Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Báo cáo thực tập - Đề tài: " Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần Rodis Việt Nam " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 73 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BÁO CÁO THỰC TẬP

Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở
Công ty Cổ phần Rodis Việt Nam

SVTH: Nguyễn Thị Phương


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

LỜI NĨI ĐẦU

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
-2-


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất
định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển
trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được
tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu
mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả
các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hố để đảm bảo việc bảo tồn


và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ cơng nhân viên,
doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh nghiệp
phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận. Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải sản xuất cái thị
trường cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và tự đặt ra cho mình những câu
hỏi"Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào và sản xuất bao nhiêu? Hay
nói cách khác là Doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm có sức mua cao,..
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý , trong đó
hạch tốn kế tốn là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt
động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng
động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính tốn và xác định hiệu quả của
từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh.
Công ty Cổ phần Rodis Việt Nam và sản phẩm Hồng Sâm CheonJiYang là một
doanh nghiệp thương mại, là kênh phân phối chính thức các dịng sản phẩm hồng sâm
thông qua các đại lý và bán lẻ tại cửa hàng. Doanh nghiệp đã góp phần giải quyết việc
làm cho người lao động, đồng thời tạo điều kiện cho người tiêu dùng tiếp cận với 1
dòng sản phẩm tốt cho sức khỏe và tránh được nỗi lo sợ hàng giả, kém chất lượng, và
đem lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
-3-


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như bộ máy quản

lý của cơng ty, em nhận thấy kế tốn nói chung và kế tốn bán hàng và xác định kết quả
bán hàng của cơng ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động
kinh doanh của cơng ty, nên ln ln địi hỏi phải được hồn thiện. Vì vậy em quyết
định đi sâu nghiên cứu cơng tác kế tốn của cơng ty với đề tài “Tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần Rodis Việt Nam" để viết
chuyên đề báo cáo của mình.
Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cơ giáo bộ
mơn kế tốn doanh nghiệp, trực tiếp hướng dẫn em là Cô giáo- Thạc sỹ Nguyễn Hương
Giang, các cán bộ kế tốn cơng ty Cổ phần Rodis Việt Nam.
Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cơ giáo, các
nhân viên phịng kế tốn cơng ty để chun đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
Doanh nghiệp Thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế tốn bán hàng và xác định kết quả ở cơng ty Cổ
phần Rodis Việt Nam
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng và
xác định kết quả ở công ty Cổ phần Rodis Việt Nam

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
-4-


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính
CHƯƠNG I


LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG & XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong Doanh
nghiệp Thương mại.
1.1.1.Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng.
Hoạt động sản xuất của con người là hoạt động tự giác có ý thức và có mục đích,
được lặp đi lặp lại và không ngừng được đổi mới, hình thành quá trình tái sản xuất xã
hội, gồm các giai đoạn: Sản xuất - lưu thông - phân phối - tiêu dùng. Các giai đoạn này
diễn ra một cách tuần tự và tiêu thụ là khâu cuối cùng quyết định đến sự thành công hay
thất bại của một Doanh nghiệp.
Sản phẩm của doanh nghiệp sau khi được sản xuất xong thì vấn đề hàng đầu mà
tất cả các doanh nghiệp quan tâm tới là vấn đề tiêu thụ. Tiêu thụ hay bán hàng là q
trình chuyển hố vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị "tiền tệ" và hình thành
kết quả bán hàng. Hoặc nói một cách khác bán hàng việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm hàng hố gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Mối quan hệ trao đổi giữa doanh nghiệp với người mua là quan hệ "thuận mua
vừa bán" Doanh nghiệp với tư cách là người bán phải chuyển giao sản phẩm cho người
mua theo đúng các điều khoản quy định trong hợp đồng kinh tế đã ký giữa hai bên. Quá
trình bán hàng được coi là kết thúc khi đã hoàn tất việc giao hàng và bên mua đã trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán cho số sản phẩm hàng hố đó. Khi q trình bán hàng chấm
dứt doanh nghiệp sẽ có một khoản doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, vật tư hàng hố hay
cịn gọi là doanh thu bán hàng.
Như chúng ta đã biết hoạt động bán hàng chỉ là cơ sở để xác định kết quả bán
hàng của doanh nghiệp, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có thể biết được

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
-5-



Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

lợi nhuận cao hay thấp? Từ đó sẽ biết được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghịêp mình như thế nào để có phương hướng quản lý tốt hơn.
1.1.2.Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, kết quả bán hàng.
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất
phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì
mới đảm bảo được chỉ tiêu hồn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp
là:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ,
từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
+ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục
tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
+ Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh
tốn của khách hàng, u cầu thanh tốn đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng
mất mát, thất thốt, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản
phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá
trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan
hệ buôn bán trong và ngoài nước.
+ Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý
của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ
được chính xác, hợp lý.
+ Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc
xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.


Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
-6-


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

1.1.3.Vai trị, nhiệm vụ của kế toán bán hàng & xác định kết quả bán hàng.
Nhìn trên phạm vi Doanh nghiệp, tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh
tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ
chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng gián
tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ.
Bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi tồn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trị đặc biệt , nó vừa là
điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với người
tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hố, qua đó định hướng cho
sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh q trình bán hàng tức là tăng vịng quay
của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó sẽ nâng
cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong doanh nghiệp kế tốn là cơng cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu
thụ, thông qua số liệu của kế tốn nói chung, kế tốn bán hàng và kết quả bán hàng nói
riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hồn thành
của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là cơng cụ cho q trình quản lý, kế toán bán hàng và kết quả bán
hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
* Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ tình

hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
*

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các

khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
-7-


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

* Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
* Cung cấp thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng , xác định và phân phối kết
quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng phải ln gắn liền với nhau.
1.2 Khái qt về kế tốn Bán hàng & xác định kết quả bán hàng.
1.2.1 Tìm hiểu về Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
- Khái niệm: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo quy định hiện hành, doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp được xác
định bao gồm:


Doanh thu bán hàng;




Doanh thu cung cấp dịch vụ;



Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia;



Thu nhập khác.

- Doanh thu bán hàng thuần được xác định bằng tổng doanh thu bán hàng trừ đi
các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả
lại.
Khi hạch toán doanh thu và thu nhập khác doanh nghiệp phải tôn trọng các quy
định sau đây:
 Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu bán
hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
tức được chia theo quy định tại chuẩn mực kế toán “Doanh thu và thu nhập khác”.
Nếu không thỏa mãn các điều kiện đã quy định thì khơng được hạch tốn vào doanh
thu trong kỳ.
* Sau đây là 5 tiêu chuẩn để xác định & ghi nhận Doanh thu:

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
-8-


Báo cáo thực tập


Học viện tài chính

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phầm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận

đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.


Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương

tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tao ra
doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.


Doanh thu phải được tổ chức theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu; chi

tiết theo từng khoản doanh thu, nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác
kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo
cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản ghi giảm doanh thu, theo quy định hiện hành phù hợp với chuẩn mực
kế toán số 14, các khoản ghi giảm doanh thu bao gồm:

o

Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm

yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
o

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do mua hàng

kém phẩm chất, sai quy cách, hoặc lạc hậu thị hiếu.
o

Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định

tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.2.2 Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán các nghiệp vụ bán hàng của doanh
nghiệp bao gồm:
• Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT-3LL)
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
-9-


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

• Hóa đơn bán hàng thơng thường (Mẫu 02GTTT-3LL)
• Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03PXK-3LL)
• Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại ký (Mẫu 04HDL-3LL)

• Bảng thanh tốn đại lí, kí gửi (Mẫu 01-BH)
• Thẻ quầy hàng (Mẫu 02- BH)
• Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh tốn, ủy
nhiệm chi, giấy báo có NH, bảng sao kê của NH…)
• Chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
1.2.3

Tài khoản kế toán sử dụng

Để kế toán các nghiệp vụ bán hàng kế toán sử dụng những tài khoản chủ yếu sau:
TK
331
333
511
512
521
531
532

Tên tài khoản
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Dt bán hàng và c/cấp dvụ (c/tiết theo y/câù qlý)
Dt nội bộ (áp dụng khi có bán hàng nội bộ)
Chiết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán

Có nội dung và kết cấu như sau
* TK511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nội dung: Phản ánh số doanh thu thực tế của hoạt động KD trong kỳ.
Kết cấu:
TK511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Số thuế TTĐB hoặc thuế NK phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã
cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ
trong kỳ kế toán
- Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá kết chuyển cuối kỳ
- Khoản CKTM kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14

- Doanh thu bán sản
phẩm hàng hoá và
cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ
kế toán

- 10 -


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

TK 511 khơng có số dư cuối kỳ

* Tài khoản 512 doanh thu bán hàng nội bộ có nội dung và kết cấu tương tự như tài
khoản 511
*TK531, tài khoản 521, tài khoản 532 – Hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng
TK531, TK 521, TK 532
Phản ánh doanh thu của số hàng hoá bị
Kết chuyển sang TK511
khách hàng trả lại, chiết khấu thương mại, giảm để xác định doanh thu thuần
giá hàng bán phát sinh trong kỳ.
trong kỳ.
TK531, TK 521, TK 532 khơng có số dư cuối kỳ.
1.2.4 Trình tự kế toán Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
 Tài khoản sử dụng: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp
vụ bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào; thực hiện
các cơng việc đã thỏa thuận trong 1 hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải,
du lịch, cho thuê tài sản theo phương thức hoạt động, doanh thu bất động sản đầu tư.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả sác khoản thu phụ và
phí thu thêm ngồi giá bán (Nếu có).
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
- 11 -



Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Tài khoản 5213 – Doanh thu cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
- Tài khoả 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản doanh
thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán,
thanh lý bất động sản đầu tư.
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Dùng để phản ánh các loại doanh thu..
* Trình tự kế tốn tổng hợp doanh thu bán hàng:
* Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên, tại doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
 Sơ đồ tổng quát Bán hàng trực tiếp!
TK 333
TK 511
TK 111,112,131…
Thuế XK,thuế TTĐB,phải
Đơn vị áp dụng pp trực tiếp
nộp NSNN,thuế GTGT
đơn vị áp dụng
TK521,531,532

PP khấu trừ
Cuối kỳ K/c Các khoản giảm
trừ doanh thu
TK 911
Cuối kỳ
k/c DT thuần

TK 333(1)
Thuế GTGT
đầu ra

Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
- 12 -


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính
Sơ đồ 1.1.1

 Sơ đồ tổng quát Bán hàng qua đại lý!
TK 333
TK 511
Thuế XK,thuế TTĐB,phải
nộp NSNN,thuế GTGT

TK 111,112
Số tiền sau khi

trừ hoa hồng đại lý

TK521,531,532
Cuối kỳ K/c Các khoản giảm
trừ doanh thu

TK 641
Số tiền hoa hồng

TK 911
Cuối kỳ
k/c DT thuần

TK 333(1)
Thuế GTGT
đầu ra

Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ
Sơ đồ 1.1.2
 Sơ đồ tổng quát Bán hàng trả chậm, trả góp!
TK 333
TK 511
Thuế XK,thuế TTĐB,phải
nộp NSNN,thuế GTGT

TK 131
Số tiền phải thu

TK521,531,532
Cuối kỳ K/c Các khoản giảm

trừ doanh thu

TK 111,112

TK 911
Cuối kỳ
k/c DT thuần

Thu được tiền
TK 338(7)
Doanh thu chưa
Lãi
thực hiện
TK 333(1)
Thuế GTGT

Các khoản giảm trừ doanh thu
phát sinh trong kỳ

đầu ra

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
- 13 -


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính
Sơ đồ 1.1.3


 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
* Kế toán chiêt khấu thương mại:
- Tài khoản sử dụng: TK 521 “Chiết khấu thương mại”
- Kết cấu:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần trong kỳ.
Tk 521 không có số dư cuối kỳ.
- Trình tự kế tốn chiết khấu thương mại:
TK 111,112,131,…

Tk 333(1)
Thuế GTGT đầu ra

Số CKTM
Phát sinh

Tk 521
Doanh thu
khơng có thuế

Tk 511
Cuối kỳ K/c

GTGT
Sơ đồ 1.2

*Kế tốn hàng bán bị trả lại.
- Tài khoản sử dung: TK 531 “Hàng bán bị trả lại”.
- Kết cấu :

Bên Nợ: Doanh thu của hàng dã bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hàng;
hoặc trả vào khoản nợ phải thu.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng đã bị trả lại để xác định doanh thu thuần.
TK 531 cuối kỳ khơng có số dư.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
- 14 -


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

- Trình tự hạch tốn:

TK 111,112,131,…

TK 531

DT hàng bán bi trả lại có cả thuế
GTGT của đơn vị AD pp trực tiếp

TK511,512
Cuối kỳ k/c

Hàng bán bị Doanh thu chưa
Trả lại AD thuế GTGT
pp khấu trừ
TK333(1)
Thuế GTGT
TK 111,112


TK 641

Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại
TK 632

TK 154,155,156
Ghi nhận trị giá vốn của hàng nhận lại
Sơ đồ 1.3

* Kế toán giảm giá hàng bán.
- Tài khoản sử dụng: TK 532 “giảm giá hàng bán”
- Kết cấu:
Bên Nợ: Các khản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hang bán sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần.
Tk 532 cuối kì ko có số dư.
- Trình tự hạch tốn:
TK 111,112,131,…
TK 532
Doanh thu do giảm giá hàng bán
Cuối kỳ K/c
Có cả thuế GTGT AD theo trực tiếp
AD pp

TK 511,512

Doanh thu khơng có

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14

- 15 -


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

Khấu trừ

thuế GTGT
TK 333(1)
Thuế GTGT
Sơ đồ 1.4.

* Các loại thuế:
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán
hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu,
các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng
hố, dịch vụ đó.
+Thuế TTĐB:
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ
những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá chịu thuế TTĐB.
+Thuế XK:
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà hàng hố đó
phải chịu thuế xuất khẩu.
+ Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
Thuế GTGT

đầu ra

=

Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra

x

Thuế suất
thuế GTGT(%)

Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
Trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng cịn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu thụ(tổng
giá thanh toán). Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm giá hàng bán,
doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế XNK được gọi là doanh
thu thuần.
1.3 Kế toán giá vốn hàng bán.
 Chứng từ sử dụng:
- Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu
- Phiếu xuất kho

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
- 16 -


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính


- Hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho,..
 Phương pháp xác định giá vốn:
* Giá vốn hàng tiêu thụ.
Là tồn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm giá trị giá vốn
của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
hàng đã bán trong kỳ.
Trị giá vốn của
hàng bán ra

=

Trị giá vốn của hàng
xuất ra đã bán

-

CPBH, CPQLDN phân
bổ cho hàng đã bán

+ Đối với doanh nghiệp thương mại:
* Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
* Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một trong 4
phương pháp tính giá :
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho
của lơ đó để tính giá trị xuất kho.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: với giả thiết thành phẩm nào nhập kho
trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, sau

đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của
thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các
lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho sau
thì xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số
lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn
kho được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn
của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn
giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân).

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
- 17 -


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

Giá thành sản
xuất
=
đơn vị bình quân

Giá thành của thành
phẩm xuất kho

Giá thành sản xuất thực tế
Giá thành sản xuất thực tế
của thành phẩm tồn kho

của thành phẩm tồn kho +
trong kỳ
đầu kỳ
Số lượng thành phẩm tồn
Số lượng thành phẩm tồn +
kho trong kỳ
kho đầu kỳ

=

Số lượng thành phẩm
xuất kho

-

Giá thành thực tế đơn
vị bình qn

Trên đây là cách tính đơn giá bình qn gia quyền cố định của toàn bộ số thành phẩm
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Ngồi ra có thể tính theo đơn giá bình qn gia quyền liên
hồn (đơn giá bình quân được xác định sau mỗi lần nhập).
* Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên quan
đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lượng hàng hoá trong kỳ và hàng
hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng
tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là:
- Số lượng.
- Trọng lượng .
- Trị giá mua thực tế của hàng hố.


Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hố
đã bán trong =
kỳ

Chi phí mua
Chi phí mua
hàng của hàng
hàng của hàng
hố tồn kho đầu + hoá phát sinh
kỳ
trong kỳ

Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hoá
tồn cuối kỳ và hàng hoá đã
xuất bán trong kỳ

Tiêu chuẩn phân
bổ của hàng hoá
x đã xuất bán trong
kỳ

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
- 18 -


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính


(Hàng hố tồn cuối kỳ bao gồm:hàng hoá tồn kho, hàng hoá đã mua nhưng cịn
đang đi trên đường và hàng hố gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận)
Có sơ đồ sau:

I. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
TK 156(1)
Hàng gửi bán

TK 157
TK 632
TK 911
Hàng gửi bán được
K/c giá vốn hàng
xác định tiêu thụ
bán

Xuất kho bán hàng
TK 138(1)
Tk156(1)
Giá trị mất mát của HTK
sau khi trừ đi phần bắt Hàng bị trả lại
bồi thường
nhập kho
TK 159
TK 156(2)

Dự phịng giảm giá
HTK


Cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua
hàng hóa cho hàng bán ra trong kì
Sơ đồ 1.5

II. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Có sơ đồ sau:
TK 611(2)
TK 632
Trị giá vốn hàng bán
Trong kỳ

TK 911
K/c giá vốn hàng bán

TK 159

TK 611(2)

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
- 19 -


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

Dự phịng giảm giá HTK

Hàng bị trả lại nhâp kho


TK 138(1)
Trị giá thiếu hụt, mất mát
của HTK sau khi trù phần bồi
thường
Sơ đồ 1.6

1.4 Kế tốn Chi phí Bán hàng và Chi phí QLDN
+ Kế tốn chi phí Bán hàng:
• Khái niệm: Là tồn bộ các chi phí phát sinh trong q trình bán sản phẩm, hàng
hoá và cung cấp dịch vụ bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng.
+ Chi phí nhân viên bán hàng.
+ Chi phí vật liệu, bao bì.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02GTTT-3LL)
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu chi, séc chuyển khoản thanh toán, ủy nhiệm
Chi...)
* Trình tự kế tốn:
TK111,112,152…

TK133

TK641


TK 111,112

Các khoản thu giảm chi
Chi phí vật liệu,cơng cụ
Tk 911
Tk 334,338
Chi phí tiền lương và các
Khoản trích trên lương

K/c chi phí bán hàng

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
- 20 -


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

TK 214
Chi phí KH TSCĐ

TK 352

TK 142,242,335
Chi phí phân bổ dần, trích trước
TK 512

TK 352


Hồn nhập dự phịng
Chi phí phải trả về chi phí
bảo hành hàng hóa

Hàng hóa tiêu dùng nội bộ
TK 333(1)
Tk 111,112,131…
Tk 133

Sơ đồ 1.7

+Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tồn bộ chi phí lien quan đên hoạt động quản lý
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung tồn
doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp chi tiết thành
các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phịng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Thuế, phí và lệ phí.
- Chi phí dự phịng.
- Chi phí dịch vụ mau ngồi.
- Chi phí bằng tiền khác.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
- 21 -



Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

*Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thơng thường (Mẫu 02GTTT-3LL)
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu chi, séc chuyển khoản thanh tốn, ủy nhiệm
Chi...)

* Trình tự kế tốn chi phí QLDN.
TK111,112,152…

TK133

TK 642

Chi phí vật liệu, cơng cụ
TK 334,338
Chi phí tiền lương, tiền cơng, phụ cấp
Tiền ăn ca và các khoản trích
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142,242,335
Chi phí phân bổ dần và trích trước

TK111,112,152
Các khoản thu giảm chi
TK 911

K/c chi phí QLDN
TK 139

Hồn nhập dự phịng
phải thu khó địi

TK 133
Thuế GTGT đầu vào khơng được
khấu trừ tính vào chi phí QLDN
TK 336
Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp
cấp trên theo quy định
TK 139
Dự phòng phải thu khó địi

TK 352
Hồn nhập dự phịng phải
trả

TK111,112,141…
Chi phí dịch vụ mua ngồi
Chi phí bằng tiền khác
TK 333
Thuế mơn bài, tiền thuê đất,phải nộp

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
- 22 -


Báo cáo thực tập


Học viện tài chính

NSNN

Sơ đồ 1.8
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh doanh
liên quan đến q trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
+ Xác định doanh thu thuần:

Doanh
bán

Doanh thu bán

TTĐB, thuế XK, thuế GTGT

đơn

Thuần

GGHB,HBBTL

dịch vụ theo hoá

hàng =

Các khoản giảm trừ(CKTM,


hàng và cung cấp _

thu

phải nộp

&thuế

+ Xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: Đối với các doanh
nghiệp sản xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm
hoàn thành khơng nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm hoàn thành. Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
được tính bằng 4 phương pháp đã nêu ở trên.
+ Xác dịnh lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận
gộp

= Doanh thu thuần

-

Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán

+Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng
đã bán được trình bày ở trên.
+ Xác định lợi nhuận bán hàng:
Lơị nhuận bán
hàng trước thuế


=

Lợi nhuận gộp

-

Chi phí bán hàng, CPQLDN

Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả là lãi và ngược lại.
1.5. Cuối kỳ xác định kết quả hoạt động bán hàng

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
- 23 -


Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

+ Nếu lãi:
Nợ TK911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK421 – Lợi nhuận chưa phân phối(4212)
+ Nếu lỗ:
Nợ TK421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212)
Có TK911 – Xác định kết quả kinh doanh

1.6. Các hình thức sổ kế tốn
Hình thức ghi sổ kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép hệ thống hóa
và tổng hợp số liệu chứng từ gốc theo một trình tự nhất định. hệ thống sổ kế toán bao
gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiêt, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ

kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế tốn, trình tự, phương pháp ghi chép cũng như việc
tổng hợp số liệu để lên báo cáo kế tốn.
* Hình thức Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trộng tâm là sổ Nhật
ký chung theo trình tụ thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó.
Sau đó lấy số liệu để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ.
Hình thức kế tốn Nhật ký chung gồm các loại sổ:
- Sổ nhật khý chung, sổ Nhật ký đặc biệt.
- Sổ Cái và các sổ, thẻ chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế tốn:
Chứng từ kế tốn

Sổ nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế
toán chi tiêt
Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
- 24 -



Báo cáo thực tập

Học viện tài chính

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Biểu 1.9

* Hình thức Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng của hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát xinh được kế tốn kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn
cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế tốn cùng loại.
Hình thức kế tốn Nhật kí - Sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký – Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán:
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ
cùng loại


NHẬT KÝ – SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Ghi hàng ngày

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương - Lớp LC 14 21 14
- 25 -


×