Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giải quyết tranh chấp lao động bằng tòa án thực tiễn tại tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.07 KB, 71 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Hùng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................................. i
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
LAO ĐỘNG BẰNG TA ............................................................................................. 5
1.1. Khái niệm giải quyết TCLĐ bằng TA .......................................................... 5
1.2. Giải quyết TCLĐ bằng TA- một phƣơng thức giải quyết TCLĐ ............. 7
1.3. Thẩm quyền của TA trong giải quyết TCLĐ ............................................ 10
1.3.1. Thẩm quyền của TA theo vụ việc ............................................................ 10
1.3.2. Thẩm quyền của TAND các cấp .............................................................. 12
1.3.3. Thẩm quyền của TA theo lãnh thổ .......................................................... 12
1.4. Nguyên tắc giải quyết TCLĐ bằng TA ....................................................... 13
1.5. Về thời hiệu khởi kiện................................................................................... 15
1.6. Vai trò của TA trong giải quyết TCLĐ ...................................................... 16


CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
LAO ĐỘNG BẰNG TA TỪ THỰC TIỄN TẠI TỈNH THÁI BÌNH ................ 17
2.1. Trình tự, thủ tục giải quyết TCLĐ tại TA ................................................. 17
2.1.1. Giải quyết tại TA cấp sơ thẩm. ................................................................ 17
2.1.2. Giải quyết tại TA cấp phúc thẩm ............................................................. 34
2.2. Thực tiễn giải quyết TCLĐ bằng TA tại tỉnh Thái Bình ............................. 38
2.2.1. Thực tiễn tại tỉnh Thái Bình ..................................................................... 38
2.2.2. Một số tồn tại khi giải quyết TCLĐ bằng TA tại tỉnh Thái Bình ........... 47
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO
ĐỘNG BẰNG TA ..................................................................................................... 50
3.1. Đánh giá CHUNG về việc giải quyết TCLĐ bằng TA .............................. 50


3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết TCLĐ. ......................... 51
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết TCLĐ bằng TA với thủ tục phải đơn
giản, thuận lợi cho các bên tranh chấp............................................................... 51
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết TCLĐ bằng TA phải phản ánh được
tính đặc thù cơ bản của TCLĐ ........................................................................... 52
3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết TCLĐ bằng TA phải đảm bảo tính
thống nhất, đồng bộ. ........................................................................................... 53
3.3. Giải pháp hồn thiện pháp luật giải quyết TCLĐ bằng TA .................... 54
3.3.1. Sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết TCLĐ
bằng TA. ............................................................................................................. 55
3.3.2. Kiện toàn cơ cấu tổ chức của Tòa lao động phù hợp với tiến trình cải
cách tư pháp. ....................................................................................................... 56
3.3.3. Cải cách trình tự, thủ tục giải quyết TCLĐ tại TA ................................. 58
3.4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật TCLĐ bằng TA. 58
3.5. Kiến nghị, đề xuất về giải quyết TCLĐ bằng TA tại tỉnh Thái Bình. .... 60
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 62


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLLĐ

: BLLĐ

BLTTDS

: BLTTDS

HĐTPTANDTC

: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

HĐXX

: Hội đồng xét xử

HGVLĐ

: Hòa giải viên lao động

HTND

: Hội thẩm nhân dân

NBVQ&LIHP


: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp



: Nguyên đơn

NKK

: Người khởi kiện

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

TA

: TA

TAND

: TAND

TCLĐ

: Tranh chấp lao động


TP

: Thẩm phán

VKS

: Viện kiểm sát


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Giải quyết TCLĐ bằng TA- Thực tiễn tại tỉnh Thái Bình”
Tác giả luận văn: Nguyễn Thế Hùng
Lớp: CH Luật K24- Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Người hướng dẫn: PGS- TS Nguyễn Hữu Chí

Nội dung tóm tắt:
Trong thực tiễn, tình hình TCLĐ xảy ra nhiều nhưng con đường giải quyết
tranh chấp bằng TA còn hạn chế do nhiều nguyên nhân như: thủ tục hòa giải tại cơ
sở còn nhiều vướng mắc, một số các quy định của pháp luật còn chưa cụ thể, rõ
ràng, tâm lý ngại giải quyết TCLĐ bằng TA của NSDLĐ và NLĐ còn phổ biến. Tỷ
lệ các bản án sơ thẩm bị sửa, bị hủy còn nhiều, một số vụ án kéo dài thời hạn giải
quyết gây bức xúc đối với chính tổ chức, cá nhân có tranh chấp và gây bức xúc
trong dư luận; quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động không
được bảo đảm kịp thời. Những hạn chế đó tác động tiêu cực đến quan hệ lao động
trong cơ chế thị trường của nước ta hiện nay. Chính vì vậy, tác giả đã chọn và
nghiên cứu đề tài “Giải quyết TCLĐ bằng TA- Thực tiễn tại tỉnh Thái Bình”
nhằm góp phần làm sâu sắc thêm lý luận để hoàn thiện pháp luật lao động cho phù
hợp với thực tiễn khi giải quyết các tranh chấp, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các

bên trong quan hệ lao động.
Trên cơ sở nghiên cứu để tiếp tục làm rõ những vấn đề chung về giải quyết
TCLĐ bằng TA, xác lập các nội dung đánh giá từ thực tiễn tỉnh Thái Bình, từ đó đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
Việt Nam về giải quyết TCLĐ bằng TA theo định hướng ứng dụng.
Luận văn bao gồm lời nói đầu, lời cam đoan, các chương mục, kết luận, danh
mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn được bố cục thành 03
chương, bao gồm:


ii

- Chương 1: Những vấn đề chung về giải quyết TCLĐ bằng TA.
Những vấn đề chung về giải quyết TCLĐ bằng TA được trình bày gồm: Khái
niệm, phương thức, nguyên tắc, thẩm quyền, thời hiệu cũng như vai trò của TA trong giải
quyết TCLĐ. Đây là cái nhìn chung nhất, khái quát nhất về phương thức giải quyết TCLĐ
bằng TA cả về lý luận và thực tiễn.
Có rất nhiều phương thức giải quyết khi TCLĐ xảy ra, trong đó phương thức
giải quyết TCLĐ bằng TA là phương thức có tầm quan trọng đặc biệt vì chủ thể giải
quyết tranh chấp là TA. TA nhân danh nhà nước tiến hành các quy trình tố tụng và
ra phán quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mang tính cưỡng chế
bắt buộc các bên tranh chấp phải thi hành.
Giải quyết TCLĐ bằng TA là phương thức giải quyết cuối cùng nếu đã áp
dụng các phương thức giải quyết trước đó nhưng không thành. Khi TCLĐ đã được
giải quyết bằng các phán quyết của TA sẽ được đảm bảo thi hành bởi một cơ quan
độc lập là cơ quan Thi hành án dân sự được áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà
nước để đảm bảo thi hành. Như vậy, có thể hiểu: Giải quyết TCLĐ bằng TA là hoạt
động giải quyết TCLĐ do TA là cơ quan tài phán mang tính quyền lực nhà nước thực
hiện theo trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ và phán quyết của TA là phán quyết cuối
cùng được thi hành bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước.

- Chương 2: Thực trạng pháp luật giải quyết TCLĐ bằng TA từ thực
tiễn tại tỉnh Thái Bình.
Thực trạng pháp luật giải quyết TCLĐ là tồn bộ quy trình tố tụng khi tiến
hành giải quyết TCLĐ bằng TA. Đó chính là việc áp dụng pháp luật trong giải
quyết TCLĐ theo trình tự, thủ tục quy định với những vấn đề mang tính ứng dụng
cao trong thực tiễn giải quyết TCLĐ. Khi có đơn khởi kiện, TP được phân công giải
quyết đơn sẽ phải nghiên cứu cụ thể nội dung đơn khởi kiện, các điều kiện thụ lý vụ
án và tiến hành đầy đủ quy trình tố tụng. Việc áp dụng giải quyết TCLĐ theo trình
tự, thủ tục tại TA cấp sơ thẩm và tại TA cấp phúc thẩm cũng được trình bày cụ thể
trong luận văn này.


iii

Từ thực trạng áp dụng pháp luật về giải quyết TCLĐ, liên hệ với thực tiễn tại
tỉnh Thái Bình bằng việc phân tích những số liệu thực tế, những bản án, quyết định
đã giải quyết để thấy được những ưu điểm, những vấn đề còn tồn tại của pháp luật
lao động, những khó khăn, vướng mắc trong q trình giải quyết tại TA, góp phần
hồn thiện pháp luật lao động phù hợp với thực tiễn khi giải quyết TCLĐ.
- Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả giải quyết TCLĐ bằng TA.
Sau khi đánh giá chung về việc giải quyết TCLĐ bằng TA, tác giả đưa ra
những phương hướng, giải pháp cụ thể. Đó là phương hướng hồn thiện pháp
luật về giải quyết TCLĐ bằng TA với thủ tục phải đơn giải, thuận lợi cho các
bên tranh chấp; phải phản ánh được tính đặc thù cơ bản của TCLĐ là mâu thuẫn
luôn tiềm ẩn trong quan hệ lao động và phát sinh rất nhanh, đồng thời phải đảm
bảo tính thống nhất, đồng bộ. Giải pháp đưa ra là sửa đổi, bổ sung quy định của
pháp luật, kiện toàn cơ cấu tổ chức của Tồ lao động phù hợp với tiến trình cải
cách tư pháp; cải cách trình tự, thủ tục; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
TCLĐ bằng TA.

Bên cạnh đó, tác giả đã đưa ra kiến nghị, đề xuất về giải quyết TCLĐ
bằng TA tại tỉnh Thái Bình với những nội dung như: Cần thành lập Toà lao
động thuộc TAND tỉnh Thái Bình để đảm bảo giải quyết các TCLĐ theo trình
tự sơ thẩm, phúc thẩm một cách đồng bộ. Tăng cường thêm biên chế, bố trí,
phân cơng những TP có năng lực, kinh nghiệm để làm việc chuyên trách trong
Toà lao động. Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về kỹ
năng, nghiệp vụ giải quyết TCLĐ cho đội ngũ TP, Thư ký TA được phân công
giải quyết án lao động tại TA hai cấp tỉnh Thái Bình. Tăng cường công tác
kiểm tra, rút kinh nghiệm việc thụ lý, giải quyết các TCLĐ trong toàn hệ
thống TA hai cấp tỉnh Thái Bình. TAND tỉnh Thái Bình cần có quy chế phối
hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Thái Bình; các ban ngành, đồn thể
có liên quan để tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về lao động; về


iv

việc giải quyết TCLĐ bằng TA một cách sâu rộng đến đơng đảo NLĐ,
NSDLĐ trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Tham mưu, đề xuất với Hội đồng nhân
dân các cấp bầu cán bộ cơng đồn và đại diện NSDLĐ làm HTND.
Với những nội dung được trình bày, luận văn làm sâu sắc thêm những vấn đề
liên quan đến giải quyết TCLĐ bằng TA; góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật và nhận thức của các chủ thể (Công chức TA- cơng đồn- NLĐ- NSDLĐ) liên
quan đến giải quyết TCLĐ bằng TA ở địa phương.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp luận về duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của Triết học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá từ thực tiễn.
Giải quyết TCLĐ bằng TA là một phương thức được phần lớn các bên
tranh chấp lựa chọn để giải quyết, đặc biệt tại các tỉnh, thành phố lớn trong cả
nước. Phương thức này cũng được coi trọng tại nhiều nước trên thế giới. Quá
trình giải quyết TCLĐ bằng TA thể hiện quan điểm của nhà nước trong việc

điều chỉnh các quan hệ lao động và xã hội; đảm bảo quyền và lợi ích của các
chủ thể trong quan hệ lao động, góp phần ổn định các mối quan hệ lao động.
Hiện nay, các quy định của pháp luật về giải quyết TCLĐ vẫn cịn nhiều bất
cập trong q trình thực hiện. Do đó, cần tiếp tục có những biện pháp hữu hiệu
từ phía Nhà nước; các ban ngành, đoàn thể để hoàn thiện hệ thống pháp luật lao
động, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động
một cách sâu rộng trong quần chúng nhân dân, từ đó sẽ có một thị trường lao
động bền vững.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất nước ta đang trong qua trình đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Trong bối
cảnh tồn cầu hóa hiện nay, Việt Nam có nhiều cơ hội nhưng cũng gặp nhiều thách
thức đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế tiếp tục mở cửa
với nhiều dự án đầu tư của các tập đoàn kinh tế lớn trong và ngồi nước, địi hỏi thị
trường lao động phải phát triển hiệu quả, hiện đại, cạnh tranh và công bằng. Sức lao
động là hàng hóa đặc biệt quan trọng trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên việc sử
dụng lao động đang là một vấn đề phức tạp trong quan hệ lao động. Mâu thuẫn về
quyền và lợi ích giữa các chủ thể tham gia quan hệ lao động ngày càng trở nên gay
gắt dẫn đến TCLĐ ngày càng gia tăng.
BLLĐ đã được ban hành với nhiều quy định cụ thể để giải quyết khi xảy ra
TCLĐ, một trong các chế định để giải quyết TCLĐ là bằng TA.
Giải quyết TCLĐ là một nội dung cơ bản của Pháp luật lao động, vì vậy nhà
nước Việt Nam đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung BLLĐ vào các năm 2002, 2006 và
2012 để phù hợp với tình hình thực tế.
Trong thực tiễn, tình hình TCLĐ xảy ra nhiều nhưng việc giải quyết những
tranh chấp đó tại TA cịn hạn chế do nhiều nguyên nhân như: thủ tục hòa giải tại cơ

sở còn nhiều vướng mắc, một số các quy định của pháp luật còn chưa cụ thể, rõ
ràng; các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết TCLĐ hoạt động
chưa hiệu quả, tâm lý ngại giải quyết TCLĐ bằng TA của NSDLĐ và NLĐ còn phổ
biến. Tỷ lệ các bản án sơ thẩm bị sửa, bị hủy còn nhiều, một số vụ án kéo dài thời
hạn giải quyết gây bức xúc đối với chính tổ chức, cá nhân có tranh chấp và gây bức
xúc trong dư luận; quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động
không được bảo đảm kịp thời. Những hạn chế đó tác động tiêu cực đến quan hệ lao
động trong cơ chế thị trường của nước ta hiện nay.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài “Giải quyết TCLĐ bằng
TA- Thực tiễn tại tỉnh Thái Bình” nhằm góp phần làm sâu sắc thêm lý luận để


2

hoàn thiện pháp luật lao động cho phù hợp với thực tiễn khi giải quyết các TCLĐ,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động.
2. Tình hình nghiên cứu:
Giải quyết TCLĐ bằng TA là phương thức đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu. Có những đề tài nghiên cứu tương tự nhưng tập trung
nghiên cứu một vấn đề nhất định như: Luận văn thạc sỹ luật học của tác giải
Nguyễn Thị Kim Anh “Giải quyết TCLĐ cá nhân theo pháp luật Việt Nam” tập
chung nghiên cứu một cách sâu rộng các quy định của pháp luật Việt Nam và
thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết TCLĐ cá nhân; luận án tiến sỹ của
tác giải Phạm Công Bảy “Pháp luật về thủ tục giải quyết TCLĐ cá nhân tại TA ở
Việt Nam” là luận án chuyên sâu về cơ chế giải quyết TCLĐ cá nhân tại TA ở
Việt Nam, từ đó tác giả đánh giá nhưng bất cập, tồn tại và đưa ra định hướng
hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết TCLĐ. Bên cạnh đó cịn
nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến giải quyết TCLĐ trên các tạp
chí như: luận văn thạc sỹ năm 2012 của tác giả Nguyễn Công Hợi với đề tài
“Pháp luật về giải quyết TCLĐ cá nhân- Một số bất cập và hướng hoàn thiện”;

bài viết “Giải quyết TCLĐ tại TA nhân dân- Từ pháp luật đến thực tiễn và một
số kiến nghị” của tác giải Phạm Công Bảy đăng trên tạp chí Luật học số 10…
Các đề tài nghiên cứu, bài viết được nhìn nhận, đánh giá dưới nhiều góc độ khác
nhau nên khi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giải quyết TCLĐ bằng TA- Thực tiễn
tại tỉnh Thái Bình”, tác giả mong muốn kết quả nghiên cứu có thể được xem xét
để góp phần nâng cao hiệu quả của các TA nói chung và TAND tỉnh Thái Bình
nói riêng trong giải quyết TCLĐ và dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu, giảng dạy pháp luật tại các cơ sở đào tạo luật.
3. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu để tiếp tục làm rõ một số vấn đề chung về giải quyết
TCLĐ bằng TA, xác lập các nội dung đánh giá việc giải quyết TCLĐ bằng TA từ
thực tiễn tỉnh Thái Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật Việt Nam về giải quyết TCLĐ bằng TA.


3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu toàn diện các quy định của pháp luật về giải quyết TCLĐ bằng TA.
Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết TCLĐ bằng TA qua
thực tiễn tại tỉnh Thái Bình.
Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật giải quyết TCLĐ bằng TA.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các quy phạm pháp luật về thủ tục tố tụng giải quyết TCLĐ bằng TA
Một số quy phạm pháp luật về luật nội dung khi giải quyết TCLĐ bằng TA.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn giải quyết TCLĐ bằng TA. Giới hạn ở việc tìm hiểu các quy định của

pháp luật về giải quyết TCLĐ bằng TA từ thực tiễn tại tỉnh Thái Bình.
- Về thời gian: Thực tiễn giải quyết TCLĐ bằng TA tại tỉnh Thái Bình từ
năm 2012 đến năm 2016.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Triết học
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá từ thực tiễn.
7. Những điểm mới của Luận văn
- Làm sâu sắc thêm những vấn đề liên quan đến giải quyết TCLĐ bằng TA.
- Góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật và nhận thức của các chủ
thể (Cơng chức TA- cơng đồn- NLĐ- NSDLĐ) liên quan đến giải quyết TCLĐ
bằng TA ở địa phương.


4

8. Bố cục của Luận văn
Luận văn bao gồm lời nói đầu, lời cam đoan, các chương mục, kết luận, danh
mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo.
Luận văn được bố cục thành 03 chương, bao gồm:
- Chương 1: Những vấn đề chung về giải quyết TCLĐ bằng TA.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật giải quyết TCLĐ bằng TA từ thực tiễn tại
tỉnh Thái Bình.
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả giải quyết TCLĐ bằng TA.


5

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
LAO ĐỘNG BẰNG TA
1.1. Khái niệm giải quyết TCLĐ bằng TA
Lao động là hoạt động quan trọng và đặc trưng của con người trong đời sống
xã hội. Lao động giúp thoả mãn các nhu cầu của con người và tạo động lực cho con
người và xã hội phát triển. Con người thông qua hoạt động lao động sẽ tác động
với thiên nhiên và tác động qua lại với nhau nhằm tạo ra của cải vật chất ổn định
đời sống của bản thân và xã hội. Đây chính là quan hệ lao động phát sinh trong hoạt
động lao động và sản xuất kinh doanh thông qua các mối quan hệ về phân công lao
động, thuê mượn, sử dụng lao động giữa các bên trong quan hệ lao động bằng các
phương thức lao động phù hợp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì
quan hệ lao động ngày càng nhiều và phức tạp. Các bên khi thiết lập quan hệ lao
động đều dựa trên nhu cầu về lợi ích của mình trong từng lĩnh vực, hoạt động cụ thể
khiến cho các quan hệ lao động trở nên đa dạng và phức tạp. Các bên trong quan hệ
lao động đều có mục đích đạt được lợi ích tối đa về phía mình bằng những điều kiện
thuận lợi nhất nên TCLĐ tất yếu xảy ra. Trong thực tế, quan hệ lao động giữa NLĐ
và NSDLĐ không phải lúc nào cũng được duy trì mức độ ổn định và hài hồ theo
các thoả thuận lao động giữa các bên mà ln rình rập nguy cơ xuất hiện những bất
đồng về quyền lợi trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động. Khi xuất
hiện những bất đồng trong quan hệ lao động nếu các bên thoả thuận, thương lượng
và giải quyết được với nhau thì sẽ ngăn chặn được mâu thuẫn xảy ra. Song nếu các
bên không giải quyết được những bất đồng đó thì sẽ làm phát sinh những mâu thuẫn
gay gắt, căng thẳng, đẩy quan hệ lao động vào vịng xốy tranh chấp quyền và lợi
ích. Đây chính là hiện tượng phổ biến xảy ra nhiều trong việc thiết lập và tham gia
các quan hệ lao động. Vì vậy, các bên trong quan hệ lao động cần thiết phải có một
bên trung gian đứng ra để giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn đó. Đối với NLĐ
khi tham gia quan hệ lao động mục đích là được làm việc trong môi trường thuận


6


lợi, công việc ổn định, bền vững và được trả cơng cao. Bên cạnh đó NLĐ ln
mong muốn được trang bị những công cụ, phương tiện bảo hộ lao động phù hợp
để phục vụ cho cơng việc, mong muốn có nhiều thời gian nghỉ ngơi nhưng tiền
cơng, tiền lương thì ngày càng tăng. Các mong muốn đó của NLĐ nhiều khi đã
bộc lộ ra bên ngoài và thể hiện rõ trong quá trình thực hiện lao động làm ảnh
hưởng và tác động đến lợi ích của NSDLĐ nên đã tạo ra bất đồng và mâu thuẫn
trong quan hệ lao động.
Về phía NSDLĐ thì khơng phải lúc nào cũng bảo đảm được công việc ổn
định, bền vững hay các điều kiện phục vụ lao động tốt nhất theo mong muốn của
NLĐ. NSDLĐ có thời điểm gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh có thể phải cắt giảm lao động, thuê lao động khác để thay thế, tạm ngừng
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có khó khăn về tài chính nên trả lương khơng
đầy đủ, trả lương chậm nhưng NLĐ khơng thơng cảm và chia sẻ với khó khăn này
của NSDLĐ nên dễ phát sinh mâu thuẫn, từ đó tranh chấp tất yếu sẽ xảy ra.
Khái niệm “TCLĐ” được sử dụng tại Thông tư liên ngành số 02/TT-LN ngày
02/10/1985 của TAND tối cao, VKSND tối cao, Bộ tư pháp, Bộ Lao động và Tổng
cục dạy nghề về việc hướng dẫn thực hiện thẩm quyền xét xử của TA về một số
việc TCLĐ. Song khái niệm này không được phân tích sâu về nội hàm mà chỉ đơn
thuần nêu nên vấn đề TCLĐ là tranh chấp giữa ai với ai… Tại điều 27 Pháp lệnh về
hợp đồng lao động năm 1990 định nghĩa: “TCLĐ là bất đồng nảy sinh giữa hai bên
về việc thực hiện hợp đồng lao động”. Tuy nhiên, thời điểm ban hành Pháp lệnh
này, đất nước ta mới bắt đầu giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế trong nước chưa phát triển nên quan hệ lao
động cũng cịn đơn giản, từ đó chưa phát sinh nhiều tranh chấp mà thực tiễn chỉ
phát sinh những bất đồng trong quan hệ lao động.
BLLĐ năm 1994 ra đời đã đưa ra định nghĩa như sau: “Tranh chấp lao động
là những tranh chấp về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương và các
điều kiện lao động khác, về thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước tập thể và trong
quá trình học nghề”. Như vậy, BLLĐ năm 1994 đã liệt kê các loại tranh chấp nhưng



7

chưa đầy đủ vì thực tế cịn xảy ra nhiều tranh chấp khác như tranh chấp về bảo
hiểm, về bồi thường thiệt hại…
Luật sửa đổi bổ sung BLLĐ năm 2006 đã định nghĩa: “Tranh chấp lao động
là những tranh chấp về quyền và lợi ích phát sinh trong quan hệ lao động giữa
người lao động và người sử udngj lao động”. Định nghĩa này đã khái quát được dấu
hiệu và bản chất là tranh chấp về quyền và lợi ích giữa NLĐ và NSDLĐ.
BLLĐ năm 2012 đã phân loại TCLĐ thành hai loại: TCLĐ cá nhân là
“Tranh chấp lao động xảy ra giữa người lao động và người sử dụng lao động”, còn
TCLĐ tập thể là “Tranh chấp lao động xảy ra giữa tập thể lao động với người sử
dụng lao động”. Từ đó, pháp luật lao động quy định cụ thể các cơ chế giải quyết
TCLĐ cá nhân và giải quyết TCLĐ tập thể.
Có rất nhiều phương thức giải quyết khi TCLĐ xảy ra, trong đó phương thức
giải quyết TCLĐ bằng TA là phương thức có tầm quan trọng đặc biệt vì chủ thể giải
quyết tranh chấp là TA. TA nhân danh nhà nước tiến hành các quy trình tố tụng và
ra phán quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mang tính cưỡng chế
bắt buộc các bên tranh chấp phải thi hành.
Giải quyết TCLĐ bằng TA là phương thức giải quyết cuối cùng nếu đã áp
dụng các phương thức giải quyết trước đó nhưng khơng thành. Khi TCLĐ đã được
giải quyết bằng các phán quyết của TA sẽ được đảm bảo thi hành bởi một cơ quan
độc lập là cơ quan Thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự được áp dụng
các biện pháp cưỡng chế nhà nước để đảm bảo thi hành các phán quyết của TA.
Như vậy, có thể hiểu: Giải quyết tranh chấp lao động bằng Tòa án là hoạt
động giải quyết tranh chấp lao động do Tòa án là cơ quan tài phán mang tính quyền
lực nhà nước thực hiện theo trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ và phán quyết của Tòa
án là phán quyết cuối cùng được thi hành bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước”.


1.2. Giải quyết TCLĐ bằng TA- một phƣơng thức giải quyết TCLĐ
Khi TCLĐ xảy ra, có nhiều phương thức để giải quyết TCLĐ, cụ thể:
- Giải quyết TCLĐ bằng thương lượng:


8

Các bên trong quan hệ lao động khi phát sinh tranh chấp sẽ tự gặp nhau để
bàn bạc thỏa thuận để đi đến thống nhất phương án giải quyết. Các bên trong quá
trình thương lượng sẽ giải trình ý kiến, quan điểm của mình về việc tranh chấp, từ
phân tích nguyên nhân dẫn tới tranh chấp đến cách giải quyết khắc phục hậu quả.
Việc thương lượng không bị ràng buộc của bất kể nguyên tắc hay quy định khuôn
mẫu pháp lý nào. Kết quả thương lượng phụ thuộc hoàn toàn vào các bên và có thể
được các bên ghi nhận bằng văn bản thoả thuận về việc giải quyết tranh chấp. Tuy
nhiên việc thực thi kết quả thương lượng không được đảm bảo thi hành và khơng có
chế tài nào đảm bảo thi hành. Ưu điểm của phương thức thương lượng là giải quyết
đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả, ít tốn kém. Bảo vệ uy tín cũng như
bí mật kinh doanh của các bên tranh chấp. Song không được đảm bảo thi hành bằng
các biện pháp bắt buộc
- Hòa giải: Đây là phương thức giải quyết TCLĐ thường xuyên được áp
dụng với sự hiện diện của bên thứ ba là HGVLĐ làm trung gian để phân tích, tìm
kiếm các giải pháp hữu hiệu nhất giúp các bên hòa giải để loại trừ tranh chấp.
Phương thức này cũng không chịu ràng buộc bởi các khuôn mẫu hay nguyên tắc
pháp lý nào, kết quả phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí của các bên và khơng có
biện pháp bảo đảm thi hành nào sau khi hòa giải thành.
Phương thức hòa giải là một phương thức linh hoạt, mềm dẻo và sẽ tiết kiện
được thời gian, tiền bạc cho các bên tranh chấp nếu hịa giải thành cơng. Hịa giải để
các bên tiếp tục thương lượng, thỏa thuận và đi đến thống nhất giải pháp giải quyết,
ổn định quan hệ lao động, đảm bảo được uy tín và bí mật cho các bên tranh chấp.
Trường hợp hịa giải khơng thành vẫn có tác dụng kiềm chế mâu thuẫn, bức xúc,

căng thẳng giữa các bên tranh chấp, giúp cho các bên tranh chấp có thêm những
hiểu biết về nhau hơn trước khi tiến hành giải quyết tranh chấp bằng các bước tiếp
sau. Song thực tế phương thức hòa giải chưa phát huy được hiệu quả thực sự.
Nguyên nhân từ chính các bên tranh chấp chưa nhận thức được ý nghĩa quan trọng
của phương thức hòa giải; đồng thời, đội ngũ HGVLĐ chưa được đào tạo chuyên
nghiệp về chuyên môn, kỹ năng hịa giải, chưa thực sự coi trọng cơng tác hịa giải


9

TCLĐ mà thường chỉ tiến hành theo thủ tục đối với các tranh chấp bắt buộc phải
thông qua thủ tục hòa giải trước khi yêu cầu TA giải quyết, trừ một số tranh chấp
khơng cần thơng qua thủ tục hịa giải mà khởi kiện trực tiếp đến TA được quy định
tại Điều 201 BLLĐ năm 2012.
- Giải quyết TCLĐ bằng trọng tài:
Trọng tài là một phương thức giải quyết TCLĐ độc lập mà các bên tranh
chấp ủy thác việc giải quyết tranh chấp cho trọng tài, trên cơ sở các tình tiết khách
quan của vụ việc và theo quy định của pháp luật. Trọng tài sẽ đưa ra phán quyết
cuối cùng và phán quyết đó có giá trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp. Tuy
nhiên, các phán quyết của trọng tài vẫn khơng có đủ hiệu lực thi hành như phán
quyết của TA. Trọng tài lao động có tổ chức gọn nhẹ, đơn giản, thủ tục ngắn gọn và
linh hoạt. Trọng tài chỉ xét xử một lần chung thẩm tạo nên hiệu lực cho phán quyết
trọng tài, song lại hạn chế cơ hội sửa chữa nếu có sai sót về nội dung hay khơng
đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho các bên tranh chấp. Phán quyết của trọng tài có thể
bị tuyên hủy bởi quyết định của TA là một hạn chế, điều này làm giảm sự tin cậy
vào phương thức giải quyết TCLĐ bằng Trọng tài.
- Giải quyết tranh chấp bằng TAND:
Giải quyết TCLĐ bằng TA là phương thức giải quyết cuối cùng nếu đã áp
dụng các phương thức mang tính chất mềm dẻo, linh hoạt nhưng khơng thành như:
thương lượng, hịa giải, trọng tài. Đây là những phương thức bắt buộc phải giải

quyết đối với đa số các TCLĐ trước khi đưa ra giải quyết bằng TA và là điều kiện
để TA thụ lý giải quyết. Chỉ khi không đạt được kết quả khi áp dụng các biện pháp
thương lượng, hịa giải, trọng tài thì tranh chấp mới được đưa ra giải quyết tại TA.
Tuy nhiên, pháp luật lao động cũng quy định đối với một số trường hợp đặc biệt cụ
thể khi phát sinh tranh chấp không phải áp dụng các biện pháp thương lượng, hịa
giải hay trọng tài mà có thể khởi kiện thẳng ra TA để đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng TAND được tiến hành theo trình tự,
thủ tục tố tụng chặt chẽ, góp phần giải quyết dứt điểm tranh chấp, bảo đảm quyền lợi


10

hợp pháp của các bên tranh chấp, ổn định quan hệ lao động và tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. TP được phân công giải quyết vụ án lao động là những
người đã được đào tạo cơ bản và chuyên sâu, có kinh nghiệm khi tiến hành tố tụng để
giải quyết tranh chấp. Do dó, giải quyết TCLĐ theo phương thức này đảm bảo tính
chính xác, khách quan, đúng pháp luật. Những phán quyết của TA khi giải quyết
TCLĐ được đảm bảo thi hành bằng cơ quan thi hành án dân sự độc lập với những
biện pháp cưỡng chế thi hành bằng sức mạnh, quyền lực nhà nước nên bảo đảm được
quyền lợi chính đáng của các bên tranh chấp.
Tuy nhiên, giải quyết TCLĐ bằng TA phải trải qua nhiều giai đoạn, nhiều cấp
xét xử nên thời gian giải quyết tranh chấp có thể kéo dài làm ảnh hưởng đến các bên
tranh chấp. Đồng thời, với nguyên tắc xét xử công khai nên việc giải quyết tranh chấp
bằng TA có thể gây ảnh hưởng xấu đến bí mật và uy tín của doanh nghiệp.

1.3. Thẩm quyền của TA trong giải quyết TCLĐ
1.3.1. Thẩm quyền của TA theo vụ việc
Để có cơ sở xác định thẩm quyền của TA trong việc giải quyết TCLĐ, cần
căn cứ vào đối tượng điều chỉnh của BLLĐ chính là “Quan hệ lao động giữa NLĐ

làm công ăn lương với NSDLĐ và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan
hệ lao động”; đồng thời xem xét giữa các bên có hợp đồng lao động hay không để
đánh giá, phân biệt với hợp đồng dân sự, tránh việc xác định sai thẩm quyền theo vụ
việc khi giải quyết TCLĐ. Như vậy, các bên trong TCLĐ gồm một bên là NLĐ làm
việc theo chế độ hợp đồng lao động, còn một bên là NSDLĐ; nội dung tranh chấp là
các quyền, nghĩa vụ, lợi ích phát sinh từ quá trình thực hiện quan hệ lao động giữa
các bên tranh chấp có hợp đồng lao động hay không. Điều 15 BLLĐ năm 2012 quy
định: “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa NLĐ và NSDLĐ về việc làm có trả
lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”.
Quá trình thực hiện hợp đồng lao động giữa các bên có sự phối hợp, hợp tác và ràng
buộc với nhau đảm bảo cho việc sử dụng sức lao động có hiệu quả mang lại lợi ích
tốt nhất cho các bên trong quan hệ lao động. Đặc điểm này nhằm phân biệt quan hệ
hợp đồng lao động và quan hệ hợp đồng dân sự khi xảy ra tranh chấp.


11

Theo Điều 200, Điều 203 BLLĐ năm 2012 và Điều 32 BLTTDS năm 2015,
TAND có thẩm quyền giải quyết các TCLĐ cá nhân và TCLĐ tập thể.
- Về TCLĐ cá nhân: Là những tranh chấp giữa NLĐ và NSDLĐ mà
HGVLĐ hòa giải trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được u cầu
hịa giải nhưng khơng thành hoặc khơng hịa giải. Đối với những TCLĐ khơng bắt
buộc phải qua thủ tục hòa giải gồm: “Về xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải hoặc
tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; về bồi
thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; giữa người giúp việc gia
đình với NSDLĐ; về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; về bồi thường
thiệt hại giữa NLĐ với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng”. Điều này được quy định tại điều 201 của BLLĐ năm 2012
nhằm rút ngắn quá trình giải quyết, kịp thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của một

trong các bên tranh chấp bằng cách có thể của HGVLĐ.
Ngồi ra, TAND cịn giải quyết các u cầu về lao động được quy định tại
Điều 33 BLTTDS năm 2015, gồm: “yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước
lao động tập thể vô hiệu; yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình cơng; u cầu
cơng nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định
lao động của TA nước ngồi hoặc khơng cơng nhận bản án, quyết định lao động của
TA nước ngồi khơng có u cầu thi hành tại Việt Nam; yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài; các yêu cầu
khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức
khác theo quy định của pháp luật”.
- Về TCLĐ tập thể: TA khơng hồn tồn giải quyết tất cả các TCLĐ tập thể.
Bởi lẽ, pháp luật quy định có sự tách biệt giữa TCLĐ tập thể về quyền và TCLĐ tập
thể về lợi ích. Theo đó, TAND có thẩm quyền giải quyết TCLĐ tập thể về quyền
mà đã được Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện giải quyết nhưng một trong hai bên
khơng nhất trí hoặc đã hết thời hạn nhưng Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện vẫn
không giải quyết.


12

1.3.2. Thẩm quyền của TAND các cấp
Căn cứ vào Luật tổ chức TAND năm 2014 thì hệ thống TAND ở Việt Nam
được phân định thành 4 cấp, gồm: TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND cấp tỉnh
và TAND cấp huyện. Từ đó xác định thẩm quyền giải quyết của TAND mỗi cấp căn
cứ vào tính chất vụ việc có tranh chấp.
* TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các TCLĐ theo trình tự sơ
thẩm, đó là những TCLĐ cá nhân giữa NLĐ với NSDLĐ phải thơng qua thủ tục
hồ giải nhưng không thành, trừ các TCLĐ không phải qua thủ tục hồ giải.
* TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo trình tự sơ thẩm và phúc
thẩm các TCLĐ như:

- TCLĐ tập thể về quyền
- Một số vụ việc tranh chấp thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện nhưng
TAND cấp tỉnh lấy lên để giải quyết
- Những TCLĐ có đương sự hoặc tài sản ở nước ngồi và cần thực hiện thủ
tục ủy thác tư pháp.
- Những vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của
TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
* TAND cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- “Xét xử phúc thẩm những bản án, quyết định của TAND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực
pháp luật nhưng bị kháng cáo, kháng nghị”.
- “Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
TAND tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương; TAND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị”.
* TAND tối cao: là cơ quan xét xử cao nhất có nhiệm vụ, quyền hạn giám đốc
thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các TA bị kháng nghị.

1.3.3. Thẩm quyền của TA theo lãnh thổ
BLTTDS đã quy định cụ thể thẩm quyền giải quyết TCLĐ của TA theo lãnh
thổ, gồm:



×