Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Chuyên đề giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng ngoại thương việt nam (vcb)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.5 KB, 19 trang )

Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng ln đóng vai trị
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển kinh tế của các quốc gia. Trên thế
giới có nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển nhờ vào sự hoạt động có
hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Ngược lại, năm 1997 các quốc gia ở
Châu á, đặc biệt là Đông Nam á bị ảnh hưởng trầm trọng bởi cuộc khủng
hoảng kinh tế mà nguyên nhân chính do sự sụp đổ của hàng loạt hệ thống
ngân hàng khu vực. Hệ thống ngân hàng là chiếc cầu nối cho sự lưu thông
tiền tệ trong nền kinh tế một cách an tồn. Vì vậy, việc duy trì sự ổn định
và phát triển của hệ thống ngân hàng có ý nghĩa sống cịn đối với nền kinh
tế của mỗi quốc gia.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam tuy chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi cuộc
khủng hoảng kinh tế khu vực. Nhưng trên thực tế hiện nay, hệ thống ngân
hàng Việt Nam hoạt động kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh yếu, nhiều
vấn đề xảy ra, trong đó phải kể đến việc mất một số lượng vốn khổng lồ do
không thu hồi được vốn cho vay lên đến hàng ngàn tỷ đồng ở nhiều Ngân
hàng thương mại (NHTM). Bên cạnh đó ở các ngân hàng cịn tình trạng ứ
đọng vốn mà các doanh nghiệp lại thiếu vốn để sản xuất, nợ quá hạn còn ở
mức cao, độ an tồn trong hoạt động ngân hàng cịn thấp. Đã có rất nhiều
kiến nghị, giải pháp được đưa ra nhưng tình trạng đó vẫn cịn tồn tại. Đây
là một vấn đề nan giải, đang làm đau đầu các cơ quan hữu quan.
Muốn hoạt động của ngân hàng có hiệu quả cao thì trước hết ngân
hàng phải sử dụng nguồn vốn huy động được mà không để tồn đọng kéo
dài. Điều này địi hỏi các ngân hàng phải tìm kiếm được các dự án đầu tư
(DAĐT) có tính khả thi và có khả năng thanh tốn nợ cho ngân hàng. Vấn

www.ThiNganHang.com



S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

1


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

đề đặt ra là phải xem xét một cách chính xác tính hiệu quả và khả năng trả
nợ của khách hàng trước khi thực hiện bất kỳ một khoản cho vay nào.
Muốn đạt được sự án toàn khi cho vay đối với các DAĐT thì trước hết
các dự án phải được thẩm định một cách chính xác về tính khả thi và hiệu
quả của dự án. Nhờ sự chính xác trong công tác thẩm định, ngân hàng sẽ
tránh được trường hợp cho vay những dự án không hiệu quả dẫn đến mất
vốn và bỏ qua những dự án có tính khả thi cao, có thể thu được lợi nhuận.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng ngoại thương

Việt Nam, em đi sâu tìm hiểu cơng tác thẩm định tài chính DAĐT và quyết
định chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam”.
Với mong muốn nghiên cứu để thấy được khó khăn trong cơng tác
thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân hàng hiện nay, từ đó đưa ra những giải
pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những mặt khó khăn và phát huy hơn
nữa những mặt đã đạt được của Ngân hàng.
Thẩm định tài chính DAĐT là một nội dung trong nhiều nội dung
thẩm định dự án và là khâu quan trọng trong quá trình quyết định lựa chọn
DAĐT. Đây là một đề tài rộng, có nhiều vấn đề cần được nghiên cứu.
Trên cơ sở hệ thống hóa các lý luận cơ bản liên quan đến thẩm định
tài chính DAĐT, phân tích thực trạng cơng tác thẩm định tại Ngân hàng để
đưa ra giải pháp, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba
chương:
Chương I: Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Việt nam.

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U


T H I

T U Y Ể N

Trang

2


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương
Việt nam.
Do trình độ lý luận và nhận thức cịn hạn chế, thời gian tìm hiểu thực
tế và thực tập có hạn, vì vậy bài viết của em khơng thể tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong được sự đóng góp của thầy cơ giáo; ban lãnh đạo và các
cơ chú, anh chị ở phịng Đầu tư dự án của Ngân hàng ngoại thương Việt
nam để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn thầy giáo, thạc sỹ Đinh Ngọc Dinh - Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, anh Lê Quang Vinh, anh Đàm Hải Giang và các cô chú,
anh chị ở phòng Đầu tư dự án và các phòng ban khác của Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!

www.ThiNganHang.com


S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

3


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Chương 1
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1 Khái niệm NHTM:
NHTM được coi là một trung gian tài chính quan trọng hàng đầu trong
hệ thống tài chính, là một kênh dẫn vốn gián tiếp từ những người thừa vốn
tới những người thiếu vốn. Thông qua NHTM, vốn nhàn rỗi từ những
người khơng có khả năng đầu tư được chuyển tới những người có cơ hội

đầu tư nhưng thiếu hoặc khơng có đủ lượng vốn cần thiết. Ngân hàng
thương mại là tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo ra và cung cấp các
dịch vụ tài chính. Thành cơng của NHTM hoàn toàn phụ thuộc vào khả
năng trong việc xác định các nhu cầu tài chính của xã hội. Các NHTM
ngày nay cung cấp rất nhiều các loại hình dịch vụ tài chính khác nhau, bao
gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ mang tính chất truyền thống (Dịch vụ
trao đổi tiền tệ, cung cấp các dịch vụ ủy thác...), và các dịch vụ mới (Cho
vay tiêu dùng, tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt,...).
Có thể xem xét sơ qua về một số hoạt động cơ bản của NHTM như sau:
- Hoạt động huy động vốn: Để duy trì và phát triển, các NHTM thực
hiện các nghiệp vụ huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân thông qua việc
cung cấp các tài khoản séc, tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền gửi
thanh toán...
- Hoạt động trung gian: Ngồi hai hoạt động trên, NHTM cịn thực
hiện các hoạt động trung gian ví dụ thực hiện chức năng trung gian thanh
toán, chuyển tiền, tư vấn,... và tiến hành thu phí. Đây là hoạt động mang lại
ít rủi ro hơn so với hoạt động tín dụng, các NHTM đều cố gắng nỗ lực để
nâng cao tỷ lệ thu nhập của hoạt động trung gian trong tổng thu nhập của
ngân hàng.
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I


T U Y Ể N

Trang

4


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

- Hoạt động cho vay và đầu tư: là hoạt động mang lại thu nhập chủ
yếu. Thông qua hoạt động này ngân hàng có thể bù đắp được các chi phí
cho việc huy động vốn. Trong đó, hoạt động cho vay chiếm vị trí quan
trọng hơn cả, ngân hàng có khả năng đối diện với rủi ro mất khả năng thanh
toán là rất lớn, quyết định sự tồn tại của một ngâng hàng.
Do đó, có thể định nghĩa NHTM như sau: NHTM là một tổ chức kinh
tế được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (Ngân hàng)
cung cấp một khoản tiền cho người đi vay để sử dụng vào một mục đích và
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận dựa vào lới hứa thanh toán lại
trong tương lai với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi
nhuận, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ
1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập của NH. Khả năng cho vay đối với khách hàng

chính là lý do cơ bản để NHTM được cơ quan quản lý cấp giấy phép hoạt
động. Mọi người mong muốn các NHTM hỗ trợ cho sự phát triển của cộng
đồng thông qua việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính của xã
hội với một mức lãi suất hợp lý. Rõ ràng, cho vay là chức năng kinh tế cơ
bản hàng đầu của NH.
Ngày nay, do kinh tế phát triển dẫn tới nhu cầu về tín dụng của khách
hàng rất đa dạng và phong phú. Đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn, các
NHTM đã cung cấp nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Tùy thuộc vào các
căn cứ mà tín dụng có thể phân chia thành các loại khác nhau.

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

5


Facebook: @Dethivaonganhang


www.facebook.com/dethivaonganhang

- Căn cứ vào mục đích vay vốn có thể kể đến các khoản tín dụng như
sau: Cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng và các khoản cho vay khác.
- Căn cứ vào lãi suất, thì có các loại hình như sau: Cho vay với lãi suất
thả nổi, cho vay với lãi suất cố định và cho vay với lãi suất ưu đãi.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm, có các loại tín dụng sau: Cho vay có
bảo đảm và cho vay khơng có bảo đảm.
- Ngồi việc phân loại dựa trên các tiêu thức kể trên, cịn có một tiêu
thức rất quan trọng để phân loại và quản lý các khoản cho vay chính là
phân loại dựa trên tiêu thức thời gian xin vay của khách hàng. Dựa vào tiêu
thức này thì có thể kể đến hai loại hình tín dụng là tín dụng ngắn hạn, tín
dụng trung và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: Là những khoản cho vay có thời gian từ một năm
trở xuống.
Cho vay trung và dài hạn: Là khoản cho vay với thời gian trên một
năm, được tiến hành chủ yếu trên các dự án đầu tư, với thời gian thu hồi
vốn chậm.
Hoạt động cho vay mang lại cho ngân hàng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn,
đặc biệt là cho vay trung và dài hạn theo dự án đầu tư. Để đảm bảo được
tính an tồn của các khoản cho vay, ngân hàng phải xây dựng một quy trình
thống nhất đối với hoạt động này.
Quy trình hoạt động cho vay là tập hợp các nội dung, các bước kĩ
thuật nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
một khoản vay. Thơng thường, quy trình bao gồm ba bước.
- Kiểm tra hồ sơ xin vay, đồng thời thẩm định tính hiệu quả của dự án.
- Thực hiện cho vay và kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục
đích hay khơng trong thời gian cho vay.
- Thu hồi nợ khi kết thúc hợp đồng vay.


www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

6


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Các bước trong quy trình trên có mối liên hệ mật thiết với nhau và có
tầm quan trọng nhất định ảnh hưởng tới chất lượng của các khoản vay. Một
khoản vay có chật lượng và là khoản vay mà người xin vay trả cho ngân
hàng đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn theo như cam kết, đây là mục tiêu theo
đuổi của ngân hàng. Để đạt được mục tiêu đó, trong q trình ra quyết định
tài trợ ngân hàng phải xem xét một cách kĩ lưỡng mọi khía cạnh có liên

quan đến dự án: thời gian cho vay, quản lý và sử dụng tiền vay,... Tuy
nhiên, trên thực tế vẫn có hiện tượng ngân hàng gặp phải những rủi ro khi
cho vay tạo nên những khoản nợ xấu cho ngân hàng. Để tránh được vấn đề
này đòi hỏi ngân hàng phải tiến hành khâu thẩm định dự án.
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng
của NHTM
1.2.1. Dự án đầu tư
“Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách
thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian
xác định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư
phát triển hoặc phục vụ đời sống”.
Có nhiều cách để phân loại dự án đầu tư, thông dụng nhất các dự án
đầu tư có thể được phân thành: Dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh.
Dự án đầu tư mới: Là những dự án có mục tiêu tạo ra sản phẩm, dịch
vụ mới để đưa vào thị trường hay những dự án tạo ra các pháp nhân mới.
Các dự án thuộc loại này phải được đầu tư toàn bộ nhà xưởng, máy móc,
thiết bị...
Dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh: Những dự án có mục
đích tăng cường năng lực sản xuất, tăng quy mô sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, cải tiến dây truyền máy móc từ đó tăng doanh thu của

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I


L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

7


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

doanh nghiệp. Hay cách khác, dự án mở rộng sản xuất là dự án được thực
hiện trên cơ sở một dự án cũ đang hoạt động.
Căn cứ vào mối quan hệ của các dự án, chúng có thể chia thành: Dự
án đầu tư độc lập hoặc dự án đầu tư phụ thuộc và dự án loại trừ nhau.
Ngoài ra, dự án đầu tư cũng được phân loại theo một số tiêu thức khác như
quy mô của dự án (dự án có quy mơ lớn, dự án có quy mơ vừa, dự án có
quy mơ nhỏ), cấp quyết định (dự án thuộc nhóm A – do Thủ tướng quyết
định, B và C – do thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính
phủ, UBND cấp Tỉnh và Thành phố trực thuộc trung ương quyết định),
phạm vi (dự án trong nước, dự án nước ngoài),...
Trong trường hợp khan hiếm nguồn tài trợ, chủ đầu tư thường quan
tâm tới tín dụng ngân hàng. Các khoản tín dụng cho dự án đầu tư chủ yếu
là các khoản tín dụng trung và dài hạn. Việc cung cấp tín dụng cho các dự
án với số vốn lớn mà thời gian cho vay lại tương đối dài, có những dự án
kéo dài đến hàng chục năm. Chính vì vậy mà rủi ro khơng trả được nợ của

khách hàng đối với ngân hàng là rất lớn. Để phần nào giảm bớt được những
rủi ro tiềm ẩn có thể gặp phải, trước khi tiến hành cấp tín dụng cho dự án
ngân hàng phải tiến hành một bước rất quan trọng đó là kiểm tra tính khả
thi của dự án, xem xét các đặc điểm của dự án, các yếu tố thuộc về mơi
trường có thể ảnh hưởng tới dự án,... cơng việc đó chính là cơng tác thẩm
định dự án đầu tư.
1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM
Trong hoạt động kinh doanh của mình, doanh nghiệp thường đứng
trước những tập hợp dự án đầu tư cần lựa chọn hoặc phải quyết định đầu tư
vào một dự án nào đó. Việc thẩm định giúp cho các nhà đầu tư có thể lựa
chọn được phương án tối ưu và ra quyết định sáng suốt. Đối với ngân hàng
cũng vậy, thẩm định dự án đầu tư là căn cứ giúp đưa ra các quyết định tài
trợ đúng đắn.
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

8



Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Hoạt động thẩm định dự án đầu tư (kết quả của nó là Báo cáo thẩm
định) là hoạt động rất quan trọng, nó là bộ phận khơng thể tách rời trong
tổng thể hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Về mặt nghiệp
vụ, hoạt động này giúp cho ngân hàng có thể đưa ra những đánh giá về tính
hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án.
- Tính hợp lý của dự án được biểu hiện một cách tổng hợp (biểu hiện
trong tính hiệu quả và trong tính khả thi) và được biểu hiện trong từng nội
dung và cách thức tính tốn của dự án.
- Tính hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phương diện: hiệu
quả tài chính và hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án.
- Tính khả thi của dự án: Tức là khả năng thực hiện dự án, mục tiêu
này được thể hiện khi dự án đi vào hoạt động có thực sự đem lại lợi ích cho
chủ đầu tư. Đây là mục tiêu rất quan trọng của thẩm định dự án. Một dự án
hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hiệu quả và hợp lý là
hai điều kiện quan trọng để một dự án có tính khả thi, nhưng tính khả thi
cịn phải được xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn.
Từ kết quả rút ra mới có cơ sở để xác định được hiệu quả của vốn đầu
tư vào dự án, quan trọng nhất là khả năng hoàn trả nợ (cả gốc và lãi) của
chủ đầu tư cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng có thể quyết định có nên tài
trợ hay khơng, tài trợ theo hình thức nào, mức lãi suất bằng bao nhiêu, cách
thức trả nợ gốc và lãi, các biện pháp đẩm bảo tiền vay. Không những thế
dựa vào báo cáo thẩm định NHTM có thể đo lường được mức độ rủi ro
tiềm ẩn của dự án, từ đó ngân hàng có thể đề ra được các biện pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro trong trường hợp tài trợ.

Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại thụ nhập chủ yếu. Nhưng,
hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung, dài hạn nói riêng mang rất
nhiều rủi ro. Khi quyết định tài trợ cho một dự án thì có nghĩa là ngân hàng
đã chấp nhận chia sự rủi ro với khách hàng của mình. Do vậy, nó có ảnh
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

9


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả kinh doanh của họ, rủi ro mất vốn, suy giảm
lợi nhuận ln có thể xảy ra, ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản. Vì vậy,
địi hỏi ngân hàng phải lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả nhằm đảm bảo an

tồn cho chính hoạt động của mình.
Ngày nay, trong quản trị NHTM, các nhà quản trị rất chú ý tới các
biện pháp làm giảm thiểu những rủi ro có thể gặp phải. Thẩm định dự án
đầu tư đối với các dự án được tài trợ cũng là một trong những khâu quan
trọng hàng đầu để đảm bảo tránh được rủi ro tín dụng, tạo ra sự an toàn và
lành mạnh cho hoạt động. Không những thế, báo cáo thẩm định là căn cứ
có tính pháp lý để ngân hàng ra quyết định tài trợ.
Mặt khác, một dự án đầu tư cho dù được soạn thảo kĩ lưỡng đến đâu
cũng vẫn mang tính chủ quan của người soạn thảo, khi soạn thảo dự án có
thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn, khơng logic, thậm chí có
thể gây ra hiểu nhầm dẫn tới các tranh chấp khơng đáng có. Thẩm định sẽ
phát hiện ra những sai sót đó đồng thời cũng sửa chữa những sai sót đó.
Chính vì vậy, đối với bất kì một dự án nào thì ngân hàng phải tiến
hành xem xét dự án đó trên nhiều khía cạnh, đó là q trình thẩm định.
1.2.3. Thẩm định Tài chính Dự án đầu tư của NHTM
1.2.3.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư có thể được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác
nhau, tùy thuộc vào mối quan hệ của chủ thể đó với dự án đầu tư. Một dự
án đầu tư thông thường được thẩm định bởi hai chủ thể chính đó là bản
thân của chủ dự án khi ra quyết định đầu tư và bởi ngân hàng khi ra quyết
định tài trợ cho dự án.
Trước khi một doanh nghiệp quyết định đầu tư vào một dự án cụ thể
nào đó, họ cần phải xem xét khả năng thành công của dự án, liệu khi dự án
đi vào hoạt động có đem lại lợi ích cho doanh nghiệp khơng? Mức độ của

www.ThiNganHang.com

S Á C H




T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

10


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

lợi ích mà dự án đem lại như thế nào? Công việc như thế được gọi là hoạt
động thẩm định.
Hoạt động thẩm định không chỉ được tiến hành tại doanh nghiệp mà
nó cũng rất có ý nghĩa đối với bất kỳ một NHTM nào. Bởi vì, như trên đã
đề cập, đối với bất kỳ một khoản vay trung và dài hạn nào yếu tố rủi ro
được quan tâm hàng đầu. Về lý thuyết, trước khi quyết định thông qua dự
án, chủ đầu tư đã thẩm định kĩ về tính hiệu quả của dự án mà họ muốn thực
hiện, nhưng thực tế xảy ra lại khơng như vậy, có rất nhiều trường hợp các
doanh nghiệp trình dự án lên với mục đích khơng tốt. Do đó, để tránh được
những trường hợp đáng tiếc xảy ra, một dự án muốn được chấp nhận tài trợ
thì nó phải được xem xét thơng qua một quá trình “tái thẩm định” lại những
gì doanh nghiệp đã thẩm định.

Như vậy, thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách
khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực
tiếp, gián tiếp tới việc đầu tư cũng như tính khả thi của dự án để ra quyết
định đầu tư và cho phép đầu tư.
Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một
cách độc lập, tách biệt với quá trình lập dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ
sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận được rút ra từ
quá trình thẩm định là cơ sở để ra quyết định đầu tư.
Các yếu tố được quan tâm trong công tác thẩm định của NHTM có thể
được đề cập đến là thơng tin về chủ đầu tư và về dự án đầu tư.
* Về chủ đầu tư: Phần này phản ánh một hình ảnh tổng thể nhất về
chủ đầu tư của dự án. Trong phần này các khía cạnh: năng lực pháp lý của
chủ dự án, năng lực tài chính, hoạt động sản xuất hiện tại của chủ dự án
được các cán bộ NHTM kiểm tra.

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang


11


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

* Về dự án: Khi thẩm định dự án thì họ thực hiện đánh giá các khía
cạnh sau: Tính pháp lý, kỹ thuật, thị trường, tổ chức thực hiện, hiệu quả xã
hội - môi trường và phương diện tài chính của dự án.
Đối với NHTM tất cả các nội dung thẩm định là hết sức quan trọng,
nhưng khâu thẩm định tài chính của dự án là một nội dung được đặc biệt
quan tâm. Bởi lẽ, đối với ngân hàng thì hiệu quả tài chính của các dự án
được ngân hàng tài trợ là một yếu tố có tính sống còn đối với họ.
Cũng tương tự định nghĩa hoạt động thẩm định dự án nói chung, hoạt
động thẩm định tài chính dự án nói riêng có thể được định nghĩa như sau: là
việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các yếu
tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của dự án.
1.2.3.2. Nội dung thẩm định của tài chính Dự án Đầu tư
Hoạt động thẩm định tài chính dự án diễn ra theo một quy trình thống
nhất với các bước cụ thể. Thơng thường, thẩm định tài chính dự án được
tiến hành thơng qua một số bước sau:
* Tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ
Là công việc xác định xem khi đầu tư thì phải bỏ ra bao nhiêu và phân
bổ cho tài sản cố định, tài sản lưu động như thế nào và nguồn tài trợ cho
các tài sản đó.
*Xác định tổng mức vốn đầu tư: là nội dung quan trọng đầu tiên cần
xem xét khi tiến hành phân tích tài chính dự án. Tính tốn chính xác tổng
mức vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án.

Nếu vốn đầu tư được dự tính q thấp hoặc được dự tính q cao thì khơng
phản ánh được chính xác nhu cầu vốn và tính hiệu quả của dự án. Tổng
mức đầu tư bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để lập và đưa dự án đi vào
hoạt động. Tổng mức vốn này được chia thành hai loại: vốn đầu tư vào tài
sản cố định và vốn lưu động ban đầu.

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

12


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Vốn đầu tư cho tài sản cố định bao gồm: đầu tư vào trang thiết bị, dây

truyền sản xuất.... tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đến chi phí “chìm” - tức
là các chi phí mà doanh nghiệp khơng thu hồi được cho dù dự án có thể đi
vào hoạt động hay khơng. Điển hình là các chi phí khảo sát địa điểm xây
dựng dự án, chi phí tư vấn thiết kế dự án...
Vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu bao gồm các chi phí để tạo ra
các tài sản lưu động ban đầu nhằm bảo đảm dự án có thể đi vào hoạt động
bình thường theo điều kiện kinh tế, kĩ thuật đã dự tính, nó bao gồm: nguyên
vật liệu, tiền lương, hàng dự trữ... và vốn dự phòng.
* Xác định nguồn tài trợ cho dự án, khả năng bảo đảm vốn từ mỗi
nguồn về mặt số lượng và tiến độ: Trên cơ sở tổng vốn đầu tư cho dự án,
ngân hàng tiến hành xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, trong đó phải tìm
hiểu về khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về quy mô và tiến độ. Để tài
trợ cho một dự án, vốn đầu tư có thể bao gồm các nguồn: vốn tự có của chủ
đầu tư, vốn vay ngân hàng, vốn tài trợ chính phủ, hay vốn huy động từ các
nguồn khác. Muốn đảm bảo được tiến độ thực hiện dự án như dự tính, địi
hỏi các nguồn tài trợ phải được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà phải
theo dõi cả về thời điểm. Các nguồn này phải được đảm bảo chắc chắn, sự
đảm bảo này phải có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế. Chẳng hạn, nếu nguồn
tài trợ có nguồn gốc từ ngân sách thì phải có cam kết bằng văn bản của các
cơ quan có thẩm quyền sau khi đã phê duyệt chính thức dự án, hoặc nếu là
vốn góp cổ phần hay liên doanh thì phải có sự cam kết về tiến độ và số
lượng vốn góp của các bên...
Sau khi nghiên cứu nội dung này ngân hàng có thể có được quyết định
phù hợp nếu có vay thì phải giải ngân như thế nào để đảm bảo dự án được
tiến hành một cách thuận lợi.
* Thẩm định dòng tiền của dự án

www.ThiNganHang.com

S Á C H




T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

13


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Sau khi xem xét các giải trình về nhu cầu vốn, nguồn tài trợ cho dự án,
bước tiếp theo ngân hàng phải xem xét tới các yếu tố thu, chi từ đó xác
định được dịng tiền của dự án. Thông thường, ngân hàng thẩm định các
yếu tố.
*Thẩm định doanh thu của dự án: Doanh thu của dự án bao gồm
doanh thu từ việc bán các sản phẩm chính; các sản phẩm phụ; phế liệu, phế
phẩm thu hồi; các dịch vụ cung cấp cho bên ngoài... doanh thu của dự án
thường được tính theo năm và được dựa vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ của
chủ dự án để xác định. Trong bước này, cán bộ thẩm định xác định cơng
suất huy động dự tính của chủ dự án có chính xác hay khơng; khả năng tiêu

thụ sản phẩm; giá cả của sản phẩm bán ra;... dựa vào định hướng phát triển
của ngành nghề và dự báo ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường.
* Thẩm định chi phí của dự án: Các chỉ tiêu phản ánh chi phí cũng
được tính theo năm trong suốt vịng đời của dự án. Việc dự tính các chi phí
được dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch khấu hao, kế hoạch
trả nợ. Các cán bộ thẩm định xem xét tính đầy đủ của các loại chi phí, kế
hoạch trích khấu hao có phù hợp với chế độ của Bộ Tài Chính hay khơng...
* Xác định dịng tiền của dự án: Trên cơ sở tính tốn được các yếu tố
thu, chi hàng năm có thể xác định được mức lãi, lỗ qua các năm của dự án.
Tuy nhiên, đối với bất kì một dự án cụ thể nào các NHTM đặc biệt quan
tâm tới nội dung xác định dịng tiền. Từ đó NHTM mới có cơ sở về mặt tài
chính để đánh giá dự án một cách chính xác.
Trong phân tích tài chính dự án, việc xác định dịng tiền cần phải tính
tốn chính xác dịng ra và dịng vào của dự án. Thu và chi của dự án được
xác định từ những thông tin trong các báo cáo thu nhập và chi phí của dự
án, song vấn đề là cần phân biệt giữa khoản thu và doanh thu, giữa chi phí
và khoản chi.

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I


T U Y Ể N

Trang

14


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

+ Xác định dịng chi phí: Cần phân biệt được giữa các chi phí và
khoản chi. Đối với chi phí, doanh nghiệp đã chấp nhận mua hàng hóa, dịch
vụ nhưng có thể luồng tiền đi ra chưa xuất hiện; cịn các khoản chi thì
doanh nghiệp đã thực sự bỏ tiền, tức là đã có luồng ra xuất hiện. Chi phí mà
chủ dự án phải bỏ ra đầu tiên phải kể đến là chi phí cho máy móc, nhà
xưởng, trang thiết bị (chi phí cho phần cứng), ngồi ra cũng phải tính đến
các chi phí đi kèm như chi phí lắp đặt, vận chuyển, bảo hiểm, chi phí cho
việc đào tạo cơng nhân vận hành (chi phí cho phần mềm - chuyển giao
cơng nghệ), chi phí chạy thử...
Trong việc tính tốn chi phí cũng cần phải tính đến yếu tố chi phí cơ
hội, chi phí cơ hội đo lường dịng tiền mặt thuần có thể được tạo ra nếu dự
án được bác bỏ. Khi tính tốn các khoản chi cho máy móc và thiết bị, một
dữ kiện dễ bị bỏ qua là vốn luân chuyển cần cho vận hành công trình đầu
tư, cũng phải được đưa vào để tính tốn chi phí đầu tư. Nếu số luân chuyển
được thu hồi khi dự án ngưng hoạt động thì dự án có giá trị ròng tại thời
điểm cuối và dữ kiện này cần phải được tính tới. Các chi phí “chìm” khơng
nên coi là chi phí để đưa vào dịng tiền, bởi nó là những chi phí mà chủ dự
án bỏ ra cho dù dự án đó có được chấp nhận hay khơng. Mặt khác, chi phí
khấu hao là một chi phí khá quan trọng, trong báo cáo thu nhập của kế

toán, khấu hao được khấu trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận trong kì,
nhưng nó là chi phí khơng xuất quỹ, khấu hao chỉ là một yếu tố của chi phí
làm giảm thuế nhu nhập của doanh nghiệp. Do đó, khấu hao được coi như
là một nguồn thu nhập của dự án. Ngoài ra, lãi vay vừa là khoản chi phí
vừa là khoản chi tiêu bằng tiền thật sự nhưng lãi vay thì cũng khơng được
đưa vào dịng tiền vì lãi vay tượng trưng cho giá trị thời gian của tiền tệ và
khoản này đã được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền tương lai. Khấu trừ
lãi vay vào luồng tiền tức là tính lãi gấp đơi.

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

15


Facebook: @Dethivaonganhang


www.facebook.com/dethivaonganhang

+ Xác định dòng thu nhập: Cần phân biệt được doanh thu và các
khoản thu. Doanh thu là giá trị của hàng hóa, dịch vụ đã được bán ra và
người mua tuyên bố chấp nhận mua hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, đối với
các khoản được ghi nhận là doanh thu thì khơng xác định được người mua
đã trả tiền hay chưa, cịn đối với các khoản thu thì chắc chắn là doanh
nghiệp đã thu được tiền. Tức là doanh thu thì có thể chưa xuất hiện luồng
tiền đi vào doanh nghiệp nhưng đối với khoản thu thì chắc chắn vào doanh
nghiệp đã xuất hiện.
Trong dòng thu của dự án cũng cần phải đề cập tới giá trị còn lại của
thiết bị máy móc khi dự án kết thúc. Giá trị còn lại của một tài sản là giá trị
tài sản có thể bán được tại thời điểm dự án kết thúc. Bất kì một khoản tiền
thu được do bán tài sản đầu tư mới lúc nó bị thải loại sẽ có ảnh hưởng tới
dịng tiền trong kì cuối cùng, nó được coi như là khoản thu nhập và được
dùng làm cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với dịng thu, cần
phải xác định được chính xác cái gì mà chủ dự án nhận được sau khi dự án
đi vào hoạt động. Do đó, các khoản thu từ dự án cần phải loại bỏ thuế thu
nhập để tính tốn dịng tiền được chính xác. Chính vì vậy, dịng tiền được
sử dụng để tính tốn trong thẩm định dự án đầu tư là dòng tiền sau thuế.
Như vậy, có thể xác định được luồng tiền của dự án là chênh lệch giữa
số tiền nhận được và số tiền chi ra. Luồng tiền mặt không giống như lợi
nhuận hay thu nhập. Thu nhập vẫn có thể thay đổi trong khi khơng có sự
thay đổi tương ứng trong luồng tiền mặt. Trong thời gian đầu tư vào nhà
máy, các khoản phải chi và hàng tồn kho, dòng tiền mặt của chủ đầu tư có
thể giảm trong khi thu nhập lại tăng. Một trong những ưu điểm cơ bản của
phương pháp phân tích theo luồng tiền mặt tránh được những khó khăn
vướng mắc trong đo lường thu nhập.

www.ThiNganHang.com


S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

16


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Từ đó có thể tính dịng tiền của dự án như sau:
Dòng

tiền

ròng năm thứ =
i


Lợi nhuận sau
thuế năm thứ i

Khấu
+ hao năm
thứ i

* Xem xét các chỉ tiêu tài chính
Để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu tư, người
ta thường sử dụng bốn phương pháp dựa trên cơ sở giá trị thời gian của
tiền.
- Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Phương pháp tỷ suất nội hoàn (IRR)
- Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP)
- Phương pháp chỉ số doanh lợi (PI)
* Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu tư là số chênh lệch giữa giá trị
hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với vốn đầu tư. Giá
trị hiện tại ròng đo trong phần giá trị tăng thêm dự tính mà dự án có thể
đem lại cho nhà đâu từ với mức rủi ro cụ thể của dự án. Khi NPV = 0 có
nghĩa là thu nhập chỉ vừa đủ bù đắp cho giá trị theo thời gian của tiền và rủi
ro của dự án.
Có thể xác định NPV của một dự án theo cách sau:
NPV = -C0 + C1 (1+r)-1 + C2 (1+r)-2 + … + Cn-1 (1+r)-(n-1) + Cn (1+r)-n
n

= -C0 +


I=


Ci(1+r) –I

1

Trong đó:
C0 là khoản đầu tư ban đầu
Ci là các khoản thu năm thứ i
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

17


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang


r là tỷ lệ chiết khấu
n là số năm thực hiện dự án
Phương pháp giá trị hiện tại ròng được xây dựng dựa trên giả định có
thể xác định tỷ suất chiết khấu thích hợp để tìm ra giá trị tương đương với
thời điểm hiện tại của một khoản tiền trong tương lai. Việc xác định tỷ lệ
chiết khấu là một việc làm khơng đơn giản. Có thể hiểu tỷ lệ chiết khấu
tương ứng với mức rủi ro mà chủ dự án có thể gặp phải. Khi mức rủi ro của
dự án bằng với mức rủi ro của chính sách tài trợ của doanh nghiệp thì tỷ lệ
chiết khấu bằng đúng với chi phí trung bình của vốn (WACC).
Khi sử dụng NPV như là một tiêu chuẩn để ra quyết định đầu tư chúng
ta cần phải chú ý đến hai tình huống: các dự án độc lập với nhau và các dự
án loại trừ nhau.
Trong trường hợp các dự án đầu tư độc lập thì tiêu chuẩn để chấp
nhận một dự án là dự án đó có NPV > 0, bác bỏ các dự án có NPV < 0. Các
dự án có NPV = 0 thì tùy thuộc vào tình hình của doanh nghiệp mà chấp
nhận hay bác bỏ dự án.
Trong thực tế nhiều khi doanh nghiệp phải lựa chọn trong số các dự án
loại trừ nhau, tức là khi doanh nghiệp chấp nhận một dự án thì buộc phải
loại bỏ các dự án còn lại. Trong trường hợp như thế doanh nghiệp sẽ chấp
nhận dự án nào có NPV lớn nhất.
Khi áp dụng phương pháp này có những thuận lợi và khó khăn như
sau:
+ ưu điểm:
- NPV là một chỉ tiêu rất quan trọng khi ra quyết định đầu tư, nó cho
biết quy mơ giá trị tiền lời tại thời điểm hiện tại của một dự án là lớn hay
nhỏ, sau khi đã hoàn trả đủ vốn đầu tư. Hay NPV là chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả của vốn đầu tư về phương diện tài chính.

www.ThiNganHang.com


S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

18


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

- Phương pháp này giả định rằng những khoản thu nhập tạm thời được
tái đầu tư với tỷ lệ sinh lời bằng với tỷ lệ chi phí sử dụng vốn.
- Quyết định chấp nhận hay bác bỏ dự án đầu tư phù hợp với mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận của cổ đông.
+ Nhược điểm:
- Chỉ tiêu NPV dựa vào tính chính xác của tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết
khấu càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngược lại. Do đó, lựa chọn tỷ lệ chiết
khấu một cách chính xác là một khó khăn rất lớn.

- Đối với các dự án có thời gian đầu tư khác nhau thì việc so sánh
NPV của các dự án là một việc làm khơng chính xác.
*Phương pháp tỷ suất nội hồn (IRR)
Tỷ lệ nội hồn (cịn gọi là tỷ lệ hồn vốn nội bộ) đo lường tỷ lệ hoàn
vốn đầu tư của một dự án. Về kĩ thuật tính tốn, IRR của một dự án đầu tư
là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV = 0.
Phương pháp IRR dựa trên khái niệm giá trị hiện tại thuần. Nội dung
của nó xác định một tỷ suất chiến khấu sao cho giá trị hiện tại của số dư
bằng tiền dự kiến thu được từ dự án đầu tư bằng với giá trị hiện tại của số
tiền bỏ ra đầu tư.
Cách tính IRR
+ Trong trường hợp dự án đầu tư có những luồng tiền qua các kỳ bằng
nhau. Để tính được IRR ta làm theo các bước sau:
Cho IRR = r, và NPV = 0 ta có
n


I=

Ci(1+r) -i = C0

1

hay PVIF (r,n). Ci = C0
PVIF (r,n) = C0/ Ci
www.ThiNganHang.com

S Á C H




T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

19



×