Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Skkn sử dụng kĩ thuật dạy học mảnh ghép tạo hứng thú trong trong giảng dạy bài 11 chính sách dân số và giải quyết việc làm gdcd 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.36 KB, 26 trang )

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Luật giáo dục năm 2005.
[2]. Dạy và học tích cực: Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học - Bộ
giáo dục và đào tạo theo Dự án Việt - Bỉ - NXB Đại học sư phạm .
[3] .Sách thiết kế bài giảng môn giáo dục công dân lớp 11. Nhà xuất bản
Hà Nội. Năm 2007
[4] Mạng internet .
[5] Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn giáo dục công dân lớp 11. Nhà xuất
bản giáo dục. Năm 2007.
[6] .Từ điển tiếng việt thuộc trung tâm từ điển học Nhà xuất bản Đà Nẵng.
Năm 2006
[7] Phương pháp dạy học mơn GDCD ở trường phổ thơng (Vũ Đình Bảy,
Đặng Xuân Điều, Nguyễn Thành Minh) NXB giáo dục Việt Nam 2010.
[8] Sách giáo khoa và sách giáo viên GDCD 11.
[9] Chuẩn kiến thức kỹ năng GDCD 11.

skkn


MỤC LỤC
Tên mục

Trang

1. Mở đầu

1

1.1. Lí do chọn đề tài

1



1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu.

2

1.5. Những điểm mới của SKKN

3

2.Nội dung của SKKN

4

2.1. Cơ sở lí luận

4

2.2. Cơ sở thực tiễn

4

2.3. Thực trạng của vấn đề


6

2.3.1. Đối với giáo viên

6

2.3.2. Đối với học sinh

6

2.4. Lí thuyết về kĩ thuật mảnh ghép

7

2.4.1. Khái niệm

7

2.4.2. Cách tiến hành

8

2.4.3. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kĩ thuật mảnh ghép

10

2.5. Cách tiến hành áp dụng kĩ thuật mảnh ghép trong giảng dạy bài 11 11
GDCD 11 “Chính sách dân số và giải quyết việc làm”
2.5.1. Hoạt động khởi động


11

2.5.2. Hoạt động hình thành kiến thức

12

2.6. Hiệu quả của SKKN

18

2.6.1. Phương pháp kiểm nghiệm

18

2.6.2. Kết quả kiểm nghiệm

19

3. Kết luận và kiến nghị

21

3.1. Kết luận

21

3.2. Kiến nghị

21


skkn


GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT
HS: học sinh
GV: giáo viên
THPT: Trung học phổ thông
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
GDCD: Giáo dục công dân

skkn


PHỤ LỤC
1.

PHIẾU ĐIỀU TRA
Mức độ nhận thức của giáo viên về việc sử dụng kĩ thuật
mảnh ghép trong quá tình dạy học ở trường THPT
Nội dung

Đồng

Không

ý

đồng ý


Mức độ nhận Rất cần thiết
thức

Cần thiết
Khơng cần thiết

Lí do

Kích thích được hứng thú học tập của học sinh
Phát huy được tính tích cực , độc lập sáng tạo
của học sinh trong quá trình dạy học
Đảm bảo kiến thức vững chắc
Chuẩn bị công phu, mất nhiều thời gian, hiệu
quả bài học không cao
Không thi cử

2.

PHIẾU ĐIỀU TRA
Thái độ học tập của học sinh trong giờ học môn GDCD
Nội dung

Mức độ

Chú ý nghe giảng
Tham gia trả lời câu hỏi
Nhận xét ý kiến của bạn
Tự giác làm bài tập

skkn


Thường

Đôi

xuyên

khi

Không


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung, sang tiếp cận năng lực của người học. Giáo dục định
hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện
mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận
dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho học sinh năng
lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này
nhấn mạnh vai trị của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Dạy và học là một nghệ thuật. Nghệ thuật ấy không phải ai cũng thể
nghiệm giống ai. Người giáo viên lên lớp cũng giống như người nghệ sĩ khi lên
sân khấu để cuốn hút được khán giả thì ngồi năng khiếu ra còn đòi hỏi cả một
nghệ thuật. Để giờ giảng của mình thực sự sinh động và học sinh có thể tiếp thu
bài một cách có hiệu quả thì ngồi những tri thức vốn có của mình cịn một yếu
tố không thể thiếu được là năng lực sư phạm, hay nói cách khác là phương pháp,
kĩ năng truyền thụ. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học là
rất cần thiết. Với định hướng “đổi mới phương pháp dạy học” là “phương pháp
dạy học phổ thơng” phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của

học sinh… Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh” [1]
Môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thơng có vị trí hàng đầu
trong việc định hướng, phát triển nhân cách của học sinh thông qua việc cung
cấp hệ thống tri thức cơ bản về đạo đức, kinh tế, đường lối chính sách của Đảng
và Pháp luật của Nhà nước, kế thừa các truyền thống đạo đức, bản sắc dân tộc
Việt Nam, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, tiếp thu
những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại.
Với vị trí và vai trị quan trọng như vậy, tuy nhiên môn giáo dục công dân
vẫn bị coi nhẹ. Nhiều giáo viên chỉ dạy qua loa, chiếu lệ, còn học sinh chưa thực
sự u thích và có niềm đam mê với mơn học, thậm chí chỉ coi đây là một mơn
phụ để lấy điểm tổng kết. Vì vậy địi hỏi mỗi giáo viên bộ mơn phải có những
1

skkn


phương pháp thích hợp để tạo được hứng thú, kích thích sự ham học hỏi của học
sinh trong các giờ học, đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của học sinh.
Một trong các kĩ thuật dạy học có tính năng phát huy sức sáng tạo của học
sinh đó là “Kĩ thuật mảnh ghép”. Nó đem lại cho người học hứng thú, niềm vui
trong học tập, nó phù hợp với đặc tính ưa hoạt động của các em. Việc học đối
với học sinh khi đã trở thành niềm đam mê sẽ giúp các em tự khẳng định mình
và ni dưỡng lịng khát khao sáng tạo. Bản chất của nó là khai thác động lực
học tập ở người học để phát triển chính họ. Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá
nhân để chuẩn bị tốt cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội. Chính vì thế,
tơi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Sử dụng kĩ thuật dạy học mảnh ghép tạo hứng
thú trong trong giảng dạy bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm GDCD 11” làm sáng kiến kinh nghiệm với hi vọng được chia sẻ những hiểu biết
của mình với đồng nghiệp, đồng thời cùng nhau vận dụng vào giảng dạy để nâng
cao chất lượng mơn giáo dục cơng dân.

1.2 Mục đích nghiên cứu
Sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực trong đó có kỹ thuật mảnh ghép nhằm:
- Giúp cho giáo viên tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh đạt hiệu quả.
- Phát huy tính tích cực chủ động của hầu hết học sinh trong lớp, khắc
phục những hạn chế của các phương pháp thảo luận nhóm truyền thống.
- Kĩ thuật mảnh ghép sẽ giúp giải quyết được những nội dung kiến thức ở
cấp độ vận dụng thấp và vận dụng cao, địi hỏi nhiều kĩ năng trong mơn giáo dục
cơng dân mà mỗi cá nhân khơng thể hồn thành được trong thời gian ngắn, cần
có sự hợp tác tích cực của các thành viên trong nhóm.
1.3 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng mà tôi nghiên cưu là học sinh trung học phổ thơng nói chung,
học sinh trường THPT Hoằng Hóa 4 nói riêng, đặc biệt là học sinh các lớp 11 cụ
thể ở các lớp 11a1, 11a2, 11a3 và 11a4.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.

2

skkn


- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
tới việc áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề
tài.
- Phương pháp quan sát và điều tra sư phạm: Dự giờ, trao đổi ý kiến với
giáo viên, xây dựng hệ thống câu hỏi, phiếu điều tra nhằm phân tích được ưu
nhược điểm của học sinh qua mỗi lần thảo luận nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép
để lần sau đạt hiệu quả cao hơn lần trước.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu tơi đã
hỏi ý kiến của các giáo viên có kinh nghiệm trong việc cải tạo và sử dụng kỹ
thuật dạy học mảnh ghép trong giảng dạy GDCD nhằm lấy ý kiến đóng góp của

giáo viên, học sinh sau mỗi lần thảo luận để các em tự nói những điểm mạnh của
kĩ thuật mảnh ghép.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
- Về mặt lý luận: góp phần làm sáng tỏ nội dung, tác dụng của bài học
trong việc phát triển khả năng sáng tạo và gây hứng thú trong việc chủ động
nghiên cứu trước tài liệu, để có kiến thức đóng góp ý kiến trong nhóm, đồng
thời được trao đổi ý kiến với các bạn cũng như cô giáo (ở cả vòng 1 và 2), cho
nên nắm vững kiến thức bài học.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở sử dụng kỹ thuật những mảnh ghép  tạo
điều kiện cho mỗi người học tiếp thu một cách trọn vẹn tất cả nội dung bài học,
tiết kiệm thời gian mà kiến thức người học tiếp thu đầy đủ và dễ hiểu. Thái độ
tích cực của người dạy đã góp phần tác động đến người học, do đó người học
cũng tích cực tham gia  bài học.

3

skkn


2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận.
Ngày nay, nhiều thành tựu khoa học và công nghệ mới xuất hiện một cách
hết sức bất ngờ và phát triển nhanh chóng. Theo đó hệ thống giáo dục cũng đặt
ra những yêu cầu cần phải đổi mới trong đó đổi mới phương pháp dạy học là cần
thiết. Luật giáo dục năm 2005 có ghi “Phương pháp dạy học phổ thơng phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng vận dụng vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
[2]
Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên

và học sinh trong các tình huống/ hoạt động nhằm thực hiện/ giải quyết một
nhiệm vụ/ nội dung cụ thể.
Để áp dụng phương pháp trên, kỹ thuật dạy học đạt hiệu quả, tích cực hóa
học sinh, ngồi việc tn thủ các quy trình mang tính đặc trưng của phương
pháp, kỹ thuật dạy học còn đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo, nghệ thuật sư phạm
của giáo viên.
2.2. Cơ sở thực tiễn.
Trong những năm qua, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học thu được
những kết quả bước đầu như: đối với công tác quản lý, đã ban hành một loạt các
công văn hướng dẫn, chỉ thị, nghị quyết định hướng cho việc đổi mới phương
pháp, tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học … đối với giáo viên, đơng
đảo giáo viên có phần nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học.
Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn, đã cố gắng tích
cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học …
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được việc đổi mới
phương pháp dạy học ở nhà trường THPT vẫn còn nhiều hạn chế. Là một người
giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy rằng:

4

skkn


- Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học còn nặng về lý thuyết, mới chỉ
chủ yếu thông qua kêu gọi đổi mới, tập huấn nghiêp vụ … có chăng thể hiện ở
một số tiết thao giảng, dạy học, dự giờ là rõ nét.
- Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc đổi mới
phương pháp dạy học cũng như sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học phát
huy tính tích cực, tự học, tự sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều.
- Chưa tạo được động lực cho giáo viên đổi mới .

- Việc soạn, giảng theo hướng đổi mới đối với giáo viên còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học sự tích cực, chủ động của
học sinh … nên chưa tạo được sự nhất trí, đồng thuận, chuẩn mực trong nhận
xét, đánh giá.
Từ thực tế về đổi mới phương pháp dạy học trong trường THPT như đã
nêu trên, bản thân tôi đã sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào dạy học ở môn GDCD
nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh, tôi đã tiến hành khảo sát thực tế ở
trường THPT Hoằng Hố 4: Cụ thể tơi đã chọn 4 lớp ở khối 11 làm thí điểm
- Số lượng học sinh: 170 em.
- Lớp đối chứng

: 11A1, 11A2.

- Lớp thực nghiệm : 11A3, 11A4.
Đặc điểm học sinh : Học sinh có điểm chung đều là các em theo ban khoa
học tự nhiên. Việc chọn học sinh sẽ có những ưu điểm và nhược điểm nhất định.
Về ưu điểm: Các em đều là học sinh lớp khối A nên khả năng tư duy,
phân tích, đánh giá vấn đề tương đối tốt. Mặt khác các em cũng có ý thức học
tập, có niềm đam mê tìm tịi khám phá.
Về nhược điểm: Là học sinh khối A nên các em chưa có hiểu biết sâu về
các vấn đề liên quan đến kiến thức mơn GDCD, một số em cịn chưa chú trọng
môn học mà tập trung nhiều vào các môn khoa học tự nhiên.
Chính vì vậy, khi chọn đối tượng học sinh trên tôi mong muốn với những
điểm mới của mình trong phương pháp tích sẽ làm tăng hứng thú cho các em
trong việc học tập môn GDCD, giúp các em tìm tịi khám phá những kiến thức
5

skkn



liên quan với nhau, những hình ảnh sống động, gần gũi và các em khơng cịn e
ngại với các mơn xã hội trong đó có mơn GDCD.
2.3. Thực trạng của vấn đề.
2.3.1. Đối với giáo viên.
Để xác lập cơ sở thực tiễn cho việc áp dụng kĩ thuật này đạt hiệu quả cao
ở trường THPT, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng, hiệu
quả sử dụng của giáo viên một số trường THPT trên địa bàn huyện Hoằng Hóa.
Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của 10 giáo viên về việc sử dụng kĩ thuật
mảnh ghép trong quá trình dạy học ở trường THPT thể hiện qua:
Bảng 1: Mức độ nhận thức của giáo viên về việc sử dụng kĩ thuật mảnh
ghép trong quá trình dạy học ở trường THPT.
STT Mức độ nhận Tỉ
1

lệ Các lí do

thức

%

Rất cần thiết

100%

Tỉ lệ
%

Kích thích được hứng thú học tập 75%
của học sinh


2

Cần thiết

0%

Phát huy được tính tích cực, độc lập, 83,3%
sáng tạo của học sinh trong quá trình
dạy học

3

Khơng cần thiết

0%

4

Đảm bảo kiến thức vững chắc

75%

Chuẩn bị công phu, mất nhiều thời 5%
gian, hiệu quả bài học không cao

5

Không thi cử

0%


Kết quả thu được cho thấy: Hiện nay giáo viên THPT đều đánh giá cao
tầm quan trọng và sự cần thiết của việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong quá
trình dạy học. 100% giáo viên được khảo sát đều khẳng định không thể thiếu kĩ
thuật mảnh ghép trong q trình giảng dạy mơn giáo dục cơng dân.
Từ sự phân tích trên cho thấy, giáo viên THPT đã có sự nhận thức đúng
đắn tầm quan trọng của quá trình sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học môn
giáo dục công dân.
2.3.2. Đối với học sinh
6

skkn


Đánh giá mức độ sử dụng kĩ thuật mảnh ghép, tôi dựa trên cơ sở tự đánh
giá của giáo viên và kết quả điều tra được trình bày qua:
Bảng 2: Thái độ học tập của học sinh trong giờ học GDCD
Nội dung khảo sát



Kết quả

số

Thường

Đôi khi

Không


xuyên
SL

%

SL

%

SL

%

Chú ý nghe giảng

75

40

53.3

20

26.7

15

20


Tham gia trả lời câu hỏi

75

35

46.7

26

34.7

14

18.6

Nhận xét câu hỏi của bạn

75

30

40

20

26.7

25


33.3

Tự giác làm bài tập

75

40

53.3

15

20

20

26.7

Qua kết quả trên cho thấy mức độ chú ý nghe giảng còn hạn chế, học sinh
tham gia trả lời câu hỏi, nhận xét ý kiến của bạn còn thấp, vẫn còn học sinh chưa
tự giác làm bài tập. Đồng thời, ở nhiều học sinh, hoạt động giao tiếp, kỹ năng
sống rất hạn chế, chưa mạnh dạn nêu lên ý kiến của mình trong các giờ học,
khơng dám tranh luận nhất là với thầy(cơ) giáo, chưa có thói quen hợp tác trong
học tập đã ảnh hưởng không tốt đến việc học tập của học sinh. Nguyên nhân chủ
yếu cho những hạn chế trên là do:
- Nguyên nhân khách quan: Do nhu cầu của xã hội hiện nay nên học sinh
học thiên sang khối tự nhiên, học sinh có xu hướng khơng thích mơn giáo dục
cơng dân, học sinh cịn xem nhẹ mơn học nên thiếu chú ý học khi giáo viên
giảng bài.
- Nguyên nhân chủ quan: Đối với những bài học mơn giáo dục cơng dân

nói chung, những bài thuộc phần “ Cơng dân với kinh tế” nói riêng, do thói quen
cũ, giáo viên cịn truyền thụ theo kiểu một chiều, giáo viên hỏi – học sinh trả lời,
giáo viên chưa chủ động trong việc sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ
thuật dạy học mảnh ghép, do đó khơng kích thích được hứng thú học tập của các
em. Hơn nữa, lượng kiến thức cơ bản của học sinh cịn q ít, chính vì vậy mà
hiệu quả của giờ học chưa cao.
2.4. Lí thuyết về kĩ thuật mảnh ghép
7

skkn


2.4.1. Khái niệm:
Kỹ thuật “các mảnh ghép” là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết
hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm
vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực cũng như nâng cao vai trò của cá
nhân trong q trình hợp tác.
2.4.2. Cách tiến hành:  
Vịng 1: Nhóm chuyên sâu
Lớp học sẽ được chia thành các nhóm (khoảng từ 3- 6 người). Mỗi nhóm
được giao một nhiệm vụ với những nội dung học tập khác nhau. Ví dụ:
+ Nhóm 1: Nhiệm vụ A
+ Nhóm 2: Nhiệm vụ B
+ Nhóm 3: Nhiệm vụ C
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi,
chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình.
Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả
lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành chuyên gia của
lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vịng 2.
Vịng 2: Nhóm mảnh ghép

Hình thành nhóm mới khoảng từ 3-6 người (bao gồm 1-2 người từ nhóm
1; 1-2 từ nhóm 2; 1-2 người từ nhóm 3…), gọi là nhóm mảnh ghép.
Các câu hỏi và câu trả lời của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia
sẻ đầy đủ với nhau.
Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu, được tất cả nội dung ở
vịng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết (lưu ý nhiệm
vụ mới này phải gắn liền với kiến thức thu được ở vịng 1)
Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ trình bày và chia sẻ kết quả.

8

skkn


* BẢNG TÓM TẮT CÁCH TIẾN HÀNH KĨ THUẬT MẢNH GHÉP:
Cách tiến hành kĩ thuật “Mảnh ghép”
VÒNG 1

VÒNG 2

- Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 - Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người (1
người,…

người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2

- Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ và 1 người từ nhóm 3,…)
(Ví dụ: nhóm 1 nhiệm vụ A, nhóm 2 - Các câu trả lời và thơng tin của
nhiệm vụ B, nhóm 3 nhiệm vụ C,…)

vịng 1 được các thành viên nhóm mới


- Đảm bảo mỗi thành viên trong chia sẻ đầy đủ với nhau.
nhóm đều trả lời được tất cả các câu - Sau khi chia sẻ thơng tin vịng 1
hỏi trong nhiệm vụ được giao.

nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm

- Mỗi thành viên đều trình bày được vừa thành lập để giải quyết.
kết quả câu trả lời của nhóm.

- Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết
quả nhiệm vụ ở vịng 2.

.* Quy trình thực hiện kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học
Bước 1: Giáo viên chia nhóm chuyên sâu.
Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên sâu.
Bước 3: Học sinh nhóm chuyên sâu thảo luận nhóm.
Bước 4: Giáo viên chia nhóm mảnh ghép.
Bước 5: Nhóm mảnh ghép thảo luận.
Bước 6: Giáo viên giao nhiệm vụ mới.
9

skkn


Bước 7: Học sinh nhóm mảnh ghép lên bảng trình bày.
Bước 8: Học sinh nhóm khác bổ sung.
Bước 9: Giáo viên kết luận
2.4.3. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kỹ thuật các mảnh ghép:
- Một nội dung hay chủ đề lớn của bài học, thường bao gồm trong đó các

phần nội dung hay chủ đề nhỏ. Những nội dung hay chủ đề nhỏ đó được giáo
viên xây dựng thành các nhiệm vụ cụ thể giao cho các nhóm học sinh tìm hiểu,
nghiên cứu. Cần lưu ý nội dung của các chủ đề nhỏ phải có sự liên quan gắn kết
chặt chẽ với nhau.
- Nhiệm vụ nêu ra phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả mọi học sinh đều
hiểu rõ và có khả năng hồn thành nhiệm vụ.
- Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các nhóm “chuyên sâu”, giáo viên
cần quan sát và hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các nhóm hồn thành nhiệm vụ đúng
"Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để giảng dạy bài 11 GDCD 11" 7/35 thời gian
quy định và các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo luận của
nhóm.
- Thành lập nhóm mới “nhóm mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên
của các nhóm “chuyên sâu”.
- Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động giáo viên cần quan sát hỗ trợ để
đảm bảo các thành viên nắm được đầy đủ nội dung từ các nhóm “chuyên sâu”.
Sau đó giáo viên giao nhiệm vụ mới, nhiệm vụ mới phải mang tính khái quát,
tổng hợp kiến thức trên cơ sở nội dung kiến thức (mang tính bộ phận) học sinh
đã nắm được từ các nhóm “chuyên sâu”.
* Để đảm bảo hiệu quả hoạt động nhóm, các thành viên trong nhóm cần
được phân cơng các nhiệm vụ như sau:
Vai trị

Nhiệm vụ

Trưởng nhóm

Phân cơng nhiệm vụ

Hậu cần


Chuẩn bị đồ dùng tài liệu cần thiết

Thư ký

Ghi chép kết quả

Phản biện

Đặt câu hỏi phản biện
10

skkn


Liên lạc với nhóm khác

Liên hệ với các nhóm khác

Liên lạc với giáo viên

Liên lạc với giáo viên xin trợ giúp

2.5. Cách tiến hành áp dụng kĩ thuật mảnh ghép trong giảng dạy:
BÀI 11: CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM (1 tiết)
2.5.1. Hoạt động khởi động.
Để tạo hứng thú và tâm thế cho HS ngay từ đầu tiết học GV tổ chức cho HS
tham gia trò chơi “Xem hình đốn ca dao, tục ngữ”

11


skkn


- Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh tiến hành chơi trò chơi.
- Báo cáo và thảo luận: Học sinh trả lời ý kiến cá nhân:
- Kết luận, nhận định:
Nước ta vẫn đang phải đối mặt với vấn đề dân số tăng nhanh, giải quyết
việc làm khó khăn. Bài này sẽ giúp các em hiểu được tình hình, mục tiêu và
những phương hướng cơ bản giải quyết những vấn đề nêu trên.
2.5.2. Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới.
Nội dung 1 và 2: chính sách dân số và giải quyết việc làm.
GV sử dụng kỹ thuật những mảnh ghép để giúp HS nắm bắt kiến thức
một cách tích cực, chủ động .
- Bước 1: GV chia nhóm chuyên sâu. Có thể chia lớp thành 4 nhóm (8
HS/nhóm).
*VỊNG 1:THẢO LUẬN NHÓM CHUYÊN SÂU (5 phút)
- Bước 2: GV giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên gia: yêu cầu các nhóm dựa
vào sách giáo khoa kết hợp hiểu biết của bản thân hồn thành nội dung theo sự
phân cơng cụ thể như sau:
+ Nhóm 1: Tình hình dân số, mục tiêu của chính sách dân số.
+ Nhóm 2: Phương hướng cơ bản của chính sách dân số.
+ Nhóm 3: Tình hình việc làm, mục tiêu của chính sách giải quyết việc
làm.
+ Nhóm 4: Phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm.
GV phát phiếu học tập cho nhóm chuyên sâu:
12

skkn



- Bước 3: Các nhóm chuyên gia thảo luận nhóm trong thời gian 5 phút.
- Bước 4: GV chia nhóm mảnh ghép. GV yêu cầu các thành viên của các
nhóm di chuyển vị trí tạo thành 4 nhóm mới, mỗi nhóm gồm: 2 người từ nhóm
1, 2 người từ nhóm 2, 2 người từ nhóm 3, 2 người từ nhóm 4).
- Bước 5: GV giao nhiệm vụ mới cho nhóm mảnh ghép:

Nhiệm vụ mới: Hoàn thiện phiếu học tập trên.
- Bước 6: Nhóm mảnh ghép thảo luận 5 phút
GV. Theo dõi, giúp đỡ HS các nhóm khi cần thiết.
GV: Yêu cầu đại diện 1 nhóm mảnh ghép thứ nhất báo cáo kết quả nội
dung thảo luận trong bảng về tình hình dân số và mục tiêu của chính sách dân
số.
- Bước 7: Đại diện nhóm mảnh ghép báo cáo dựa trên kết quả thảo luận
của nhóm

13

skkn


- Bước 8: Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung và phản biện lên
bảng trình bày.
- Bước 9: GV cung cấp số liệu về tình hình dân số cho HS hiểu sâu hơn.

GV tổng kết, chính xác hóa nội dung bài học

GV: Yêu cầu đại diện 1 nhóm mảnh ghép thứ 2 báo cáo kết quả nội dung
thảo luận trong bảng về phương hướng cơ bản của chính sách dân số.
- Bước 7: Đại diện nhóm mảnh ghép báo cáo dựa trên kết quả thảo luận
của nhóm

- Bước 8: Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung và phản biện lên
bảng trình bày.
- Bước 9: GV tổng hợp kiến thức:
14

skkn


GV trình chiếu một số hình ảnh minh họa:

GV: Yêu cầu đại diện 1 nhóm mảnh ghép thứ 3 báo cáo kết quả nội dung
thảo luận trong bảng về tình hình việc làm và mục tiêu của chính sách giải quyết
việc làm.
- Bước 7: Đại diện nhóm mảnh ghép báo cáo dựa trên kết quả thảo luận
của nhóm
- Bước 8: Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung và phản biện lên
bảng trình bày.
- Bước 9: GV giảng giải đưa số liệu minh họa:
15

skkn


Ở nước ta giải quyết việc làm được coi là một chính sách xã hội cơ bản, là yếu tố
quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh
xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu của nhân dân, khuyến khích làm
giàu theo PL.
+ GV đưa ra số liệu: Dân số trong độ tuổi lao động:
Năm 2000: 55%, Năm 2005: 59,1%, Năm 2010: 60,7%
Mỗi năm có 1,3 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động.


GV tổng kết, chính xác hóa nội dung bài học

16

skkn



×