Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Lv ths quản lý công quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng tại cục quản lý hoạt động xây dựng, bộ xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.38 KB, 106 trang )

MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1:

LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP CHỨNG
CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

1.1.

9

Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

9

1.1.1. Khái niệm chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

9

1.1.2. Ý nghĩa của cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

12

1.2.

Cấu thành quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề
trong hoạt động xây dựng



15

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng

15

1.2.2. Các nguyên tắc của quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng

21

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề
trong hoạt động xây dựng
1.3.

24

Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ
hành nghề trong hoạt động xây dựng

28

1.3.1. Sự phát triển của thị trường xây dựng

28

1.3.2. Năng lực quản lý của Nhà nước


30

1.3.3. Cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ
hành nghề trong hoạt động xây dựng
Chương 2:

31

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ XÂY DỰNG TẠI CỤC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, BỘ XÂY DỰNG

2.1.

34

Nội dung thể chế về quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng

34

2.1.1. Nội dung quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức,
cá nhân hoạt động xây dựng

34


2.1.2. Nội dung quy định về điều kiện năng lực của tổ chức, cá
nhân hoạt động xây dựng


35

2.1.3. Nội dung quy định về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng
2.2.

43

Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng tại Cục Quản lý hoạt động
xây dựng - Bộ Xây dựng

45

2.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của Cục Quản lý hoạt
động xây dựng - Bộ Xây dựng

45

2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng tại Cục Quản lý hoạt động xây dựng Bộ Xây dựng

51

2.2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành
nghề xây dựng tại Cục Quản lý hoạt động xây dựng

66

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP CHỨNG CHỈ
HÀNH NGHỀ XÂY DỰNG TẠI CỤC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG XÂY DỰNG, BỘ XÂY DỰNG

3.1.

Yêu cầu của quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng

3.2

75
75

Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cấp
chứng chỉ hành nghề xây dựng tại Cục Quản lý hoạt động
xây dựng

3.2.

78

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cấp chứng
chỉ hành nghề xây dựng tại Cục Quản lý hoạt động xây
dựng

84

3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Cục Quản lý hoạt
động xây dựng

3.3.2. Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ hiện đại,
xây dựng bộ tiêu chuẩn ISO trong quản lý nhà nước về cấp

84
86


chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng tại Cục Quản lý
hoạt động xây dựng
3.3.3. Cải tiến phong cách, lề lối làm việc và sự phối kết hợp giữa
Cục Quản lý hoạt động xây dựng với các đơn vị chức năng
của Bộ Xây dựng trong quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ
hành nghề xây dựng

88

3.3.4. Tiếp tục tăng cường việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật xây dựng nói chung và pháp luật về cấp chứng chỉ
hành nghề xây dựng nói riêng

89

3.3.5. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý
nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về cấp chứng
chỉ hành nghề xây dựng

90

3.3.6. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về cấp chứng chỉ
hành nghề xây dựng


91

KẾT LUẬN

94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

97


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Số liệu cấp chứng chỉ hoạt động xây dựng tổ chức, cá nhân

55

bảng
2.1

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu


Tên biểu đồ

Trang

Số lượng chứng chỉ hành nghề hạng I được cấp cho mỗi

52

biểu đồ
2.1

lĩnh vực (tính đến ngày 31/12/2017)
2.2

Số lượng chứng chỉ năng lực tổ chức được cấp cho mỗi

53

lĩnh vực (tính đến ngày 31/12/2017)
2.3

Tình hình cấp phép xây dựng cho các cơng trình

60

trong năm 2015-2016
2.4

Số lượng chứng chỉ hành nghề hạng II và III được cấp

trong năm 2016

61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng là một nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về
xây dựng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Thực tế trong những năm
vừa qua, việc xét cấp chứng chỉ hành nghề cho các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng bộc lộ nhiều hạn chế, tiêu cực như chưa kiểm soát
được việc sử dụng chứng chỉ hành nghề giả, cịn tồn tại tình trạng mua - bán
giấy chứng nhận kinh nghiệm nghề nghiệp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ,
sử dụng sai mục đích chứng chỉ hành nghề,... Những việc làm này ảnh hưởng
rất tai hại đến thị trường xây dựng, đến chất lượng cơng trình xây dựng và khi
có sự cố xảy ra đã gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản; đồng thời
chưa tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và minh bạch cho các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia hoạt động xây dựng; gây thất thốt, lãng phí tài sản
của Nhà nước, của xã hội v.v... Điều này tạo ra sự lộn xộn, thiếu kỷ cương
trong hoạt động xây dựng và làm giảm hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt
động xây dựng. Nhận thức được vai trò quan trọng của việc cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng và đưa công tác này từng bước đi vào nề nếp;
Luật xây dựng số 50/2014/QH13 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi
hành được ban hành; trong đó quy định rõ chứng chỉ hành nghề hoạt động xây
dựng được cấp theo các hạng và mỗi cá nhân, tổ chức được cấp chứng chỉ
hành nghề phải có những điều kiện nhất định về bằng cấp, kinh nghiệm hoạt
động trong lĩnh vực hành nghề, nơi cư trú, trụ sở cơ quan hoạt động... Đây là

một trong những điểm mới so với Luật xây dựng năm 2003 trong việc công
khai minh bạch đối với công tác cấp phát chứng chỉ hành nghề, tránh trường
hợp sử dụng chứng chỉ khơng đúng mục đích. Hiện nay, Luật xây dựng năm
2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành (trong đó có các quy định về quản lý


2

nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng) đang được các
cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện. Việc tìm hiểu những quy định
mới về vấn đề này của Luật xây dựng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi
hành là cần thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực thi.
Cục Quản lý hoạt động xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Bộ
Xây dựng được thành lập nhằm giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. Do
mới thành lập và đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn nên việc quản lý
nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của Cục Quản lý
hoạt động xây dựng không tránh khỏi những bỡ ngỡ, hạn chế, khiếm khuyết cho dù đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước của Cục đã hết sức cố gắng để
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hạn chế này khiến hiệu quả quản lý nhà
nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng chưa được như mong
muốn của xã hội nói chung và của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng nói
riêng. Muốn tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cấp
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của Cục Quản lý hoạt động xây thì
khơng thể khơng nghiên cứu, đánh giá một cách có hệ thống, tồn diện thực
trạng của lĩnh vực quản lý này đặt trong bối cảnh Luật xây dựng năm 2014 và
các văn bản hướng dẫn thi hành đã có những quy định sửa đổi, bổ sung về
quản lý nhà nước đối với việc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.
Với những lý do chủ yếu trên đây cùng những kiến thức đã được trang
bị, tích lũy trong chương trình học cao học chun ngành Quản lý cơng tại
Học viện Hành chính Quốc gia, học viên lựa chọn đề tài: "Quản lý nhà nước

về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng tại Cục Quản lý hoạt
động xây dựng, Bộ Xây dựng"làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quản lý nhà nước, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động trong các
lĩnh vực chuyên ngành là một nội dung cơ bản và không thể thiếu được nhằm


3

xác nhận về mặt pháp lý năng lực, trình độ chuyên môn của tổ chức, cá nhân
hoạt động trong những lĩnh vực kinh doanh có điều kiện. Quản lý nhà nước về
cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cũng không phải là ngoại lệ.
Quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là đề tài
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà quản lý, các nhà khoa học trong
lĩnh vực xây dựng. Thời gian qua đã có nhiều cơng trình khoa học về vấn đề này
được công bố mà tiêu biểu phải kể đến một số cơng trình cụ thể như: i) Mai
Thị Thơm (2013), Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa"về cấp
phép xây dựng (từ thực tiễn quận Hoàng Kiếm - Hà Nội), Luận văn thạc sĩ
Quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội; ii) Ngọc
Mai (2016), Quy định mới về chứng chỉ hành nghề lĩnh vực xây dựng ,
www.tienphong.vn, ngày 08/8/2016; iii) Đoan Trang (2016), Quy định về cấp
chứng chỉ hành nghề xây dựng cho cá nhân nước ngoài, ,
ngày 22/11/2016; iv) Đ. Liên (2015), Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề xây
dựng, plo.vn ngày 23/6/2016; v) Cẩm Tú (2016), Khó khăn trong xin chứng
chỉ hành nghề vì chưa có thông tư hướng dẫn, vienxaydung.edu.vn, ngày
07/4/2016; vi) Vân Anh (2017), Tiếp tục đổi mới công tác quản lý nhà nước
về xây dựng, www.baoxaydung.com.vn, ngày 11/7/2017; vii) Thanh Nga
(2017), Quản lý trực tuyến năng lực hoạt động xây dựng của cá nhân:
Chuyên nghiệp và minh bạch, www.baoxaydung.com.vn, ngày 10/01/2017;
viii) Vũ Xuân Tiền (2009), Cần hiểu đúng về chứng chỉ hành nghề,

www.thesaigontimes.vn, ngày 04/9/2009; ix) Trung tâm Thông tin - Bộ Xây
dựng (2016), Quản lý mã số chứng chỉ hành nghề và tổ chức cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng, www.moc.gov.vn, ngày 15/12/2016; x) Tuyết
Hạnh (2017), 6 lĩnh vực được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng
công trình, nguồn Báo mới.com, ngày 15/4/2017, 10:47GMT+7; xi) Tăng
cường quản lý công tác cấp chứng chỉ hành nghề, hoạt động xây dựng, thứ
ba, ngày 11/7/2017, nguồn: Cổng thông tin điện tử Sở Xây dựng tỉnh Nam


4

Định; xii) Thành Nam (2016), Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng: Đã
có Thông tư hướng dẫn!, nguồn: Báo điện tử Xây dựng của Bộ Xây dựng,
ngày 03/10/2016 v.v...
Các cơng trình nghiên cứu trên đây đã giải quyết một số vấn đề lý
luận và thực tiễn xung quanh việc quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng như đánh giá thực trạng và chỉ ra hạn chế, tồn tại
trong quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, trên
cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh
vực này; phân tích những nội dung mới của pháp luật về cấp chứng chỉ hành
nghề trong lĩnh vực xây dựng, trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề trong
lĩnh vực xây dựng v.v... Tuy nhiên, nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ,
toàn diện trên phương diện lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về cấp
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; đồng thời, phân tích, đánh giá thực
tiễn thực hiện tại Cục Quản lý hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng đặt trong
mối quan hệ tham chiếu với Luật xây dựng năm 2014 thì dường như vẫn cịn
thiếu một cơng trình như vậy ở bậc thạc sĩ. Trên cơ sở kế thừa kết quả của các
cơng trình khoa học có liên quan đã cơng bố, luận văn đi sâu nghiên cứu quản
lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng và thực tiễn thực
hiện tại Cục Quản lý hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng hiện nay.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là đưa ra các giải pháp
bảo đảm quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
tại Cục Quản lý hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn xác định các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
- Tập hợp, hệ thống hóa hệ thống cơ sở khoa học về quản lý nhà nước


5

về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thơng qua việc phân tích
khái niệm, đặc điểm của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; ý nghĩa và
nguyên tắc của việc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; phân tích
khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng; yêu cầu của quản lý nhà nước đối với công tác cấp
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; các yếu tố bảo đảm thực hiện quản lý
nhà nước đối với công tác cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng v.v...
- Phân tích nội dung quản lý nhà nước đối với công tác cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng.
- Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác cấp chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng tại Cục Quản lý hoạt động xây dựng - Bộ
Xây dựng để chỉ ra những kết quả, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
của hạn chế, yếu kém.
- Đề xuất định hướng, giải pháp bảo đảm hiệu quả thực hiện quản lý
nhà nước về lĩnh vực này tại Cục Quản lý hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Với tên đề tài là quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng tại Cục Quản lý hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng, luận văn
xác định đối tượng nghiên cụ thể như sau:
- Các quy định của Luật xây dựng số 50/2014/QH13 năm 2014 và các
văn bản hướng dẫn thi hành về công tác cấp chứng chỉ hoạt động xây dựng.
- Thực tiễn tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng tại Cục Quản lý hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực. Tuy
nhiên trong khuôn khổ của một bản luận văn thạc sĩ, luận văn giới hạn phạm
vi nghiên cứu vào các vấn đề cụ thể sau đây:
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu về nội dung: Quản lý nhà nước về công


6

tác cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có phạm vi nghiên cứu rộng
liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội... Tuy nhiên trong
khn khổ luận văn thạc sĩ, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu ở việc tìm
hiểu, đánh giá nội dung các quy định liên quan trực tiếp đến quản lý nhà nước
về cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn giới hạn
phạm vi nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng tại Cục Quản lý hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn nghiên cứu quản
lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong 5 năm trở
lại đây.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài; trong quá trình nghiên
cứu, luận văn dựa trên phương pháp luận nghiên cứu cơ bản sau đây:

i) Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
ii) Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu cụ thể như:
- Phương pháp bình luận, diễn giải, phương pháp lịch sử… được sử
dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về cấp chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng ở nước ta.
- Phương pháp bình luận, phương pháp đánh giá, phương pháp tổng
hợp, phương pháp so sánh … được sử dụng tại Chương 2 khi nghiên cứu nội
dung quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng tại
Cục Quản lý hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng.
- Phương pháp diễn giải, phương pháp quy nạp, phương pháp tổng
hợp… được sử dụng tại Chương 3 khi nghiên cứu giải pháp bảo đảm hiệu quả
thực hiện việc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng tại Cục Quản lý


7

hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn được hồn thành sẽ có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trên
các khía cạnh cơ bản sau đây:
- Về lý luận. Luận văn hệ thống hóa, phân tích và bổ sung cơ sở lý
luận về quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng ở
nước ta thông qua việc luận giải:
i) Cơ sở lý luận về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm
phân tích khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng; các nguyên tắc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;
các yêu cầu của việc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng v.v...
ii) Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề

hoạt động xây dựng bao gồm phân tích khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa; nguyên
tắc và yêu cầu của quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng; các yếu tố đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng…
- Về thực tiễn. Luận văn đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng tại Cục Quản lý
hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng. Đây là những gợi mở có giá trị đối với
Cục Quản lý hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng góp phần tăng cường hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng.
Với những đóng góp này, luận văn khơng chỉ là tài liệu tham khảo bổ
ích cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng ở nước ta nói chung và các cán bộ công tác tại Cục Quản lý
hoạt động xây dựng - Bộ Xây dựng nói riêng mà cịn là nguồn học liệu
chuyên khảo có giá trị phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu về


8

lĩnh vực quản lý nhà nước đối với hoạt động cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng tại Cục Quản lý hoạt động xây dựng, Bộ Xây dựng.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về
cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng tại Cục Quản lý hoạt động xây
dựng, Bộ Xây dựng.



9

Chương 1
LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
1.1. Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1.1.1. Khái niệm chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1.1.1.1. Khái niệm về chứng chỉ hành nghề
Khái niệm "chứng chỉ hành nghề" được sử dụng phổ biến trong xã hội
nói chung và trong các văn bản quy phạm pháp luật nói riêng, ví dụ: chứng
chỉ hành nghề y, chứng chỉ hành nghề luật sư, chứng chỉ hành nghề kiểm
toán, chứng chỉ hành nghề kế toán, chứng chỉ hành nghề môi giới bất động
sản v.v... Vậy chứng chỉ hành nghề là gì? Đi sâu tìm hiểu về chứng chỉ hành
nghề cho thấy trong xã hội có những ngành, nghề muốn được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh thì phải có chứng chỉ hành nghề; ngược lại, có
những ngành, nghề kinh doanh khơng u cầu phải có chứng chỉ hành nghề.
Có những quan niệm khác nhau về chứng chỉ hành nghề.
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: "Chứng chỉ: Giấy chứng nhận về
trình độ đã đạt được ở từng môn sau một kỳ thi" [31, tr. 178].
Theo Từ điển Luật học do Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) biên
soạn năm 2006:
Chứng chỉ hành nghề: Văn bản do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp cấp cho cá nhân có đủ trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp
luật để hoạt động trong một ngành, nghề nhất định nào đó.
Tùy thuộc tính chất của ngành nghề và nhu cầu quản lý,
Nhà nước xác định cụ thể những ngành nghề mà người hoạt động



10

trong ngành, nghề ấy phải có chứng chỉ hành nghề. Thơng thường
những ngành, nghề kinh doanh cần có chứng chỉ hành nghề là
những ngành, nghề mà việc tiến hành hoạt động kinh doanh trong
các ngành, nghề ấy có liên quan mật thiết đến lợi ích cơng cộng.
Hiện nay, ở Việt Nam, các ngành, nghề kinh doanh phải có chứng
chỉ hành nghề bao gồm: dịch vụ pháp lý, dịch vụ khám, chữa bệnh
và kinh doanh dược phẩm; dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y;
dịch vụ thiết kế công trình; dịch vụ kiểm tốn; dịch vụ mơi giới
chứng khốn; sản xuất, gia cơng, sang chai, đóng gói, mua bán
thuốc bảo vệ thực vật; dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải; mua bán
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề theo quy định
phải có chứng chỉ hành nghề; đối với cơng ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc cơng ty cổ phần thì một trong những người quản lý, điều hành
doanh nghiệp phải có chứng chỉ đó. Đối với cơng ty hợp danh, tất
cả thành viên hợp danh phải có chứng chỉ hành nghề. Đối với doanh
nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp hoặc giám đốc quản lý doanh
nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề.
Người có chứng chỉ hành nghề chỉ được đăng ký trong hồ sơ
đăng ký kinh doanh của một cơ sở kinh doanh và chịu trách nhiệm
về việc tuân thủ đúng các quy định về chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp trong hoạt động kinh doanh của cơ sở đó [30, tr. 164].
Như vậy, chứng chỉ hành nghề có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, chứng chỉ hành nghề là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc hội nghề nghiệp cấp cho cá nhân. Có nghĩa là chứng chỉ hành
nghề được cấp cho cá nhân mà không cấp cho tổ chức, hộ gia đình.
Hai là, giá trị pháp lý của chứng chỉ hành nghề là văn bản cấp cho cá

nhân có đủ trình độ chun mơn và kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định


11

của pháp luật để hoạt động trong một ngành, nghề nhất định nào đó. Điều này
có nghĩa là chứng chỉ hành nghề khơng phải là một "giấy chứng nhận" về
trình độ chuyên môn của người hành nghề. Bởi lẽ, chứng chỉ hành nghề chỉ
được cấp cho những người đã qua đào tạo ở các cơ sở đào tạo quốc gia (trường
trung cấp, cao đẳng, dạy nghề, đại học, sau đại học) và cả những người đã
hành nghề lâu năm, không có vi phạm pháp luật. Do đó, bằng tốt nghiệp của
các cơ sở đào tạo (trừ trường hợp bằng giả và bằng thật nhưng học giả) và q
trình cơng tác mới là chứng chỉ xác nhận trình độ chun mơn của người hành
nghề. Chứng chỉ hành nghề chỉ là một trong những công cụ để quản lý, giám
sát việc thực hiện đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề [26].
Ba là, chứng chỉ hành nghề cũng là công cụ để người hành nghề phải
thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật những thông
tin mới về tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các quy định của pháp luật trong lĩnh
vực hành nghề của mình.
Một người đã qua đào tạo và được cấp bằng, sau thời gian thử việc
phải đến hội nghề nghiệp xin gia nhập hội và được hội cấp chứng chỉ hành
nghề. Chứng chỉ hành nghề đó là một trong những điều kiện khơng thể thiếu
để các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ký hợp đồng lao động chính thức.
Bốn là, chứng chỉ hành nghề thường có thời hạn ngắn từ 1-3 năm tùy
theo thâm niên của người hành nghề. Người được cấp chứng chỉ hành nghề phải
tuân thủ quy định về đạo đức nghề nghiệp và hàng năm phải tham gia lớp bồi
dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, cập nhật thơng tin mới trong lĩnh vực
hành nghề. Nếu vi phạm một trong những quy định đó có thể bị thu hồi chứng
chỉ hành nghề hoặc không được cấp lại và sẽ không được tiếp tục hành nghề.
1.1.1.2. Quan niệm về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

Thuật ngữ "chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng" được sử dụng
phổ biến trong các văn bản pháp luật chuyên ngành về xây dựng ở nước ta.
Luật xây dựng năm 2014 đưa ra giải thích về chứng chỉ hành nghề hoạt động


12

xây dựng như sau: "Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác
nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy
định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chun mơn và kinh
nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề" [23, Khoản 1 Điều 149].
Bên cạnh các đặc điểm chung của chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng cịn có một số đặc điểm đặc thù chủ yếu sau đây:
Một là, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản cấp cho
cá nhân có đủ trình độ chun mơn và kinh nghiệm nghề nghiệp trong lĩnh
vực xây dựng.
Hai là, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được phân cấp thẩm
quyền cấp theo các hạng; cụ thể: đối với cá nhân có đủ trình độ chun mơn
và kinh nghiệm nghề nghiệp trong lĩnh vực xây dựng từ 07 năm trở lên thì
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng do Cục Quản lý hoạt động xây dựng
- Bộ Xây dựng cấp (Đây được gọi là chứng chỉ hành nghề hoạt động xây
dựng hạng I). Đối với cá nhân có đủ trình độ chun mơn và kinh nghiệm
nghề nghiệp trong lĩnh vực xây dựng từ 07 năm trở xuống thì chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng do Sở Xây dựng hoặc Hiệp hội xây dựng cấp (đây
được gọi là chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II và hạng III).
Ba là, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có thời hạn sử dụng
trong vịng 05 năm. Hết thời hạn này, cá nhân có chứng chỉ hành nghề phải
đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng làm
thủ tục xin gia hạn và tham dự kỳ kiểm tra sát hạch. Ngân hàng đề kiểm tra
sát hạch do Bộ Xây dựng xây dựng, quản lý và công bố công khai trên cổng

thông tin điện tử của Cục Quản lý hoạt động xây dựng.
1.1.2. Ý nghĩa của cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Thứ nhất, về khía cạnh kinh tế.
Việc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng mang lại hiệu quả
kinh tế biểu hiện trên một số khía cạnh cụ thể sau:


13

Một là, việc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng góp phần
động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước thơng qua việc thu phí đối với
cá nhân được cấp loại chứng chỉ này.
Hai là, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là
một trong những điều kiện để doanh nghiệp, công ty xây dựng ký kết hợp
đồng lao động. Thơng qua đó, họ có cơ hội làm việc để có thu nhập ni sống
bản thân và gia đình.
Ba là, hoạt động xây dựng là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Do
tính chất đặc thù và ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, tài sản của con người,
Nhà nước, xã hội nên pháp luật đòi hỏi cá nhân hành nghề xây dựng hoặc
nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp, công ty xây dựng phải có kinh
nghiệm chun mơn, đạo đức nghề nghiệp để tạo ra các sản phẩm xây dựng
có chất lượng, bền vững đảm bảo an toàn cho người sử dụng, đáp ứng yêu
cầu, thị hiếu của người sử dụng về mặt thẩm mỹ, kiến trúc, phong phú, đa
dạng về mẫu mã, chủng loại v.v... Điều này có những tác động nhất định đến
doanh thu, đến tiến độ bán các sản phẩm xây dựng và vòng quay của đồng
vốn đầu tư của các doanh nghiệp, công ty xây dựng.
Thứ hai, về khía cạnh chính trị - xã hội.
Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng mang ý nghĩa về chính
trị - xã hội biểu hiện ở một số khía cạnh chủ yếu sau đây:
Một là, như phần trên đã đề cập, cá nhân được cấp chứng chỉ hành

nghề hoạt động xây dựng là một trong những điều kiện để doanh nghiệp, công
ty xây dựng ký kết hợp đồng lao động. Thơng qua đó, họ có cơ hội làm việc
để có thu nhập ni sống bản thân và gia đình. Như vậy, việc cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng tạo điều kiện để cá nhân, người lao động tìm
được việc làm trong các doanh nghiệp, công ty xây dựng. Trên cơ sở đó, một
bộ phận cá nhân trong xã hội đến độ tuổi lao động tiếp cận được việc làm
trong lĩnh vực xây dựng. Hơn nữa, lĩnh vực này cần sử dụng một lực lượng


14

lao động rất lớn có tay nghề, kinh nghiệm nghề nghiệp. Muốn vậy, việc cấp
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được coi như là "một giấy thông
hành" để người lao động có thể được làm việc trong lĩnh vực xây dựng.
Hai là, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là một nội dung
quản lý nhà nước về xây dựng. Thông qua hoạt động này, Nhà nước quản lý,
giám sát việc thực hiện đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề. Chỉ khi
tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề hoạt động xây dựng, cá nhân,
người lao động mới tạo ra những cơng trình xây dựng có chất lượng bền
vững, thân thiện với mơi trường và đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng.
Người dân được ở trong các cơng trình xây dựng nhà ở khang trang, hiện đại
và an tồn sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống; góp phần hiện thức
hóa một trong những quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân được long trọng ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 "Cơng dân có quyền
có nơi ở hợp pháp" [22, Khoản 1 Điều 22]. Điều này góp phần duy trì sự ổn
định chính trị và bảo đảm thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Thứ ba, về khía cạnh xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu.
Theo tác giả Vũ Xuân Tiền, ở các nước phát triển, chứng chỉ hành
nghề cũng được cấp cho khá nhiều nghề được coi là "nhạy cảm" như ở nước
ta [26]. Như vậy, cấp chứng chỉ hành nghề nói chung và cấp chứng chỉ hành

nghề hoạt động xây dựng nói riêng là hoạt động phổ biến tại các quốc gia phát
triển - nơi mà ở đó, các giá trị đạo đức nghề nghiệp được đề cao. Trong bối
cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ và là xu thế tất yếu
khơng thể đảo ngược, Việt Nam đang chủ động, tích cực hội nhập quốc tế và
tham gia chuỗi giá trị tồn cầu thì khó có thể đứng ngồi xu thế này. Trong
điều kiện hội nhập quốc tế, thị trường xây dựng ở nước ta sẽ ngày càng thu
hút nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tham gia do sự hấp dẫn của
dư địa phát triển của loại thị trường này. Vì vậy, việc cấp chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng không chỉ tiệm cận các tiêu chuẩn quốc tế mà còn


15

phải đáp ứng yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính, các thơng lệ quốc tế
trong bối cảnh nước ta tham gia ngày càng sâu vào quá trình hội nhập kinh tế
toàn cầu.
1.2. Cấu thành quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề
trong hoạt động xây dựng
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Nhà nước là một trong những phát minh vĩ đại của con người được tạo
ra nhằm quản lý xã hội theo một trật tự chung thống nhất. Một trong những
chức năng cơ bản, quan trọng nhất của Nhà nước là chức năng quản lý xã hội
hay còn được gọi là chức năng quản lý nhà nước. Khái niệm quản lý nhà nước
được khoa học quản lý và khoa học pháp lý tìm hiểu và nhận dạng:
Theo Thuật ngữ hành chính: "Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ hoạt
động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm
thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật
phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước" [19, tr. 155].

Theo Từ điển Luật học:
Quản lý nhà nước: Chức năng quan trọng nhất vận hành
thường xuyên bằng bộ máy nhà nước bảo đảm mọi hoạt động của
xã hội cũng như trên từng lĩnh vực đời sống xã hội vận động theo
một hướng, đường lối nhất định do Nhà nước định ra. Quản lý nhà
nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà
nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã hội
theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi;
Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp
đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Theo nghĩa


16

hẹp là hướng dẫn chấp pháp, điều hành, quản lý hành chính do cơ
quan hành pháp thực hiện bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của
Nhà nước;
Quá trình quản lý nhà nước bắt đầu từ việc xác định mục
tiêu đến khi đạt được hiệu quả thực tế, tạo thành một chu kỳ quản
lý, liên tục nối tiếp nhau. Quản lý xuất hiện trong mọi tổ chức, tập
thể có hoạt động chung;
Chủ thể quản lý nhà nước là cơ quan hay cá nhân có thẩm
quyền trong bộ máy nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để
quản lý. Pháp luật là công cụ chủ yếu của quản lý nhà nước. Đối
tượng quản lý nhà nước là các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong một
quốc gia, là sinh hoạt, đời sống của xã hội diễn ra trên từng lĩnh vực;
Quản lý nhà nước được giới hạn trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia và được phân biệt với quản lý mang tính chất nội bộ một
tổ chức xã hội, đồn thể, đơn vị, xí nghiệp, một cộng đồng dân cư

mang tính tự quản [30, tr. 633-634].
Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ Luật học:
Quản lý nhà nước: Tác động của chủ thể mang quyền lực
nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới đối tượng quản lý nhằm thực
hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước;
Tất cả các cơ quan nhà nước đều làm chức năng quản lý nhà
nước. Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước. Bằng
pháp luật, Nhà nước có thể trao quyền cho các tổ chức xã hội hoặc
các cá nhân để họ thay mặt Nhà nước tiến hành hoạt động quản lý
nhà nước [28, tr. 96-97].
Theo Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam: "Quản lý nhà nước là
hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp
nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước" [29, tr. 12].



×