Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phương án cứu nạn cứu hộ mẫu số 04 nhà trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.54 KB, 24 trang )

Mẫu số PC17
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:

PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ

Tên cơ sở: NHÀ TRẺ HOA MẶT TRỜI
Địa chỉ: Số 122A đường Ngô Gia Tự, phường Thanh Sơn, thành phố Phan Rang
Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điện thoại: 0977447058.
Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp: Công ty TNHH Hoa Mặt Trời.
Điện thoại: 0977447058.
Cơ quan Công an được phân cơng thực hiện nhiệm vụ chữa cháy: PHỊNG CẢNH SÁT
PCCC VÀ CNCH - CÔNG AN TỈNH NINH THUẬN.
Điện thoại: 114


2
Ninh Thuận, năm 2022


A. ĐẶC ĐIỂM CĨ LIÊN QUAN ĐẾN CƠNG TÁC CHỮA CHÁY
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Nhà trẻ Hoa Mặt Trời thuộc Cơng ty TNHH Hoa Mặt Trời có tổng diện tích đất khoảng
250 m2, địa chỉ tại: Số 122A Ngô Gia Tự, phường Thanh Sơn, thành phố Phan Rang Tháp
Chàm, tỉnh Ninh Thuận, cách Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH - Công an tỉnh Ninh Thuận
khoảng 1 km.
Các hướng tiếp giáp xung quanh cơ sở:
- Phía Đơng giáp: đường Ngơ Gia Tự.


- Phía Tây giáp: sân trống.
- Phía Nam giáp: Cửa hàng bán đồ thể thao.
- Phía Bắc giáp: cửa hàng sàn gỗ Phan Rang.
II. GIAO THÔNG PHỤC VỤ CHỮA CHÁY
1. Giao thông bên trong cơ sở
- Nhà trẻ Hoa Mặt Trời có lối vào chính nằm tại đường Ngơ Gia Tự rộng 6m, thơng
thống, xe chữa cháy có thể tiếp cận cơ sở dễ dàng khi có sự cố cháy, nổ xảy ra.
- Cơ sở có khoảng sân rộng, 02 cửa ra vào (mỗi cửa rộng 2m), hành lang rộng 1m, nền
bêtơng, xung quanh cơ sở khơng có vật cản trở giao thông, thuận lợi cho xe chữa cháy tiếp cận
mọi vị trí cơng trình.
2. Giao thơng bên ngồi cơ sở
- Nhà trẻ Hoa Mặt Trời có mặt phía Đơng giáp đường Ngơ Gia Tự rộng khoảng 5m, khi
có sự cố cháy, nổ xảy ra xe chữa cháy có thể tiếp cận ngay trước cơ sở để triển khai đội hình
dập tắt đám cháy.
- Qng đường từ Phịng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an tỉnh Ninh Thuận đến cơ sở
khoảng 1 km. Mặt đường rộng thuận tiện cho việc di chuyển của xe chữa cháy khi có sự cố
xảy ra.
- Từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH đến cơ sở đi theo tuyến đường:
Từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH  Đường 16 tháng 4  đường Ngô Gia Tự  đến cơ
sở (cơ sở nằm bên trái đường).
Hoặc có thể đi theo tuyến đường:
Từ Phịng Cảnh sát PCCC và CNCH  Đường 16 tháng 4  đường Nguyễn Tri Phương 
đường Trần Nhân Tông  đường Ngô Gia Tự  đến cơ sở (cơ sở nằm bên trái đường).
- Tuyến đường từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH đến cơ sở có mật độ người và các
phương tiện giao thông lưu thông đông đúc nhất vào các giờ cao điểm như giờ đi làm (06h30
đến 08h00) hoặc vào giờ tan tầm (11h00 đến 12h00 hoặc 17h00 đến 18h00) sẽ ảnh hưởng lớn
đến tốc độ của xe chữa cháy đi trên đường.
III. NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ CHỮA CHÁY
STT


Nguồn nước Trữ lượng (m3)

Vị trí khoảng

Những điểm cần


4
hoặc
lưu lượng (1/s)
I

Bên trong

1

Nước
hoạt

II

Bên ngoài

1

sinh

Trụ nước
chữa cháy


cách nguồn
nước ( m)

lưu ý

0,1 l/s

Nhà vệ sinh

Xe chữa cháy
không thể lấy được
nước

14 l/s

Cách cơ sở
100m về phía
Nam

Xe chữa cháy, máy
bơm chữa cháy có
thể lấy nước được.

IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ SỞ
1. Đặc điểm kiến trúc xây dựng
Cơ sở có diện tích xây dựng khoảng 200m2, quy mô 01 tầng, chiều cao 4m, tường xây
bằng gạch, mái lợp tôn, trần thạch cao, nền lát gạch men. 02 cửa ra vào của cơ sở làm bằng
kính, rộng 2m.
Cơ sở có 08 phịng chăm sóc, dịch vụ phục vụ khách hàng (phòng rộng từ 10-15m2) và
01 phòng tiếp khách (rộng 20m2).

Hệ thống điện đi âm tường; aptomat tổng loại 30A đặt gần cửa chính ra vào.
2. Tính chất hoạt động của cơ sở
Nhà trẻ Hoa Mặt Trời là cơ sở chăm sóc, dạy học cho các cháu nhỏ. Tại cơ sở ln có
một số lượng lớn hệ thống máy móc, thiết bị, vật dụng do đó ln tồn chứa một lượng lớn chất
cháy có nguy cơ cháy nổ cao, khi xảy ra cháy, nổ sẽ gây thiệt hại lớn về tài sản, gây mất an
ninh trật tự trên địa bàn.
3. Thời gian hoạt động, số người thường xuyên có mặt tại cơ sở
Cơ sở hoạt động vào giờ hành chính, thời gian làm việc buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ
30 phút và buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 18 giờ. Số lượng người làm việc trung bình
khoảng 05 người/ngày; ngồi giờ làm việc và ngày nghỉ có 01 người (bảo vệ) trơng coi.
V. TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ, ĐỘC
1. Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc
- Với tính chất hoạt động nêu trên nên trong cơ sở luôn tồn chứa một số lượng rất lớn
chất dễ cháy như: hồ sơ, tài liệu, giấy tờ, xăng dầu, vải vóc, phơng màn, các thiết bị điện, các
thiết bị điện tử… với số lượng lớn và các lọai hồ sơ lưu trữ quan trọng. Đây là những loại chất
cháy có nhiệt độ bắt cháy thấp và dễ xảy ra cháy khi tiếp xúc với các dạng nguồn nhiệt khác
nhau. Khi xảy ra cháy bất kỳ một vị trí nào thì ngọn lửa sẽ nhanh chóng lan ra tồn bộ diện
tích của khu vực bị cháy với vận tốc lan truyền cháy khoảng 01 m/phút và cháy lan sang bộ
phận xung quanh với nhiều hình thức khác nhau. Nếu khơng được khống chế kịp thời thì đám
cháy phát triển nhanh và mạnh, cháy lan sang các khu vực khác tạo thành đám cháy lớn và rất


5
phức tạp. Cháy lớn tạo thành các cột khói cao và nhiệt độ của đám cháy tăng nhanh, dẫn đến
việc phá huỷ các cấu kiện xây dựng chủ yếu của cơng trình làm sụp đổ và mất khả năng ngăn
cháy, dẫn đến cháy lan tới các cơng trình kề đó. Khói từ đám cháy sẽ lan toả ra tồn bộ các
khu vực cơ sở và có khả năng lan sang khu vực lân cận, gây ra rất nhiều khó khăn cho thoát
nạn, cứu người bị nạn, cứu tài sản và cơng tác tổ chức chữa cháy.
Trong q trình hoạt động, hệ thống điện được lắp đặt thêm các máy móc, thiết bị có
cơng suất rất lớn, chính vì vậy mà trong quá trình làm việc thường rất dễ xảy ra những hiện

tượng như: Chập mạch, quá tải,… làm phát sinh nguồn nhiệt và gây cháy.
Trong cơ sở số lượng giáo viên, học sinh và khách hàng tập trung đông, ra vào cơ sở
thường xuyên và liên tục, trong quá trình hoạt động không tránh khỏi những trường hợp do bất
cẩn trong việc sử dụng lửa và vi phạm các quy định về an toàn PCCC gây ra cháy.
- Tại khu vực để xe là nơi tập trung một khối lượng lớn chất cháy, đa dạng và có giá trị
kinh tế cao. Nếu xảy ra cháy ở khu vực để xe thì không những thiệt hại trực tiếp rất lớn mà
thiệt hại gián tiếp cũng rất lớn. Chất cháy ở khu vực để xe, đầu tiên phải kể đến một số lượng
lớn xe máy, hơi xăng dầu rò rỉ từ một số xe là rất dễ xảy ra và dẫn đến gây cháy khi sự cố kỹ
thuật, sơ suất sử dụng ngọn lửa trần, sử dụng thiết bị điện, vi phạm quy định an toàn PCCC.
Nếu cháy xảy ra ở khu vực này, đám cháy sẽ nhanh chóng gây cháy lớn. Từ xe bị cháy ngọn
lửa lan truyền ra các xe khác xung quanh. Lượng khói tỏa ra nhiều và độc hại, nhiệt độ tăng
lên rất nhanh gây khó khăn cho cơng tác chữa cháy và thốt nạn.
2. Đặc điểm một số chất cháy
a) Chất cháy là gỗ
- Gỗ là vật liệu thường thấy ở trong các đám cháy, là hỗn hợp của nhiều chất, có cấu
trúc và tính chất khác nhau, hợp phần cơ bản của gỗ là bán xenluloza, xenluloza và licnhin.
Xenluloza là các pơlixaccarit cao phân tử có công thức thảo nghiệm là (C6H10O5)n
- Bán xenluloza là hỗn hợp của pentôzan (C5H8O4), Hécxôzan (C6H10O5) và poliuronit.
- Về thành phần nguyên tố, gỗ chứa xấp xỉ 50% cacbon xấp xỉ 6% hiđro và xấp xỉ 40%
ôxi. Độ rỗng của các chất chiếm khoảng 50 - 70% thể tích của nó. Những chất tham gia vào
các thành phần của gỗ có cầu trúc khác nhau và độ bền nhiệt khác nhau. Khảo sát sự bền nhiệt
của gỗ, có thể phân chia sự phân hủy nhiệt của gỗ ra thành 1 số giai đoạn đặc trưng sau:
+ Khi nung nóng đến 120 - 150oC: kết thúc q trình làm khơ gỗ, nghĩa là kết thúc quá
trình tách nước vật lý.
+ Khi nung nóng đến 150 - 180oC xảy ra sự tách ẩm nội và ẩm liên kết hóa học cùng với
sự phân hủy thành phần kém bền nhiệt của gỗ.
+ Khi nung nóng đến nhiệt độ 250oC xảy ra sự phân hủy của gỗ chủ yếu là bán
xenlulơza, làm thốt các chất khí như: CO, CH 4, H2,CO2, H2O. Hỗn hợp khí tạo thành này có
khả năng bốc cháy bởi nguồn bốc cháy. Tương tự chất lỏng nhiệt độ này có thể coi là nhiệt độ
bốc cháy của gỗ.

+ Ở nhiệt độ 500 - 550oC tốc độ phân hủy của gỗ giảm mạnh, sự thoát chất bốc thực tế
coi như dừng lại. Ở nhiệt độ 600 oC sự phân hủy nhiệt của gỗ thành sản phẩm khí và tro được
kết thúc.


6
- Một số thông số cháy của gỗ:
+ Nhiệt lượng cháy thấp của gỗ: ~ 15000 kj/kg
+ Vận tốc cháy theo bề mặt: 0,5 - 0,55 cm/ph
+ Vận tốc cháy theo chiều sâu: 0,2 - 0,5 cm/ph
+ Vận tốc cháy khối lượng của gỗ: 7 - 8 (g/m2.s)
- Gỗ cháy là q trình cháy khơng hồn tồn, than tạo ra có thể cháy âm ỷ bên trong
khơng thành ngọn lửa. Sản phẩm cháy của gỗ là: CO2, H2O, và CO.
b) Chất cháy là xăng, dầu
- Xăng dầu là loại nhiên liệu quan trọng, được sử dụng phổ biến trong sản xuất công
nghiệp, giao thông vận tải và phục vụ các nhu cầu khác của con người.
- Xăng, dầu là chất có nguy hiểm cháy, nổ cao. Đa số xăng, dầu có thể bắt cháy ở nhiệt
độ thấp, thậm chí có thể bắt cháy ở nhiệt độ dưới 00C (nhiệt độ bắt cháy có thể từ -370C).
- Xăng dầu là loại chất lỏng dễ bay hơi. Hơi của chúng thường nặng hơn khơng khí đến
5 lần, do đó khi thốt ra khỏi thiết bị chứa, chúng sẽ chuyển thành hô và tích tụ ở những chỗ
trũng, kín và tạo thành hỗn hợp nguy hiểm cháy, có thể phát nổ khi bắt gặp nguồn nhiệt thích
hợp tác động.
- Hơn nữa, xăng dầu khơng hịa tan trong nước và có tỷ trọng nhỏ hơn nước, tỷ trọng
của chúng ở trong khoảng từ 0,67 - 0,93 và tuỳ thộc vào từng loại cụ thể. Dựa vào tính chất
này, trong một số trường hợp nhất là loại dầu nặng có thể dùng nước để chữa cháy. Tuy nhiên
trong quá trình chữa cháy cần lưu ý khả năng nước được phun vào thiết bị chứa chiếm chỗ
xăng dầu đẩy xăng dầu tràn ra ngoài gây cháy lan, tạo nên những khó khăn mới cho việc tổ
chức cứu chữa. Vì thế, trong khi chữa cháy hoặc bố trí triển khai dụng cụ, phương tiện chữa
cháy ban đầu cần lưu ý đến khu vực này để kịp thời chữa cháy khi cháy mới xảy ra.
- Nhiệt lượng toả ra khi cháy xăng dầu là (7500 - 11000) Kcal/kg. Độ cao của ngọn lửa

khi cháy bể xăng gần bằng 2 lần đường kính của bể gây ra sự bức xạ nhiệt lớn đến khu vực
xung quanh, dẫn đến cháy lan các bể kế cận và cản trở cho việc tiếp cận, ảnh hưởng đến lực
lượng phương tiện khi triển khai đội hình phun bọt dập tắt đám cháy và các chất chữa cháy
khác vào bề mặt diện tích đám cháy.
- Tốc độ cháy lan của xăng dầu là rất lớn. Đối với xăng vận tốc cháy khối lượng là từ
(2,7 - 2,8) kg/m2phút, vận tốc cháy tuyến tính theo thành bể từ (3,8 - 4,5) mm/phút. Còn dầu
hoả vận tốc cháy khối lượng là 2,9 kg/m 2phút và vận tốc cháy tuyến tính theo thành bể là 3,6
mm/phút. Xăng dầu có tính độc hại, nên nếu con người hít thở nhiều hơi xăng sẽ ảnh hưởng
không tốt đến sức khoẻ và khả năng làm việc cũng như chiến đấu của cán bộ chiến sỹ.
c) Các sản phẩm từ giấy
- Giấy là loại chất dễ cháy có nguồn gốc từ xenlulo, được chế biến qua nhiều cơng đoạn
của q trình cơng nghệ sản xuất.
- Giấy có một số tính chất nguy hiểm cháy: T 0tbc là 1840C , vận tốc cháy là 27,8 kg/m2h,
vận tốc cháy lan từ 0,3 – 0,4 m/ph. Khi cháy giấy tạo ra 0,833 m3 CO2, 0,73 m3 SO2, 0,69 m3


7
H2O, 3,12 m3 N2 . Nhiệt lượng cháy thấp của giấy phụ thuộc vào thời gian và nguồn nhiệt tác
động.
- Giấy có khả năng hấp thụ nhiệt tốt hơn bức xa nhiệt dẫn đến khả năng dưới tác động
nhiệt của đám cháy, giấy nhanh chóng tích đủ nhiệt tới nhiệt độ bốc cháy.
- Khi cháy giấy tạo ra sản phẩm cháy là tro, cặn trên bề mặt giấy. Những lớp tro, cặn
này khơng có tính chất bám dính trên bề mặt giấy, nó dễ dàng bị q trình đối lưu khơng khí
cuốn đi và tạo ra bề mặt trống của giấy dẫn tới quá trình giấy cháy sẽ dễ dàng thuận lợi hơn.
- Từ những điều này càng làm tăng sự nguy hiểm đối với người bị nạn trong đám cháy
cũng như với người tham gia quá trình chữa cháy.
d) Nhựa tổng hợp và các chế phẩm từ polyme
- Các sản phẩm chủ yếu từ nhựa trong cơ sở dưới các dạng như: bàn ghế nhựa, xô chậu,
các đường ống kỹ thuật, hệ thống dây dẫn điện, máy vi tính, đồ điện tử…
+ Nhựa tổng hợp là những chất polyme được điều chế bằng các phản ứng trùng hợp.

Dưới tác dụng của nhiệt độ cao trong đám cháy polymer sẽ bị cháy và phát sinh ra nhiều loại
khói và khí khác nhau.
+ Sản phẩm của các polyme có nhiều khí độc như: CO, CL, HCL, anđehit (- CHO).
+ Ngoài ra thì khả năng cháy của các loại nhựa cịn phụ thuộc vào các chất phụ gia
trong thành phần nhựa (chất độn). Nếu chất độn này là chất dễ cháy thì nó sẽ làm tăng tính
chất cháy của nhựa và ngược lại.Vì sản phẩm cháy của nhựa có nhiều tính chất độc hại nên
khi xảy ra cháy sẽ gây rất nhiều khó khăn, nguy hiểm cho sự thốt nạn cũng như công tác tổ
chức cứu chữa của đám cháy.
e) Chất cháy là vải
Thuộc nhóm vật liệu dễ cháy, tồn tại ở nhiều dạng như quần áo, chăn màn, rèm cửa,
phông màn…, với trữ lượng lớn ở những ki ốt bán quần áo hoặc ki ốt may quần áo. Vận tốc
cháy trung bình của vải theo khối lượng có thể đạt được V kt = 0,36 kg/m2/phút. Khi cháy vải
tỏa ra nhiều lượng khói rất lớn và nhiều khí độc như CO, CO2, H2S, HCL, HCN,…
g) Chất cháy là cao su
- Cao su luôn tồn tại trong cơ sở dưới nhiều dạng khác nhau. Cao su là hợp chất cao
phân tử của hidro cacbon không no chủ yếu là Izopren, ở nhiệt độ 120 oC thì bị nóng chảy, đến
nhiệt độ 250oC thì sẽ bị phân hủy và tạo thành những sản phẩm dạng khí và lỏng, có khả năng
hấp tạo thành nồng độ nguy hiểm cháy nổ. Khi bị phân hủy và cháy sẽ tạo thành các sản phẩm
gồm các khí độc và tạo ra nhiều khói gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hạn chế tầm nhìn, khí
cháy tạo thành nhiệt lượng lớn và tỏa ra nhiệt độ cao gây ảnh hưởng đến cơng tác thốt nạn
cũng như cơng tác chữa cháy. Nhiệt độ của ngọn lửa khi cháy các sản phẩm cao su là khoảng
1247oC, nhiệt lượng khi cháy tỏa ra vào khoảng 44833KJ/KG, nhiệt lượng của đám cháy vào
khoảng 0,35kg/m2.ph. Vận tốc cháy của cao su vào khoảng 0,6 m/ph – 1 m/ph. Sinh ra sản
phẩm cháy có nhiều khí CO2, CO rất nguy hiểm. Nếu như nồng độ của CO 2 đạt đến 4,5% có
thể gây ngất và thậm chí gây chết người. Cịn nếu sản phẩm cháy khơng hồn tồn thì sinh ra
nhiều khí CO, khí này nếu đạt đến nồng độ 0,4% sẽ gây chết người.
3. Khả năng cháy lan


8

Ngọn lửa sẽ lan truyền theo các vật liệu cháy cơ bản, gỗ, giấy, vải vóc trong căn phịng
với tốc độ khoảng (0,5-1,5) m/phút và nhanh chóng lan truyền theo nhiều chiều hướng khác
nhau. Sản phẩm của quá trình cháy còn lan truyền qua các hành lang liên kết giữa các tịa nhà,
dẫn đến khả năng bị nhiễm khói tồn bộ các khu vực trong một thời gian ngắn. Đám cháy sẽ
phát triển rất nhanh khi cháy các chất vật liệu dễ cháy tồn tại trong phòng làm việc, kho chứa.
Khi cháy phát triển, do sự trao đổi khí nên đám cháy thường phát triển lớn, tàn lửa có thể bay
xa đi nơi khác ra các khu vực xung quanh gây nên các đám cháy mới. Đám cháy phát triển
mạnh khi có gió và tổ chức chữa cháy cũng gặp rất nhiều khó khăn. Nếu thời gian cháy tự do
kéo dài sẽ dẫn đến cháy lớn và từ khu vực bị cháy, đám cháy có thể lan sang các khu vực
lân cận và lan ra toàn bộ cơ sở.
VI. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG CHỮA CHÁY TẠI CHỖ
1. Tổ chức lực lượng
- Cơ sở đã thành lập Đội PCCC cơ sở gồm: 02 người và có 03/5 đội viên đã được cấp
Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC. Đội trưởng Đội PCCC cơ sở là ơng Thái Phan
Thanh Bình, số điện thoại: 0977447058.
2. Lực lượng thường trực chữa cháy
- Số người thường trực trong giờ làm việc: 05 người.
- Số người thường trực ngoài giờ làm việc: 01 người.
- Khả năng huy động lực lượng: Khoảng 5 người khi có sự cố cháy, nổ xảy ra.
VII. PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY TẠI CHỖ
STT

Phương tiện

Số
lượng

1

Bình chữa cháy MFZ4


10

Vị trí

Trình trạng

B.

Được đặt tại các khu vực
Bình thường
trong cơ sở

2 Xơ, chậu
03 Trong các nhà vệ sinh
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY

Bình thường

I. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÁY PHỨC TẠP NHẤT
1. Giả định tình huống cháy phức tạp nhất
- Thời gian cháy: Vào lúc 09 giờ 30 phút ngày XX tháng YY năm ZZZZ.
- Địa điểm: Phịng chăm sóc da.
- Nguyên nhân cháy: chập điện gây cháy.
- Chất cháy: vải, gỗ, nhựa,…
- Thời gian cháy tự do: Khoảng 05 phút.
- Khả năng phát triển của đám cháy: Đám cháy có diện tích khoảng 05m2 có thể lan
rộng ra và lan sang các khu vực phòng làm việc xung quanh và lan ra toàn bộ cơ sở.
2. Tổ chức triển khai chữa cháy



9
- Lực lượng đội PCCC có mặt tại cơ sở: Thời điểm xảy ra cháy có mặt 05 thành viên
trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy: Huy động toàn bộ lực lượng, phương tiện chữa cháy tại chỗ
được trang bị của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể:
a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 01 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đầu tiên có nhiệm vụ báo
động, hô to cháy, cháy, cháy... để thông báo cho mọi người biết, báo cáo Chủ cơ sở, Đội
trưởng đội PCCC cơ sở để triển khai chữa cháy, huy động mọi người tham gia chữa cháy và
cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo cho Cảnh sát PCCC và CNCH theo số điện thoại 114 đến chữa
cháy. Cung cấp thông tin về quy mơ, diện tích, số lượng người bị mắc kẹt trong đám cháy,
chất cháy, nguồn nước, đường di chuyển cho lực lượng PCCC chuyên nghiệp. Sau đó gọi điện
thoại báo cho Công an thành phố Phan Rang Tháp Chàm qua số 02593.822.516, Công an
phường Thanh Sơn theo số điện thoại 02593.822912, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận
(nếu có người bị thương nặng).
+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ hệ thống của Cơ sở
tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và cử người ra đón xe và lực lượng Cảnh sát PCCC
và CNCH, hướng dẫn đường đi và vị trí đỗ xe chữa cháy.
+ Thực hiện xong nhiệm vụ thì hỗ trợ chữa cháy và hướng dẫn mọi người di chuyển ra
khu vực an toàn và di chuyển tài sản quan trọng đến nơi an tồn
b) Tổ hướng dẫn thốt nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 02 người
+ Hướng dẫn cho giáo viên và khách hàng di chuyển ra khu vực an toàn. Chỉ huy chữa
cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía trước cơ sở để tiến hành điểm danh, kiểm diện, xác
định số lượng người cịn bị kẹt trong đám cháy và vị trí kẹt trong cơ sở .
+ Huy động toàn thể mọi người tập trung di chuyển tài sản quan trọng trong khu vực
cháy và khu vực lân cận ra nơi an toàn, tạo khoảng cách không cho cháy lan, cháy lớn. Khi
thực hiện cần phân nhóm từ 2 – 3 người và thơng tin liên lạc liên tục. Trong q trình thực

hiện nhiệm vụ, do đám cháy có nhiều khói khí độc nên cần phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.
+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận
(nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 02 người.
+ Tổ chức triển khai sử dụng bình chữa cháy xách tay, sử dụng  xô, chậu, chăn đã được
nhúng nước... nhanh chóng tiếp cận đám cháy, đồng loạt phun chất chữa cháy vào đám cháy
để khống chế và dập tắt đám cháy, ngăn chặn không cho đám cháy phát triển sang khu vực
khác. Khi tiếp cận đám cháy phải sử dụng các biện pháp bảo vệ bản thân như sử dụng khẩu
trang, làm ướt quần áo, tránh đứng cuối hướng gió.
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH để chữa cháy,
cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn chặn cháy lan.


10
d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện trường, Chỉ huy chữa cháy bàn
giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH và báo cáo tình
hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí người bị kẹt; cơng tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
ban đầu cho Chỉ huy lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chỉ huy lực lượng
Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ chức giám sát hiện trường vụ
cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian lợi dụng khi cháy nổ xảy ra vào lấy cắp tài
sản và u cầu những người khơng có nhiệm vụ trong đám cháy ra ngoài khu vực cháy xảy ra;
phối hợp cơ quan chức năng điều tra nguyên nhân vụ cháy.
* Chú ý:
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường cháy phục vụ công tác
khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên nhân vụ cháy.
- Không để các chướng ngại vật trên lối thốt nạn.
* Sơ đồ bố trí lực lượng, phương tiện để chữa cháy tình huống cháy phức tạp nhất



11


II. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CÁC TÌNH HUỐNG CHÁY ĐẶC TRƯNG
1. Tình huống 1
1.1. Giả định tình huống cháy
- Thời gian, địa điểm cháy: Vào lúc 16 giờ 30 phút ngày XX tháng YY năm ZZZZ.
- Địa điểm: phòng tiếp khách.
- Nguyên nhân cháy: Chập điện gây cháy.
- Chất cháy: Giấy, hồ sơ, gỗ, nhựa,…
- Thời gian cháy tự do: Khoảng 03 phút.
- Khả năng phát triển của đám cháy: Đám cháy có diện tích khoảng 05m2 có thể lan
rộng ra và lan sang các khu vực phòng làm việc xung quanh và lan ra tồn bộ cơng trình.
1.2. Tổ chức triển khai chữa cháy
- Lực lượng đội PCCC có mặt tại cơ sở: Thời điểm xảy ra cháy có mặt 05 thành viên
trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy: Huy động toàn bộ lực lượng, phương tiện chữa cháy tại chỗ
được trang bị của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể: Đội trưởng Đội PCCC cơ sở chỉ đạo các tổ thực hiện
nhiệm vụ khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chưa đến.
a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 01 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đầu tiên có nhiệm vụ
báo động, hơ to cháy, cháy, cháy... để thông báo cho mọi người biết, báo cáo Chủ cơ sở, Đội
trưởng đội PCCC cơ sở để triển khai chữa cháy, huy động mọi người tham gia chữa cháy và
cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo cho Cảnh sát PCCC và CNCH theo số điện thoại 114 đến chữa
cháy. Cung cấp thông tin về quy mô, diện tích, số lượng người bị mắc kẹt trong đám cháy,
chất cháy, nguồn nước, đường di chuyển cho lực lượng PCCC chun nghiệp. Sau đó gọi

điện thoại báo cho Cơng an thành phố Phan Rang Tháp Chàm qua số điện thoại
02593.822.516, Công an phường Thanh Sơn theo số điện thoại 02593.822912, Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Ninh Thuận (nếu có người bị thương nặng).
+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ hệ thống của cơ sở
tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và cử người ra đón xe và lực lượng Cảnh sát
PCCC và CNCH, hướng dẫn đường đi và vị trí đỗ xe chữa cháy.
+ Thực hiện xong nhiệm vụ thì hỗ trợ chữa cháy và hướng dẫn mọi người di chuyển ra
khu vực an toàn và di chuyển tài sản quan trọng đến nơi an tồn
b) Tổ hướng dẫn thốt nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 02 người
+ Hướng dẫn cho giáo viên và khách hàng di chuyển ra khu vực an toàn. Chỉ huy chữa
cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía trước cơ sở để tiến hành điểm danh, kiểm diện, xác
định số lượng người còn bị kẹt trong đám cháy và vị trí kẹt trong cơ sở .
+ Huy động toàn thể mọi người tập trung di chuyển tài sản quan trọng trong khu vực
cháy và khu vực lân cận ra nơi an toàn, tạo khoảng cách không cho cháy lan, cháy lớn. Khi


13
thực hiện cần phân nhóm từ 2 – 3 người và thơng tin liên lạc liên tục. Trong q trình thực
hiện nhiệm vụ, do đám cháy có nhiều khói khí độc nên cần phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.
+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận
(nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 02 người.
+ Tổ chức triển khai sử dụng bình chữa cháy xách tay, sử dụng  xô, chậu, chăn đã
được nhúng nước... nhanh chóng tiếp cận đám cháy, đồng loạt phun chất chữa cháy vào đám
cháy để khống chế và dập tắt đám cháy, ngăn chặn không cho đám cháy phát triển sang khu
vực khác. Khi tiếp cận đám cháy phải sử dụng các biện pháp bảo vệ bản thân như sử dụng
khẩu trang, làm ướt quần áo, tránh đứng cuối hướng gió.
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH để chữa
cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn chặn cháy lan.
d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện trường, Chỉ huy chữa cháy bàn

giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH và báo cáo tình
hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí người bị kẹt; cơng tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
ban đầu cho Chỉ huy lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chỉ huy lực lượng
Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ chức giám sát hiện trường vụ
cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian lợi dụng khi cháy nổ xảy ra vào lấy cắp
tài sản và u cầu những người khơng có nhiệm vụ trong đám cháy ra ngoài khu vực cháy
xảy ra; phối hợp cơ quan chức năng điều tra nguyên nhân vụ cháy.
* Chú ý:
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường cháy phục vụ công
tác khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên nhân vụ cháy.
- Không để các chướng ngại vật trên lối thoát nạn.
3. Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy số 1


14


2. Tình huống 2
2.1. Giả định tình huống cháy
- Thời gian, địa điểm cháy: Vào lúc 16 giờ 30 phút ngày XX tháng YY năm ZZZZ.
- Địa điểm: khu vực để xe.
- Nguyên nhân cháy: Sự cố kỹ thuật gây cháy.
- Chất cháy: xăng dầu, nhựa,…
- Thời gian cháy tự do: Khoảng 03 phút.
- Khả năng phát triển của đám cháy: Đám cháy có diện tích khoảng 03m2 có thể lan
rộng ra và lan sang các khu vực xung quanh và lan ra tồn bộ cơng trình.
2.2. Tổ chức triển khai chữa cháy

- Lực lượng đội PCCC có mặt tại cơ sở: Thời điểm xảy ra cháy có mặt 05 thành viên
trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy: Huy động toàn bộ lực lượng, phương tiện chữa cháy tại chỗ
được trang bị của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể:
a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 01 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đầu tiên có nhiệm vụ
báo động, hô to cháy, cháy, cháy... để thông báo cho mọi người biết, báo cáo Chủ cơ sở, Đội
trưởng đội PCCC cơ sở để triển khai chữa cháy, huy động mọi người tham gia chữa cháy và
cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo cho Cảnh sát PCCC và CNCH theo số điện thoại 114 đến chữa
cháy. Cung cấp thông tin về quy mơ, diện tích, số lượng người bị mắc kẹt trong đám cháy,
chất cháy, nguồn nước, đường di chuyển cho lực lượng PCCC chuyên nghiệp. Sau đó gọi
điện thoại báo cho Công an thành phố Phan Rang Tháp Chàm qua số điện thoại
02593.822.516, Công an phường Thanh Sơn theo số điện thoại 02593.822912, Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Ninh Thuận (nếu có người bị thương nặng).
+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ hệ thống của Cơ sở
tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và cử người ra đón xe và lực lượng Cảnh sát
PCCC và CNCH, hướng dẫn đường đi và vị trí đỗ xe chữa cháy.
+ Thực hiện xong nhiệm vụ thì hỗ trợ chữa cháy và hướng dẫn mọi người di chuyển ra
khu vực an toàn và di chuyển tài sản quan trọng đến nơi an toàn
b) Tổ hướng dẫn thoát nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 02 người
+ Hướng dẫn cho giáo viên và khách hàng di chuyển ra khu vực an toàn. Chỉ huy chữa
cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía trước cơ sở để tiến hành điểm danh, kiểm diện, xác
định số lượng người còn bị kẹt trong đám cháy và vị trí kẹt trong cơ sở .
+ Huy động toàn thể mọi người tập trung di chuyển tài sản quan trọng trong khu vực
cháy và khu vực lân cận ra nơi an tồn, tạo khoảng cách khơng cho cháy lan, cháy lớn. Khi


16

thực hiện cần phân nhóm từ 2 – 3 người và thơng tin liên lạc liên tục. Trong q trình thực
hiện nhiệm vụ, do đám cháy có nhiều khói khí độc nên cần phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.
+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận
(nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 02 người.
+ Tổ chức triển khai sử dụng bình chữa cháy xách tay, sử dụng  xô, chậu, chăn đã
được nhúng nước... nhanh chóng tiếp cận đám cháy, đồng loạt phun chất chữa cháy vào đám
cháy để khống chế và dập tắt đám cháy, ngăn chặn không cho đám cháy phát triển sang khu
vực khác. Khi tiếp cận đám cháy phải sử dụng các biện pháp bảo vệ bản thân như sử dụng
khẩu trang, làm ướt quần áo, tránh đứng cuối hướng gió.
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH để chữa
cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn chặn cháy lan.
d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện trường, Chỉ huy chữa cháy bàn
giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH và báo cáo tình
hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí người bị kẹt; cơng tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
ban đầu cho Chỉ huy lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chỉ huy lực lượng
Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ chức giám sát hiện trường vụ
cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian lợi dụng khi cháy nổ xảy ra vào lấy cắp
tài sản và u cầu những người khơng có nhiệm vụ trong đám cháy ra ngoài khu vực cháy
xảy ra; phối hợp cơ quan chức năng điều tra nguyên nhân vụ cháy.
* Chú ý:
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường cháy phục vụ công
tác khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên nhân vụ cháy.
- Không để các chướng ngại vật trên lối thoát nạn.
* Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy số 2



17


C. BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
TT

Ngày, tháng,
năm

Nội dung bổ sung,
chỉnh lý

1

2

3

Người xây
dựng phương
án ký
4

Người phê
duyệt phương
án ký
5


19

D. THEO DÕI TÌNH HÌNH HỌC, THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN CHỮA
CHÁY
Ngày,
tháng,
năm
1

Nội dung, hình
thức học tập, thực
tập
2

Tình huống
cháy
3

Ninh Thuận , ngày ...../....../2022
NGƯỜI PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN

Lực lượng,
phương tiện
tham gia
4

Nhận xét,
đánh giá kết
quả
5

Ninh Thuận , ngày ...../....../2022

NGƯỜI XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN


20
KÝ HIỆU DÙNG TRONG SƠ ĐỒ BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG,
PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY



×