nước chủ nhà.
2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Enterprise):
Là doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở liên kết của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước theo luật pháp của nước chủ nhà; các bên tham gia liên doanh sẽ chịu
trách nhiệm lẫn nhau trong phạm vi phần vốn góp của mình vào liên doanh.
2.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (Enterprise with one hundred
percent foreign owed capital) :
Là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại nước chủ
nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Dưới hình thức này cũng
có các dạng công ty: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân…
2.2.4. Hợp đồng “xây dựng – kinh doanh - chuyển giao” (Building - Operate
– Transfer – BOT):
Là các văn bản mà chính phủ nước chủ nhà ký với các nhà đầu tư bên ngoài để
xây dựng, kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định để
đủ thu hồi vốn lãi. Khi hết hạn công trình sẽ được nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao
cho nước chủ nhà mà không đòi bồi hoàn. Có nhiều loại hình tương tự như BOT như:
xây dựng - chuyển giao- kinh doanh (BTO), xây dựng - chuyển giao (BT)…
2.3. Tác động của đầu tư trực tiếp:
Tác động của đầu tư trực tiếp cũng được đánh giá đối với hai phía: nước đi đầu

tư và nước nhận đầu tư về hai mặt: tích cực và tiêu cực.
• Đối với nước đi đầu tư:
Tác động của đầu tư trực tiếp đối với nước đi đầu tư thể hiện ở những điểm sau:
-Về mặt tích cực:
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 3
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
Một là, FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, công nghệ và thiết bị,
tăng cường bành trướng sức mạnh kinh tế và vai trò ảnh hưởng trên thế giới.
Hai là, FDI giúp các công ty giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm do
khai thác được nguồn lao động rẻ, nguyên liệu và gần thị trường tiêu thụ.
Ba là, FDI tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
-Về mặt tiêu cực:
Thứ nhất, các công ty đầu tư vốn ra bên ngoài nhiều khiến cho tình hình thất
nghiệp trong nước gia tăng, tăng trưởng kinh tế trong nước có thể bị ảnh hưởng.
Thứ hai, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có nhiều rủi ro hơn trong nước, nhất là
các rủi ro về chính trị, nên các doanh nghiệp thương đầu tư phân tán ở nhiều nước để
hạn chế rủi ro.
• Đối với nước nhận đầu tư:
-Về mặt tích cực:
Một là, FDI giúp cho nước nhận đầu tư có được nguồn vốn từ bên ngoài để làm
tăng khả năng tổ chức sản xuất, kinh doanh.
Hai là, FDI tạo điều kiện để tiếp nhận kỹ thuật và công nghệ tiến tiến, hiện đại
và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các công ty nước ngoài.
Ba là, FDI tạo điều kiện để khai thác tốt nhất các lợi thế của quốc gia.
Bốn là, FDI giúp tạo thêm công ăn việc làm, góp phần giải quyết nạn thất
nghiệp, tăng thu nhập quốc dân, góp phần nâng cao đời sống của người dân.
Năm là, FDI giúp bổ sung nguồn thu cho ngân sách quốc gia thông qua nghĩa vụ
thuế của các đơn vị đầu tư nước ngoài.
Sáu là, FDI giúp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế có lợi cho nền kinh tế
theo hướng mở, hội nhập kinh tế quốc tế.

Bảy là, FDI giúp tạo điều kiện tiếp cận với thị trường bên ngoài, thông qua các
công ty liên doanh với nước ngoài với mạng lưới thị trường rộng lớn của các công ty
đầu tư nước ngoài.
Tám là, FDI tác động tích cực đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tâm lý của
người lao động trong nước. Nhất là, làm thay đổi tác phong, thói quen làm việc của
lao động ở các nước nông nghiệp.
Chín là, FDI góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
-Về mặt tiêu cực:
Thứ nhất là, nếu không có quy hoạch đầu tư tốt để dẫn đến đầu tư tràn lan, khai
thác tài nguyên bừa bãi, gây ảnh hưởng môi trường.
Thứ hai là, nếu không thẩm định tốt để dẫn đến tiếp nhận những kỹ thuật, công
nghệ lạc hậu, trở thành bãi rác công nghiệp của các nước công nghiệp.
Thứ ba là, các doanh nghiệp của các chủ đầu tư trong nước bị cạnh tranh, dễ
dẫn đến phá sản. Xét về lâu dài việc này có thể dẫn đến làm giảm tỷ lệ tiết kiệm và
đầu tư nội địa, khiến cho nước nhận đầu tư ngày càng lệ thuộc vào nguồn vốn FDI.
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 4
Tổng GDP hằng năm
Lao động bình quân năm
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
Thứ tư là, nếu không có trình độ quản lý tốt dễ dẫn đến bị thua thiệt trong việc
chuyển giá nội bộ trong các công ty đa quốc gia, đồng thời cũng dễ bị các công ty
nước ngoài trốn thuế, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
Thứ năm là, có thể làm tăng thâm hụt cán cân thanh toán khi các doanh nghiệp
FDI đi vào hoạt động do lượng ngoại tệ mất đi dưới dạng lợi nhuận của các doanh
nghiệp FDI chuyển ra, hoặc lượng nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hoá nhập khẩu phục
vụ sản xuất và các chi phí khác lớn hơn số vốn FDI được chuyển vào.
Thứ sáu là, nếu quản lý đầu tư không tốt dễ dẫn đến làm tăng khoảng cách phát
triển giữa các vùng, miền trong nước, giữa thành thị và nông thôn, làm gia tăng
khoảng cách giàu nghèo, phân hoá sâu sắc các tầng lớp xã hội.
2.4. Hệ số ICOR và ý nghĩa của nó:

Hệ số ICOR của một năm là hệ số thể hiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của năm
đó.
Công thức tính:
ICOR (t) = I(t-1) / ∆Y
Trong đó:
I(t-1): tổng vốn đầu tư năm (t-1)
Y=Y(t) – Y(t-1)
Y(t): tổng GDP năm t
Y(t-1): tổng GDP năm (t-1)
ICOR(t): hiệu quả sử dụng vốn của năm t.
• Ý nghĩa của hệ số ICOR:
Hệ số ICOR của một năm thể hiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của năm đó, cho
ta biết được bao nhiêu đồng vốn bỏ ra để có được một đơn vị gia tăng GDP.
2.5. Năng suất lao động: được tính bằng công thức:
Năng suất lao động cho ta biết được một lao động tạo ra được bao nhiêu giá trị
GDP.
2.6. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp:
2.6.1. Mức độ thâm dụng vốn : được đo bằng tỷ số:
Tỷ số này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn cho 1 lao động, tỷ số này càng lớn thì
mức độ thâm dụng vốn càng cao và ngược lại.
2.6.2. Hiệu quả sử dụng lao động: được thể hiện bằng tỷ số::
Tỷ số này cho thấy một lao động được sử dụng đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu thuần cho doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng
cao và ngược lại.
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 5
Vốn
Lao động
Doanh thu thuần
Lao động
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005

2.6.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Tỷ số này cho biết một đơn vị giá trị TSCĐ được sử dụng đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao khi tỷ số
này càng cao và ngược lại.
2.6.4. Hiệu quả sử dụng vốn:
Hệ số vòng quay vốn =
Hệ số này cho ta biết một đồng vốn được sử dụng mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu thuần cho doanh nghiệp. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng
cao và ngược lại.
2.6.5. Mức độ ổn định vốn đầu tư: được đo bằng tỷ số:
Tỷ số này cho biết một đồng vốn được sử dụng tạo ra bao nhiêu giá trị TSCĐ.
Mức độ ổn định vốn đầu tư càng cao khi hệ số này càng cao và ngược lại.
2.7. Vốn sản xuất và vốn đầu tư:
2.7.1.Vốn sản xuất: là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện
trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động.
Ở giác độ vĩ mô, vốn sản xuất luôn được biểu hiện dưới dạng hiện vật, phản ánh
năng lực sản xuất của một nền kinh tế. Khi đánh giá vốn sản xuất, chúng ta chỉ xem
xét phần hiện còn, tức là phần tài sản được tích lũy lại và chỉ tính đối với các loại tài
sản có liên quan trực tiếp đến sản xuất và dịch vụ.
2.7.2.Vốn đầu tư: là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật
chất trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tư thường thực hiện qua các dự án đầu tư và
một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung TSCĐ và tài
sản lưu động.
2.8. Tổng sản phẩm trong nước ( Gross Domestic Product – GDP):
Là giá trị mới của hàng hóa và dịch vụ được tạo ra của toàn bộ nền kinh tế trong
một khoảng thời gian nhất định. Tổng sản phẩm trong nước được tính theo giá thực tế
và giá so sánh.
GDP theo giá thực tế thường được dùng để nghiên cứu cơ cấu kinh tế, mối quan

hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần
huy động vào ngân sách.
GDP theo giá so sánh đã loại trừ biến động của yếu tố giá cả qua các năm, dùng
để tính tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, nghiên cứu sự thay đổi về khối lượng hàng
hóa và dịch vụ sản xuất.
GDP bình quân đầu người: là chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quan mức sống
dân cư và được tính bằng tỷ lệ giữa GDP với tổng dân số trung bình trong năm. GDP
bình quân đầu người có thể tính theo giá thực tế, giá so sánh, tính theo nội tệ hoặc
ngoại tệ.
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 6
Doanh thu thuần
TSCĐ
Doanh thu thuần
Vốn
TSCĐ
Vốn
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
GDP tính theo ngoại tệ là chỉ tiêu phản ánh GDP theo nội tệ được tính chuyển
sang ngoại tệ. Việc tính chuyển này được sử dụng cho các mục đích khác nhau, trong
đó có việc so sánh GDP của các quốc gia với nhau. Có 2 phương pháp tính chuyển:
+ Phương pháp tỷ giá hối đoái thực tế: Lấy GDP theo nội tệ chia cho tỷ giá hối
đoái chính thức bình quân năm giữa nội tệ và ngoại tệ.
+ Phương pháp sức mua tương đương: Lấy GDP theo nội tệ chia cho tỷ giá theo
sức mua tương đương.
Tỷ giá theo sức mua tương đương (Purchasing Power Parity rate – PPP
rate): là tỷ lệ giữa giá của một rổ hàng biểu thị bằng tiền trong nước với giá của rổ
hàng hóa tương tự ở nước ngoài biểu thị bằng ngoại tệ. Dưới dạng công thức, tỷ giá
theo sức mua tương đương được viết như sau:
Trong đó: S: tỷ giá định nghĩa theo số đơn vị tiền trong nước trên một đơn vị
ngoại tệ.

P: giá của một rổ hàng biểu thị bằng tiền trong nước.
P*: giá của rổ hàng tương tự ở nước ngoài biểu thị bằng ngoại tệ.
Khi tương quan của mức giá trong nước so với mức giá nước ngoài tăng sẽ làm
giảm giá trị của tiền trong nước so với ngoại tệ. Sức mua tương đương thường sử dụng
để so sánh mức sống của dân cư giữa các quốc gia. Tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng
của lưu lượng vốn trên thị trường tiền tệ, nên dùng tỷ giá hối đoái để tính các chỉ tiêu
GDP hoặc GDP bình quân đầu người: sẽ dẫn đến sai lệch.
2.9. Chỉ số phát triển con người HDI ( Human Development Index):
Là thước đo tổng hợp về sự phát triển con người trên phương diện sức khỏe, tri
thức và thu nhập. HDI được tổng hợp từ ba chỉ tiêu thành phần phản ánh các khía cạnh
khác nhau:
+ Mức độ sống lâu và khỏe mạnh, được đo bằng tuổi thọ trung bình từ lúc sinh
( hay còn gọi là tuổi hy vọng sống tại lúc sinh).
+ Mức độ tri thức, được đo bằng tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học của
các cấp giáo dục tiểu học, trung học và đại học.
+ Mức độ đầy đủ vật chất, được đo bằng GDP thực tế đầu người theo sức mua
tương đương tính bằng đô-la Mỹ (PPP USD).
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 7
P
S =
P*
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1996 - 2005
3.1. Thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam từ 1988 – 2006:
3.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo năm:
Bảng 01: Tình hình FDI tại Việt Nam từ 1988 – 2006
Năm Tổng vốn

đăng ký
(Triệu USD)
Tổng vốn
thực hiện (
Triệu USD)
Tỷ trọng vốn
thực hiện/
vốn đăng ký
(%)
Tốc độ gia
tăng vốn
thực hiện
(%)
1988 321,5
1989 525,0
1990 735,0
1991 1291,5 328,8 25,5
1992 2208,5 574,9 26,0 74,8
1993 3037,4 1017,4 33,5 77,0
1994 4188,4 2040,6 48,7 100,5
1995 6937,2 2556,0 36,8 25,2
1996 10164,1 2714,0 26,7 6,2
1997 5590,7 3115,0 55,7 14,7
1998 5099,9 2367,4 46,4 -24,0
1999 2565,4 2334,9 91,0 -1,4
2000 2838,9 2413,0 85,0 3,3
2001 3142,8 2450,5 78,0 1,5
2002 2998,8 2519,0 84,0 2,8
2003 3191,2 2650,5 83,0 5,2
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 8

Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
2004 4547,6 2852,4 62,7 7,6
2005 6839,8 3308,8 48,4 16,0
2006 10200,0
Bình quân năm 59,4 22,1
Nguồn: Niên Giám Thống Kê 2005 - Tổng Cục Thống Kê
NXBThống Kê
Kinh tế Việt Nam và Thế giới 2006 – 2007. Thời báo Kinh tế
Việt Nam, trang 74.
Từ bảng 1 ta thấy giai đoạn 1988 – 1996, vốn đăng ký FDI tăng liên tục và đạt
giá trị cao nhất vào năm 1996 lên đến hơn 10,1 tỷ USD. Đây là giai đoạn đầu Việt
Nam mở cửa hội nhập kinh tế, khuyến khích đầu tư nước ngoài sau khi Luật đầu tư
nước ngoài có hiệu lực năm 1987. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam là
một môi trường đầu tư mới có nhiều tiềm năng, sự ổn định về chính trị cùng với
những sửa đổi bổ sung về Luật Đầu tư nước ngoài năm 1990 và 1992, thay thế mới
vào năm 1996 với mục đích đáp ứng tình hình thực tế và yêu cầu đổi mới của đất
nước, tạo môi trường pháp lý ổn định đề thu hút FDI. Trong giai đoạn này, nước ta đã
mở rộng quan hệ quốc tế thông qua sự kiện gia nhập vào khối ASEAN năm 1995,
tham gia diễn đàn hợp tác Á – Âu năm 1996.
Giai đoạn 1997 – 1999, vốn FDI đăng ký bắt đầu giảm và giảm với tốc độ
nhanh, năm 1997 giảm 50% với năm 1996 và 1998 giảm 9% so với năm 1997. Đây là
thời kỳ khó khăn của nền kinh tế Việt Nam, cuộc khủng hoảng kinh tế- tài chính Châu
Á đã đẩy nhanh quá trình suy giảm của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, có
lẽ một phần là do FDI đến từ Châu Á vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng FDI đăng ký.
Về các khoản vốn cam kết trước năm 1998, mặc dù chúng vẫn tiếp tục được triển khai
trong các năm 1998 – 1999, nhưng số dự án và tổng số vốn bị giải thể tăng lên rất
nhanh chứng tỏ các nhà đầu tư nước ngoài đã bắt đầu giảm nhịp độ đầu tư và rút dần
vốn ra khỏi Việt Nam kể từ năm 1997. Hậu quả là vốn đầu tư thực hiện trong giai
đoạn này đã giảm và tốc độ gia tăng vốn thực hiện ở mức âm vào 2 năm 1998; 1999.
Giai đoạn từ năm 2000 đến nay, vốn đăng ký đã tăng dần nhưng với tốc độ chậm

hơn so với giai đoạn 1988 – 1996. Sau cuộc khủng hoảng đó, các nước láng giềng như
Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore,… bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nước ta đã có được
những bài học kinh nghiệm từ các nước trong khu vực. Cùng với sự cải thiện môi
trường đầu tư trong nước thông qua Luật đầu tư sửa đổi năm 2000 và đặc biệt là vào
tháng 11 / 2005 Quốc Hội đã thông qua Luật đầu tư chung có hiệu lực từ 1/ 7/ 2006,
sự thông thoáng của hệ thống chính sách pháp luật trên một thị trường mới đầy tiềm
năng đã hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài trở lại đầu tư vào Việt Nam trong thời gian
gần đây. Đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới
(WTO) đã góp phần vào sự tăng trưởng tổng vốn đăng ký FDI lên đến 10,2 tỷ USD
năm 2006 và có xu hướng tiếp tục gia tăng trong thời gian tới.
Tốc độ gia tăng FDI thực hiện bình quân giai đoạn 1992 – 2005 là 22% và tỷ
trọng vốn FDI thực hiện trong tổng FDI đăng ký giai đoạn 1991 – 2005 là 59%.
Những con số này cho thấy tốc độ gia tăng vốn FDI thực hiện hằng năm vẫn còn chậm
và khoảng cách giữa vốn thực hiện và vốn đăng ký vẫn còn khá xa.
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 9
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
Nhìn từ góc độ tăng trưởng kinh tế, vốn FDI đăng ký là quan trọng, thể hiện khả
năng huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhưng lượng vốn FDI thực hiện mới có ý
nghĩa và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Ở Việt Nam, trong giai đoạn này, tốc độ
gia tăng vốn thực hiện tuy đã tăng lên nhưng vẫn còn ở tốc độ chậm. Vấn đề đặt ra là
làm thế nào để tăng tỷ lệ vốn FDI thực hiện để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI thực hiện tại Việt Nam bao gồm việc phân cấp
cấp phép đầu tư, tạo cơ sở hạ tầng ban đầu cho doanh nghiệp có vốn FDI, ví dụ bằng
cách xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất. Ngoài ra, một số đặc điểm về lĩnh
vực hoạt động của dự án cũng tác động tới lượng vốn FDI thực hiện. Vì lĩnh vực hoạt
động có liên quan trực tiếp đến sử dụng nguồn lực tại chỗ ( nguyên vật liệu đầu vào,
lao động, trình độ tay nghề…) và tìm thị trường cho đầu ra ( như thị trường tiêu thụ
sản phẩm, xuất khẩu,…). Ngoài ra còn có những yếu tố khác, nếu các yếu tố này đều
thuận lợi và hấp dẫn sẽ đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án FDI và tăng tỷ lệ vốn thực
hiện.

3.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành:
Xét theo ngành, lĩnh vực Công nghiệp và xây dựng chiếm 69% tổng vốn thực
hiện, kế đến là lĩnh vực dịch vụ chiếm 20% còn lại là lĩnh vực Nông, lâm nghiệp chỉ
chiếm 11% tổng vốn thực hiện.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài không đồng đều giữa các ngành, lĩnh vực. Nguồn
vốn FDI được tập trung cho lĩnh vực Công nghiệp và xây dựng, đây là những ngành
cần khai thác tài nguyên và đem lại nhiều lợi nhuận được Nhà nước khuyến khích để
thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoài một số dự án về dầu
khí, công nghệ thông tin, điện tử, các ngành công nghiệp nặng, thời gian qua FDI được
tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp nhẹ, lĩnh vực dịch vụ, khách sạn nhà
hàng… không đòi hỏi vốn lớn, thu hồi vốn nhanh, tận dụng lợi thế về lực lượng nhân
công giá rẻ của nước ta, trong khi lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp thu hút được rất ít
vốn FDI, không tương xứng với tiềm năng và nhu cầu của ngành.
Ngành xây dựng có 256 dự án với tổng vốn thực hiện chiếm 11% tổng vốn thực
hiện của lĩnh vực công nghiệp, xây dựng. Trong lĩnh vực này chủ yếu là đầu tư vào
sản xuất ximăng, sứ vệ sinh, gạch men, sự tham gia của FDI vào công nghiệp khai
khoáng (trừ dầu khí), xây dựng đô thị và nhà ở còn rất thấp.
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 10
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
Bảng 02: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành từ 1988 – 2006
(Tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 11
STT
Chuyên
ngành
Số dự
án
Tổng vốn đăng ký
(USD)

Đầu tư thực hiện
(USD)
Tỷ trọng
đầu tư
thực hiện
( %)
I
Công
nghiệp
4.60
2 38.010.684.688
19.858.295.35
3
69
CN dầu khí 31 1.993.191.815 5.452.560.006
19
CN nhẹ 1933 9.702.132.768 3.484.308.827
12
CN nặng 2007 18.897.265.482 6.826.903.464
24
CN thực
phẩm 275 3.252.939.416 1.958.634.568
7
Xây dựng 356 4.165.155.207 2.135.888.488
7
II
Nông, lâm
nghiệp 831 3.884.827.395 1.914.766.029
7
Nông – Lâm

nghiệp 718 3.558.305.715 1.749.012.196
6
Thủy sản 113 326.521.680 165.753.833
1
III
Dịch vụ
1.38
0 18.578.177.854 7.010.219.246
24
Dịch vụ
khác 594 1.516.928.487 377.005.126
1
GTVT –
Bưu điện 186 3.373.432.735 720.973.796
3
Khách sạn –
Du lịch 164 3.289.109.568 2.316.773.832
8
Tài chính –
Ngân hàng 64 840.150.000 729.870.077
3
Văn hóa – Y
tế- Giáo dục 226 980.095.862 381.562.825
1
XD khu đô
thị mới 6 3.077.764.672 51.294.598
0
XD Văn
phòng – căn
hộ 120 4.433.346.984 1.859.671.662

6
XD hạ tầng
KCX - KCN 20 1.067.349.546 573.067.330
2
Tổng số
6.81
3 60.473.689.937
28.783.280.62
8
100
Công
nghiệp và
xây dựng;
69%
Nông, lâm
nghiệp; 7%
Dịch vụ;
24%
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
Hình 1: Biểu đồ thể hiện tình hình FDI theo ngành
Trong lĩnh vực dịch vụ, ngành kinh doanh khách sạn – du lịch chiếm tỷ trọng
cao nhất 33% tổng vốn thực hiện của ngành dịch vụ, ngành xây dựng văn phòng – căn
hộ cho thuê, kinh doanh siêu thị… dần dần có xu hướng tăng lên với sự xuất hiện của
các siêu thị, cao ốc văn phòng trên toàn quốc. Cơ cấu lĩnh vực dịch vụ đã chuyển dịch
theo hướng tập trung cho các ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật như: bưu
chính – viễn thông, giao thông vận tải, tài chính – ngân hàng. Điều đáng lưu ý là FDI
trong các ngành văn hóa – y tế - giáo dục còn rất thấp, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong
tổng FDI đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản được sử dụng vào
hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, chế biến thức ăn gia súc, chế biến nông sản, thực

phẩm, trồng rừng và chế biến gỗ. Các dự án trong lĩnh vực này quy mô vốn tương đối
nhỏ nhưng lại triển khai khá chậm và phần lớn kém hiệu quả mà biểu hiện rõ nhất là
các dự án mía đường, đánh bắt thủy sản, lâm nghiệp.
Nước ta là một nước nông nghiệp, hằng năm vẫn là một trong những nước đứng
đầu về xuất khẩu gạo và hàng nông sản, nhưng tỷ lệ đầu tư cho lĩnh vực nông – lâm
nghiệp còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của lĩnh vực này. Nông nghiệp nước
ta còn nghèo, còn phát triển ở trình độ thấp, kết cấu hạ tầng cơ sở ở nông thôn còn
nghèo nàn, khả năng cạnh tranh của nông sản thấp. Các chính sách nông nghiệp chưa
hoàn chỉnh, đang trong quá trình phải liên tục điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ
thể. Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa nông thôn, cần nguồn vốn
đầu tư trong và ngoài nước để phát triển ngành nông nghiệp nước nhà.
Các ngành công nghiệp và xây dựng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn
FDI thực hiện phù hợp với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cùa Nhà
nước ta, lĩnh vực dịch vụ ngày càng thu hút được nhiều nguồn vốn FDI, đây là lĩnh
vực năng động nhất, thể hiện sự phát triển của một nền kinh tế, được Nhà nước
khuyến khích đầu tư và còn phát triển hơn nữa khi độ mở cửa tự do thương mại ở
nước ta càng rộng.
3.1.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư:
Hiện nay có khoảng 71 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư trực tiếp tại Việt
Nam. Đứng đầu là Đài Loan, Singapore, Hồng Kông, Nhật bản, Hàn Quốc, Quần đảo
Virgin (Anh), Pháp, Hà Lan. Từ khi Luật Đầu tư nước ngoài của nước ta đươc ban
hành thì các nước láng giềng đã đầu tư tại Việt Nam như Thái Lan, Malaysia,
Singapore, Indonesia,… Sau cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính Châu Á, các nước
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 12
BritishVirgin
Islands; 5%
Hà Lan; 7%
Nhật Bản;
17%
Singapore;

13%
Hàn Quốc;
9%
Pháp; 4%
Đài Loan;
10%
Khác; 28%
Hồng Kông;
7%
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
trên đã bị ảnh hưởng quá nặng nề nên số vốn đầu tư ở Việt Nam đã giảm xuống và
hiện nay vị trí đầu bảng trong tổng số 71 quốc gia và vùng lãnh thổ có quan hệ đầu tư
ở nước ta là Nhật Bản, chủ yếu đầu tư vào các ngành công nghiệp hiện đại, chiếm tỷ
trọng 17% tổng vốn thực hiện. Kế đến là Singapore chiếm 13%, Đài Loan đầu tư
nhiều vào lĩnh vực khách sạn, cao ốc văn phòng, nông nghiệp và công nghiệp gia
công, Hồng Kông đầu tư nhiều vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, chiếm tỷ trọng
7% tổng đầu tư thực hiện.
Bảng 03: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư
(Tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT
Nước, vùng lãnh
thổ
Số
dự
án
Tổng vốn
đăng ký (USD)
Đầu tư thực
hiện(USD)
Tỷ trọng

đầu tư
thực
hiện
( %)
1 Đài Loan 1550 8.112.354.485 2.972.198.558
10
2 Singapore 452 8.076.009.191 3.685.788.524
13
3 Hàn Quốc 1263 7.799.430.566 2.606.054.765
9
4 Nhật Bản 735 7.398.914.136 4.823.542.650
17
5 Hồng Kông 375 5.279.515.576 2.132.563.617
7
6 BritishVirginIslands 275 3.225.637.154 1.366.200.997
5
7 Hà Lan 74 2.365.339.122 2.029.343.440
7
8 Pháp 178 2.197.723.735 1.128.417.648
4
9 Khác 1911 16.018.765.972 8.019.034.323
28
Tổng 6813 60.473.689.937 28.763.144.522
100
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hình 2: Biểu đồ thể hiện FDI theo đối tác đầu tư
Số quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia đầu tư tại Việt Nam rất đa dạng, ở mọi
châu lục, gồm cả các nước phát triển và các nước đang phát triển, các công ty đa quốc
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 13
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005

gia và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên đa số các đối tác đầu tư đến từ Châu Á
do các công ty vừa và nhỏ hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực dịch vụ, khách sạn,
nhà hàng, công nghiệp nhẹ, trong khi đầu tư của những nước công nghiệp phát triển
như Mỹ, khối EU, Úc… và các công ty đa quốc gia – những đối tác có qui mô vốn
lớn, công nghệ nguồn và hiện đại… chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn. Nhưng đã và
đang có những thay đổi đáng chú ý trong thời kỳ 2001 – 2005, đặc biệt là vào năm
2006. Qui mô vốn FDI của các nước Nhật, Mỹ, Hàn Quốc tăng lên nhanh chóng và có
nhiều dự án đầu tư lớn do những tập đoàn đa quốc gia thực hiện như dự án về công
nghệ thông tin của tập đoàn Intel 1 tỷ USD, dự án của Công ty thép POSCO đầu tư
1,12 tỷ USD, dự án mở rộng sàn xuất của tập đoàn Canon, tăng thêm 70 triệu USD,
Công ty TNHH thép Tycool Steel 556 triệu USD, Công ty TNHH Booyung 171 triệu
USD,… Điều này cho thấy, nhiều nhà đầu tư lớn đã và đang đặc biệt quan tâm đến
Việt Nam.
Đến hết năm 2006, hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tại Việt Nam
là hình thức 100% vốn nước ngoài, tiếp theo là hình thức liên doanh, và vị trí thứ 3 là
hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Các hình thức như công ty quản lý vốn, BOT
là hình thức đầu tư chiếm tỷ lệ không đáng kể cả về số dự án, vốn đăng ký và vốn thực
hiện.
Thực tế cùng với thời gian, Luật Đầu tư tại Việt Nam đã có nhiều thay đổi và do
đó vị trí của từng hình thức đầu tư nước ngoài cũng thay đổi theo. Giai đoạn 1991 –
1995, các hình thức liên doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu (61,6% vốn đăng ký), đến giai
đoạn 2001 – 2006, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài lại trở thành hình thức đầu tư
chủ yếu tại Việt Nam( chiếm 68,5% vốn đăng ký). (Trần Xuân Tùng, 2005).
3.1.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư:
Bảng 04: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư từ 1988 – 2006
(Tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT
Hình thức đầu

Số

dự
án
Tổng vốn
đăng ký
( USD)
Đầu tư thực
hiện (USD)
Tỷ trọng
đầu tư
thực hiện
( %)
1
100 % vốn nước
ngoài
5190 35.144.885.864 11.542.807.689 40
2 Liên doanh 1408 20.194.442.790 10.951.918.682 38
3
Hợp đồng hợp
tác kinh doanh
198 4.320.318.885 5.966.622.938 21
4
Hợp đồng BOT,
BT, BTO
4 440.125.000 71.800.000 0,2
5 Công ty cổ phần 12 275.909.398 215.547.213 0,7
6
Công ty Mẹ -
Con
1 98.008.000 14.448.000 0,1
Tổng số

6.81
3
60.473.689.93
7
28.763.144.52
2
100
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Từ những chính sách Nhà nước, trong những năm đầu mở cửa hội nhập, nước ta
với trình độ kinh tế thấp mà các hình thức đầu tư còn hạn chế và đơn điệu, chủ yếu là
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 14
Hợp đồng
hợp tác
kinh doanh;
21%
Liên doanh;
38%
100 % vốn
nước
ngoài; 40%
Các hình
thức khác;
1%
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
hình thức 100% vốn nước ngoài, liên doanh, hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh, các
hình thức này mang tính ràng buộc hơn để các nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư lâu
dài ở Việt Nam. Gần đây đã có chính sách cho thành lập công ty cổ phần và thí điểm
cho thành lập công ty Mẹ - Con ( như công ty Panasonic Việt Nam), chưa cho phép
đầu tư theo hình thức mua lại hoặc sáp nhập, hạn chế mua cổ phần của doanh nghiệp
cổ phần hóa đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Nước ta đã là thành viên của WTO, mức độ tự do hóa thương mại ngày càng
rộng nên trong tương lai các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng đa dạng
hơn để đáp ứng nhu cầu và tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Hiện nay nước ta đang khuyến khích hình thức cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp
trong nước cũng như nước ngoài, đáp ứng nhu cầu phát triển và xu thế khách quan của
tiến trình hội nhập.
Hình 3: Biểu đồ thể hiện FDI theo hình thức đầu tư
3.1.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương:
Bảng 05: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng
(Tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
(Không kể dầu khí)
Vùng kinh tế
Số dự
án
Vốn đăng ký
(USD)
Vốn thực hiện
(USD)
Tỷ trọng đầu
tư thực hiện (
%)
Đồng bằng sông
Hồng
1.426 16.592.871.087 6.111.031.118 26
Đông Bắc 250 1.570.571.080 648.060.742 3
Tây Bắc 20 79.850.255 29.016.614 0
Bắc Trung Bộ 99 1.330.618.907 693.959.738 3
Duyên Hải Nam
Trung Bộ
240 2.274.786.021 686.929.764 3

Tây Nguyên 93 239.921.382 120.264.979 1
Đông Nam Bộ 4.425 34.591.179.686 14.002.643.955 60
Đồng bằng sông
Cửu Long
230 1.832.699.704 1.038.813.712 4
Tổng cộng 6.783
58.512.498.12
2
23.330.720.62
2
100
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 15
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
Vùng Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước về số dự án lẫn nguồn vốn đầu tư chiếm
65% tổng số dự án và 60% tổng vốn thực hiện, tiếp đến là vùng Đồng bằng sông Hồng
chiếm 21% tổng số dự án và 26% tổng vốn thực hiện. Hầu hết các dự án có qui mô lớn
trong các ngành kinh tế đều tập trung ở 2 vùng này. Đây là 2 vùng có cơ sở hạ tầng và
điều kiện kinh tế thuận lợi nên luôn là điểm thu hút nguốn vốn FDI cao nhất nước.
Vùng có số dự án và nguồn vốn phân bố thấp nhất là Tây Bắc, chỉ chiếm 0,3%
số dự án và 0,12% tổng vốn thực hiện, tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ chỉ chiếm 1,4%
số dự án và 3% tổng số vốn thực hiện. Đây là 2 vùng gặp nhiều khó khăn trong thu hút
FDI. Các vùng khác như Đông Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long chỉ ở
mức trên dưới 1 tỷ USD/ vùng với qui mô bình quân mỗi dự án cũng chỉ dưới 10 triệu
USD.
Theo cơ cấu địa phương, FDI tập trung hầu hết ở địa bàn các tỉnh, TP lớn, còn
các địa phương thuộc trung du, miền núi, nơi xa các trung tâm thì FDI thu hút được
còn rất thấp.
Khu vực phía Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh,
Vĩnh Phúc, Phú Thọ là những địa phương có nhiều dự án và nguồn vốn FDI được

phân bố lớn nhất.
Khu vực miền Trung: dẫn đầu là Đà Nẵng, Quảng Ngãi, mỗi tỉnh có mức vốn
trên 1 tỷ USD. Miền Trung chỉ thu hút được một tỷ lệ nhỏ FDI so với miền Bắc và
miền Nam và so với cả nước. Chính phủ đã nhận thấy khoảng cách phát triển giữa
miền Trung và các vùng kinh tế phía Bắc và phía Nam cũng như chênh lệch về điều
kiện kinh tế giữa khu vực thành thị và nông thôn, do đó đã cố gắng khuyến khích các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu vực duyên hải miền Trung. Tuy nhiên, hầu hết
các nhà đầu tư nước ngoài đã không có một bước tiến đáng kể nào vào duyên hải miền
Trung. Quảng Ngãi là tỉnh có vốn đăng ký cũng như vốn thực hiện dẫn đầu trong
vùng, đó là do tác động từ dự án xây dựng nhà máy lọc dầu của chính phủ chứ không
phải do môi trường đầu tư tốt, vì số lượng dự án đầu tư rất ít (15 dự án), nếu không có
dự án 1,3 tỷ USD năm 1998 thì vốn đăng ký vào Quảng Ngãi chỉ hơn 43 triệu USD.
Nhìn chung thời gian qua khu vực kinh tế có vốn FDI chưa có tác động lớn đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng do tỷ trọng thu hút vốn FDI trên địa bàn còn rất
khiêm tốn. Tuy nhiên, có thể thấy trong những năm gần đây, tình hình thu hút vốn FDI
đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nhiều dự án lớn cũng đang trong quá trình lập hồ sơ
xin cấp phép với số vốn đầu tư lên đến hàng tỷ USD như: dự án xây dựng Trung tâm
sửa chữa máy bay hạng nặng tại sân bay Chu lai, Quảng Nam (500 triệu USD), dự án
đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi theo hình thức BOT (550 triệu USD), dự án
thép của tập đòan Tycoons (Đài Loan) tại khu chế xuất Dung Quất, Quảng Ngãi (trên
1 tỷ USD)… Với tiềm năng và lợi thế của vùng cùng với việc tích cực giải quyết một
số hạn chế về cơ chế chính sách, môi trường đầu tư, cơ sở hạ tầng… có thể dự báo
rằng trong vài năm tới tình hình thu hút FDI trên địa bàn vùng chắc chắn sẽ có nhiều
khởi sắc tích cực.
Các tỉnh phía Nam: TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng
Tàu là những địa phương đứng đầu cả nước về dự án và nguồn vốn đầu tư. Điều kiện
tự nhiên thuận lợi, cơ sở hạ tầng, kinh tế đầy đủ là lợi thế để thu hút FDI của các tỉnh
phía Nam.
Bảng 06: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương
(Tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)

SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 16
Bà Rịa –
Vũng Tàu;
4%
Đồng Nai;
14%
Hà Nội; 12%
TP. Hồ Chí
Minh; 22%
58 tỉnh còn
lại; 36%
Hải Phòng;
4%
Bình
Dương; 7%
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
Địa phương
Số dự
án
Vốn đăng ký
(USD)
Vốn thực hiện
(USD)
Tỷ trọng
đầu tư thực
hiện ( %)
TP. Hồ Chí Minh 2057 148.535.638 6.369.884.073 22
Hà Nội 757 10.123.771.781 3.526.297.026 12
Đồng Nai 780 9.063.710.469 4.092.308.781 14
Bình Dương 1256 6.038.289.952 2.029.302.621 7

Bà Rịa – Vũng Tàu 140 4.604.922.896 1.270.694.513 4
Hải Phòng 218 2.190.160.585 1.247.991.624 4
58 tỉnh còn lại 1.605 14.304.298.616 10.246.801.990 36
Tổng cộng 6.813
60.473.689.93
7
28.783.280.62
8
100
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hình 4: Biểu đồ thể hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương
Như vậy, nguồn vốn FDI đã được phân bố sử dụng khắp các vùng, miền, địa
phương trong cả nước, song sự phân bố khá chênh lệch giữa các vùng và địa phương,
thành thị với nông thôn, đồng bằng và miền núi, giữa nơi có điều kiện phát triển kinh
tế với nơi còn gặp nhiều khó khăn. Thực tế này đòi hỏi quy hoạch vùng và lãnh thổ
phải có sự điều chỉnh đi đôi với chính sách khuyến khích thu hút thật sự phù hợp mới
phát huy hết được tính tích cực của FDI đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của các vùng lãnh thổ và cả nước.
3.2.Tình hình đóng góp của FDI vào sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 1996 -
2005:
3.2.1. Đóng góp của FDI vào GDP:
Bảng 07: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển phân theo thành phần kinh tế.
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 17
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
ĐVT: %
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng vốn
đầu tư
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Kinh tế

NN
49,1 49,4 55,5 58,7 59,1 59,8 56,3 54,0 53,6 52,2
Kinh tế
NQD
24,9 22,6 23,7 24,0 22,9 22,6 26,2 29,7 30,9 32,1
Khu vực
FDI
26,0 28,0 20,8 17,3 18,0 17,6 17,5 16,3 15,5 15,7
Nguồn: Kinh tế Việt Nam và Thế Giới 2006 – 2007, trang 70.
Vì đầu tư là động lực của quá trình tăng trưởng kinh tế , nên khi nói đến sự tăng
trưởng kinh tế thì phải nói đến yếu tố vốn đầu tư. Bảng 7 cho thấy nguồn vốn đầu tư
của khu vực kinh tế Nhà Nước luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 thành phần kinh
tế, trên 50% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, kế đến là sự đóng góp vốn của khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh và khu vực kinh tế có vốn FDI chiếm tỷ trọng thấp nhất.
Tuy tỷ lệ vốn đầu tư của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thấp hơn nhiều so
với khu vực kinh tế Nhà Nước nhưng tỷ trọng đóng góp vào GDP của khu vực kinh tế
này lại cao hơn so với khu vực kinh tế Nhà Nước và chiếm tỷ trọng cao nhất trong
GDP cả nước.
Bảng 08: Đóng góp của FDI trong GDP (theo giá thực tế)
ĐVT: %
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
GDP 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Kinh tế
NN
39,9 40,48 40,0 38,7 38,52 38,40 38,38 39,08 39,10 38,42
Kinh tế
NQD
52,7 50,45 49,9 49,1 48,20 47,84 47,86 46,45 45,77 45,69
Khu
vực

FDI
7,4 9,07 10,0 12,2 13,28 13,7 13,76 14,47 15,13 15,89
Nguồn: Niên Giám Thống Kê 1999; 2000; 2005
Tỷ lệ GDP của khu vực kinh tế Nhà Nước tăng giảm không đều, với tốc độ
chậm. Nguồn vốn đầu tư rất nhiều nhưng tạo ra mức tăng trưởng GDP hầu như giậm
chân tại chỗ. Điều này cho thấy sự kém hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu tư của
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 18
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005
Nhà Nước. Tỷ trọng GDP của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thì lại giảm dần qua
các năm.
Ngược lại, khu vực kinh tế có vốn FDI lại có sự đóng góp tích cực cho nền kinh
tế trong suốt thời gian qua, mặc dù tỷ trọng vốn đầu tư phát triển của khu vực FDI
không cao nhưng lại đóng góp vào GDP với tỷ lệ tăng liên tục và khu vực kinh tế năng
động nhất, tốc độ tăng tỷ lệ đóng góp vào GDP cả nước nhanh hơn mức tăng của khu
vực kinh tế Nhà nước và ngoài quốc doanh. Như vậy việc sử dụng vốn đầu tư FDI có
hiệu quả hơn 2 khu vực kinh tế còn lại.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng cao hơn các thành phần
kinh tế khác nhờ số doanh nghiệp của khu vực này tăng mạnh, các dự án FDI đã được
triển khai thực hiện và đi vào hoạt động, có lợi thế về vốn, về thiết bị, kỹ thuật – công
nghệ, về tiếp thị quảng cáo, về tiêu thụ, có sự hỗ trợ của các tập đoàn đa quốc gia, nay
được các nước cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu khi nước ta đã trở thành thành viên
của Tổ chức thương mại Thế Giới ( WTO).
Có thể tóm tắt sự đóng góp của 3 thành phần kinh tế trên vào GDP trong giai
đoạn 1996 – 2005 qua bảng tóm tắt dưới đây:
Bảng 09: Tỷ trọng trung bình của 3 TPKT:
ĐVT: %
Kinh tế NN Kinh tế NQD Khu vực FDI Tổng
Đóng góp trong tổng
vốn đầu tư 1996-2005
54,77 26,0 19,3 100

Đóng góp trong GDP
1996-2005
39,10 48,4 12,5 100
Nguồn: Tính toán từ Niên Giám Thống Kê 1999; 2000; 2005
Bảng số liệu cho thấy, trong giai đoạn này, tỷ trọng đầu tư của khu vực kinh tế
Nhà nước là cao nhất nhưng tỷ trọng đóng góp vào GDP lại đứng sau mức của khu
vực kinh tế ngoài Nhà nước. Tỷ trọng đầu tư của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước
đứng vị trí thứ 2 nhưng đóng góp vào GDP với một tỷ lệ cao nhất. Khu vực FDI chiếm
tỷ lệ nhỏ nhất về vốn đầu tư và GDP.
3.2.2. Đóng góp của FDI vào sự gia tăng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu:
3.2.2.1. Xuất khẩu của khu vực FDI:
Xuất khẩu cũng là một nhân tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là một kênh tiêu thụ
sản phẩm quan trọng của sản xuất, góp phần tăng dự trữ ngoại tệ, ổn định tỷ giá VNĐ/
USD,...
Qua bảng số liệu, kim ngạch xuất khẩu cả nước tăng liên tục qua các năm và đạt
giá trị cao nhất vào năm 2005, tăng gần gấp 6 lần năm 1995 và gấp 2,2 lần năm 2000.
Quy mô xuất khẩu bình quân một tháng trong năm 2005 đạt trên 2,7 tỷ USD cao hơn
mức cả năm của những năm từ 1992 trở về trước
SVTH: Phạm Huỳnh Trúc Giang Lớp DH4KT trang 19

×