Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

(Luận văn tốt nghiệp) giải pháp nhằm phát triển hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.15 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................... I
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...........................................................................III
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................IV
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ
THANH TOÁN THẺ TẠI CÁC NHTM.......................................................................1
1.1 Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường.........................1
1.1.1 Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt...................................................1
1.1.2 Vai trò của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.....................................2
1.1.5 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam............................5
1.2.1 Sự hình thành và phát triển của thẻ thanh toán...............................................15
1.2.2 Khái niệm và đặc điểm cấu tạo của thẻ thanh toán..........................................17
1.2.3 Phân loại thẻ thanh toán...................................................................................18
1.2.3.1 PHÂN LOẠI THEO ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT................................................18
1.2.3.2 PHÂN LOẠI THEO CHỦ THỂ PHÁT HÀNH.............................................19
1.2.3.3 PHÂN LOẠI THEO TÍNH CHẤT THANH TOÁN CỦA THẺ....................19
1.2.3.4 PHÂN LOẠI THEO HẠN MỨC SỬ DỤNG.................................................20
1.2.3.5 PHÂN LOẠI THEO PHẠM VI SỬ DỤNG CỦA THẺ.................................20
1.2.4 Chủ thể tham gia phát hành và thanh toán bằng thẻ.......................................21
1.2.6 Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán...................................................................23
1.2.7.1 Rủi ro trong phát hành..................................................................................25
1.2.7.2 Rủi ro trong thanh toán.................................................................................26
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hành và thanh tốn thẻ....................27
1.3.1 Nhân tớ chủ quan..............................................................................................28
1.3.2 Nhân tớ khách quan...........................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN
THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNCHI
NHÁNH TỪ LIÊM.....................................................................................................30
2.2 Thực trạng dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ tại chi nhánh......................30
2.2.1 Những bước phát triển dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ của Agribank...30


2.2.2 Các sản phẩm thẻ của Agribank........................................................................31
2.2.3.2 NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ...............................................................40
2.2.4 Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại Agribank các năm gần đây...............41

SV: Trần Trung Hiếu

i

Luan van


Luận văn tốt nghiệp
2.2.4.1 VỀ CÔNG TÁC PHÁT HÀNH THẺ..............................................................41
2.3 Đánh giá chung về dịch vụ thanh toán thẻ tại Agribank.................................43
2.3.1 Đối tượng sử dụng thẻ cịn hạn chế..................................................................43
2.3.2 Mơi trường thanh toán thẻ nhỏ.........................................................................44
2.3.4 Rủi ro phát sinh trong phát hành và thanh toán thẻ........................................44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỢNG
THANH TỐN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH TỪ LIÊM.................................................................................46
3.1.1 Tiềm năng phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam.............................................46
3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ tại chi nhánh...47
3.2 Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại NH.............................49
3.2.1 Các giải pháp chung..........................................................................................49
3.2.2 Một số giải pháp cụ thể......................................................................................52
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp phát triển hoạt động thanh tốn
thẻ tại Ngân Hàng Nơng Nghiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh Từ Liêm...56
KẾT LUẬN.................................................................................................................57

SV: Trần Trung Hiếu


ii

Luan van


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ 1.1 : PHÂN LOẠI THẺ THANH TOÁN....................................................... 18
SƠ ĐỒ 1.2 : CHỦ THỂ THAM GIA PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ........21
BẢNG 2.6 : SỐ LƯỢNG THẺ PHÁT HÀNH TẠI AGRIBANK 3 NĂM GẦN ĐÂY41

SV: Trần Trung Hiếu

iii

Luan van


Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, một trong những phương tiện thanh tốn khơng dùng
tiền mặt được lưu hành trên tồn thế giới đó là thẻ ngân hàng. Ngày nay việc sử
dụng thẻ và công cụ thanh toán qua ngân hàng đã trở nên rất phổ biến. Thẻ ngân
hàng là một sản phẩm dịch vụ độc đáo và được xem là phương tiện thay thế
hàng đầu trong các giao dịch thanh toán. Ngay từ khi ra đời vào những năm 50,
với tính linh hoạt và tiện ích mà nó mang lại cho các chủ thể, thẻ ngân hàng đã
chinh phục được ngay cả những khách hàng khó tính nhất và ngày càng khẳng

định vị trí quan trọng trong hoạt động thanh toán của ngân hàng.
Thập kỷ 90 đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ của tồn bộ nền kinh tế
Việt Nam nói chung và ngành Tài chính – Ngân hàng nói riêng. Hàng loạt các
dịch vụ mới đã được đưa vào ứng dụng thử nghiệm và trong đó có dịch vụ thẻ
tín dụng, đã mở ra những cơ hội kinh doanh và sức bật mới cho ngành Ngân
hàng.
Dịch vụ thẻ ngân hàng đã được phát triển ở Việt Nam trong khoảng một
chục năm trở lại đây từ năm 1996. Nó đáp ứng được phần nào nhu cầu thanh
toán của người dân Việt Nam đồng thời mở ra cho các ngân hàng Việt Nam các
cơ hội lớn cũng như những thách thức trong việc hoàn thiện dịch vụ ngân hàng
để có thể cạnh tranh trong q trình hội nhập nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, do
thói quen tiêu dùng tiền mặt của đại đa số người Việt Nam nên thẻ ngân hàng
chưa được phát triển rộng rãi. Các hình thức dịch vụ vẫn cịn đơn giản.
Mặc dù ở Việt Nam hiện nay, kinh doanh thẻ không cịn là một lĩnh vực
hồn tồn mới mẻ, song thẻ ngân hàng vẫn chưa phải là một phương tiện thanh
toán thay thế hoàn toàn cho tiền mặt. Việc phát triển thị trường thẻ ngân hàng
cũng như mở rộng dịch vụ kinh doanh thẻ của các ngân hàng Việt Nam hiện nay
đang còn phải đối mặt với nhiều thách thức lớn. Đây chính là vấn đề mà các
ngân hàng Việt Nam cần phải nhanh chóng tìm ra phương hướng hữu hiệu để
giải quyết.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thẻ trong hoạt
động kinh doanh của một ngân hàng hiện đại, Ngân hàng Nông Nghiệp và phát
triển Nông Thôn chi nhánh Từ Liêm đã triển khai hoạt động kinh doanh thẻ.
SV: Trần Trung Hiếu

iv

Luan van



Luận văn tốt nghiệp

Triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh tốn thẻ, Ngân hàng Nơng Nghiệp và
phát triển Nơng Thơn chi nhánh Từ Liêm có cơ sở thuận lợi để tham gia vào q
trình tồn cầu hố, góp phần xây dựng một môi trường tiêu dùng văn minh, tạo
điều kiện cho sự hoà nhập của Việt Nam vào cộng đồng quốc tế.
Sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng dịch vụ thẻ tại Việt Nam cũng như
nhận thấy được tính cấp thiết của vấn đề này, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Giải
pháp nhằm phát triển hoạt động phát hành, thanh tốn thẻ tại Ngân hàng
Nơng Nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Từ Liêm ” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ tại các NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh Từ Liêm.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động phát
hành thẻ và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông
Thôn chi nhánh Từ Liêm
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Vũ Văn Hóa đã tận tình hướng dẫn em
hồn thành luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ nhân viên tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh Từ Liêm đã quan tâm và nhiệt tình
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tìm hiểu đề tài này.
Do hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, mặc dù đã cố gắng
hồn thiện nhưng chắc chắn luận văn của em còn nhiều thiếu sót, mong các thầy
cơ châm chước. Sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cơ là nguồn động viên rất lớn
đối với em, nó sẽ giúp em hồn thành tốt hơn chuyên đề này. Một lần nữa, em
xin được chân thành cảm ơn!


SV: Trần Trung Hiếu

v

Luan van


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH
VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI CÁC NHTM
1.1 Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt
Tiền mặt theo nghĩa hẹp, đó là tiền do Ngân hàng Trung ương phát hành ra
và nằm trong tay công chúng hay ngồi hệ thống ngân hàng. Cịn theo nghĩa
rộng nhất, tiền mặt có thể được hiểu là những thứ có thể sử dụng trực tiếp để
thanh tốn các giao dịch và bao gồm cả tiền gửi ngân hàng. Như vậy, trong
trường hợp này khái niệm tiền mặt được dùng để chỉ dạng có khả năng thanh
tốn cao nhất của tài sản, bao gồm các đồng tiền do Ngân hàng Trung ương phát
hành ra và được công chúng giữ để chi tiêu, tiền gửi ở tài khoản vãng lai hay tài
khoản tiền gửi khơng kỳ hạn, có thể rút ra bất cứ lúc nào bằng cách viết séc. Đối
với các NHTM khái niệm tiền mặt bao gồm các đồng tiền cất trong két sắt và số
dư của họ tại Ngân hàng Trung ương. Do được dùng với nhiều nghĩa khác nhau
như vậy, nên khi gặp khái niệm này, chúng ta phải lưu ý xem nó được dùng theo
nghĩa nào trong một khung cảnh nhất định (Từ điển kinh tế học).
Tiền mặt là hình thức tiền tệ, theo đó, trong thời gian giao dịch, chức năng
lưu thông và cất trữ giá trị được thực hiện mà không cần sự tham gia của các
định chế tài chính trung gian đặc thù.
Thanh tốn, trong các mối quan hệ kinh tế, được hiểu một cách khái quát

nhất là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên trong những quan hệ kinh tế
nhất định. Tiền ở đây được hiểu là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong
việc thanh tốn để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là cách thức thanh tốn trong đó khơng có
sự xuất hiện của tiền mặt mà việc thanh tốn được thực hiện bằng cách trích
chuyển trên các tài khoản của các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh tốn
thơng qua vai trị trung gian là các NH.

SV: Trần Trung Hiếu

1

Luan van


Luận văn tốt nghiệp

Thanh tốn khơng dùng tiền mặt cịn được coi là phương thức thanh tốn
khơng trực tiếp dùng tiền mặt mà dựa vào các chứng từ hợp pháp như giấy nhờ
thu, giấy ủy nhiệm chi, séc… để trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản của đợn vị
này sang tài khoản của đợn vị khác ở ngân hàng. Thanh tốn khơng dùng tiền
mặt gắn với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ.
1.1.2 Vai trò của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) ra đời và phát triển cho đến
ngày nay cũng là nhờ nó có những vai trị to lớn đối với sự phát triển của nền
kinh tế:
- TTKDTM cung cấp cho các chủ thể thanh tốn những cơng cụ thanh tốn
nhanh chóng, thuận tiện, hiện đại. Khi thực hiện thanh tốn, họ khơng phải
mang theo tiền mặt mà chỉ cần sử dụng một số những hình thức TTKDTM, do
vậy sẽ tránh được rủi ro mất trộm, giảm chi phí vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản

tiền mặt. Nhờ đó, chất lượng của hoạt động thanh toán ngày càng nâng cao, góp
phần thúc đẩy hoạt động sản xuất lưu thơng hàng hoá mang lại hiệu quả kinh tế
cao và hạn chế được hoạt động rửa tiền.
- TTKDTM giúp cho ngân hàng tập trung được nguồn vốn trong xã hội
phục vụ cho q trình phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
TTKDTM qua ngân hàng tạo điều kiện cho ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn
nhàn rỗi trong thanh toán cho đầu tư, cho vay sản xuất sau khi đã tính tốn dự
trữ một lượng vốn nhất định đảm bảo được tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khoản dự trữ
đảm bảo khả năng thanh tốn của mình. Khi TTKDTM qua ngân hàng được
nhanh chóng, thuận tiện sẽ tạo điều kiện thu hút các đơn vị cá nhân đến mở tài
khoản thanh tốn hoặc gửi tiền.
- TTKDTM góp phần làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thơng qua đó tiết
kiệm được chi phí lưu thơng như: in ấn tiền mặt, bảo quản, vận chuyển… kìm
hãm và đẩy lùi lạm phát, đảm bảo an toàn cho việc dự trữ tiền và tài sản của xã
hội, đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển tiền tệ. TTKDTM góp phần giải quyết được

SV: Trần Trung Hiếu

2

Luan van


Luận văn tốt nghiệp

tình trạng thiếu tiền mặt trong ngân quỹ làm cho hoạt động của ngân hàng được
thực hiện trong suốt, hồn thiện chức năng trung gian thanh tốn của NHTM.
- TTKDTM tạo điều kiện cho NHTM thực hiện chức năng “tạo tiền”.
TTKDTM sử dụng tiền ghi sổ, thực hiện thanh tốn bằng cách trích chuyển từ
tài khoản người phải trả sang tài khoản người thụ hưởng hoặc bù trừ giữa các

NHTM với nhau. Do đó, TTKDTM ln tạo ra một lượng tiền nhàn rỗi mà ngân
hàng có thể sử dụng cho vay. Đây chính là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức
năng tạo tiền của mình.
- TTKDTM giúp ngân hàng có thể kiểm sốt một phần lượng tiền trong nền
kinh tế, nắm bắt được tình hình biến động số dư tài khoản của khách hàng, tình
hình thu nhập, tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính… để cung
ứng các dịch vụ, cho vay, tư vấn…Đồng thời, thơng qua các thơng tin từ tài
khoản thanh tốn của khách hàng, ngân hàng sẽ có được những quyết định cho
vay đúng đắn, đảm bảo thu gốc và lãi đúng hạn, giam tỷ trọng nợ q hạn, nợ
khó địi, nợ xấu; tăng dư nợ tín dụng, mở rộng và phát triển nghiệp vụ tín dụng
- TTKDTM nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các NHTM và thúc đẩy các
dịch vụ khác phát triển. Hiện nay, ngồi sự có mặt của các NHTM quốc doanh
cịn có sự góp mặt của rất nhiều của các tổ chức ngân hàng nước ngoài, các tổ
chức phi ngân hàng như bảo hiểm, bưu diện cũng cung cấp một số dịch vụ ngân
hàng cho khách hàng. Khách hàng ngày càng có nhiều cơ hội lựa chọn dịch vụ
ngân hàng sao cho thoả mãn nhu cầu tốt nhất, chi phí thấp nhất, độ an tồn cao
nhất, nhanh chóng và thuận tiện....Do vậy, để thu hút khách hàng đến sử dụng
dịch vụ của mình ( nhất là TTKDTM ) các ngân hàng phải không ngừng cải tiến
dịch vụ để thắng trong cạnh tranh, tích cực áp dụng công nghệ hiện đại, đổi mới
phong cách giao dịch.
- TTKDTM cịn có vai trị đối với quản lý vĩ mơ của nhà nước. Việc
TTKDTM qua ngân hàng đòi hỏi hoạt động thanh toán của khách hàng phải qua
ngân hàng hoặc phải mở tài khoản tại ngân hàng. Vì vậy, thơng qua hoạt động
TTKDTM nhà nước có thể kiểm sốt được lượng tiền mặt lưu thông trên thị
SV: Trần Trung Hiếu

3

Luan van



Luận văn tốt nghiệp

trường để có biện pháp quản lý lạm phát, quản lý sự biến động của thị trường,
thiết lập các chính sách tài chính – tiền tệ quốc gia. Bên cạnh đó việc thanh tốn
qua ngân hàng sẽ kiểm sốt được tình trạng thu chi của các doanh nghiệp hạn
chế tình trạng tham ơ, chi tiêu mờ ám, chốn thuế, rửa tiền….
Tóm lại, TTKDTM trong nền kinh tế thị trường có vai trị đặc biệt quan
trọng đối với các chủ thể thanh toán, các trung gian thanh toán, các đối tượng cơ
quan quản lý nhà nước. Đứng trên góc độ ngành nó phản ánh khá trung thực bộ
mặt hay trang thiết bị cơ sở vật chất của ngành. Ở tầm vĩ mơ TTKDTM phản
ánh trình độ phát triển kinh tế và dân trí của một nước. Bên cạnh đó, việc áp
dụng những thành tựu khoa học cơng nghệ vào công tác TTKDTM làm cho hệ
thống ngân hàng ngày càng trở nên hiện đại góp phần ổn định và phát triển hệ
thống tài chính quốc gia, đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế.
1.1.3 Đặc điểm của thanh tốn khơng dùng tiền mặt
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là bút tệ.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt, mỗi khoản thanh tốn ít nhất có 3 bên
tham gia: người trả tiền, người nhận tiền, trung gian thanh tốn.
- Có sự tách rời tương đối giữa sự vận động của tiền tệ với sự vận động
của hàng hóa, dịch vụ.
1.1.4 Các nguyên tắc trong thanh tốn khơng dùng tiền mặt
- Các chủ thể tham gia thanh toán kể cả pháp nhân hay thể nhân đều phải
mở tài khoản tại NH.
- Khi tiến hành thanh tốn đều phải thanh tốn thơng qua tài khoản đã mở.
- Số tiền thanh toán giữa người mua và người bán phải dựa trên cơ sở
lượng hành hóa, dịch vụ đã giao theo hợp đồng.
- Người mua luôn ln phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện thanh tốn, biểu
hiện ở hạn mức thấu chi hoặc số dư tài khoản tiền gửi tại NH. Cịn người bán
phải có trách nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ đầy đủ, kịp thời.

- Các NH chỉ được phép trích tiền từ tài khoản người mua để chuyển vào
tài khoản cho người bán khi có lệnh của người mua.
SV: Trần Trung Hiếu

4

Luan van


Luận văn tốt nghiệp

1.1.5 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
Ở nước ta công tác TTKDTM được tổ chức thực hiện qua Ngân hàng Kho bạc Nhà Nước theo tinh thần các văn bản pháp qui của Thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam. Các thể thức TTKDTM hiện đang sử dụng cho các tổ
chức kinh tế giao dịch thanh toán giữa các đơn vị được thực hiện theo quyết
định số 1092/2002 ngày 08/10/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam bao gồm:
- Thanh toán bằng séc.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi ( hoặc Lệnh chi) - chuyển tiền
- Thanh toán bằng thư tín dụng.
- Thanh tốn bằng uỷ nhiệm thu ( hoặc Nhờ thu)
- Thanh tốn bằng thẻ ngân hàng...
Với mỗi hình thức thanh tốn có nội dung kinh tế nhất định đáp ứng với
điều kiện tính chất của sự vận động vật tư hàng hoá cung ứng dịch vụ vlà phương thức chi trả trong quan hệ giao dịch. Điều kiện tính chất giao dịch kinh tế
nào thì có phương thức thanh tốn ấy, nó tạo ra khả năng thanh tốn nhanh nhất
giữa vận động vật tư hàng hoá với vận động tiền vốn, đảm bảo trách nhiệm lẫn
nhau trong việc cung cấp vật tư hàng hoá cung ứng dịch vụ.Việc chi trả khơng
thể cho rằng một hình thức thanh tốn tốt nhất nếu hình thức đó áp dụng khơng
thích hợp vào đặc điểm kinh tế cụ thể. Vận dụng đúng đắn hình thức thanh tốn
phù hợp với nội dung kinh tế nó sẽ phát huy tác dụng tích cực đối với các quan

hệ kinh tế, ngược lại nó sẽ gây tác hại tiêu cực, gây trở ngại cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị. Vì vậy các đơn vị cá nhân khi sử dụng các hình thức
thanh tốn phải nắm vững nội dung điều kiện quy định của từng thể thức để thấy
rõ những ưu nhược điểm, tồn tại của nó từ đó lựa chọn hình thức thanh tốn
thích hợp nhất đảm bảo có lợi chung.Việc áp dụng các hình thức thanh tốn phải
được thoả thận giữa đơi bên ghi rõ trên hợp đồng không bên nào ép buộc bên
nào hoặc thực hiện trái với qui định của thể lệ thanh tốn.
Sau đây là các hình thức TTKDTM.
SV: Trần Trung Hiếu

5

Luan van


Luận văn tốt nghiệp

1.1.5.1 Thanh toán bằng Séc
 Khái niệm:
Séc (Check, Chèque) là phương tiện thanh toán do người ký phát lập,
dưới hình thức chứng từ in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh tốn trả khơng
điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng.
Liên quan đến Séc có các chủ thể sau:
- Người ký phát hành là người lập Séc và ký tên trên Séc ra lệnh cho
người thực hiện thanh toán trả số tiền trên Séc.
- Người được trả tiền là người mà người ký phát chỉ định, có quyền hưởng
hoặc chuyển nhượng đối với số tiền ghi trên tờ Séc.
- Người thụ hưởng cầm tờ Séc mà tờ Séc đó:
+ Có ghi tên người được trả tiền là chính mình, hoặc
+ Khơng ghi tên, nhưng ghi cụm từ “ Trả cho người cầm Séc”, hoặc

+ Người đã được chuyển nhượng bằng ký hậu, thông qua chữ ký chuyển
nhượng.
 Đặc điểm của Séc:
- Mặt trước tờ Séc gồm các yếu tố:
+ Chữ Séc được in phía trên
+ Số Séc
+ Người được trả tiền
+ Số tiền xác định bằng số và bằng chữ
+ Tên người thực hiện thanh toán
+ Địa điểm thanh toán
+ Ngày ký phát
+ Chữ ký ( ghi họ, tên) của người ký phát
Từng NH thương mại thiết kế mẫu Séc trắng riêng của NH mình để
cung ứng cho khách hàng.
- Chuyển nhượng Séc bằng cách ký hậu.
- Thời hạn xuất trình Séc là 30 ngày kể từ ngày ký phát.
SV: Trần Trung Hiếu

6

Luan van


Luận văn tốt nghiệp

- Người ký phát phải có tài khoản tại NH và phải có số dư trên tài khoản
đủ để thanh toán số tiền trên tờ Séc đã ký phát.
- Phân loại Séc:
- Séc Tiền mặt:
Trên tờ Séc nếu khơng có cụm từ “ Trả vào tài khoản” thì người thụ hưởng

có quyền lĩnh tiền mặt. Khi người thụ hưởng Séc tiền mặt đem Séc đến NH, kế
toán NH kiểm soát các nội dung ghi trên Séc. Tờ Séc đựơc dùng làm chứng từ
ghi nợ tài khoản người ký phát Séc.
- Séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản không được lĩnh tiền mặt.
Trên tờ Séc ( theo cùng mẫu) nếu có ghi thêm cụm từ “ Trả vào tài khoản”
thì Séc này được thanh tốn chuyển khoản bằng cách trích tiền từ tài khoản
người ký phát chuyển vào tài khoản người thụ hưởng.
Người ký phát Séc chuyển khoản phải ghi ( hoặc đóng dấu) trên tờ Séc
cụm từ “Trả vào tài khoản”. Tờ Séc phải được ghi đầy đủ các yếu tố, ký tên theo
đúng mẫu chữ ký đã đăng ký với NH.
Người thụ hưởng muốn thanh toán Séc, phải lập bảng kê nộp Séc theo
mẫu của NH. Thông thường bảng kê nộp Séc phải lập 2 liên, một liên dùng để
ghi có tài khoản người thụ hưởng, một liên dùng để báo có cho người thụ hưởng.
Nộp tờ Séc kèm bảng kê vào bất cứ NH nào.
Quy trình phát hành và thanh toán séc chuyển khoản:
 Cùng NH:

1a

Người mua

Người bán
1b

2

3a

3b


NHTM

SV: Trần Trung Hiếu

7

Luan van


Luận văn tốt nghiệp

B1a: Người bán giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua
B1b: Đồng thời người mua ký phát hành séc và trực tiếp giao cho người bán
B2 : Người bán lập bảng kê nộp séc kèm séc chuyển khoản gửi tới NH để
thanh toán
B3a: NH kiểm tra, kiểm sốt, nếu hợp lệ, hợp pháp thì ghi Nợ, báo Nợ cho
người mua
B3b: Đồng thời NH ghi Có, báo Có cho người bán
 Khác NH:
1a

Người mua

Người bán
1b

4a

2

4b

NH
người mua

3

5

NH
người bán

B1a: Người bán giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua
B1b: Đồng thời người mua ký phát hành séc và trực tiếp giao cho người bán
B2 : Người bán lập bảng kê nộp séc kèm séc chuyển khoản gửi tới NH
phục vụ mình đề nghị thanh tốn
B3 : NH người bán gửi giấy báo Nợ cho NH người mua
B4a: NH ghi Nợ, báo Nợ cho người mua
B4b: NH người mua gửi giấy báo Có cho NH người bán
B5 : NH người bán ghi Có, báo Có cho người bán
- Séc bảo chi
Séc bảo chi do chủ tài khoản phát hành, được ngân hàng ( hoặc kho bạc)
đảm bảo thanh toán. Người phát hành Séc phải lưu ký trước số tiền ghi trên tờ
Séc, vào một tài khoản riêng.
Mỗi lần phát hành Séc bảo chi, chủ tài khoản lập 3 liên UNC kèm theo
tờ Séc có ghi đầy đủ các yếu tố, trực tiếp nộp vào ngân hàng( hoặc kho bạc) nơi
SV: Trần Trung Hiếu

8


Luan van


Luận văn tốt nghiệp

mình mở tài khoản.
Nhận được các chứng từ này, Ngân hàng( hoặc kho bạc ) sử dụng các liên
giấy yêu cầu bảo chi Séc để hạch toán và báo Nợ, đồng thời ký tên đóng dấu ghi
ngày tháng bảo chi lên mặt trước tờ Séc.
Quy trình phát hành và thanh toán séc bảo chi:
 Cùng NH:
3a

Người mua

Người bán

2

3b

5a

4

1

5b

NHTM

B1 : Người mua nộp 2 liên giấy xin bảo chi séc đến NH

B2 : NH đồng ý thì lưu ký tiề sau đó giao séc bảo chi cho người mua
B3a: Người bán giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua
B3b: Đồng thời người mua ký séc giao trực tiếp cho ngừi bán
B4 : Người bán lập bảng kê nộp séc kèm séc bảo chi gửi đến NH xin thanh
toán
B5a: NH kiểm tra, kiểm soát, nếu hợp lệ hợp pháp thì ghi Nợ, báo Nợ cho
người mua
B5b: Đồng thời NH ghi Có, báo Có cho người bán
 Khác NH:

3a

Người mua

Người bán
3b

1

2

NH
người mua

SV: Trần Trung Hiếu

4
5a


9

Luan van

NH
người bán

5b


Luận văn tốt nghiệp

B1 : Người mua đến NH phục vụ mình xin bảo chi séc
B2 : NH đồng ý thì lưu ký tiền sau đó giao séc bảo chi cho người mua
B3a: Người bán giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua
B3b: Đồng thời người mua ký phát hành séc và giao trực tiếp cho người bán
B4 : Người bán lập bảng kê nộp séc kèm tờ séc bảo chi gửi đến NH phục
vụ mình đề nghị thanh tốn
B5a: NH kiểm tra, kiểm soát nếu hợp lệ, hợp pháp thì sẽ chuyển giấy báo
Nợ sang NH người mua
B5b: Đồng thời NH ghi Có, báo Có cho người bán
- Séc chuyển tiền cầm tay:
Khi thanh toán khác địa phương, nhưng cùng một hệ thống Ngân hàng
thương mại, đơn vị mua hàng có thể sử dụng Séc chuyển tiền cầm tay.
Séc chuyển tiền có thời hạn hiệu lực là 30 ngày.
Séc chuyển tiền cầm tay thuộc hệ thống nào phát hành thì hệ thống đó
thanh tốn.
Đây là hình thức thanh tốn khá thuận tiện và an toàn. Rất phù hợp yêu cầu
của khách hàng áp dụng thanh toán rộng rãi trước đây khi Ngân hàng chưa áp

dụng hình thức thanh tốn chuyển tiền điện tử trong hệ thống. Ngày nay thể thức
thanh tốn séc cầm tay ít khách hàng áp dụng.
Quy trình phát hành và thanh tốn séc chuyển tiền cầm tay:
Đơn vị
chuyển tiền

Người đại
diện
2b

1

2a

3
4

NH phát
hành

NH thanh
toán

B1 : Đơn vị chuyển tiền nộp tiền mặt đến NH xin phát hành séc
B2a: NH phát hành séc thực hiện lưu ký tiền cho đơn vị chuyển tiền
SV: Trần Trung Hiếu

10

Luan van


5


Luận văn tốt nghiệp

B2b: Đồng thời giao trực tiếp séc cho người đại diện
B3 : Người đại diện nộp séc cho NH thanh toán
B4 : NH thanh toán kiểm tra, kiểm sốt, nếu hợp lệ, hợp pháp thì chuyển
giấy báo Nợ sang NH phát hành séc
B5 : NH thanh toán theo yêu cầu của người đại diện
1.1.5.2 Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền:
- Khái niệm:
UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản được hưởng, để thanh toán tiền mua bán,
cung ứng hàng hoá, dịch vụ, hoặc nộp thuế, thanh toán nợ.vv...
UNC được áp dụng để thanh tốn cho người được hưởng có tài khoản ở
cùng Ngân hàng, khác hệ thống Ngân hàng, khác tỉnh.
- Đặc điểm:
 UNC khơng nhất thiết phải có hợp đồng kinh tế.
 UNC do người mua lập.
 Hai bên mua và bán vẫn phải tín nhiệm nhau.
- Quy tình thanh tốn:
Cùng NH:
1

Người mua

Người bán
3

4

2

NHTM
B1: Người bán giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua
B2: Người mua lập UNC gửi tới NH đề nghị NH chi hộ
B3 : NH kiểm tra, kiểm sốt, nếu hợp lệ, hợp pháp thì ghi Nợ, báo Nợ cho
người mua
B4: NH ghi Có, báo Có cho người bán
Khác NH:

SV: Trần Trung Hiếu

11

Luan van


Luận văn tốt nghiệp
1

Người mua
2

Người bán

3

5

4

NH
người mua

NH
người bán

B1: Người bán giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua
B2: Người mua lập UNC gửi tới NH phục vụ mình đề nghị NH chi hộ
B3 : NH kiểm tra, kiểm soát, nếu hợp lệ, hợp pháp thì ghi Nợ, báo Nợ cho
người mua
B4: NH người mua gửi giấy báo Có cho NH người bán
B5 : NH người bán ghi Có, báo Có cho người bán
1.1.5.3 Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (nhờ thu).
- Khái niệm:
Uỷ nhiệm thu (UNT) là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập, nhờ Ngân
hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hồn thành cung ứng hàng hoá, cung
cấp dịch vụ cho đơn vị bên mua theo hợp đồng thoả thuận.
- Đặc điểm:
 UNT do người bán chủ động lập.
 Người bán và người mua phải tín nhiệm nhau.
 Hai bên phải có hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng.

SV: Trần Trung Hiếu

12

Luan van



Luận văn tốt nghiệp

- Quy trình thanh tốn:
Cùng NH:
1

Người mua

Người bán
3

2
4

NHTM
B1: Người bán giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua trên cơ sở hợp đồng
đã ký kết hay đơn đặt hàng
B2: Người bán lập UNT gửi tới NH đề nghị NH thanh toán
B3 : NH kiểm tra, kiểm soát, nếu hợp lệ, hợp pháp thì ghi Nợ, báo Nợ cho
người mua
B4: NH ghi Có, báo Có cho người bán
Khác NH:
1

Người mua

Người bán

4


NH
người mua

2
5
3

6

NH
người bán

B1: Người bán giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua trên cơ sở hợp đồng
đã ký kết hay đơn đặt hàng
B2: Người bán lập UNT gửi tới NH phục vụ mình đề nghị NH thanh toán
B3 : NH người bán chuyển UNT sang NH người mua
B4: NH người mua ghi Nợ, báo Nợ cho NH người mua
B5 : NH người mua gửi giấy báo Có cho NH người bán
B6: NH người bán ghi Có, báo Có cho người bán
SV: Trần Trung Hiếu

13

Luan van


Luận văn tốt nghiệp

1.1.5.4 Thanh tốn bằng thư tín dụng

- Khái niệm:
Thư tín dụng (TTD) là một văn bản cam kết có điều kiện được Ngân hàng
mở theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở TTD)
theo đó Ngân hàng thực hiện yêu cầu của người mở TTD để trả tiền hoặc uỷ
quyền cho Ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận
được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với điều kiện thanh toán của TTD .
- Đặc điểm:
Người mua và ngươi bán khơng tín nhiệm nhau, thậm chí khơng biết nhau.
Thời hạn hiệu lực thanh tốn là 3 tháng kể từ ngày mở LC.
Hạn mức mở LC tối thiểu là 10 triệu.
LC chỉ thanh toán 1 lần và cho 1 người bán.
- Quy trình thanh tốn thư tín dụng:
5

Người mua

1

Người bán

6

2

NH
người mua

3

4


7b

NH
người bán

7a

B1: Người mua gửi giấy xin mở L/C tới NH phục vụ mình
B2: NH người mua làm thủ tục lưu ký tiền sau đó mở L/C cho người mua
B3: NH người mua chuyển L/C đã mở sang NH người bán
B4: NH người bán thông báo cho người bán biết đã mở L/C
B5: Người bán giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua theo L/C đã mở
B6: Người bán lập bảng kê thanh toán L/C tới NH phục vụ mình đề nghị
thanh tốn
B7a: NH người bán kiểm tra, kiểm sốt, nếu hợp lệ, hợp pháp thì gửi giấy
báo Nợ cho NH người mua
SV: Trần Trung Hiếu

14

Luan van


Luận văn tốt nghiệp

B7b: Đồng thời ghi Có, báo Có cho người bán
1.2 Những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán
1.2.1 Sự hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng

cao, nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế phát triển mạnh, qua đó nhu cầu thanh tốn
nhanh chóng và thuận tiện trở thành một u cầu của khách hàng đối với ngân
hàng. Điều này gây áp lực lên các ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng phải nâng
cao chất lượng dịch vụ thanh toán của mình nhằm cung cấp cho khách hàng dịch
vụ thanh tốn tốt nhất. Cũng trong thời gian đó, khoa học kỹ thuật thế giới đã có
những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho
các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát triển và hồn thiện phương thức thanh
tốn của mình, trong đó phải kể đến sự ra đời và phát triển của hình thức thanh
tốn bằng thẻ.
Những hình thức sơ khai của thẻ xuất hiên lần đầu ở Mỹ vào những năm
1920 dưới cái tên tạm gọi là “đĩa mua hàng” (shooper’s plate). Người chủ sở
hữu của loại “đĩa” này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và hàng
tháng họ phải hoàn trả tiền cho chủ cửa hàng vào một ngày cố định, thường là
cuối tháng. Thực chất ở đây chính là việc người chủ cửa hàng đã cấp tín dụng
cho khách hàng bằng cách bán chịu, mua hàng trước và trả tiền sau.
Tuy nhiên, thẻ ngân hàng lại ra đời một cách ngẫu nhiên vào năm 1940 với
tên gọi đầu tiên là thẻ DINNERS CLUB do ý tưởng của một doanh nhân người
Mỹ là Frank Mc Namara. Năm 1950 chiếc thẻ nhựa đầu tiên được phát hành,
những người có thẻ DINNERS CLUB này có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng
tại thành phố New York và phải chịu một khoản lệ phí hàng năm là 5 USD.
Những tiện ích của chiếc thẻ ngay lập tức gây được sự chú ý và đã chinh phục
một lượng đông đảo khách hàng do họ có thể mua hàng trước mà khơng cần
phải trả tiền ngay. Cịn đối với những nhà bán lẻ, tuy phải chịu mức chiết khấu
là 5% nhưng doanh thu của họ tăng đáng kể do lượng khách hàng tiêu dùng tăng
lên rất nhanh. Đến năm 1951, hơn 1 triệu đôla được ghi nợ, doanh số phát hành
SV: Trần Trung Hiếu

15

Luan van




×