Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

CHƯƠNG 5 VỐN SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.54 KB, 29 trang )

Chơng 5 : VốN SảN XUấT CủA DOANH NGHIệP XÂY
DựNG
1. Khái niệm, thành phần vốn sản xuất kinh
doanh xây dựng
1.1. Khái niệm
Theo nghĩa rộng, vốn sản xuất trong xây dựng của doanh
nghiệp đó là nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất,
nhân lực, thông tin, uy tín của doanh nghiệp đợc sử dụng cho
mục đích sản xuất và kinh doanh để sinh lời.
Theo tính chất hoạt động và nghĩa hẹp, vốn sản xuất xây
dựng của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận chính: vốn cố định
và vốn lu động.
1.2. Thành phần vốn sản xuất kinh doanh xây dựng
- Vốn cố định trong xây dựng của danh nghiệp
- Vốn lu dộng trong xây dựng của doanh nghiệp
2. Vốn cố định trong kinh doanh xây dựng
của doanh nghiệp
2.1. Khái niệm về vốn cố định và tài sản cố định
a. Vốn cố định trong xây dựng là một bộ phận của vốn sản xuất
kinh doanh xây dựng của doanh nghiệp, ở dạng vật thể giữ chức
năng của t liệu lao động và chúng tham gia vào nhiều chu kỳ của
quá trình sản xuất; sau mỗi chu kỳ sản xuất một bộ phận của giá
1
trị của vốn cố định này đợc chuyển vào giá sản phẩm, nhng hình
thái vật chất ban đầu của nó tơng đối không thay đổi.
Xét về mặt vật chất chúng bao gồm 2 phần: Tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình
b. Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình là một bộ phận của t liệu sản xuất
làm chức năng t liệu lao động, có hình thái vật chất (có thể là tài
sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều tài sản


liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất
định); chúng đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định hữu hình; nó tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhng hình thái vật chất ban đầu
của nó vẫn không đổi về cấu tạo vật chất và tính năng kỹ thuật;
quá trình tham gia vào sản xuất nó có thể bị hao mòn về vật chất,
làm cho tài sản giảm sút về tính năng kỹ thuật và h hỏng phải
thải loại ra khỏi sản xuất; cùng với sự hao mòn về vật chất giá trị
của nó cũng giảm dần, phần giá trị giảm đó đợc chuyển dần vào
chi phí sản xuất sản phẩm do nó làm ra.
Từ khái niệm trên ta có thể tóm tắt tài sản cố định hữu hình
theo những đặc điểm sau:
Theo chức năng
Theo đặc điểm khi
tham gia vào sản
xuất
Theo hình thức
chuyển đổi giá trị
của nó vào chi phí
sản xuất
- Có tính chất
vật chất
- Tham gia sản
xuất nhiều lần
- Giá trị bị
giảm dần
2
- Là t liệu lao
động
- Có giá trị lớn
và thời gian

sử dụng lâu
dài
- Hình thái vật
chất vẫn đợc
giữ nguyên
- Bị hao mòn, h
hỏng và bị thải
loại
- Đợc chuyển
dần vào chi
phí sản xuất
ra sản phẩm
Ví dụ: Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp là máy đào
đất, máy cẩu, máy bơm bê tông, trụ sở làm việc của công ty
c. Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất,
nó đợc nhận biết bằng một khoản tiền tệ đã đợc đầu t; nó đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định vô hình; nó tham gia nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh; giá trị của nó cũng giảm dần theo thời gian,
phần giá trị giảm đó đợc chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh
sản phẩm
2.2. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình và vô
hình
a. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
T liệu lao động là những tài sản hữu hình và những khoản
đầu t tạo ra tài sản không có hình thái vật chất nếu thoả mãn
đồng thời cả ba tiêu chuẩn dới đây thì đợc coi là tài sản cố định
* Ba tiêu chuẩn của tài sản đợc coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử
dụng tài sản đó;

3
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy và
có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên.
b. Các tài sản không thoả mãn điều kiện TSCĐ
Những t liệu lao động không thoả mãn đồng thời tiêu chuẩn
nhận biết TSCĐ trên thì đợc gọi là công cụ dụng cụ hay còn gọi
là tài sản lu động hay vật rẻ tiền mau hỏng và do vốn lu động chi
trả.
Những khoản chi phí tạo ra tài sản không có hình thái vật
chất không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ
thì đợc hạch toán trực tiếp hoặc đợc phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp xây dựng
a. Phân loại tài sản theo hình thái vật chất của tài sản cố
định
- Tài sản cố hữu hình: nhà cửa, máy móc, thiết bị thi công
- Tài sản cố định vô hình: bằng phát minh sáng chế, kiểu
dáng sản phẩm
b. Phân loại theo mục đích sử dụng của TSCĐ:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài
sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục
đích kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an
ninh, quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp
4
quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an
ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài
sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị

khác hoặc cất giữ hộ Nhà nớc theo quy định của cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền.
c. Phân loại tài sản theo tính chất sản xuất của tài sản khi
tham gia vào quá trình sản xuất
- Tài sản cố định sản xuất
+ Tài sản cố định sản xuất tính cực: máy móc thiết bị
thi công
+ Tài sản cố định sản xuất thụ động: nhà xởng sản xuất,
trụ trở làm việc của công ty
- Tài sản cố định phi sản xuất: nhà ở,
d. Phân loại tài sản theo phạm vi hoạt động sản xuất kinh
doanh
- Tài sản cố định hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng
công trình
- Các tài sản hoạt động trong các lĩnh vực khác ngoài xây lắp
e. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành vốn
- Tài sản cố định đợc hình thành từ nguồn vôn ngân sách
hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
- Tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn tự có
- Tài sản cố định đợc hình thành từ vốn vay
5
- Tài sản cố định hình thành từ các nguồn vốn khác
3. Đánh giá tài sản cố định trong xây dựng
3.1. Đánh giá tài sản cố định về mặt giá trị
a. Đánh giá tài sản theo giá nguyên thuỷ của tài sản cố
định (hay còn gọi là nguyên giá của tài sản) (ký hiệu: G
o
)
Giá nguyên thuỷ của tài sản cố định là toàn bộ chi phí thực
tế đã chi ra để có đợc tài sản cố định tính tới thời điểm đa tài sản

vào hoạt động bình thờng
G
o
= G
g
+ C
vc
+ C
lv
+ C
th
(đơn vị tính đồng) (6.1)
G
g
: Giá gốc thực tế của tài sản cố định khi mua sắm, xây
dựng (đơn vị tính đồng)
C
vc
: Chi phí vận chuyển, tháo lắp, tân trang (nếu có) (đơn
vị tính đồng)
C
lv
: Chi phí trả lãi vay trong đầu t khi cha đa tài sản cố định
vào hoạt động (nếu có) (đơn vị tính đồng)
C
th
: Chi phí về thuế trớc bạ hoặc lệ phí trớc bạ (nếu có) (đơn
vị tính đồng)
Ưu điểm của phơng pháp này là xác định đơn giản, nhanh,
có thể xác định từ sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Nhng theo

chỉ tiêu này có nhợc điểm là giá cả không sát với giá cả thực tế
do tiến bộ của khoa học công nghệ và do trợt giá
Trên thực tế có nhiều loại tài sản cố định đợc hình thành từ
các cách thức khác nhau.
6
b. Đánh giá lại tài sản cố định theo nguyên giá đợc đánh
giá lại theo giá tại thời điểm đánh giá (hay gọi là giá khôi
phục) (ký hiệu: G
kp
)
Giá khôi phục của tài sản cố định là giá trị của tài sản cố
định mua sắm ở các thời kỳ trớc đợc đánh giá lại theo mặt bằng
giá hiện hành với cùng loại tài sản đó và đợc xem nh ở trạng thái
hoàn toàn mới.
Công thức xác định giá khôi phục giống nh công thức xác
định nguyên giá nhng có điểm khác là mặt bằng giá để tính giá
khôi phục là mặt bằng tại thời điểm đánh giá.
Nguyên nhân phải đánh giá lại tài sản cố định là do giá cả
thay đổi do tác động của trợt gía và hao mòn vô hình tài sản cố
định.
Việc đánh giá lại tài sản làm cho khấu hao tài sản cố định
vào giá thành sản phẩm đợc đồng nhất và tạo điều kiện cho việc
bảo toàn vốn cho doanh nghiệp.
Phơng pháp này khắc phục đợc những nhợc điểm của ph-
ơng pháp đánh giá theo giá ban đầu, phù hợp với thực tế kinh
doanh. Tuy nhiên việc đánh giá lại tài sản cố định ở đây phải
tiến hành thờng xuyên hàng năm và rất tốn kém.
c. Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá còn lại của
tài sản, đợc xác định theo giá trị ban đầu (nguyên giá) của tài
sản cố định có trừ đi phần khấu hao đã tiến hành: (ký hiệu:

cl
o
G
)
7
kh
cl
TGG
=
00
(đơn vị tính đồng) (6.2)
G
0
: Nguyên giácủa tài sản cố định (đơn vị tính đồng)
T
kh
: Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ (hoặc Số khấu hao lũy kế
của TSCĐ) (đơn vị tính đồng)
d. Đánh giá tài sản cố định theo giá khôi phục còn lại, là
giá tài sản cố định hiện tại ở thời điểm so sánh có trừ đi phần
khấu hao đã tiến hành tính theo giá khôi phục. (ký hiệu:
cl
kp
G
)
kp
khkp
cl
kp
TGG =

(đơn vị tính đồng) (6.3)
:
KP
G
là nguyên giá đợc đánh giá lại của tài sản cố định
hay là giá khôi phục của tài sản cố định (đơn vị tính đồng)
:
kp
kh
T
Số tiền khấu hao tích lũy tính theo giá khôi phục
3.2. Đánh giá tài sản cố định về tình trạng kỹ thuật
4. Hao mòn tài sản cố định trong xây dựng
4.1. Hao mòn hữu hình
4.1.1. Khái niệm, các nguyên nhân ảnh hởng đến tốc
độ hao mòn hữu hình
a. Khái niệm hao mòn hữu hình
Hao mòn hữu hình của tài sản cố định xét theo góc độ kỹ
thuật (gọi tắt là hao mòn hữu hình) là sự thay đổi hình dáng bên
ngoài và cấu tạo vật chất bên trong của tài sản cố định do tác
động của quá trình sử dụng và của môi trờng tự nhiên. Do đó giá
8
trị sử dụng của tài sản cố định nh công suất, độ bền v.v bị
giảm đi.
b. Các nguyên nhân ảnh hởng đến tốc độ của hao mòn hữu
hình:
- Nhân tố liên quan đến chế tạo tài sản cố định nh:
+ Chất lợng của đồ án thiết kế chế tạo tài sản;
+ Chất lợng của nguyên vật liệu dùng để chế tạo sản phẩm;
+ Trình độ công nghệ và kỹ thuật chế tạo ra tài sản;

+ Trình độ lắp ráp, bảo hành sản phẩm
- Nhân tố liên quan đến sử dụng tài sản cố định phụ thuôc
vào:
+ điều kiện làm việc của tài sản;
+ chế độ làm việc của tài sản đủ tải, quá tải hay non tải;
+ Trình độ của ngời sử dụng tài sản;
+ Phụ thuộc vào đối tợng lao động mà tài sản cố định trực tiếp
làm việc, ví dụ máy đào đất phụ thuộc vào cấp đất, loại đất mà
máy đào;
+ Phụ thuộc vào chất lợng nhiên liệu, năng lợng dùng cho tài
sản cố định;
+ Phụ thuộc vào chế độ sửa chữa, giữ gìn bảo quản tài sản
- Nhân tố liên quan đến điều kiện địa phơng, môi trờng
mà tài sản phải trực tiếp làm việc nh: nhiệt độ, độ ẩm, ma bão,
ăn mòn hoá học
9
4.1.2. tác hại của hao mòn hữu hình và biện pháp
hạn chế tác động của hao mòn hữu hình
a. Tác hại của hao mòn hữu hình
- Chất lợng sử dụng của tài sản giảm sút: Nh năng suất giảm,
chất lợng sản phẩm làm ra giảm, độ tin cậy trong sử dụng tài sản
cố định giảm nh tài sản hay sảy ra h hỏng bất thờng hơn, chi phí
nhiên liệu, năng lợng cho tài sản cố định cao lên so với lúc tài
sản cha bị hao mòn hữu hình
- Tốn kém cho chi phí sửa chữa tài sản do tài sản hay bị hỏng
hơn
- Phải ngừng sản xuất do tài sản bị h hỏng và sửa chữa
- Tài sản bị hao mòn gây ô nhiễm môi trờng, giảm khả năng
cải thiện điều kiện làm việc cho ngơì sử dụng
b. Các biện pháp hạn chế làm giảm tác hại của hao mòn

hữu hình
- Cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý ở khâu chế tạo,
khâu sử dụng, khâu bảo quản tài sản cố định.
- Đầu t mua sắm các tài sản cố định phù hợp với điều kiện tự
nhiên, khí hậu Việt Nam.
- Thực hiện tốt chế độ sửa chữa, bảo dỡng định kỳ theo kế
hoạch quy định.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho những ngời
khai thác vận hành tài sản cố định.
10
- Kiểm soát chất lợng các nhiên liệu, năng lợng cung cấp cho
tài sản cố định hoạt động đảm bảo đúng yêu cầu quy định.
- Tạo đủ việc làm cho tài sản cố định để thu hồi nhanh chi
phí đầu t ban đầu thông qua khấu hao.
- Chú trọng các biện pháp bán, khoán, cho thuê tài sản cố
định để hạn chế ảnh hởng của hao mòn hữu hình v.v.
4.2. Hao mòn vô hình
a. Khái niệm, nguyên nhân gây ra hao mòn vô hình
Hao mòn vô hình của tài sản cố định là một phạm trù kinh
tế (gọi tắt là hao mòn vô hình kinh tế) gồm có hai trờng hợp:
Hao mòn vô hình kinh tế loại một xảy ra cho một tài sản
cố định hiện đang sử dụng khi xuất hiện một tài sản cố định có
cùng công dụng và nguyên lý cấu tạo nhng nó lại có giá trị sản
xuất rẻ hơn và do đó nó cũng có giá thành sản phẩm do nó sản
xuất ra bé hơn. ở đây giá sản xuất tài sản cố định ngày càng rẻ
hơn chủ yếu là do tiến bộ kỹ thuật và tổ chức ở khâu sản xuất tài
sản cố định đang xét.
Hao mòn vô hình kinh tế loại hai xảy ra cho một tài sản
cố định hiện đang sử dụng khi xuất hiện một tài sản cố định có
cùng công dụng nhng lại có nguyên lý cấu tạo tiến bộ hơn và do

đó có năng suất lớn hơn và giá thành một đơn vị sản phẩm do tài
sản cố định làm ra bé hơn.
11
Hao mòn vô hình loại một và loại hai xảy ra đều do nguyên
nhân tiến bộ kỹ thuật, nhng với hao mòn vô hình loại một thì
nhờ tiến bộ kỹ thuật ở khâu sản xuất tài sản cố định, còn với hao
mòn vô hình loại hai thì nhờ tiến bộ kỹ thuật ở khâu thiết kế cấu
tạo tài sản cố định. Trong trờng hợp hao mòn vô hình loại hai,
giá tài sản cố định và suất vốn đầu t của tài sản cố định có thể
tăng lên so với tài sản cố định đợc so sánh hiện có, nhng giá
thành của một đơn vị sản phẩm do tài sản cố định làm ra thì nhất
định phải nhỏ hơn. Trong trờng hợp trợt giá các vấn đề trên phải
đợc xem xét trên cơ sở đa các chỉ tiêu giá ở các năm về cùng
một mặt bằng giá.
Trong xây dựng các tài sản cố định là máy xây dựng có thể
bị hao mòn vô hình do các mẫu nhà cửa thay đổi. Ví dụ các loại
cần trục xây dựng bị hao mòn vô hình khi nó không có đủ chiều
cao hay bán kính tay với để xây dựng các mẫu nhà có kích thớc
lớn hơn mới xuất hiện.
Trong trờng hợp hao mòn vô hình loại một, vấn đề thay thế
tài sản cố định hiện có đã bị hao mòn vô hình không đợc đặt ra.
Trong trờng hợp hao mòn vô hình loại hai thì vấn đề thay thế
loại tài sản cố định hiện có bị lạc hậu sẽ đợc đặt ra dựa trên các
tính toán và hiệu quả kinh tế.
Muốn tránh ảnh hởng xấu của hao mòn vô hình loại hai đối
với loại tài sản hiện có ta phải rút ngắn thời gian thiết kế và chế
tạo chúng cũng nh phải tăng cờng sử dụng chúng theo thời gian
kết hợp với việc sử dụng các hình thức khấu hao hợp lý.
12
b. Tác hại do hao mòn vô hình tài sản cố định gây ra:

* Trờng hợp xảy ra hao mòn vô hình loại một.
- Chi phí sản xuất ra sản phẩm sẽ cao do khấu hao tính vào
chi phí sản xuất sẽ lớn (nếu vẫn tính khấu hao theo nguyên
giá).
- Nếu phải khấu hao tài sản với giá thấp sẽ khó thu hồi đợc
đầu t ban đầu vào tài sản.
* Trờng hợp xảy ra hao mòn vô hình loại hai
- Nếu vẫn sử dụng tài sản cũ, lạc hậu thì:
+ Năng suất thấp
+ Chi phí nhiên liệu, năng lợng cao.
+ Chất lợng sản phẩm làm ra thấp.
+ Lợi nhuận tạo ra bị hạn chế đáng kể.
+ Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm.
- Nếu phải hiện đại hoá hoặc thay thế các tài sản cố định
cũ lạc hậu thì:
+ Phải bỏ vốn đầu t cho hiện đại hoá.
+ Một phần giá trị tài sản cố định cũ có thể không đợc
thu hồi khi tài sản cố định phải thanh lý trớc thời hạn
sử dụng quy định.
c. Biện pháp hạn chế tác động của hao mòn vô hình
- Xác định thời hạn khấu hao, phơng pháp khấu hao phải xét
đến hao mòn vô hình.
13
- Tạo đủ việc làm cho tài sản cố định để thu hồi nhanh chi
phí đầu t ban đầu thông qua khấu hao.
- Sử dụng các tài sản cố định bị hao mòn vô hình một cách
hợp lý.
- Chú trọng các biện pháp bán, khoán, cho thuê tài sản cố
định để hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô hình v.v.
5. Khấu hao tài sản cố định trong xây dựng

5.1. Khái niệm và mục đích của khấu hao tài sản cố định
trong xây dựng
a. Khái niệm khấu hao tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một
cách có hệ thống nguyên giá hoặc nguyên giá đợc đánh giá lại
của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời
gian sử dụng của tài sản cố định.
b. Mục đích của khấu hao tài sản cố định trong xây dựng
Khấu hao tài sản cố định là sự chuyển dần giá trị của TSCĐ
vào sản phẩm mà nó làm ra để khi tài sản đó không còn sử dụng
đợc nữa tức là bị thải loại ra khỏi sản xuất thì ta có thể thu đợc
vốn đầu t mua sắm ban đầu TSCĐ đó.
5.2. Các phơng pháp tính toán khấu hao trong xây dựng
a. Phơng pháp khấu hao đều theo thời gian (phơng pháp
khấu hao tuyến tính):
ý tởng của phơng pháp này là với mỗi một đơn vị thời gian
sử dụng TSCĐ chịu một lợng tiền khấu hao nh nhau nên ta gọi là
14
phơng pháp khấu hao đều theo thời gian; nếu biểu diễn giá trị
còn lại của tài sản theo thời gian thì nó là một đờng thẳng nên
gọi là phơng pháp khấu hao tuyến tính.
Theo cách này mức khấu hao tuyệt đối hàng năm (ký hiệu

nam
d
K
) sẽ là:
n
A
K

nam
d
=
(đơn vị tính đồng)
Trong đó:
A - Tổng số tiền phải khấu hao sau cả đời tài sản cố
định(đơn vị tính đồng) .
Thông thờng A = G
o
SV
Trong đó: G
o
là nguyên giá hoặc nguyên giá đánh giá lại của
TSCĐ
SV: là giá trị còn lại của tài sản khi thanh lý
Theo văn bản hiện hành của nhà nớc (Thông t số 203/2009/TT-
BTC của Bộ Tài Chính ngày 20 tháng 10 năm 2009 về Hớng dẫn
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định) khi
xác định chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp A = G
o
; còn
SV đợc coi là một khoản thu nhập bất thờng.
n - Tuổi thọ (hay thời hạn khấu hao, hay niên hạn sử dụng)
của tài sản cố định.
Mức khấu hao tơng đối hàng năm (ký hiệu là
nam
K%
) sẽ
là:
15

100*%
o
nam
d
nam
G
K
K =
(đơn vị %)
Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản trong tính toán,
nhng nó không phản ảnh đúng tình hình h hỏng của tài sản cố
định và không thay đổi linh hoạt theo tình hình thị trờng.
Theo phơng pháp này ngời ta thờng gọi là phơng pháp khấu
hao trì hoãn hay phơng pháp khấu hao chậm theo thời gian.
b. Phơng pháp khấu hao cân đối giảm dần (hay phơng pháp
khấu hao theo tỷ lệ không đổi so với giá trị còn lại của TSCĐ
ở đầu mỗi năm)
Theo cách này phần trăm khấu hao đợc qui định không đổi
(ký hiệu là K%) và đợc tính so với giá trị còn lại của tài sản cố
định đầu mỗi năm:
Số tiền khấu hao của năm t đợc xác định theo công thức:
cl
t
t
d
GKK
1
*%

=

(đơn vị tính đồng) (6.6)
Trong đó:
t
d
K
: Số tiền khấu hao ở năm t (với t=1ữn) (đơn vị tính
đồng)
cl
t
G
1
: số tiền còn lại của tài sản ở đầu năm t (đơn vị tính
đồng)
Với năm t=1 thì
cl
t
G
1
=G
o
; với t=2 thì
cl
t
G
1
= G
o
-
1
d

K
;
K% là tỷ lệ khấu hao không đổi đợc xác định theo công thức:
16








=
n
o
G
SV
K 1.100%
(đơn vị tính %) (6.7)
Trong trờng hợp SV = 0 lúc đó ta phải xác định
snam
HKK *%%
=
(đơn vị tính %) (6.8)
K%
nam
: tỷ lệ khấu hao tơng đối theo phơng pháp tuyến tính
H
s
: là hệ số điều chỉnh đợc sử dụng theo kinh nghiệm nh sau:

H
s
= 1,5 nếu n <= 4 năm
H
s
= 2 nếu 4 < n <= 6 năm
H
s
= 2,5 nếu n > 6 năm
Khi K
t
d
> K
năm
d
thì ta lấy tiền khấu hao trong năm t bằng K
t
d
K
t
d
< K
năm
d
thì ta lấy tiền khấu hao trong năm t bằng K
năm
d
Khi tổng số tiền khấu hao tích luỹ bằng A thì ta sẽ dừng khấu
hao tài sản đó (tức là K
t

d
= 0)
Ưu điểm của phơng pháp này là những năm đầu khấu hao
nhiều hơn những năm sau nên hạn chế đợc những ảnh hởng xấu
do hao mòn vô hình gây nên. Nhng có nhợc điểm là chi phí sản
xuất cao nên hạn chế sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng
c. Khấu hao theo tổng số thứ tự năm (khấu hao theo thời
gian kiểu phi tuyến với số tiền khấu hao hàng năm giảm đi
đều đặn).
Theo phơng pháp này ngời ta dựa vào tổng các số thứ tự của
các năm phải khấu hao từ 1 đến n để đa ra phơng pháp khấu hao.
17
Số tiền khấu hao ở năm t là K
t
d
:
t
t
d
KAK %*
=
(đơn vị tính đồng)
Trong đó
2
)1.(
1
%
+
+

=
nn
tn
K
t

K%
t
: tỷ lệ khấu hao ở năm t.
Ưu điểm của phơng pháp này là những năm đầu khấu hao
nhiều hơn những năm sau nên hạn chế đợc những ảnh hởng xấu
do hao mòn vô hình gây nên. Nhng có nhợc điểm là chi phí sản
xuất cao nên hạn chế sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng
d. Khấu hao theo khối lợng sản phẩm đạt đợc của tài sản cố
định
Theo phơng pháp này cứ mỗi một đơn vị sản phẩm dự kiến
sản xuất ra phải chịu một lợng tiền khấu hao nh nhau.
Mức khấu hao ở năm t đợc xác định nh sau:

=
=
n
t
t
t
t
d
Q
Q

AK
1
*
(đơn vị tính đồng)
Trong đó:
Q
t
: là số lợng sản phẩm dự kiến sản xuất ở năm t
Trị số Q
t
có thể thay đổi theo các năm, phơng pháp
này phù hợp khi biết trớc đợc số lợng sản phẩm của tài sản cố
18
định làm ra cho mỗi năm cũng nh thích hợp cho các loại tài sản
cố định có năng suất thay đổi theo thời gian, cho các loại mỏ nói
chung (trong đó có mỏ khai thác vật liệu xây dựng), mà ở đây
trữ lợng của mỏ giảm dần và khả năng khai thác hàng năm có bị
giảm dần.
e. Phơng pháp khấu hao theo tỷ lệ hao mòn của tài sản
Một tài sản hoạt động bị hao mòn (hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình). Theo phơng pháp này số tiền khấu hao ở năm
t nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ hao mòn của tài sản ở năm
đó
Số tiền khấu hao ở năm t đợc xác định theo công thức:
t
hm
t
d
PAK *
=

(đơn vị tính đồng) (6.12)
:
t
hm
P
tỷ lệ hao mòn tài sản ở năm t bao gồm cả hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình
Ưu điểm của pháp là số tiền khấu hao phù hợp với mức độ
hao mòn của tài sản. Hạn chế của phơng pháp là phức tạp, phải
xác định đợc lợng hao mòn của tài sản từng năm
6. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
trong xây dựng
6.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
trong xây dựng
19
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung sử dụng tài sản cố
định:
Đánh giá hiệu quả chung sử dụng TSCĐ là đánh giá cho toàn
bộ tài sản cố định một cách toàn diện. Có thể dùng các chỉ tiêu
sau:
* Mức doanh lợi của một đồng vốn cố định H
d
max
=
c
d
V
L
H
(không đơn vị đo)

Trong đó:
L - Lợi nhuận thực tế thu đợc trong năm (sau khi đã nộp
thuế) do sử dụng tài sản cố định đem lại.
V
c
- Giá trị tài sản tài sản cố định đã đợc sử dụng trong năm
đang xét. Nếu tài sản cố định chỉ hoạt động một phần thời gian
trong năm vì nó đợc đa vào hoặc đa ra ngoài quá trình sản xuất ở
các tháng trung gian trong năm thì trị số V
c
phải điều chỉnh cho
phù hợp.
H
d
càng lớn thì mức doanh lợi của một đồng vốn cố định
càng cao
* Năng suất của một đồng vốn cố định sản xuất H
s
max=
c
nam
s
V
Q
H
(đồng/đồng)
Trong đó:
20
Q
năm

- Tổng giá trị dự toán công tác xây lắp đã thực hiện
trong năm (do sử dụng tài sản cố định mà có).
Số nghịch đảo của H
s
là mức hao phí vốn cố định tính cho
một đồng giá trị dự toán xây lắp.
H
s
càng cao thì thì năng suất sử dụng tài sản càng tốt
* Mức chi phí lao động sống trong sử dụng tài sản cố định
hoặc.
min
=
c
c
V
S
H
(ngời/đồng)
Trong đó:
S - Số ngày công đã hao phí để sử dụng tài sản cố định để
làm nên sản phẩm trong năm (hay S là số công nhân trung bình
danh sách trong năm đã sử dụng tài sản cố định).
b. Các chỉ tiêu hiệu quả riêng của tài sản cố định
Đánh giá hiệu quả riêng của TSCĐ là ta đánh giá việc sử dụng
TSCĐ theo từng mặt nh theo số lợng, thời gian và năng suất.
* Đánh giá sử dụng TSCĐ theo số lợng:
Thông thờng đợc đánh giá thông qua một số tỷ số sau:
max;
df

tt
hc
tt
n
n
n
n

Trong đó n
tt
là số lợng tài sản thực tế làm việc
n
hc
là số lợng tài sản hiện có của doanh nghiệp
n
df
là số lợng tài sản đợc phép hoạt động của doanh
nghiệp
21
Các tỷ số này càng cao thì việc sử dụng tài sản cố định theo
số lợng càng tốt.
* Đánh giá sử dụng sử dụng TSCĐ theo thời gian:
Thông thờng đợc đánh giá thông qua một số tỷ số sau:
max;;;

l
tt
kh
tt
dm

tt
cd
tt
T
T
T
T
T
T
T
T

Trong đó T
tt
là thời gian làm việc thực tế của tài sản.
T
cd
là thời gian làm việc theo chế độ của tài sản.
T
dm
là thời gian làm việc theo định mức của tài sản.
T
kh
là thời gian làm việc theo kế hoạch của tài sản của
doanh nghiệp.
T
l
là thời gian làm việc theo niên lịch của tài sản.
Các tỷ số này càng cao thì việc sử dụng tài sản cố định theo
thời gian càng tốt.

* Đánh giá sử dụng TSCĐ theo năng suất:
Thông thờng đợc đánh giá thông qua một số tỷ số sau:
max;;

kh
tt
kt
tt
dm
tt
N
N
N
N
N
N

Trong đó N
tt
là năng suất thực tế của tài sản.
N
dm
là năng suất theo định mức của tài sản.
N
kt
là năng suất theo kỹ thuật của tài sản.
N
kh
là năng suất theo kế hoạch của tài sản của doanh
nghiệp.

22
Các tỷ số này càng cao thì việc sử dụng tài sản cố định theo
năng suất càng tốt.
6.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định
- Sử dụng máy móc tối đa đối với các công việc cần cơ giới hóa
- Đối với công việc vừa có thể sử dụng bằng máy, vừa có thể
thực hiện bằng thủ công thì nên áp dụng máy móc một cách hợp

- PhảI có chế độ sửa chữa, sử dụng hợp lí
- PhảI có các kế hoạch trang bị, bán tài sản cố định hợp lí
- PhảI quản lí tài sản hợp lí
7. Vốn lu động trong sản xuất kinh doanh
xây dựng của doanh nghiệp
7.1. Khái niệm , thành phần vốn lu động
a. KháI niệm:
Vốn lu động trong xây dựng là lợng tiền ứng trớc ra để đảm bảo
cho giai đoạn dự trữ sản xuất, giai đoạn sản xuất và giai đoạn lu
thông trong sản xuất xây dựng
b. Thành phần vốn lu động
* Vốn lu động trong dự trữ cho sản xuất:
- Dự trữ nguyên vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng
- Dự trữ nhiên liệu
- Dự trữ phụ tùng thay thế
23
- Dự trữ công cụ dụng cụ
* Vốn lu động trong nằm trong sản xuất chế biến gồm:
- Giá trị khối lợng công tác xây lắp dở dang.
- Các chỉ phí chờ phân bổ (nh chi phí sửa chữa lớn, chi
phí 1 lần sử dụng máy, các khoản đầu t không đủ tiêu chuẩn là

tài sản cố định vô hình ).
* Vốn lu động trong nằm trong lu thông, bao gồm:
- Vốn lu động nằm trong thanh toán (giá trị xây lắp hoàn
thành bàn giao chờ thanh toán, các khoản hàng hoá bán chịu ).
- Vốn tiền tệ (tiền mặt tại quỹ, các khoản vay nợ khác ).
7.2. Khái niệm sự chu chuyển vốn lu động
Sự vận động của vốn có tính chất tuần hoàn theo chu kỳ gọi là sự
chu chuyển hay luân chuyển của vốn lu động

T- H - S - P - T
m

Trong đó:
T - Giai đoạn bỏ tiền ra mua vật liệu để dự trữ;
H - Giai đoạn dự trữ;
S - giai đoạn sản xuất, chế biến;
P - Giai đoạn thành phẩm;
T
m
- Giai đoạn thu tiền về sau khi bán sản phẩm.
Tổng thời gian của vốn lu động nằm ở lĩnh vực dự trữ sản
xuất, lĩnh vực sản xuất và lu thông hợp thành một vòng chu
chuyển của vốn lu động.
24
T-H - Giai đoạn vốn lu động chuyển từ hình thức tiền sang
hình thức vật t dự trữ;
H-SX-P - Giai đoạn dự trữ vật t đi vào sản xuất và làm ra
thành phẩm;
P-T
m

- Giai đoạn vốn lu động đi từ sản xuất sang lu thông
(bàn giao, thanh toán).
7.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
a. Mức nhu cầu về vốn lu động tính cho một đồng giá trị dự
toán xây lắp hoàn thành bàn giao thanh toán trong kỳ (ký
hiệu là m
v
)
min
=
bgtt
ld
v
Q
V
m
(đồng/đồng)
Trong đó:
V
ld
- Nhu cầu trung bình về vốn lu động của thời kỳ tính
toán, thờng là năm (đơn vị tính đồng).
Q
bgtt
- Giá trị dự toán của khối lợng công tác xây lắp đã
hoàn thành và bàn giao, thanh toán của thời kỳ tính toán (không
gồm VAT) (đơn vị tính đồng). Doanh thu đã đợc thực hiện
Trị số V
ld
của năm đợc tính theo công thức.

12
1
*
2

2
122






++++=
cd
ld
V
VV
V
V

Trong đó:
V
d
- Số d vốn lu động ở đầu năm (đơn vị tính đồng);
V
c
- Số d vốn lu động ở cuối năm (đơn vị tính đồng);
25

×