Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

tại xí nghiệp Sông Đà 1.04 .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.4 KB, 63 trang )

Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
Lời mở đầu
Trong luồng gió của sự phát triển và đổi mới, nhà nớc khuyến
khích và tạo thuận lợi cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ phát huy tính
sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học công nghệ và
nguồn nhân lực.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đợc coi là những
tế bào của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò
quan trọng đối vối nền kinh tế quốc dân. Khi nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trờng dới sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa thay thế cho nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp cũng có
sự ra đời của hàng loạt các loại hình Doanh nghiệp mới nh Công ty
TNHH, công ty cổ phần, Doanh nghiệp t nhân, đồng thời kéo theo sự
sôi động của một thị trờng tràn ngập hàng hoá và điều tất nhiên xẩy ra
sự cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững trên thị trờng, muốn đạt đ-
ợc hiệu quả cao các Doanh nghiệp phải phát triển sản xuất kinh doanh
tạo việc làm và nâng cao đời sống cho ngời lao động. Tuy nhiên các
Doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng lại còn đòi hỏi riêng đó là nó đặt
ra các yêu cầu tổ chức quản lý, về hiệu quả kinh doanh buộc các
Doanh nghiệp phải tự nghiên cứu cho mình con đờng tồn tại và phát
triển mà trớc hết điều các Doanh nghiệp sản xuất luôn phải quan tâm
đến là tiết kiệm chi phí hạ, giá thành sản phẩm nhằm nâng cao sự cạnh
và lợi nhuận của Doanh nghiệp .
Nh vậy việc tập hợp chi phí, hạ giá thành sản phẩm giữ vai trò
quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh ở các Doanh Nghiệp.
Nó cung cấp thông tin về chi phí sản xuất, giúp lãnh đạo Doanh
Nghiệp có thể phân tích tình thực hiện kế hoạch chi phí.
Trong từng thời kỳ tăng cờng quản lí chặt chẽ đợc các khoản chi
phí đó cũng nh lập kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
Có nhiều biện pháp khác nhau để hạ giá thành sản phẩm nhng
quan trọng là phải tăng cờng công tác quản lí hạ giá thành. Muốn quản


lí tốt giá thành sản phẩm đòi hỏi phải chấn chỉnh hoàn thiện công tác
1
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vì giá thành sản
phẩm là cơ sở để Doanh nghiệp xác định chính xác lợi nhuận từ sản
xuất kinh doanh .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại xí nghiệp
Sông Đà 1.04 em đã chọn tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm làm đề tài thực tập của mình .
Đề tài thực tập ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng chính:
Ch ơng 1 : một số vấn đề lý thuyết về tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm .
Ch ơng 2 : Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm của xí nghiệp Sông Đà 1.04 .
Ch ơng 3 : một số ý kiến để nâng cao công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp Sông Đà 1.04
2
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
Chơng 1
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1 . Đặc điểm hoạt động xây dựng cơ bản ảnh hởng đến
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Trong nhóm ngành trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính đặc thù, có
chức năng tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế
cho quốc gia. Vì vậy, một phần lớn của thu nhập quốc dân nói chung,
quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t tài trợ của nớc ngoài đợc sử

dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất khác
thì xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trng, đợc
thể hiện rất rõ ở sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Chính sự khác biệt này đã ảnh hởng đến công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp cụ thể là:
1.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật
kiếm trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc,
thời gian thi công lâu dài, có rất nhiều phơng thức kỹ thuật thi công
khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau. Do vậy, đòi hỏi việc
quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp cần phải lập dự toán, phải có
dự án thiết kế thi công cụ thể.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, đơn vị xây lắp phải
chuyển vật t lao đông theo mặt bằng và vị trí thi công nên công tác
quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản rất phức tạp do ảnh hởng của điều
kiện tự nhiên, thời tiết, dễ mất mát h hỏng... Vì vậy, công tác kế toán
phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu và thờng xuyên tiến hành
kiểm kê vật t, tài sản nhằm phát hiện một cách kịp thời các vật h hỏng
sai, thiếu mất.
3
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài do vậy chất lợng
sản phẩm phải đợc đảm bảo an tòan. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế
toán phải đợc tổ chức chặt chẽ, hợp lý sao cho chất lợng sản phẩm
đúng nh dự toán thiết kế, tạo điều kiện cho công tác bàn giao công
trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà đợc tiêu
thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá thầu đã thoả thuận với đơn vị chủ
đầu t từ trớc. Do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm không thể hiện
rõ.

1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
Sản xuất xây lắp diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hởng lớn của
điều kiện tự nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình thi công phải theo
một tiến độ thích hợp để tránh các thiệt hại có thể xảy ra. Vì vậy, công
tác kế toán cần đợc tổ chức hợp lý tạo điều kiện kiểm tra, theo dõi th-
ờng xuyên các loại chi phí phát sinh cùng với tiến độ thi công của công
trình.
Qúa trình xây lắp diễn ra dới điều kiện thiếu ổn định luôn có
biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Chu kỳ sản xuất xây lắp
kéo dài làm cho nguồn vốn đầu t bị ứ đọng. Do vậy các Doanh Nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực này rất dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo
thời gian nh: hao mòn vô hình do điều kiện tự nhiên.
Sản xuất xây dựng đợc tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng tr-
ờng hợp cụ thể, vì sản phẩm xây dựng rất đa dạng, chi phí lớn. Vì thế,
yêu cầu đặt ra là phải xác định giá cả trớc khi sản phẩm xây dựng ra
đời và hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu xây dựng cho từng công
trình cụ thể. Sau đó phải lập dự toán (Dự toán thiết kế, dự toán thi
công) và lấy thớc đo khi thực hiện.
Trong quá trình xây dựng, các đơn vị tham gia thi công trên một
hiện trờng có diện tích hạn chế với số lợng công nhân và vật t, tài sản
lớn. Bởi vậy, họ phải có trình độ phối hợp tổ chức cao trong chuẩn bị
xây dựng, tổ chức thi công và bàn giao hạng mục.
4
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
Trong xây dựng chịu ảnh hởng của lợi thế so sánh do điều kiện
địa lý cụ thể của từng địa điểm đem lại; Đó chính là giá cả của nguồn
vật liệu, máy móc cho thuê, nhân công lao động địa phơng...
Trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, tổ chức sản xuất đợc
diễn ra theo hình thức khoán gọncác hạng mục công trình. Trong giá
khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phí về vật

liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài, đòi hỏi việc tổ chức
quản lý và hạch toán sao cho chất lợng công trình đảm bảo đúng nh dự
toán thiết kế, bảo hành công trình.
1.2. bản chất, nội dung kinh tế và phân loại chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất.
a. Bản chất và Nội dung kinh tế của chi phí sản xuất xây lắp:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá, và các chi phí khác mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ
nhất định. Thực chất của chi phí là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch
giá trị của kỳ hạch toán, những chi phí có liên quan đến khối lợng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi phí chi ra
trong kỳ hạch toán. Trong xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất là toàn bộ
hao phí bằng tiền về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong
quá trình thi công tạo ra sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất
định.
Trong kế toán xây dựng cơ bản của Việt Nam, chi phí sản xuất đ-
ợc thể hiện chủ yếu thông qua các yếu tố, chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí máy thi công, và các chi phí khác phục vụ cho
sản xuất.
5
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
b. Phân loại chi phí sản phẩm xây lắp.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để
thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia theo
khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức
phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo qui định hiện nay, giá thành
sản xuất bao gồm các khoản mục sau:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào quá trình thi
công hạng mục công trình và thờng bao gồm: gạch, đá, sỏi, xi măng,
sắt, thép... Giá trị của chúng đợc xác định theo giá thực tế, bao gồm
giá mua ghi trên hoá đơn và các khoản chi phí thu mua thực tế phát
sinh nh sau: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản... khoản mục này
không bao gồm các vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực phục vụ cho hoạt
động của máy móc thi công, các vật liệu để làm lán tạm thời, các chi
phí vận chuyển vật liệu trên công trờng nằm ngoài cự ly quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng chính, lơng phụ, phụ
cấp, tiền thởng trả cho nhân công trực tiếp tiến hành thi công xây lắp
bao gồm cả trong danh sách và lao động thuê ngoài. Không phản ánh
vào nhân công trực tiếp các khoản sau đây: BHXH, BHYT, KPCĐ trích
theo lơng của công nhân trực tiếp xây lắp. Khoản mục này không bao
gồm tiền lơng và các khoản có tính chất lơng của công nhân vận hành
máy thi công, tiền lơng công nhân vân chuyển, bốc dỡ ngoài phạm vi
công trờng.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến việc
vận hành máy phục vụ cho sản xuất xây lắp, bao gồm: trịch khấu hao
máy, thuê máy, tiền lơng công nhân điều khiển máy và chi phí nhiên
liệu, động lực chạy máy.
Chi phí sản xuất chung: Là khoản chi phí phát sinh phục vụ cho
sản xuất của đội và công trình nhng không trực tiếp tạo nên hạng mục
công trình. Nó bao gồm nhiều yếu tố chi phí và thờng không xác định
trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể. Khoản mục này bao gồm: tiền lơng
6
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
bộ phận quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ
quy định, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội, công nhân
trực tiếp sản xuất và vân hành máy thi công, chi phí hội họp, tiếp

khách, dịch vụ mua ngoài khác dùng cho công tác quản lý nh: điện, n-
ớc, điện thoại...
Nh vậy, cách phân loại trên có tác dụng phục vụ cho quản lý chi
phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá
thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là
cơ sở để lập định mức chi phí và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.2. Gía thành sản phẩm xây lắp
a. Khái niệm:
Theo quan điểm của kế toán Việt Nam hiện nay, giá thành sản
phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác,
sản phẩm và lao vụ nhất định hoàn thành.
Trong sản xuất kinh doanh xây lắp, giá thành sản phẩm là toàn
bộ chi phí nh: CPNVLTT, CPNCTT,CPSXC, CPSDMTC... bỏ ra để
hoàn thành một khối lợng sản phẩm, hạng mục công trình nhất định.
Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hay giai đọan công việc
có thiết kế và dự tóan riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc toàn
bộ công trình hoàn thành; Giá thành hạng mục công trình hay toàn bộ
công trình là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
Ngoài ra, đó còn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất, kết quả sử dụng các loại vật t, chi tiêu tài sản trong
quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lợng sản phẩm
nhiều nhất với mục chi phí thấp nhất. Cuối cùng giá thành sản phẩm
còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu qủa kinh tế các hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.
b. Phân loại.
7
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
Do các công trình xây dựng cơ bản có chi phí sản xuất lớn, thời

gian thi công kéo dài qua nhiều kỳ kế toán nhng thông tin quản trị lại
đòi hỏi thờng xuyên, liên tục tại từng thời điểm sản xuất kinh doanh
nên đã hình thành các loại giá thành khác nhau.
- Giá thành dự toán : Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối l-
ợng xây lắp. Đây cũng chính là giá thành nhận thầu của các đơn vị xây lắp với các
đơn vị chủ đầu t. Giá dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức theo thiết kế đ-
ợc duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng vùng
lãnh thổ, từng địa phơng do cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành đợc xây dựng từ những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với dự toán bằng các biện
pháp tăng cờng quản lý kỹ thuật, vật t, thi công, các định mức và đơn giá áp dụng
trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán.
- Giá thành thực tế : Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn
giao khối lợng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Đây là khoản chi phí thực tế
theo khoản mục đợc tính vào giá thành và đợc xác định vào cuối thời kỳ kinh
doanh.
- Giá thành công tác cây lắp : Phản ánh giá thành của một khối lợng công tác
xây lắp đã hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
- Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành : Là giá thành của
những công trình, hạng mục công trình đã hoàn chỉnh, đảm bảo kỹ thuật và chất l-
ợng, đúng thiết kế và hợp đồng, đợc bên chủ đầu t (bên A) chấp nhận thanh toán.
Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản còn xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ
tiêu giá thành sau :
- Giá đầu thầu xây lắp : Là một loại giá dự toán do chủ đầu t đa ra để các
doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đó để tính giá thành của mình.
8
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
- Giá hợp đồng công tác xây lắp : Là loại giá thành dự toán giá trị trong hợp

đồng ký giữa chủ đầu t vào doanh nghiệp xây lắp sau khi thoả thuận giao
thầu. Đó cũng chính là giá thành của đơn vị xây lắp thắng thầu và đợc chủ
đầu t thoả thuận ký hợp đồng giao thầu.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
theo sơ đồ sau:
Chi phí sản phẩm dở dang
đầu kỳ (A)
Chi phí phát sinh trong kỳ (B)
Tổng giá thành đơn vị hoàn thành
(C)
Chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ (D)
AC = AB + BD - CD.
Giá thành
sản phẩm
=
Chi phí dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí dở
dang cuối
kỳ
1.3. đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3.1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.

a. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Để phân biệt đựơc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong các ngành sản
xuất vật chất nói chung và trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng, ta phải căn cứ vào
các cơ sở sau đây:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Trong sản xuất giản đơn, đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất có thể là hạng mục hay toàn bộ công trình hoặc có thể là
nhóm hạng mục. Đối tợng tính giá thành ở đây la sản phẩm cuối cùng.
9
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Nếu quá trình sản xuất đợc tổ chức theo từng
đơn vị thi công(các xí nghiệp, các đội) thì chi phí sản xuất có thể đợc tập hợp theo
từng đơn vị. Nếu không có sự phân chia thì đối tợng tập hợp chi phí có thể là đối t-
ợng chịu phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý: Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức
quản lý để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Với trình độ cao, có thể chi
tiết đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau và ngợc lại. Đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp có thể là: hạng mục công trình, đơn đặt
hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, bộ phận thi công. Trên thực tế, các doanh
nghiệp xây lắp hiện nay thờng tập hợp chi phí sản xuất theo từng hạng mục hoặc
công trình.
b. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Trong xây lắp có những phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hoặc hạng mục
công trình hoặc công trình nào kế toàn tập hợp chi phí phát sinh cho công trình,
hạng mục công trình đó theo phơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Chi phí phát
sinh cho đơn đặt hàng nào thì tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi hoàn
thành, tổng số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành chính
là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (công trờng

hoặc đội thi công). Chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng đội thi công.
Trong mỗi đơn vị thi công chi phí lại đợc tập hợp theo mỗi đối tợng chịu chi phí
nh hạng mục công trình, công trình, nhóm hạng mục công trình.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo khối lợng hoàn thành: Toàn bộ chi phí
phát sinh trong một thời kỳ nhất định đợc tập hợp cho đối tợng chiụ phí. Giá thành
thực tế của khối lợng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong
giai đoạn thi công khối lợng công tác xây lắp.
Dù các doanh nghiệp xây lắp có áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí nào,
trên thực tế, có một số yếu tố chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tợng mà
phải phân bổ các khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý. Các tiêu thức th-
10
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
ờng đợc sử dụng để phân bổ: Khối lợng công việc thực hiện, chi phí nhân công trực
tiếp...
Dựa vào các tiêu thức, quá trình phân bổ đợc tiến hành theo công thức sau:
C
i
=
T
i
T
x
C
Trong đó:
Ci: chi phí phân bổ cho đối tợng i
Ti: tiêu thức phân bổ của đối tợng i
C: tổng chi phí tập hợp cần phân bổ
T: tổng tiêu thức phân bổ.
Trong một số trờng hợp, chi phí cần phân bổ nhỏ, ảnh hởng không đáng kể
mà việc xác định tiêu thức phân bổ lại phức tạp, ngời ta có thể áp dụng phơng pháp

phân chia đều để tiết kiệm thời gian và công sức.
C
i
=
C
N
Trong đó: N: tổng số đối tợng cần phân bổ.
1.3.2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đối tợng tính gía thành là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tợng
đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền
sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây lắp, do tính chất sản xuất là đơn chiếc, mỗi sản
phẩm có lập dự toán riêng nên đối tợng tính giá thông thờng là hạng mục công
trình, khối lợng công tác xây lắp hoàn thành trong toàn bộ công trình.
11
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, đối tợng tính giá
thành sản phẩm xây lắp thờng trùng với đối tợng tập hợp chi phí xây lắp.
Do vậy, đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng hạng mục công
trình hoặc công trình hoàn thành. Xác định đối tợng tính giá thành đúng và
phù hợp giúp cho kế toàn lập phiếu tính giá thành có hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
Xác định đối tợng tính giá thành là cơ sở để kế toán lập phiếu tính giá thành
sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo từng đối tợng phục vụ cho việc kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để có kế
hoạch biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
b. Phơng pháp tính gía thành sản phẩm xây lắp.
Trong xây dựng cơ bản thờng sử dụng một trong các phơng

pháp tính giá thành sau:
- Phơng pháp trực tiếp(phơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng và chu kỳ sản xuất ngắn.
Nó còn đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng
tập hợp chi phí, kỳ tính gía thành phù hợp với kỳ báo cáo. Trong trờng hợp doanh
nghiệp không có sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm dở dang ít và ổn định, không
cần tính gía sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho
mỗi đối tợng là giá thành thực tế của đối tợng tính gía đó. Còn nếu doanh nghiệp
có sản phẩm dở dang vào cuối kỳ thì kế toán cần đánh giá sản phẩm dở dang đó
theo các phơng pháp thích hợp. Sau đó, xác định gía thành thực tế của sản phẩm
bằng công thức:
Giá thành sản
phẩm
=
Chi phí dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí dở
dang cuối
kỳ
- Phơng pháp tổng cộng chi phí:
12
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các
bộ phận, các chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất cảu các giai đoạn, bộ phận

sản xuất tạo nên thành phẩm.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thi công những
công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp đợc chia ra nhiều bộ phận xây dựng
khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất còn đối tợng tính giá
thành là toàn bộ công trình hoàn thành. Theo đó, giá thành công trình đợc xác định
bằng cách tổng cộng chi phí phát sinh tại từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ và trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Giá thành
sản phẩm
=
Chi phí dở
dang đầu kỳ
+ Z
1
+Z
2
+ +Z
n
-
Chi phí
dở dang
cuối kỳ
Trong đó:
Z
1
,Z
2
,...Z
n
: là các chi phí tập hợp của từng đội sản xuất.

- Phơng pháp tính giá theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp
theo đơn đặt hàng. Doanh nghiệp ký với bên giao thầu hợp đồng thi công gồm
nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc. Toàn
bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công cho đến khi hoàn
thành chính là giá thành đơn đặt hàng đó.
- Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Phơng pháp này có mục đích kịp thời phát hiện ra mọi chi phí
sản xuất phát sinh vợt quá mức quy định, từ đó tăng cờng phân tích và
kiểm tra kế hoạch giá thành. Nội dung nh sau:
+ Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự toán chi
phí đợc duyệt, kế toán tiến hành tính gía sản phẩm theo định mức.
+ So sánh chi phi thực tế phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch.
Tập hợp thờng xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời đề ra biện pháp
khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm.
13
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
+ Trên cơ sở tính gía thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức,
kết hợp với việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với định mức, kế toán tiến
hành xác định thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức sau:
Giá thành của
sản phẩm
=
Giá thành
dự toán
sảnphẩm

Chênh lệch
do thay đổi
định mức


Chênh lệch
thoát ly định
mức
1.4. đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm và bàn giao công trình xây lắp.
1.4.1. Khái niệm và các chỉ tiêu giá thành xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản
xuất có liên quan tới khối lợng xây lắp đã hoàn thành. Theo thời điểm
và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ tiêu giá thành trong xây lắp đợc
chia ra:
Giá thành dự toán xây lắp: Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo định
mức và khung giá để hoàn thành khối lợng xây lắp.
Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở giá thành dự toán
gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán.
Gía thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số liệu hao phí
thực tế liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vợt
định mức và các chi phí khác.
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây
lắp lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Gía thành sản xuất của sản
phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng
hay lắp đặt sản phẩm xây lắp(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung). Giá thành toàn
bộ sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
14
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
1.4.2. Tài khoản hạch toán.

Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các tài khoản
621, 622, 623, 627, 641, 642, 154. Nội dung phản ánh và kết cấu của
các tài khoản nh sau:
a. Tài khoản 621- chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Tài khoản này dùng để
phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây
dựng hay lắp đặt các công trình và đợc mở chi tiết theo từng công trình đối tợng
(công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp có dự
toán riêng). Các thiết bị đa vào lắp đặt do chủ đầu t bàn giao không phản ánh vào
tài khoản này mà phản ánh ở tài khoản 002. Tài khoản 621 có kết cấu nh sau:
- Bên Nợ: giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho xây lắp các
công trình, hạng mục công trình.
- Bên Có: + giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc
nhập lại kho
+ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp sử dụng
cho sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
- Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
b. Tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp : Phản ánh các khoản
thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công
nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật t trong phạm vi
mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trờng). Tài
khoản 622 cũng đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai
đoạn công việc... kết cấu của tài khoản 622 nh sau:
- Bên Nợ: chi phí nhân công trực tjếp tham gia thực hiện khối l-
ợng xây lắp trong kỳ và khoản trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công
nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm.
- Bên có: kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
- Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
15
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A

Các khoản Kinh phí công đoàn, Bảo hiển xã hội, Bảo hiểm y tế tính theo tiền
lơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và tiền ăn các của công nhân xây lắp
không hạch toán vào tài khoản 622 mà phản ánh ở tài khoản 627 chi phí sản xuất
chung
c. Tài khoản 623 chi phí sử dụng máy thi công: là loại chi phí đặc thù cua sản
xuất kinh doanh xây lắp. Nó bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, máy móc, lao
động và chi phí bằng tiền khác phục vụ trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi
công của doanh nghiệp. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn
toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào
các tài khoản 621, 622, 627. Cũng nh chi phí nhân công trực tiếp, các khoản trích
KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo tiền lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công
và tiền ăn các cũng không hạch toán vào tài khoản 623 nh sau:
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh
- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công
+ Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy
thi công cho các công trình, hạng mục công trình.
- Tài khoản 623 cuối kỳ không có số d và chi tiết làm 6 tiểu khoản:
+ 6231: chi phí nhân công
+ 6232: chi phí vật liệu
+ 6233: chi phí dụng cụ sản xuất
+ 6234: chi phí khấu hao máy thi công
+ 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ 6238: chi phí bằng tiền khác.
d. Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung: Tài khoản này dùng để phản ánh
những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh
nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây
lắp, ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp (kể cả phần trích cho các quĩ
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên từng bộ
phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn các của đội, bộ phận). Tài khoản 627 đợc mở chi
16

Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
tiết theo từng bộ phận xây lắp (xí nghiệp trực thuộc, đội xây lắp...). Kết cấu của tài
khoản 627 nh sau:
- Bên Nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: + các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để
tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
- Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 627 có 6 tiểu khoản nh sau:
+ 6271: chi phí nhân viên đội sản xuất
+ 6272: chi phí vật liệu
+ 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
+ 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
+ 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ 6278: chi phí khác bằng tiền
e. Tài khoản 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Đợc dùng để tổng
hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm
công nghiệp, dịch vụ, lao vụ khác trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Tài
khoản này mở cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục
công trình và theo từng nơi phát sinh chi phí (đội, bộ phận sản xuất...). Kết cấu cuả
tài khoản 154 nh sau:
- Bên Nợ: + giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao của nhà thầu
phụ cho nhà thầu chính.
+ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công phát
sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm.
- Bên Có: + giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
+ giá trị phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không
sửa chữa đợc.
17

Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
+ giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ bàn giao cho
nhà thầu chính đợc xác định trong kỳ.
- Số d cuối kỳ(bên Nợ):
+ chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ
+ giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ bàn giao cho
nhà thầu chính cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 154 chi tiết thành 4 tiểu khoản:
+ 1541: xây lắp
+ 1542: sản phẩm khác
+ 1543: dịch vụ
+ 1544: chi phí bảo hành xây lắp
1.4.3. phơng pháp hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
vật liệu chính, phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho
máy thi công) dùng trực tiếp cho việc sử dụng, lắp đặt các công trình.
Nguyên, vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thi
tính trực tiếp cho công trình đó. Trờng hợp không tính riêng đợc thì
phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức
tiêu hao, theo khối lợng thực hiện...
Sơ đồ1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
18
TK 152 (611)
TK 621 TK 152 (611)
TK 154 (631)
TK 111,112,331
TK 133
(4)
(3)
(1)

(2)
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
Trong đó:
(1): Xuất NVL trực tiếp dung cho sản xuất.
(2): Mua ngoài NVL sử dụng trực tiếp không qua kho.
(3): Nguyên vật liệu thừa, phế liệu thu hồi từ sản xuất nhập kho.
(4): Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để xác định giá thành sản
phẩm.
1.4.4. Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Phản ánh số tiền lơng, tiền công trả cho lao động thuộc
danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài
theo từng loại công việc cụ thể, chi tiết theo từng đối tợng hạch toán
chi phí:
Sơ đồ2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
19
TK 338
TK 334 TK 622
(4)
(1)
(2)
TK 154 (631)
TK 335 (3)
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
Trong đó:
(1): tiền lơng chính, phụ các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất
(2): Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
(3): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, theo tỷ lệ quy định (19%)
(4): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tính giá thành sản phẩm
1.4.5. Phơng pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:

Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí dùng để tập hợp phân bổ chi sử
dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo ph-
ơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trong trờng hợp
doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng
tài khoản chi phí sử dụng máy thi công, mà kế toán phản ánh trực tiếp trên tài
khoản 621, 622, 627. Mặt khác, các khoản phải trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính
theo tiền lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công và tiền ăn ca cũng không
hạch toán vào tài khoản này, mà phản ánh trên tài khoản 627- Chi phí sản xuất
chung.
Sơ đồ 3: Chi phí sử dụng máy thi công.
20
TK623
TK154
TK 111,112,331
TK214
TK152,153,142
TK334,338
(4)
(3)
(2)
(1)
TK133
(5)
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
Trong đó:
(1): Mua nguyên liệu phục vụ máy thi công.
(2): Chi phí khấu hao sử dụng máy thi công.
(3): Chi phí vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ phụ vụ máy thi công
(4): Lơng và các khoản phải trích theo lơng.
(5): Tập hợp chi phí tính giá thành.

1.4.6. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ 4: Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung.
21
TK 621
(1)
TK 632, 155
TK 154
TK 623
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
Trong đó:
(1): Chi phí nhân viên quản lý phân xởng.
(2): Chi phí NVL, CCDC cho phân xởng sản xuất.
(3): Chi phí khấu hao TSCĐ trong sản xuất.
(4): Chi phí dịch vụ mua ngoài.
(5): Chi phí bằng tiền.
(6): Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào đối tợng tính giá thành NVL,
CCDC dùng không hết phế liệu thu hồi nhập lại kho.
1.4.7. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Sơ đồ 5: Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất, kiểm kê đánh
giá sản phẩm dở dang.
22
TK 241
(6)
(3)
TK 331
TK133
(4)
TK 621
TK 154 TK 632,155
(5)

(1)
(2)
TK 622
TK 623
TK 627
(3)
(4)
TK 627
TK 622
(4)
(2)
(5)
(3)
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
Trong đó:
(1): Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
(2): kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(3): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
(4): Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(5): Kết chuyển giá thành công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu t hay
chờ tiêu thụ.
* Đánh giá sản phẩm dở dang.
Việc xác định giá trị công tác xây lắp dở dang phụ thuộc vào phơng thức
thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành đã ký giữa đơn vị xây lắp với bên giao
thầu. Đối với hạng mục công trình đợc quy định thanh toán sau khi hoàn thành
toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng số chi phí sản xuất phát sinh từ lúc
khởi công đến thời điểm đó. Tức là đánh gía theo chi phí sản xuất thực tế đã tập
hợp đợc trên các thẻ kế toán chi tiết chi phí sản xuất.
23
TK133

Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
Trờng hợp thanh toán theo giai đoạn công việc hoặc khối lợng công tác xây
lắp riêng biệt có giá trị dự toán riêng thì sản phẩm dở dang là những công việc
hoặc khối lợng xây lắp cha hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhng cha bàn giao lúc
cuối kỳ. Trên cơ sở các biên bản kiểm kê khối lợng công tác xây lắp dở dang lúc
cuối kỳ và các tài liệu khác, kế toán sẽ xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi
phí sản xuất thực tế hoặc theo định mức.
24
Báo cáo thực tập Phạm Thị Thu Ngà-KT3A
Chơng 2
Thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX
và tính GTSP của xí nghiệp Sông Đà 1.04
2.1: giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1: lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp
Tiền thân của xí nghiệp và xây dựng kinh doanh nhà là công ty xây dựng
Sông Đà. Công ty đợc thành lập theo QĐTLsố 724/BXD-TCLD ngày 27-10-1995
của bộ xây dựng. Trụ sơ giao dịch của công ty 109 trần hng đạo, quận hoàn kiếm
hà nội. Với số vốn ban đầu 2.499.000.000 đồng những ngày đầu thành lập công ty
gặp rất nhiều khó khăn nhng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty luôn
đoàn khết phấn đấu vợt khó khăn cố gắng hoàn thành công việc đợc giao.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng công ty liên tục nâng cao
mẫu mã và chất lợng sản phẩm, chủ động tìm kiếm đối tác. nhờ mà công ty nâng
cao đựoc lợi nhuận .
Qua 7 năm hoạt động công ty ngày càng lớn mạnh. Đến năn 2002công ty đã
quyết định chuyển trụ sở giao dịch đến 106 đờng nguyễn chí thanh hà nội theo số
630 ctcthc của công ty Sông Đà I ngày 1/10/2002 của công ty Sông Đà I và
đổi tên xí nghiệp thành xí nghiệp Sông Đà 1.04theo quyết định số24/TCT-
TCĐTngày 19/9/2002 của công ty Sông Đà trụ sở: số 03 ngõ 100 trần duy hng
cầu giấy hà nội xí nghiệp là đơn vị hạch toán nội bộ chực thuộc công ty Sông Đà I
Xí nghiệp lầ đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh theo phân cấp và uỷ

quyền của công ty .
Xí nghiệp đợc mở tài khoản tiền gửi ngân hàng và sử dụng con dấu theo
mẫu của nhà nớc
Xí nghiệp đợc hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy đăng kí kinh doanh
của công ty Sông Đà I toàn bộ vốn và tài sản của xí nghiệp đợc công ty giao để tổ
chức và hoạt động sản xuất kinh doanh. đồng thời có quyền quản lí và sử dụng vốn
và tài sản đợc giao .
Từ khi thành lập cho tới nay tuy thời gian cha nhiều song xí nghiệp Sông Đà
1.04 luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đợc giao.
25

×