Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoạt động XK hàng thủ công mỹ nghệ của Cty TNHH Trần Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.64 KB, 58 trang )

Lời mở đầu
L ãi suất là một trong những công cụ rất quan trọg của chính sách tiền tệ
quốc gia. Nó tác động hết thảy các khâu sản xuất- tiêu dùng- tích luỹ - đầu t,
góp phần kìm hãm hay tăng trởng kinh tế. Lãi suất là một phạm trù kinh tế có
tính hai mặt, nếu xác định lãi suất hợp lí sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản
xuất-lu thông hàng hoá phát triển và ngợc lại. Bởi vậy, lãi suất vừa là công cụ
quản lí vĩ mô của Nhà nớc, vừa là công cụ điều hành vi mô của các ngân hàng
thơng mại. Một chính sách lãi suất có hiệu quả là chính sách đợc áp dụng nhất
quán trong một lãnh thổ và đợc NHNN điều chỉnh chặt chẽ, mềm dẻo theo từng
thời kì cho phù hợp với nhu cầu huy động vốn và cung ứng vốn nhằm thu hút đ-
ợc nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng, phục vụ phát triển kinh tế đất nớc,
đồng thời đảm bảo đợc cho hoạt động của các ngân hàng thơng mại thực sự có
hiệu quả.
Tuỳ vào tốc độ phát triển kinh tế và mức độ ổn định tiền tệ mà mỗi quốc gia sẽ
đa ra các phơng pháp điều hành và quản lý lãi suất ở các mức khác nhau. Đối
với Việt Nam, trong bớc chuyển mình từ một nền kinh tế tự cung tự cấp sang
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết quản lí của Nhà nớc;
trong quá trình hoà nhập cùng sự phát triển của nền kinh tế thế giới, việc xem
xét vấn đề lãi suất là rất cần thiết. Chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà Nớc
đang từng bớc tiến dần tới một chính sách lãi suất thị trờng. Thay đổi theo hớng
tự do hoá, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong nớc và mức độ hội nhập
với thị trờng khu vực và thế giới. Để hiểu rõ hơn các bớc đi trong lộ trình đổi
mới chính sách lãi suất trong thời gian qua và từ đó có những định hớng phù
hợp hơn trong gian đoạn tới. Đề án xin đợc đề cập đến vấn đề: Lãi suất và vấn
đề tự do hoá lãi suất ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án bao gồm 3 chơng:
1
Ch ơng I: Các vấn đề cơ bản về lãi suất và tự do hoá lãi suet
Ch ơng II: Tiến trình tự do hoá lãi suất ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
Ch ơng III: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao việc thực hiện chính sách tự do
hoá lãi suất trong thời gian tới


Với sự hiểu biết còn nhiều hạn chế, đề án không tránh khỏi những thiếu
sót. Vậy em kính mong thầy cô thông cảm và đóng góp ý kiến để đề án đợc
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hớng dẫn, chỉ bảo của
cô giáo: Nguyễn Hoài Phơng đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề án này.
Chơng I
Các vấn đề cơ bản về lãi suất và tự do hoá lãi suất
I. Tìm hiểu chung về lãi suất
1. Lãi suất và vai trò của lãi suất trong nền kinh tế.
1.1 Thế nào là lãi suất?
Lãi suất là một phạm trù kinh tế khách quan, mang tính chất tổng hợp và đa
dạng. Nó đợc hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của tin dụng giá cả của
quan hệ vay mợn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dới hình thức tiền tệ hoặc
các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, ngời ta sẽ phải trả cho ngời cho
vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Và tỷ lệ phần trăm
giữa só tiền lãi trên số tiền vốn đi vay gọi là lãi suất lãi suất đợc biểu hiện dới
dạng số tuyệt đối, đó chính là lợi tức tín dụng. Nh vậy lợi tức tín dụng là khoản
tiền chi trả cho việc vay mợn quyền sở hữ và quyền sử dụng vốn trong một thời
gian nhất định.
1.2 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng lãi suất giữ vị trí khá quan trọng, nó đơc thể hiện nh
sau:
2
1.2.1 Lãi suất là một công cụ kích thích lợi ích vật chất để thu hút các khoản
tiền tiết kiệm của các chủ thể kinh tế.
Tiết kiệm là phần thu nhập còn lại sau khi tiêu dùng ở hiên tại của các chủ
thể kinh tế. Với việc tạo thu nhập cho ngời tiết kiệm, lãi suất trở thành một nhân
tố cơ bản điều tiết tiêu dùng và tiết kiệm. Lãi suất cao khuyến khích ngòi ta hy
sinh tiêu dùng hiện tại, tiết kiệm nhiều hơn để có khoản tiêu dùng nhiều hơn
trong tơng lai và ngợc lại. Trong một nền kinh tế thị trờng tài chính phát triển,
các khoản tiết kiệm đợc thu hút triệt để qua các kênh tài chính trực tiếp và kênh

tài chính gián tiếp để tạo nên quỹ vay đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
1.2.2 Lãi suất là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Với t cách là giá phải trả cho những số tiền vay để đầu t hay mua các vật
dụng tiêu dùng, lãi suất tạo nên khoản chi phí của ngời đi vay. Việc so sánh
giữa lãi suất phải trả với hiệu quả biên của đồng vốn là căn cứ quan trọng để ng-
ời kinh doanh đa ra quyết định đầu t. Một sự gia tăng trong lãi suất sẽ làm giảm
khả năng có đợc những thu nhập khá lớn để bù đắp đợc số lãi phải trả và do đó
số đầu t chắc chắn sẽ giảm. Cũng có thể lập luận nh vậy về việc đi vay để tiêu
dùng, những ngời tiêu dùng so sánh số lãi phải trả cho một khoản vay mợn với ý
muốn có càng sớm càng tốt một vật dụng nh một căn nhà hay là một chiếc ô tô
chẳng hạn. Những lãi suất cao hơn sẽ làm cho một số ngời tiêu dùng chờ đợi
chứ không mua ngay, và số tiêu dùng dự định sẽ giảm xuống. Tổng cầu bao
gồm cr các thành phần nh cầu đầu t của doanh nghiệp và cầu tiêu dùng của cá
nhân, của hộ gia đình sẽ thay đổi theo. Vì sự biến động của lãi suất có tác dộng
đến đầu t, đến tiêu dùng nên nó có tác động gián tiếp đến các mục tiêu của nền
kinh tế vĩ mô, biểu hiện trong các trờng hợp sau:
+Lãi suất thấp khuyến khích đầu t, khuyến khích tiêu dùngtăng tổng
cầu Sản lợng tăng , giá cả tăng, thất ngiệp giảm, nội tệ có xu hớng giảm giá
so với ngoại tệ.
+Lãi suất cao Hạn chế đầu t, hạn chế tiêu dùng giảm tổng cầu sản
lợng giảm , giá cae giảm , thất nghiệp tăng,nội tệ co xu hớng tăng so với đồng
ngoại tệ.
3
Vì có khả năng tác động đến các biến số kinh tế của nền kinh tế vĩ mô nh trên
nên lãi suất đợc Chính Phủ các nớc làm công cụ có hiệu quả để điều tiết nền
kinh tế quốc gia.
1.2.3 Lãi suất là công cụ phân phối vốn và kích thích sử dụng vốn có hiệu
quả.
Lãi suất có tác dụng trong việc phân bổ vốn. Đối với những dự án có mức
độ rủi ro nh nhau, dự án nào có lãi suất cao hơn thờng thu hút đợc vốn nhanh

hơn, nhiều hơn. Còn những dự án nào chứa đựng nhiều rủi ro thì phải trả lãi suất
cao mới có khả năng thu hút đợc vốn. Nh vậy bằng cách đa ra các mức lãi suất
khác nhau có thể tạo đợc sự phân bổ các luồng vốn theo mục đích mong muốn.
Trong quan hệ vay vốn, ngời di vay không phải hoàn trả gốc khi đến hạn
mà còn trả lãi khoản vay, hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vừa là một đặc trng của
quan hệ tín dụng, vừa là một nguyên tắc tín dụng. Bằng việc buộc phải trả lãi
đã kích thích các doanh nghiệp nói riêng, kích thích ngời vay vốn nói chung
phải sử dụng vốn có hiệu quả, vốn phải có tác dụng thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh, tạo thu nhập để bù đắp chi phí, có lợi nhuận, tạo cơ sở cho viêc trả lãi vì
tiền lãi thc chất là một phần lợi nhuận mà ngời đi vay trả cho ngơi cho vay.
1.2.4 Lãi suất là công cụ đo l ờng tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế.
Trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế lãi suất thờng có xu hóng
tăng do cung cầu quỹ cho vay đều tăng lên, trong đó tốc độ tăng của cầu quỷ
cho vay lớn hơn tốc độ tăng của cung quỹ cho vay. Ngợc lại, trong giai đoạn
suy thoái của nền kinh tế, lãi suất thờng có xu hớng giảm xuống.
Lãi suất là biến số thờng xuyên biến động trong nền kinh tế, căn cứ vào sự
biến động đó của lãi suất, ngời ta có thể dự báo các yếu tố khác của nền kinh tế
nh : tính sinh lời của các cơ hội đầu t, mức lạm phát dự tính, mức thiếu hụt ngân
sách. Ngời ta cũng có thể dựa vào lãi suất trong một thời kỳ để dự báo tình hình
kinh tế trong tơng lai. Các dự báo sẽ là cơ sở quan trọng để chủ thể kinh tế đa ra
các quyết định đầu t, tiêu dùng, các quyết định kinh doanh phù hợp.
1.2.5 Lãi suất là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Khả năng điều tiết nền kinh tế vĩ mô của lãi suất đã làm cho nó trở thành
công cụ quan trọng để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia:
4
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cũng nh thị trờng tài chính cha phát triển,
lãi suất đợc sử dụng làm một công cụ trực tiếp để tác động vào mục tiêu trung
gian và qua đó tới mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ. Ngân hàng TW sử
dụng loại công cụ này dới hình thức ấn định trực tiếp lãi suất kinh doanh cho
các ngân hàng hoạc qui định khung lãi suất tiền gửi lãi suất tiền vay hoặc

trần suất tiền vay qua đó khống chế lãi suất cho vay của các ngân hàng theo h-
ớng chặt hoặc nới lỏng tiền tệ.
Trong điều kiện thị trờng tài chính phát triển, Ngân hàng TW sử dụng công cụ
lãi suất gián tiếp chẳng hạn nh lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay cầm cố để
tác động gián tiếp tói lãi suất thị trờng. Lãi suất thị trờng thay đổi sẽ tác động
tới các biến số kinh tế vĩ mô. Ngàynay theo xu hớng tự do hoá tài chính, cơ chế
điều tiết nền kinh tế bằng công cụ lãi suất ngày càng trở nên phổ biến trên thế
giới.
Nh vậy trong nền kinh tế lãi suất là công cụ kinh tế khá quan trọng làm sao
để lãi suất phải phù hợp với lãi suất của các nớc trên thế giới trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế là vấn đề đợc đặt ra và cần đợc giải quyết.
2. Các nhân tố ảnh h ởng tới lãi suất, n guyên tắc và ph ơng pháp xác định
lãi suất.
2.1Các nhân tố ảnh h ởng tới lãi suất
Trong các nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nhà nớc đóng vai trò trung
tâm hầu hết tất cả các hoạt đông kinh tế xã hội. Trong các nớc này cũng
không có thị trờng tài chính và tài chính kiềm chế là mô hình quản lý tài chính
phổ biến. Vì lẽ đó, lãi suất trong các nớc đó đều do nhà nớc qui định, thậm chí
một số nớc còn qui định đến cả mức chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất
cho vay ngân hàng. Sự biến động của lãi suất trong các điều kiện nh vậy phần
lớn phụ thuộc và ý chí của chính phủ và không thể dự đoán hay xác lập bất cứ
quy luật vận động nào.
Trái lại trong nền kinh tế thị trờng, nhà nớc chỉ đóng vai trò là ngời điều tiết
vĩ mô, thị trờng tài chính và các ngân hàng cũng nh các tổ chức tài chính trung
gian rất phát triển. Hơn nữa đã các nơc này lại theo đuổi tài chính tự do hoá và
cơ chế hình thành lãi suất là cơ chế thị trờng. Lãi suất vì vậy luôn biến động phụ
5
thuộc rất nhiều vao các nhân tố kinh tế vĩ mô cũng nh nhiều nhân tố khác. Sau
đây chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu một số nhân tố cơ bản và quan trọng nhất:
2.1.1 ả nh h ởng của cung cầu của quỹ cho vay.

Lãi suất cả của cho vay vì vậy bất kỳ sự thay đổi của cung và cầu hoặc cả
cung và cầu quỹ cho vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi suất
trên thị trờng, tuy mức độ biến động của lãi suất cũng ít nhiều phụ thuộc vào
các quy định của chính phủ và ngân hàng TW, song đa số các nớc có nền kinh
tế thị trờng đều dựa vào nguyên lý này để xác định lãi suất. Từ điều này cho
thấy chúng ta có thể tác động vào cung cầu trên thị trờng vốn để thay đổi lãi
suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu chiến lợc trong từng thời kỳ:
chẳng hạn nh thay đổi cơ cấu vốn đầu t, tập trung vốn đầu t cho các dự án trọng
điểm mặt khác, muốn duy trì sự ổn của lãi suất thì sự ổn định của thị trờng vốn
phải đợc đảm bảo vững chắc
2.1.2 ả nh h ởng của lạm phát kỳ vọng.
Khi mức lạm phát đợc dự đoán sẽ tăng lên trong một thòi kỳ nào đó, lãi
suất sẽ có xu hớng tăng. Điều này có thể giải thích bằng cả hai hớng tiếp cận:
thứ nhất ,xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực va lãi suất danh nghĩa cho
thấy, để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng ,sẽ danh phần tiết
kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hoá hoặc những dạng thức tài sản phi tài
chính khác (non financial assets ) nh vàng, ngoại tệ mạnh, hoặc đầu t vốn ra
nớc ngoài nếu có thể. Tất cả các điều này làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp
lực tăng lãi suất của các nhà băng cũng nh trên thị trờng. Từ mối quan hệ này
cho thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của việc khắc phục tâm lý lạm phát đối với
việc ổn định lãi suet, sự ổn định và tăng trởng nền kinh tế
2.1.3 ả nh h ởng của bội chi ngân sách
Một cách đơn giản nhất, bội chi ngân hàng TW và địa phơng trực tiếp
làm cho cầu của quỹ cho vay tăng lãi suất. Sau nữa bội chi ngân hàng sẽ tác
động đến tâm lý công chúng về gia tăng mức lạm phát và do vậy sẽ gây áp lực
tăng lãi suất. Trên một gốc độ khác thông thờng khi bội chi ngân sách tăng
chính phủ thờng gia tăng việc phát hành trái phiếu. Lợng cung trái phiếu trên thị
trờng tăng lên làm cho giá trái phiếu có xu hớng giảm, lãi suất thị trờng vì vậy
6
mà tăng lên. Hơn nữa ,tài sản có của các ngân hàng thơng mại cũng gia tăng ở

khoản mục trái phiếu chính phủ, dự trữ vợt quá giảm, lãi suất ngân hàng cũng sẽ
tăng.
2.1.4 Những thay đổi về Thuế
Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty luôn tác động đến lãi suất
giống nh khi thuế tác động đến giá cả hàng hoá. Nếu các hình thức này tăng lên
cũng có nghĩa điều tiết đi một phần thu nhập của những cá nhân, tổ chức cá
nhân và tổ choc cung cấp dịch vụ tín dụng hay những ngời tham gia kinh doanh
chứng khoán. Thông thờng ai cũng có quan tâm đến thu nhập thực tế hay lợi
nhuận sau thuế hơn là thu nhập danh nghĩa. Do vậy, để duy trì một mức thuận
lợi thực tế nhất định họ phải cộng thêm vào lãi suất cho vay những thay đổi của
thiếu. Điều quan trọng đợc rút ra từ mối quan hệ này là việc xác lập và điều
chỉnh đối với chính sách thuế, nhằm hạn chế những tác động ngoài ý muốn của
mổi thay đổi nói trên của thuế.
2.1.5 Những thay đổi trong đời sống xã hội
Ngoài những yếu tố đợc trình bày trên đây, sự thay đổi của lãi suất còn
chịu ảnh hởng của các yếu tố thuộc về đời sống xã hội khác, Sự phát triển của
thị trờng tài chính với các công cụ tài chính đa dạng phong phú là một ví dụ.
Các công cụ này khác nhau không chỉ ở thời gian phơng pháp tính và trả lãi,
khả năng tiêu thụ mà cả về độ co dãn của giá cả theo lợng cầu của chúng.
Chính vì vậy mà những thay đổi trong cơ cấu chứng khoán; sự xuất hiện các
chứng khoán mới, cũng nh phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu của thị tr-
ờng sơ cấp cũng sẽ tác động thay đổi lãi suất trên thị trờng thứ cấp. Mức độ phát
triển của các thể chế tài chính trung gian và gắn liền theo đó là sự cạnh tranh
trong hoạt động cung cấp dịch vụ của các tổ chức này là các ví dụ khác. Hiệu
suất sử dụng vốn hay tỷ suất đầu t cận biên trong nền kinh tế trong các thời kỳ
khác nhau do những thay đổi trong công nghiệp và sự phát triển mang tính chu
kỳ của nền kinh tế cũng tác động đến sự thay đổi lãi suất. Thêm nữa tình hình
về kinh tế, chính trị cũng nh những biến động tài chính quốc tế nh các khủng
hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới; các luồng vốn dầu t ra,vào các đối với các
nớc...,đều ít nhiều tác động đến sự thay đổi của lãi suất của các nớc khác. Tất cả

7
các vấn đề này gợi ý cho tất cả những nghiên cứu, soạn thảo và điều hành chính
sách lãi suất phải có những sự nhìn nhận và đánh giá một cách tổng thể trớc khi
đa ra bất kỳ kết luận hoặc quyết định nào liên quan đến lãi suất.
Nh vậy trong nền kinh tế lãi suất là công cụ kinh tế khá quan trọng làm
sao để lãi suất phải phù hợp với lãi suất của các nớc trên thế giới trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề đợc đặt ra và cần đợc giải quyết.
2.2 Các nguyên tắc cơ bản để xác định chế độ lãi suất.
Lãi suất tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Lãi suất phải đồng thời thực hiện đợc 2 chức năng kích thích,
điều tiết hoạt động kinh tế phát triển và là chính sách kinh tế có hiệu quả.
Do lãi suất có ảnh hởng đến tất cả các quyết định liên quan đến tiền trong
xã hội nên việc xác định một mức lãi suất hợp lí là rất quan trọng. Lãi suất có
khả năng điều tiết một cách tự nhiên lợng vốn lu thông từ nơi thừa đến nơi
thiếu, từ ngời có vốn sang ngời cần vốn để đa vốn vào sử dụng trong các dự án
đầu t sản xuất kinh doanh có lợi cho nền kinh tế và xã hội. Mức lãi suất nhỏ
hơn mức hợp lí sẽ khiến ngời vay đánh giá thấp giá trị sử dụng của đồng vốn
dẫn đến đầu t không hiệu quả, lãng phí nguồn vốn, gây thiệt hại cho bản thân
ngời đi vay lẫn ngời cho vay và hơn nữa, ảnh hởng đến sự tăng trởng kinh tế.
Ngợc lại, mức lãi suất cao hơn mức hợp lí tức là đánh giá quá cao giá trị sử
dụng của đồng vốn thì chỉ có tác dụng khuyến khích ngời cho vay, làm cho vốn
trở nên d thừa, ứ đọng, không đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh, không sinh
lãi, lúc đó đồng vốn trở thành vốn chết không còn tác dụng gì nữa. Vì vậy,
trớc khi xác định mức lãi suất phải tính đến nguyên tắc này đầu tiên.
Nguyên tắc 2: Bảo tồn giá trị của vốn, bù đắp đợc rủi ro, có tích luỹ cho ngời
sở hữu vốn và ngời sử dụng vốn.
Khi đem vốn vào sử dụng, sau một thời gian nhất định, ngời sử dụng vốn
cũng nh ngời cho vay vốn đều hi vọng vốn ban đầu sẽ tạo ra một lợng tiền lớn
hơn tức là có sinh lãi đủ để trang trải các chi phí và để lại một phần lợi nhuận.
Đây là lẽ đơng nhiên. Song trên thực tế không phải đầu t nào cũng đem lại kết

quả tốt đẹp, sẽ có những lúc bị lỗ, thậm chí mất cả vốn ban đầu. Do đó, lãi suất
8
phải đảm bảo nguyên tắc 2 để ngời cho vay và ngời đi vay không bị thiệt thòi
dù cho việc sử dụng vốn có lúc lãi có lúc lỗ.
Nguyên tắc 3: Lãi suất phải đợc phân định theo thị trờng tiền tệ cấp 2.
Sở dĩ lãi suất phải phân định ra vì trên mỗi thị trờng, các yếu tố quyết định đến
mức lãi suất là khác nhau nh: chủ thể sở hữu và sử dụng vốn, chi phí huy động
vốn, mức độ rủi ro, uy tín của ngời vay.v.v...Tuy nhiên, lãi suất trên thị trờng
cấp 2 có thể dựa vào lãi suất trên thị trờng cấp một để định ra mức lãi suất phù
hợp và lãi suất trên thị trờng cấp 1 có thể tăng hay giảm để tác động vào lãi suất
của thị trờng cấp 2. Tóm lại, lãi suất trên 2 thị trờng tiền tệ phải khác nhau nhng
có quan hệ hữu cơ và ràng buộc lẫn nhau. Thông thờng, lãi suất trên thị trờng
cấp một nhỏ hơn lãi suất trên thị trờng cấp 2 để đảm bảo cho các tổ chức tín
dụng sau khi đi vay trên thị trờng cấp 1 và cho vay trên thị trờng cấp 2 sẽ thu đ-
ợc một phần lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất trên hai thị trờng đó.
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc này đợc hình thành trên cơ sở nguyên tắc 1 và 2,
trong đó:
o Tỉ lệ lạm phát < Lãi suất đi vay < Lãi suất cho vay < Tỉ suất lợi nhuận bình
quân của nền kinh tế (1)
o Lãi suất ngắn hạn < Lãi suất trung và dài hạn (2)
Bất đẳng thức (1) cho thấy lãi suất phải đảm bảo có lợi cho cả ngời vay và ngời
đi vay đồng thời có tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phát triển nền kinh
tế. Tỉ lệ lạm phát càng thấp và tỉ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế càng
cao thì càng tốt đối với cả dân c, tổ chức tín dụng và doanh nghiệp.
Trong bất đẳng thức (2) lãi suất rõ ràng phải có tính bù đắp đợc rủi ro,
thời hạn sử dụng vốn càng dài, rủi ro càng cao thì lãi suất càng lớn. Vì nếu lãi
suất ngắn hạn lớn hơn lãi suất trung và dài hạn thì nó chỉ có lợi cho những ngời
giàu, lắm tiền gửi vào TCTD, sống dựa vào lãi cao, ngắn ngày, làm mất đi chức
năng cơ bản của các tổ chức tín dụng là đi vay để cho vay và có hại cho nền
kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp sản xuất.

Nguyên tắc 5: Đảm bảo sự biến thiên của lãi suất theo sát sự biến động của
thị trờng tiền tệ trong nớc và tiếp cận thị trờng quốc tế.
9
Lãi suất phản ánh qui luật cung- cầu vốn, do đó nó phải phụ thuộc vào sự
biến động của các luồng vốn trên thị trờng. Nếu cung vốn đang thừa mà lãi suất
cứ tăng lên thì những ngời cần vốn trên thị trờng sẽ không vay tiền nữa, làm cho
vốn không đợc lu thông, hạn chế sự tăng trởng của nền kinh tế.
Mặt khác, đối với mỗi quốc gia, lãi suất không chỉ phù hợp với thị trờng
trong nớc mà còn phải vận động ngày càng gần với lãi suất trên thị trờng quốc
tế. Có nh thế, đất nớc mới có thể hoà nhập với nền kinh tế thế giới và có quan
hệ bình đẳng với các quốc gia phát triển khác.
2.3 Ph ơng pháp xác định lãi suất.
2.3.1 Cơ sở hình thành lãi suất.
Việc tìm ra một cơ sở có thể hoàn toàn tin cậy là không thể có ngay đợc.
Các nớc có nền kinh tế thị trờng cạnh tranh hoàn hảo cũng đã và đang xây dựng
lãi suất theo phơng pháp phân tích thông tin của thị trờng, với kinh nghiệm và
sự uyên thâm trong nghề nghiệp để định lợng một lãi suất phù hợp. Trong phần
này, chúng ta xem xét các cơ sở mà hầu hết các nớc đang sử dụng cho việc hình
thành lãi suất.
Tỉ lệ lợi nhuận bình quân và tỉ lệ trợt giá là hai yếu tố quan trọng cấu
thành nên lãi suất đồng thời cũng là 2 cơ sở hình thành nên mức lãi suất. Lãi
suất tín dụng trong cơ chế thị trờng bị giới hạn bởi tỉ suất lợi nhuận bình quân
của nền kinh tế (giới hạn trên) và tỉ lệ lạm phát (giới hạn dới). Lãi suất chỉ có
thể vận động trong giới hạn đó và phải căn cứ vào 2 yếu tố này cùng với quy
luật cung - cầu vốn để tăng, giảm một cách hợp lí. Mặt khác, do nền kinh tế phụ
thuộc rất nhiều vào 2 cơ sở trên nên lãi suất đợc đặt ra, ngoài mục đích thu lợi
cho một cá nhân, một tổ chức, phải đảm bảo kích thích nền kinh tế tăng trởng.
Do đó, khi xác định lãi suất, ngời ta phải dựa trên 2 cơ sở cơ bản này.
Cơ sở thứ 3 là ớc định một tỉ lệ kích thích. Lãi suất cũng giống nh các
loại giá cả khác, chỉ cần thấp hoặc cao hơn một chút so với các tổ chức tín dụng

khác đã có thể thu đợc nhiều khách hàng hơn, cho vay nhiều hơn hoặc ngợc lại.
Nh vậy, trên cơ sở một tỉ lệ kích thích, lợi nhuận của TCTD có thể bị giảm đi
10
nếu tính trên giá trị từng giao dịch song với số lợng giao dịch tăng lên thì lợi
nhuận vẫn tăng mà TCTD lại tạo ra đợc lợi thế cạnh tranh lâu dài cho mình.
Cơ sở tiếp theo là chỉ tiêu hợp lí về tổng chi phí tín dụng bình quân. Dựa
trên chỉ tiêu này, ngời ta có thể xác định đợc nhiều chỉ tiêu khác nh doanh thu,
lợi nhuận, mức lơng, mức lãi suất.v.v...Nếu tính toán tổng chi phí tín dụng bình
quân cao hơn nhu cầu thực tế của thị trờng sẽ dẫn đến thừa vốn, TCTD muốn
cho vay đợc phải giảm lãi suất cho vay. Điều này có thể dẫn đến hai hậu quả là
giảm lãi suất tiền gửi khiến khách hàng chuyển sang gửi tiền ở các TCTD khác
hoặc là giảm lợi nhuận đồng thời giảm tiền lơng của cán bộ công nhân viên.
Nếu chỉ tiêu trên thấp hơn nhu cầu thực tế thì tác động ngợc lại , TCTD phải
nâng cả lãi suất đi vay và lãi suất cho vay lên. Khi lãi suất cho vay tăng, các
doanh nghiệp sẽ vay ít hơn cho đầu t vào sản xuất kinh doanh khiến cho nền
kinh tế tăng trởng chậm lại. Vì vậy, xác định chỉ tiêu tổng chi phí tín dụng bình
quân hợp lí là rất cần thiết khi hình thành lãi suất giúp cho TCTD giữ đợc uy tín
với các doanh nghiệp vay vốn và thu hút đợc nhiều khách hàng gửi tiền.
Cơ sở cuối cùng là kinh nghiệm nghề nghiệp của các chuyên gia. Lãi suất
là một biến số đợc cấu thành từ rất nhiều biến số khác nhau mà trong đó chủ
yếu là những biến số mang tính khách quan. Do đó, muốn xác định đợc lãi suất
phải nắm chắc đợc các yếu tố cấu thành nó. Sự biến động của các yếu tố này rất
phức tạp, do đó cần phải xem xét, phân tích kĩ lỡng, đòi hỏi phải do các chuyên
gia hoạt động lâu năm trong nghề thực hiện.
2.3.2 Công thức tổng quát tính lãi suất.
Lãi suất đi vay của ngân hàng.
Lãi suất tiền gửi = < a% tỉ suất lợi nhuận bình quân + tỉ lệ lạm phát.
Trong đó: 0 = < a < 100.
Với a = 0% => Lãi suất tiền gửi không kì hạn = Tỉ lệ trợt giá.
Với tiền gửi có kì hạn thì kì hạn càng dài, a% càng lớn.

Lãi suất cho vay.
11
Lãi suất cho
vay nói chung
=
Lãi suất
tiền gửi
+
b%Tỉ suất lợi
nhuận bình quân
+
Phụ phí
tín dụng
+
Hệ số
rủi ro
Trong đó: b% phụ thuộc vào thời hạn vốn đợc sử dụng, thời hạn càng dài b%
càng lớn.
Hệ số rủi ro phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh thời hạn sử dụng vốn, chủ thể vay
vốn, mục đích vay vốn, tính khả thi của dự án đầu t...

II. Các vấn đề cơ bản về tự do hoá lãi suất
1. Thế nào là tự do hoá lãi suất ?
Tự do hoá lãi suất là một bộ phận quan trọng của tự do hoá tài chính.
Thực chất của tự do hoá lãi suất chính là cơ chế điều hành lãi suất hoàn toàn để
cho cung cầu vốn trên thị trờng xác định lãi suất cân bằng, tức là lãi suất đợc tự
do biến động để phản ứng theo các lực lợng cung-cầu vốn trên thị trờng, loại bỏ
những áp đặt mang tính hành chính lên sự hình thành của lãi suất. Nhà nớc
không ấn định các mức lãi suất, đồng thời cũng không khống chế mức lãi suất.
Các ngân hàng thơng mại đợc quyền xác định và công bố lãi suất kinh doanh

của mình để áp dụng trong việc huy động vốn và cho vay còn Ngân hàng trung -
ơng chỉ can thiệp bằng các công cụ để điều chỉnh cho phù hợp chiến lợc và
mục tiêu đặt ra trong từng thời kỳ phát triển.
Trong cơ chế tự do hoá lãi suất, nếu nhà nớc hoàn toàn không can thiệp
đến hệ thống lãi suất thị trờng thì đó là cơ chế tự do hoá lãi suất hoàn toàn (thả
nổi lãi suất hoàn toàn). Nếu nhà nớc có tham gia can thiệp gián tiếp theo một
định hớg xác định thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ thì đó là cơ chế
tự do hoá lãi suất có quản lý. Và khi đó NHTƯ tác động tới lãi suất chủ yếu dựa
trên các công cụ kiểm soát tiền tệ gián tiếp nh nghiệp vụ thị trờng mở, tái chiết
khấu, hợp đồng mua lại, và một phần dựa vào áp đặt tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Tự do hoá lãi suất là để cho lãi suất hình thành trên cơ sở cung cầu về
vốn, mức tiết kiệm, thu nhập và chi tiêu của cá nhân và những nhân tố khác. Tự
do hoá lãi suất đợc coi là hạt nhân của tự do hoá tài chính, nó làm cho các luồng
12
tài chính lu thông thông suốt và là một xu thế để góp phần thúc đẩy kinh tế
tài chính Việt Nam hội nhập quốc tế.
Tự do hoá lãi suất nói riêng và tự do hoá tài chính nói chung có ý nghĩa quan
trọng đối với các quốc gia trong giai đoạn phát triển và chuẩn bị hội nhập vao
nền kinh tế thế giới trên phơng diện vĩ mô lẫn vi mô điều này đợc thể hiện nh
sau:
2. Vai trò của tự do hoá lãi suất trong nền kinh Tế
2.1 Xét trên ph ơng diện vĩ mô của nền kinh tế
Trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã có những thành công bớc đầu
trong việc hội nhập với nền kinh tế thế giới sau nhiều năm bị gián đoạn. Hiện
nay, chúng ta đã có mối quan hệ với WB, ADB, và là thành viên của ASEAN
từ năm 1997, gia nhập AFTA và đặc biệt mới trở thành một thành viên chính
thức của WTO. Bớc đầu hoà nhập nh vậy chúng ta đã có những thành công lớn,
kế tiếp chúng ta đã chuyển đổi một số hoạt động cho phù hợp với thông lệ quốc
tế, trong đó có lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Nh vậy tự do hoá lãi suất chuyển dần sang việc thực hiện các công cụ gián tiếp

điều hành chính sách lãi suất, giảm sự can thiệp và điều hành bằng các công cụ
tài chính trực tiếp. Với cơ chế này, sẽ trả lãi suất đúng vai trò là đòn bẩy kích
thích nền kinh tế phát triển, kích thích sự tăng trởng kinh tế.
2.2 Về ph ơng diện vi mô của nền kinh tế :
Tự do hoá lãi suất sẽ thúc đẩy cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng mại,
các tổ chức tín dụng trong nớc và chi nhánh ngân hàng thơng mại nớc ngoài tại
Việt Nam, giúp các ngân hàng trong nớc có điều kiện phát triển đa dạng hoá
nghiệp vụ, tiếp cận công nghệ tiên tiến hơn. Viêc tự do hoá lãi suất cho phép
các ngân hàng thơng mại chủ động hơn trong việc kinh doanh tiền tệ, chủ động
định ra lãi suất là bao nhiêu để có thể thu hút đợc nguồn vố đáp ứng nhu cầu
của thị trờng, tạo môi trờng cạnh tranh. Đồng thời một khi các ngân hàng đợc
quyền ấn định lãi suất, họ sẽ đa ra phơng án sử dụng vốn tốt nhất và tránh đợc
13
rủi ro có thể gặp phải. Và chính sự cạnh tranh trong hoạt động của các ngân
hàng là nhân tố hình thành lãi suất thị trờng.
Đối với khách hàng của ngân hàng thơng mại đó là các doang nghiệp, các tầng
lớp dân c sẽ chủ động hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời đợc quyền lựa chọn các ngân hàng
thơng mại, các tổ chức tín dụng để giao dịch hoạt động. Viêc cạnh tranh giữa
các ngân hàng thơng mại làm cho lãi suất tín dụng có xu hớng hạ thấp, điều này
sẽ kích thích các doanh ngiệp và các cá nhân tích cực triển khai nhiều dự án sản
xuất kinh doanh hơn. Từ đó sẽ tăng cầu về tín dụng, đây là yếu tố để thúc đẩy
tăng trởng kinh tế.
Ch ơng II
Tiến trình tự do hoá lãi suất ở Việt Nam trong giai
đoạn vừa qua.
Quá trình tự do hoá lãi suất chính là quá trình điều hành cơ chế lãi suất qua các
thời kỳ phát triển của nền kinh tế. Từ đầu thập kỷ 90 chính sách lãi suất đã dần
thay đổi từng bớc thích ứng với cơ chế lãi suất thị truờng đồng thời tăng cờng
hiệu lực của cơ chế giá trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. Diễn biến của

chính sách lãi suất trong thời gian qua có thể chia thành các giai đoạn nh sau:
1. Tiến trình tự do hoá lãi suất ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
1.1 Giai đoạn tr ớc tháng 3/1988 Lãi suất ở thời kỳ thực thi cơ chế quản lý
nền kinh tế theo ph ơng thức quản lý kế hoạch hoá tập trung
Đặc trng cơ bản của lãi suất ở thời kỳ nàyđó là áp dụng chính sách lãi suất bao
cấp khá nặng nề, lãi suất đợc xây dựng thoát ly lãi suất nền kinh tế thế giới:
+ Lãi suất tiền gửi thấp hơn mức lạm phát.
+ Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động và thấp hơn mức lạm phát.
Dẫn đến lãi suất trong thời kỳ nay với tình trạng lãi giả và lỗ thật làm cho
ngân hàng không thể bảo toàn vốn của mình do lạm phát tăng cao và lãi suất
thực là số âm. Vì vậy tỷ lệ lạm phát đã lớn hơn lãi suất danh nghĩa. Do vậy đã
gây ra những hậu quả:
14
+ Khả năng huy động vốn đi với yêu cầu rút bớt tiền lu thông, giải toả áp lực
của tiền đối với giá cả hàng hoá bị hạn chế nhiều.
+ Nhu cầu vay vốn tăng lên không thực chất, tạo lợi nhuận giả tạo cho doanh
nghiệp.
+ Ngân hàng bao cấp qua lãi suất cho khách hàng, tạo lỗ không đáng có cho
ngân hàng. Ngân hàng không thể kinh doanh tiền tệ bình thờng theo cơ chế thị
trờng.
1.2 Giai đoạn 1988 - 6/1992-Thời kỳ lãi suất âm
Bớc ngoặc trong tiến trình đổi mới, cải cách nền kinh tế Việt Nam trong lĩnh
vực tài chính - ngân hàng bắt đầu bằng Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988
do Hội đồng Bộ trởng ban hành (nay là Thủ Tớng Chính Phủ). Nội dung cơ bản
của nghị định này là:
Thứ nhất là tách bộ phận quản lý quỹ ngân sách ra khỏi ngân hàng nhà nớc để
hình thành nên hệ thống Kho bạc Nhà nớc.
Thứ hai là tách chức năng kinh doanh ra khỏi hệ thống ngân hàng Nhà nớc giao
cho các ngân hàng chuyên doanh.
Thứ ba là thành lập thêm hai ngân hàng chuyên doanh mới đó là ngân hàng

Công thơng Việt Nam và ngân hàng Nông Nghiệp phát triển nông thôn Việt
Nam, cùng với hai ngân hàng trớc là Ngoại thơng và ngân hàng Đầu T Phát
Triển đảm nhận chức năng kinh doanh thay cho ngân hàng nhà nớc. Cả bốn
ngân hàng này hoạt động dới hình thức ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực
của mình đến năm 1990 (sau nay đổi thành Ngân hàng thơng mại)
Với sự phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng nhà nớc và các ngân
hàng chuyên doanh, đã làm tiền đề cho hai pháp lệnh về: Ngân hàng Nhà nớc và
pháp lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày
23/05/1989 của Hội đồng nhà nớc. Hai pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày
01/10/1990 với nội dung chủ yếu:
Xoá hẳn mô hình ngân hàng một cấp và xây dựng mô hình ngân hàng hai cấp
phù hợp với mô hình của ngân hàng các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển.
Trong đó NHNNthực hiện chức năng ngân hàng của các ngân hàng quản lý hoạt
15
động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại các tổ chức tín dụng trong nền
kinh tế, còn ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng thực hiện chức năng
kinh doanh trực tiếp về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng trong nền kinh
tế . Từ pháp lệnh ngân hàng có hiệu lực 01/10/1990 đến ngày 01/10/1998 Luật
ngân hàng nhà nớc và luật các tổ chức tín dụng ra đời và có hiệu lực cho đến
nay đã tạo ra hành lang pháp lý quan trọng cho hoạt động kinh doanh của hệ
thống ngân hàng trong nên kinh tế .
Trong giai đoạn này Ngân h ng Nh nc (NHNN) can thip mc cao v
trc tip vo lói sut thụng qua n nh cỏc mc lói sut tin gi (LSTG) v
lói sut cho vay (LSCV). Đầu tiên phải kể đến Quyết định 29NH/QĐ ngày
16/03/1989 quy định mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tới 9%/thàng
tức là 96%/năm; lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng là 12%/tháng tức là
144%/năm. Đây là lần đầu tiên lãi suất cho vay các loại đã đợc điều chỉnh cùng
hớng với lãi suất tiền gửi. Chính những thay đổi về lãi suất này đã góp phần rất
quan trọng vào việc chặn đứng lạm phát phi mã vào cuối quý II/1989 và đồng
bộ cùng với những cải cách và điều chỉnh khác tạo ra những động thái mới đa

nền kinh tế từng bớc đi vào ổn định và phát triển. Tuy nhiên trong giai đoạn này
lạm phát đang ở mức cao nên chính sách lãi suất cha thực hiện đợc lãi suất dơng
mà vẫn theo lãi suất âm. C ch lói sut õm v mang nng tớnh cht bao cp
c duy trỡ sut thi k ny vi:
- LSCV i vi doanh nghip nh c < LSCV i vi doanh nghip
ngoi quc doanh;
- Lói sut danh ngha < t l lm phỏt;
- LSCV ngn hn > LSCV di hn;
- LSCV < lãi suất huy động;
- LSTG tit kim > LSTG ca cỏc t chc kinh t;
Năm 1988 với quyết định của hội đồng bộ trởng ban hành ngay
09/03/1988 cho phép tất cả các tổ chức bao gồm các đơn vị ngoài quốc doanh
đợc vay tiền và huy động từ công chúng. Điều này cũng có nghĩa là tát cả các tổ
chức kinh tế dều có thể kinh doanh tiền tệ , ngoài ra các tổ chức huy động vốn
từ công chúng dới dạng tiền gửi tiết kiệm để cho vay không phải tuân thủ các
16
quy định truyền thống của ngân hàng, nh dự trữ bắt buộc hay tỷ lệ vốn/d nợ cho
vay. Trong thời gian này các quỹ tín dụng và hợp tác xã mọc lên rất nhiều với
tổng con số hơn 7.180 đơn vị. Hàng loạt tổ chức tín dụng ở thành thị đua nhau
tăng lãi suất để huy động vốn. Cả hệ thống rơi vào vòng xoáy tăng lãi suất để
huy động vốn nhng không để ý đến việc cho vay ra thế nào để vừa bảo toàn vốn
vừa có lãi cao. Bên ngoài xã hôi có hiện tợng đầu t rủi ro cao, không có sự kiểm
soát nghiêm ngặt nên kết quả nhiều đơn vị sản xuất không trả đợc nợ cho các tổ
chức tín dụng. Đồng thời việc theo đuổi lợi nhuận của các quỹ tín dụng bằng
cách huy động vốn với lãi suất cao trong bối cảnh không có giám sát và quản lý
đã nhanh chóng dẩn tới hành vi lừa đảo, điển hình vào năm 1990. Hậu quả sau
đó là sự đổ vỡ của nhiều tổ chức tín dụng. Đến cuói năm 1990 tổng số quỹ tín
dụng giảm mạnh chỉ còn 160 đơn vị. Ngời dân mất lòng tin vào hệ thống ngân
hàng, họ quyết định rút tiền tiết kiệm của mình chuyển sang vàng hay đô la Mỹ.
Tỡnh trng ny lm cho lói sut khụng thc hin c chc nng

vn cú ca nú; lói sut khụng cũn l ũn by kớch thớch nhu cu gi tin ca
cụng chỳng, phỏt huy tớnh hiu qu trong quỏ trỡnh s dng vn v m bo
li nhun cho ngõn hng. Khả năng huy động vốn đi đôi với yêu cầu rút bớt
tiền trong lu thông đã gây áp lực lên giá cả hàng hoá; Nhu cầu vốn phát riển
không thực chất, tạo lợi nhuận giả tạo cho ngân hàng làm cho hệ thống ngân
hàng không thể kinh doanh tiền tệ một cách bình thờng theo cơ chế thị trờng.
1.3 Giai đoạn cuối năm 1992 chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất d ơng.
Khi lạm phát đợc kiềm chế và đẩy lùi tơng đối thấp thì mới có điều kiện
thực hiện lãi suất dơng, tức là lãi suất cho vay cao hơn lãi suất huy động và lãi
suất tiền gửi cao hơn lạm phát. Tháng 10/1992 NHNN bắt đầu từng bớc thực
hiện lãi suất dơng và đến tháng 3/1993 thì lãi suất dơng hoàn toàn , nhng
NHNN vẫn quy định các mức lãi suất tiền gửi ,cho vay đối với doanh nghiệp
nhà nớc thấp hơn doanh nghiệp ngoài quốc doanh.lãi suất cho vay ngắn hạn cao
hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn, lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao hơn lãi suất
tiền gửi chủa các tổ chức kinh tế. Từ đó gây ra sự canh tranh không bình đẳng
giữa các loại hình doanh nghiệp
17
1.4 Giai đoạn 1993 1995- Giai đoạn vừa quy định các mức lãi suất tiền gửi
và cho vay cụ thể, vừa cho vay theo lãi suất thoả thuận.
NHNN ó cú nhiu bc iu chnh trong iu hnh chớnh sỏch lói
sut, cho phép các tổ chức tín dụng cho vay theo lãi suất thoả thuận cợt mức
cho vay cụ thể(Quyết định 184/QĐ ngày 28/09/1993):
- Xoỏ b v c bn s chờnh lch lói sut cho vay gia cỏc thnh
phn kinh t, thay vỡ n nh lói sut c th bng qun lý lói sut theo mt
khung, bao gm lói sut ti thiu v tin gi v lói sut ti a v tin vay.Cụ
thể lãi suất cho vay với doanh nghiệp nhà nớc là 1,8%/tháng, lãi suất cho vay
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cao nhất là 2,1%/tháng.
- NHNN cho phộp Ngõn hng thng mi (NHTM) c tho
thun lói sut vi khỏch hng (ỏp dng trong trng hp huy ng vn bng
phỏt hnh k phiu- lói sut huy ng cú th cao hn lói sut tit kim cựng

k hn 0,2%/thỏng v cho vay cao hn mc trn 2,1%/ thỏng);Nếu vốn huy
động tiền tiết kiệm và tiền gửi theo các lãi suất quy định mà không đủ để cho
vay thì các tổ chức tín dụng đợc phép phát hnh k phiu với lãi suất cao hn
lói sut tit kim cựng k hn 0,2%/thỏng v cho vay với mức lãi suất cao hn
mc 2,1%/ thỏng trên cơ sỡ thoả rhuận với khách hàng heo phơng châm : ngân
hàng kinh doanh đợc và khách hàng chấp nhận đợc. Cơ chế lãi suất cho vay
thoả thuận có ngời gọi đó là Tự do hoá lãi suất một lần nữa.
Trên thực tế, khoảng 30-60 % tổng d nợ lúc bấy giờ là từ các khoản cho vay
bằng lãi suất thoả thuận mà phần lớn là cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và hộ nông dân, với lãi suất phổ biến là 2,3% - 3,5 % tháng. Các ngân hàng đạt
mức chênh lệch giỡa lãi suất cho vay và lãi suất huy động rất cao, phổ biến từ
0,7% - 1% tháng. Với cơ chế lãi suất thoả thuận, có thể hiểu là đã tự do hoá một
phần lãi suất, hoặc đó là cơ chế cho vay với lãi suất cứng đi đôi với một biên
độ dao động nhất định.
Trong lãi suất thoả thuận , mức chênh lệch giữa sàn (tiền gửi ) và trần
(cho vay) rất lớn khoảng 0,7% - 1,0%/tháng, làm cho các ngân hàng thơng mại
có nức lợi nhuận quá cao trong khi doanh nghiệp và hộ nông dân (chiếm
18
khoảng 30-60% tổng d nợ) gặp nhiều khó khăn.Từ thực tế này, tại kỳ họp lần
thứ 8, quốc hội khoá IX(08/1995)đã đi đến thống nhất cùng cới việc bỏ thuế
doanh thu trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đã yêu cầu ngân hàng tiết kiệm
chi phí hoạt động và khống chế mức chênh lệch giữa lãi suất huy động vốn và
lãi suất cho vay bình quân là 0,35%/tháng.
Đối với lãi suất ngoại tệ, NHNN quy định trần lãi suất cho vay, còn lãi suất huy
động vốn do các ngân hàng thơng mại tự quyết định trên cơ sở lãi suất thị trờng
quốc tế và cung cầu vốn ngoại tệ trên thị trờng tiền tệ trong nớc quyết định.
Những u điểm của chính sách lãi suất trong thời gian này:
Trong thời gian này lãi sut ó bt u c s dng nh mt cụng c ca
CSTT. Nhng thay i trờn th hin chớnh sỏch lói sut ó c ci cỏch theo
hng linh hot hn v phự hp hn vi c ch th trng. S thay i t vic

n nh cỏc mc lói sut c th sang quy nh trn v sn lói sut, cho phộp
cỏc TCTD ch ng, t quyt nh mc lói c th ca n v mỡnh, hn ch
n mc thp nht s can thip trc tip ca NHNN. Đây l bc chuyn bin
quan trng tin ti quỏ trỡnh t do hoỏ lói sut
Mc dự vy, c chế lãi suất tín dụng trong thời ky này vẫn bộc lộ những hạn
chế nhất định:
+ Quá trình điều hành cơ chế lãi suất còn thiếu linh hoạt,cha điều chỉnh để phù
hợp với tăng trỏng và lạm phát.
+ Lãi suất cho vay còn quá cao với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Điều
này có thể nhận thấy khi tỷ suất lợi nhuận của ngành công nông nghiệp từ 1992
1995 là 5,15 12% trong khi đó lãi suất cho vay bình quân ở mức 12
2%/năm
+ Lãi suất cho vay trung và dàI hạn còn thấp hơn lãi suất cho vay ngắn
hạnTCTD không mạnh dạn mở rộng cho vay trung và dàI hạn do sợ rủi ro.ĐIều
này khong phù hợ với cơ chế thi trờng.
+ Lãi suất đồng Việt Nam và ngoại tệ còn khoảng cách chênh lệch quá
lớn.Điều này gây bất lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
+ Bên cạnh cơ chế khung lãi suất là cơ chế cho vay theo lãi suất thoả thuận
bằng nguồn vốn huy dộng kỳ phiếu,tráI phiếu của NHTM. Do vậy, nhiều TCTD
19
nhất là các NHTM cổ phần cho vay bằng các nguồn vốn khác cũng áp dụng cỏ
chế lãi suất thoả thuận, đẩy mặt bằng lãi suất lên cao vợt quá khung lãi suất cho
vay quy định của NHNN
+ Cơ chế n y vn khng ch trc tip lói sut trờn th trng, lm gim tỏc
dng kớch thớch v iu tit hot ng kinh doanh ca cỏc ngõn hang về một
khía cạnh nào đó, các ngân hàng vẫn phải chịu cả lãi suất tiền gửi và lãi suất
cho vay(cho dù mức chênh lệch lãi suất thực tế có thể khác nhau giữa các ngân
hàng tuỳ thuộc vào cơ cấu chi phí cụ thể).
Bảng 1: L i suất tiền gửi và cho vay 1993 1995ã
Đơn vị tính %/tháng

1993 1994 1995
1. Lãi suất tiền gửi dân
c
- Không kỳ hạn
-3 tháng
-6 tháng
-1 năm
O,8
1,7
1,7
2,0
0,7
1,4
1,7
2,0
0,7
1,4
1,7
2,0
2. Lãi suất cho vay
- ngắn hạn
-Dài hạn
2,1
1,7
2,1
1,7
2,1
1,7
1.2 Giai đoạn từ năm 1996 đến tháng 7 năm 2000 Thực hiện chính cáh lãi
suất tín dụnh và quản lý chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra.

NHNN tip tc n nh mc lói sut tỏi cp vn v cú nhng i mi cn bn
v iu hnh lói sut:
- Thay vỡ qui nh khung lói sut ti thiu v tin gi - lói sut ti a v
tin vay, NHNN ch qui nh cỏc mc lói sut trn theo thi hn cho vay v
khng ch chờnh lch gia lói sut cho vay v lói sut huy ng vn bỡnh
quõn l 0,35%/thỏng (4,2%/nm) khc phc tỡnh trng hu ht cỏc ngõn
hng thng mi u cú mc li nhun cao trong khi cỏc doanh nghip li
20
gp khú khn v ti chớnh (khi thc hin c ch lói sut tho thun giai on
trc).
- Bỏ quy định về sàn lãi suất đối với tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân c
tại TCTD.Các lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể do các TCTD ấn định trên cơ
sở trần lãi suất cho vay,chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi bình quân
là 0,35%/tháng và cung cầ vốn của rừng TCCD. Có sự phân biệt giữa lãi suất
cho vay ngắn hạn và trung, dàI hạn; Có sự phân biệt lãi suất cho vay ở khu vực
thành thị và nông thôn.
- Trần lãi suất cho vay ngoại tệ đợc đIều chỉnh phù hợp với biến đọng
lãi suất trên thị tròng quốc tế và cung cầu ngoại tệ trong nớc.
Theo cơ chế điều hành lãi suất tín dụng nói trên từ năm 1996 7/2000 NHNN
liên tục đIều chỉnh lãi suất cho vay của các TCTD đối với nền kinh tế phù hợp
với chỉ số lạm phát và cung cầu vốn từng thời điểm cụ thể:
Trong năm 1996 NHNN đã có 4 lần đIều chỉnh trần lãi suất VND, lãi suất
huy động vốn cuối năm 1996 giảm 8,4%/năm, lãi suất cho vay giảm 10%/năm
so với lãi suất năm 1995. Với lãi suất cho vay khu vực nông thôn đợc quy dịnh
cao hơn lãi suất cho vay ở khu vực thành thị. Điều này đã có tác dụng điều
chuyển các luồng vốn d thừa từ thành thị về nông thôn . Cơ chế lãi suất mới đã
rút ngắn chênh lệch giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoịa tệ (xem bảng số liệu
sau):
bảng 2: Trần l i suất cho vay năm 1996ã
Đơn vị: VND%/tháng, USD%/tháng

tháng 1 7 9 10
I. Cho vay VND
1. Trần lãi suất cho vay
khu vực thành thị
- Cho vay ngắn hạn 1,70 1,60 1,50
- Cho vay trung ,dàI hạn 1,75 1,65 1,55 1,35
2. Trần lãi suất cho vay
khu vực nông thôn
2,00 1,80 1,70 1,50
3. Cho vay của HTXTD
và QTDND
2,50 2,20 2,10 1,80
21
II. Cho vay ngoại tệ 9,50 9,50 9,50 9,50
III.Chênh lệch giữa lãi
suất cho vay và lãi suất
huy động bình quân
O,35 O,35 0,35 0,35
Trong nm1997,là năm có nhiều biến động với nền kinh tế khu vực và thế
giới . Đặc biệt là cuộc khủng hoảng tàI chính Tiền tệ châu á đợc khởi đầu
bằng sự thả nổi đông Bạt của Chính phủ TháI Lan đã ảnh hởng phần nào đến
nền kinh tế Việt Nam.Cơ chế lãi suất tín dụng tiếp tục đợc đIều chỉnh theo hớng
duy trì lãi suất cho vay ở mức thấp nhất tạo đIều kiện mở rộng tín dụng đối với
nền kinh tế. NHNN ó thay i hỡnh thc qui nh lói sut tỏi cp vn, chuyn
sang qui nh mc lói sut c th. Mc lói sut tỏi cp vn cng c iu
chnh gim xung trong thi gian ny (t 1,1% nm 1997 xung 0,7%/thỏng
t 4/9/ 99) phự hp vi ch s lm phỏt, quan h cung- cu vn trờn th
trng v thc hin gii phỏp kớch cu v u t ca Chớnh ph.
n cui thỏng 1/1998, NHNN tiếp tục thực hiện việc kiểm soát lãi suất trên
thị trờng tiền tệ bằng cơ chế trn lói sut cho vay, xoá b qui nh chờnh lch

lói sut cho vay và lãi suất huy động. Cựng vi ni lng s kim soỏt lói sut,
NHNN liờn tc iu chnh trn lói sut cho vay theo hng gim c cu trn
v mc khng ch, c bit trong nm cỏc nm 1998, 1999.Xoá bỏ phân biệt
giữa lãi suất cho vay thành thị và nông thôn, lãi suất tiền gửi tiếp tục đợc tự do
hoá. Kết quả là đến cuối năm 1998 tín dụng cho nền kinh tế tăng 16,4%, số d
tiền gửi tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 1997 (thể hiện ở bảng).
Nhằm góp phần tăng cờng hoạt động quản lý ngoại hói , hạn chề việc tổ chức
kinh tế nắm giữ ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi,từ tháng 09/1998 NHNN đã quy
định lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD .Cụ thể nh sau:
-Tiền gửi không kỳ hạn: 0,5%/năm
-Tiền gửi có kỳ hạn đến 06 tháng: 3%/năm
-Tiền gửi có kỳ hạn trên 06 tháng: 3,5%/năm
Năm 1999 là năm đánh dấu mốc quan trọng trong hoạt động ngân hàng, đây
là thời điểm bắt đầu thực hiện luật NHNN và Luật các TCTD. Tình hình kinh tế
22
vĩ mô có một số biến dộng mang tính đặc trng: tỷ lệ lạm phát là con số âm, tốc
độ tăng trởng kinh tế bị chững lại, sức mua của nền kinh tế giảm. Xuất phát từ
tình hình thực tế đó và đảm bảo cân đối cung _ cầu tín dụng, đồng thời tạo cho
các tổ chức tín dụng linh hoạt hơn để định ra các mức lãi suất huy động và cho
vay thì cơ chế lãi suất trần trớc đây sẽ đợc thay thế bằng lãi suất cơ bản . Tuy
nhiên tại thời điểm này do cha xác định rõ cơ chế đIều hành lãi suất cơ bản nh
thế nào nên năm 1999 vẫn đợc thực hiện theo lãi suất trần (các mức lãi suất trần
cho vay đợc thể hiện trong bảng).
ể bổ sung thờm cụng c iu hnh lói sut, thỏng 11/1999 NHNN a vo
s dng nghip v chit khu, tỏi chit khu giy t cú giỏ cho cỏc NHTM, lói
sut tỏi chit khu c qui nh mc thp hn 0,05%/thỏng so lói sut tỏi
cp vn;
Thỏng 7/2000, NHNN a vo s dng nghip v th trng m, lói sut
th trng m c hỡnh thnh qua cỏc phiờn giao dch.
Những u điểm của chính sách trần lãi suất

+ Vic iu chnh chớnh sỏch lói sut nh trờn nhm tin ti vic duy trỡ
mt trn lói sut cho vay, to iu kin ỏp dng mc lói sut c bn v
tng bc t do hoỏ lói sut, bớc đầu đã thực hiện tự do hoá lãi suất huy
động(lãi suất đầu vào của các NHTM) và linh hoạt trần lãi suất cho vay(lãi suất
đầu ra). Cơ chế này đã góp phần trong việc kớch cu thỳc y u t v tiờu
dựng, duy trì tăng trởng kinh tế, kiểm soát lạm phát và ổnn định sức mua của
VND trong sự tơng quan của đồng tiền trong khu vực do có khủng hoảng tiền tệ
năm 1997 1998 ở các nớc Đông Nam á.
+ Điều hành lãi suất theo trần khuyền khích các TCTD trong việc cạnh
tranh lành mạnh và tăng cờng vai trò chủ đạo trong kinh doanh tiền tệ, chủ động
trong việc điều hoà quan hệ cung cầu vốn kinh doanh bằng công cụ lãi suất
một cách nhạy bén theo cơ chế thị trờng.
+Việc quy định cho vay theo trần lãi suất tạo ra mặt bằng chung về lãi
suất trong phạm vi cả nớc, xoá bỏ tình trạng cho vay theo lãi suất thoả thuận, v-
ợt xa các mức lãi suất do NHNN quy định trớc đó. Đảm bảo đợc vai trò quản lý
23
nhà nớc của NHNN vè lãi suất và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh tra,
kiểm ta, giám sát việc thực hiện chính sách lãi suất của NHNN.
+ Các TCTD không cho vay với lãi suất vợt trần điều này đã bảo vệ đợc
lợi ích cho ngời vay, tạo mặt bằng về phân phối lợi nhuận giữa các thành phần
kinh tế và ngời gửi tiền.
+ Lãi suất ngoịa tệ đợc điều chỉnh kịp thời phù hợp với lãi suất thị trờng
quốc tế giảm thiểu chênh lệch lãi suất cho vay nội tệ và lãi suất cho vay ngoại
tệ.
Tuy nhiờn nh hng ca cơ chế trần lói sut i vi nn kinh t Vit Nam còn
nhiều hn ch:
+ Cơ chế trần lãi suất là một biện pháp can thiệp hành chính của nhà nớc,
làm cho lãi suất nhiều khi không phản ánh đúng quan hệ cung cầu vốn trên
thị trờng, hạn chế mức độ cạnh trnah, hạn chế việc huy động và cho vay vốn dàI
hạn (do bị khống chế bởi trần lãi suất); Việc phân bổ nguồn vốn tín dụng theo

lĩnh vực kinh tế và địa bàn lãnh thổ gặp khó khăn.
+Việc quy định chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động là
0,35%/tháng trong thời kỳ đầu đã gò bó tính chủ động linh hoạt trong kinh
doanh của các TCTD, khó xử lý linh hoạt, hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa
ngời gửi tiền và ngời đi vay. Cơ chế điều hành này đã làm hạn chế việc hình
thành và phát triển các công cụ tàI chính trên thị trờng, vì các TCTD áp dụng
phổ biến là lãi suất cố định, cha có thớc đo để áp dụng lãi suất linh hoạt.
+ Trần lãi suất đợc điều chỉnh theo xu hớng giảm thầp để hỗ trợ cho hoạt
động đầu t, sản xuất, kinhdoanh nhng lại làm cho chênh lẹch giữa lãi suất cho
vay và huy động của các TCTD bị giảm thấp (dới 0,2%/tháng), nhiều TCTD gặp
khó khăn trong kinh doanh.
+ ảnh hởng của cơ chế lãi suất trần lên tổng cầu còn hạn chế. Cú hai lý
do: trc ht, vic gim phỏt trong thi gian t 1996 xut phỏt t s suy gim
cỏc yu t sn xut liờn quan n tng cung nhiu hn tng cu, vỡ th cỏc
chớnh sỏch v mụ tỏc ng vo tng cu s ch em li hiu qu hn ch; th
hai, s iu chnh lói sut thng l chm so vi th trng, nờn mt i li th
bt ng ca s thay i lói sut. Hn na vic s dng cỏc cụng c giỏn tip
24
khỏc cha thc s cú hiu qu; vic iu hnh trn lói sut vn l mt bin
phỏp can thip hnh chớnh ca Nh nc do vy ó hn ch tớnh ch ng,
linh hot trong kinh doanh ca cỏc TCTD, hn ch vic hỡnh thnh v phỏt
trin ca cỏc cụng c ti chớnh, cú nguy c lm suy yu nng lc ti chớnh ca
TCTD
+ Cơ chế tràn lãi suất áp dụng cho cả đồng Việt Nam và ngoại tệ, làm
cho quan hệ giữa lãi suất đồng Việt Nam với lãi suất ngoịa tệ trong nớc, lãi suất
nội tệ trong nớc với lãi suất trên thị trờng quốc tế trở nên kém linh hoạt, cản trở
việc huy động vốn từ nớc ngoài và sự thua thiệt cho doanh nghiệp và TCTD
Việt Nam.
25

×