Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty NAFARIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.62 KB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
Mục lục
Mở đầu
Chơng I: Vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
I. Đặc điểm và vai trò của vốn lu động
1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lu động
1.1 Khái niệm vốn lu động
1.2 Đặc điểm của vốn lu động
2. Kết cấu của vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng
2.1 Kết cấu vốn lu động
2.2 Nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động
3. Vai trò của vốn lu động đối với doanh nghiệp
II. Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
1. Quan điểm và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
1.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lu động
1.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
2.1. Nhân tố khách quan
2.2. Nhân tố chủ quan
3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty Naforimex
I. Một số nét khái quát về công ty Naforimex
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Nhiệm vụ của công ty
3. Cơ cấu tổ chức quản lí công ty
4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động
4.1. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh
4.2. Đặc điểm về thị trờng và đối thủ cạnh tranh của công ty
4.3. Đặc điểm về lao động
4.4. Đặc điểm về tài chính
II. Tình hình huy động vốn lu động trong những năm gần đây


III. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động ở công ty giai đoạn 1999-2001
1. Hiệu quả sử dụng vốn lu động
1.1 Tốc độ luân chuyển
1.2 Sức sinh lời vốn lu động
1.3 Các chỉ số về năng lực hoạt động
1.4 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
2. Phân tích những nhân tố thực tiễn ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu
động của công ty
2.1 Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn lu động tới hiệu quả sử dụng vốn l-
u động
1
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
2.2 Phân tích ảnh hởng của tình hình quản lí vốn lu động tới hiệu quả sử
dụng vốn lu động
2.3 Phân tích ảnh hởng của doanh thu chi phí tới hiệu quả sử dụng vốn lu
động
3. Đánh giá chung về tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lu động của
công ty
3.1 Những mặt tích cực
3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động của công ty Naforimex
I. Hớng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty trong những năm
tới
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty
1. Hoàn thiện chính sách quản lí vốn lu động
2.Tăng cờng áp dụng hình thức tín dụng thơng mại
3. Quản lí chặt chẽ doanh thu chi phí
4. Một số giải pháp khác
III. Một số kiến nghị

1. Đối với nhà nớc
2. Đối với ngân hàng
kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
2
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
Lời mở đầu
Đối với bất kì doanh nghiệp nào, vốn cũng là điều kiện tiên quyết để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt đợc những mục tiêu mong muốn.
Đặc biệt là doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong cơ chế thị trờng, hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh gắn liền với hiệu quả sử dụng vốn lu động; bởi vì nếu
vốn không đợc sử dụng đúng mục đích sẽ gây lãng phí và ảnh hởng tới tiềm lực tài
chính cũng nh tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động là một vấn đề bức xúc, thiết thực và cũng là mục tiêu
phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt cùng với sự biến động không ngừng của các yếu tố trên thị trờng nh hiện nay
thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động càng có ý nghĩa quan trọng hơn.
Công ty Naforimex là một công ty thơng mại có quy mô không lớn nhng thị trờng
và mặt hàng kinh doanh rất đa dạng và phức tạp. Nhận thấy tầm quan trọng của
vốn lu động đối với công ty, em đã chọn đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động tại công ty Naforimex .
Kết cấu của đề tài bao gồm ba chơng:
Chơng I: Vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng
Chơng II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty
Naforimex
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động tại công ty Naforimex
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo:
TS

.
Lê Công Hoa
, các cô chú
trong công ty Naforimex và những ngời đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

Sinh viên

Đặng minh cảnh
3
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
CHƯƠNG I
VốN LƯU ĐộNG Và HIệU QUả Sử DụNG VốN LƯU ĐộNG CủA
DOANH NGHIệP TRONG CƠ CHế THị TRƯờNG
I. ĐặC ĐIểM Và VAI TRò CủA VốN LƯU Động.
1. Khái niệm và đặc điểm vốn lu động của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về vốn lu động
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối t-
ợng lao động. Lợng tiền ứng trớc để thoả mãn thu cầu về các đối tợng lao động đợc
gọi là vốn lu động.
Xét dới góc độ tài sản, vốn lu động chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản
lu động. Đây là những tài sản ngắn hạn và thờng xuyên luân chuyển trong quá
trình sản xuất kinh doanh bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu và các tài sản khác
có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm.
1.2. Đặc điểm của vốn lu động
Vốn lu động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thờng chiếm từ 25%
đến 60% trong tổng vốn kinh doanh của chúng, cá biệt có những doanh nghiệp th-
ơng mại tỉ lệ này lên tới 90%. Chúng ta có thể thấy rằng vốn lu động chiếm một
phần khá lớn trong tổng vốn kinh doanh. Quản trị và sử dụng hợp lí vốn lu động có
ảnh hởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc nắm bắt đợc các đặc tính của vốn lu động từ đó quản trị hợp lí

vốn lu động là điều rất cần thiết. Vốn lu động có những đặc điểm nổi bật sau:
Vốn lu động chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính chất
mùa vụ và chu kì trong kinh doanh.
Dù trong bất cứ trờng hợp nào, vốn lu động đều có thể đợc chuyển trạng thái
tơng đối nhanh mà không chịu chi phí lớn.
Một đặc điểm nữa của vốn lu động là lợi nhuận tạo ra từ vốn lu động là lợi
nhuận dán tiếp. Bởi vậy, lợi nhuận do sử dụng vốn lu động phải đợc đánh giá dựa
trên cơ sở sự tác động chung mà vốn lu động này đã phát huy hết tác dụng trong
các chức năng sản xuất và marketing. Vì thế, giữa các giám đốc tài chính,
marketing, sản xuất cần có sự phối hợp chặt chẽ về chính sách tài chính và chính
sách tồn kho.

4
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
Nhng đặc điểm nổi bật nhất của vốn lu động là không ngừng tuần hoàn và
chu chuyển giá trị qua các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc điểm vận
động vốn lu động có thể tóm tắt nh sau:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lu động đợc dùng để mua sắm các đối tợng
lao động trong khâu dự trữ sản xuất (nguyên, nhiên vật liệu). ở giai đoạn này vốn
đã thay đổi từ hình thái vốn tiền tệ sang vật t.
- Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sản xuất: Qua công nghệ sản xuất các vật
t dự trữ đợc chế tạo thành bán thành sản phẩm và thành phẩm.

- Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm sau khi đợc tiêu thụ, hình thái hàng
hoá hiện vật lại đợc chuyển sang vốn tiền tệ nh ban đầu.
Mua vật t Sản xuất
Vốn bằng tiền Vốn đự trữ SX Vốn trong SX
Hàng hoá Sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn lu động không diễn

ra một cách tuần tự nh mô hình lý thuyết nêu trên mà các giai đoạn vận động của
vốn đan xen vào nhau.
Trong khi một bộ phận của vốn lu động đợc chuyển hoá thành vật t dự trữ,
sản phẩm dở dang, thì một bộ phận khác lại chuyển từ sản phẩm thành phẩm
sang vốn tiền tệ. Cứ nh vậy, các chu kỳ sản xuất đợc tiếp tục đợc lặp đi lặp lại vốn
lu động liên tục tuần hoàn và chu chuyển.
2. Kết cấu vốn lu động
2.1 Kết cấu vốn lu động
2.1.1 Theo khoản mục

* Tiền.
- Tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. ở
các nớc phát triển thị trờng thì các chứng khoán có độ thanh khoản cao cũng đợc
xếp vào khoản mục này. Các loại chứng khoán có thanh khoản cao giữ vai trò là b-
ớc đệm cho tiền mặt, vì nếu số d tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu t vào
chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhng khi cần thiết cũng có thể chuyển
đổi chúng thành tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do vậy trong
5
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
quản trị tài chính ngời ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để
duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.

- Tiền đợc sử dụng để trả nợ lơng công nhân, mua sắm nguyên vật liệu, mua
tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ ...

- Mặc dù tiền mặt là một tài sản không sinh lãi nhng bất kì doanh nghiệp
nào hoạt động kinh doanh đều phải có một lợng tiền mặt dự trữ nhất định. Việc giữ
đủ tiền mặt đem lại những lợi thế sau cho doanh nghiệp:

Hởng lợi thế thơng lợng mua hàng: đợc hởng lợi thế chiết khấu nếu doanh

nghiệp có thể thanh toán ngay số tiền hàng.
Duy trì các chỉ số thanh toán ngắn hạn giúp doanh nghiệp có thể mua hàng
với những điều kiện thuận lợi và hởng hạn mức tín dụng rộng rãi.
Tận dụng đợc những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong
các hoạt động thanh toán chi trả.
Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trờng hợp biến động không lờng trớc đợc
nh: hoả hoạn, chiến dịch marketting cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh, đình
công, vợt qua yếu tố khó khăn của thời vụ kinh doanh.
* Đầu t ngắn hạn
- Các khoản đầu t ngắn hạn của công ty gồm có; chứng khoán ngắn hạn, góp
vốn kinh doanh ngắn hạn...
- Các khoản này ngoài mục tiêu sinh lợi còn có ý nghĩa quan trọng trong
việc đảm bảo khả năng thanh toán nhanh cho công ty, do đây hầu hết là những tài
sản có tính thanh khoản cao. Do vậy trong những trờng hợp cần thiết doanh nghiệp
có thể chuyển đổi các tài sản này để đáp ứng nhu cầu cấp bách về thanh toán.
* Các khoản phải thu
Cạnh tranh là xu hớng vận động của nền kinh tế thị trờng do vậy để đứng
vững trên thơng trờng các doanh nghiệp không ngừng vận dụng các chiến lợc cạnh
tranh. Hình thức cạnh tranh rất đa dạng phong phú từ cạnh tranh về chất lợng sản
phẩm giá cả dịch vụ giao hàng lắp đặt đến hình thức mua bán chịu. Đây là một
hình thức cạnh tranh khá phổ biến có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp,
hình thức này đem lai cho doanh nghiệp những lợi thế sau:
6
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
Tăng doanh thu bán hàng, do đợc trả tiền chậm nên số lợng khách hàng tăng
làm cho lợng hàng hoá bán tăng nên doanh thu bán hàng cũng tăng theo.
Giảm chi phí tồn kho hàng hoá
Tài sản cố định đợc sử dụng có hiệu quả hơn và hạn chế đợc phần nào về
hao mòn vô hình.
Tuy nhiên bên cạnh những u điểm việc bán chịu đem lại cho doanh nghiệp

thì việc này cũng đặt doanh nghiệp trớc những rủi ro nhất định:
Chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ tăng.
Rủi do không đòi đợc nợ.

Chính sách bán chịu mà doanh nghiệp áp dụng tạo ra các khoản phải thu của
doanh nghiệp từ khách hàng, từ nội bộ doanh nghiệp hay các khoản ứng trớc ngời
bán... Các khoản phải thu này lớn hay nhỏ đều ảnh hởng nhất định đến hoạt động
của doanh nghiệp, do vậy các doanh nghiệp đều duy trì một tỷ lệ các khoản phải
thu nhất định.
* Hàng tồn kho

Trong quá trình sản xuất-chế biến, việc tiêu hao đối tợng lao động thờng
xuyên diễn ra liên tục, nhng việc cung ứng nguyên vật liệu đồi hỏi phải thực hiện
cách quãng, mỗi lần chỉ mua vào một lợng nhất định. Do đó doanh nghiệp thờng
xuyên phải có một lợng lớn nguyên vật liệu nằm trong quá trình dự trữ, hình thành
nên khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ chính là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bao bì, vật liệu bao bì. Bộ phận này
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lu động.

Khi tiến hành sản xuất-chế biến xong hầu nh các doanh nghiệp cha thể tiêu
thụ hết ngay các sản phẩm của mình đợc, phần thì do"độ chễ" nhất định giữa sản
xuất và tiêu thụ, phần thì phải có đủ lô hàng mới xuất đi tiêu thụ đợc... Do vậy
doanh nghiệp cũng luôn phải duy trì một số lợng lớn vốn lu động dới dạng vốn sản
xuất và vốn thành phẩm. Đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ sản phẩm đang chế
tạo và nửa thành phẩm, phí tổn chờ phân bổ và vốn thành phẩm nhập kho.

* Tài sản lu động khác
Là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí chờ
kết chuyển... Đây là những khoản mục chi phí cần thiết phục vụ cho những nhu
cầu thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

7
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
2.1.2 Theo nguồn hình thành
* Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của chủ các doanh nghiệp, các
doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng và định đoạt. Nguồn vốn này đợc tạo nên từ
những nguồn sau:

- Vốn ban đầu của chủ sở hữu: tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp
cụ thể mà ta có thể có các nguồn vốn sau:
Đối với doanh nghiệp nhà nớc: Khi mới thành lập doanh nghiệp đợc nhà n-
ớc cấp cho một số vốn nhất định để tiến hành hoạt động kinh doanh gọi là vốn do
ngân sách nhà nớc cấp. Thông thờng số vốn này chỉ đáp ứng đợc một phần nhu cầu
vốn lu động của doanh nghiệp, phần còn lại là doanh nghiệp đi vay theo lãi suất thị
trờng. Ngoài ra trong quá trình hoạt động nếu doanh nghiệp nhà nớc giải trình đợc
các kế hoạch tài chính tốt thì sẽ đợc nhà nớc cấp thêm vốn lu động bổ xung mỗi
năm.

Đối với doanh nghiệp t nhân: Nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp bỏ ra để
thực hiện sản xuất kinh doanh.

Đối với công ty liên doanh: Nguồn vốn này đợc biểu hiện dới hình thức vốn
góp của các thành viên khi mới thành lập doanh nghiệp, nguồn vốn góp có thể là
tiền mặt hay vật t hàng hoá.

Đối với công ty cổ phần: Nguồn vốn này do những ngời sáng lập ra công ty
phát hành cổ phiếu huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đây
là vốn cổ phần.


Đây là nguồn vốn dài hạn có tính chất ổn định thờng xuyên và là nguồn tài
trợ cho vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp.

- Vốn tự bổ sung: Nguồn vốn này đợc hình thành từ lợi nhuận để lại hay các
quỹ của doanh nghiệp để mở rộng quy mô nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra, chênh lệch đánh giá tài sản và chênh lệch tỷ giá cũng là nguồn tài
trợ cho vốn lu động của doanh nghiệp.
* Vốn vay

8
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
Nguồn vốn này là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế bao
gồm:

- Vốn vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng hay các cá
nhân khác. Nguồn vốn này tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt.
Mặc dù có u điểm là lãi tiền vay có giới hạn, nhng đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh
toán lãi tiền vay đúng hạn. Hơn thế nữa vay vốn phải có bảo đảm và doanh nghiệp
phải chịu sự kiểm soát ràng buộc của các chủ nợ trong việc sử dụng tiền vay.
Các hình thức vay vốn ngân hàng:
Vay theo hạn mức tín dụng: Là việc các ngân hàng và công ty thoả thuận
với nhau trớc về hạn mức tín dụng. Ngân hàng sẽ cho công ty vay trong một hạn
mức nào đó mà không cần thế chấp, trong hạn mức này công ty có thể vay mà
không cần có sự thẩm định của ngân hàng. Đây là một nguồn tài trợ có chi phí thấp
nhng đôi khi cũng gây ra trục trặc, ví dụ nh khi ngân hàng gặp khó khăn về tài
chính hay thanh toán thì công ty phải hoàn trả hoặc không vay đợc.

Th tín dụng: Đây là hình thức tài trợ áp dụng trong nhập khẩu hàng hoá khi
mà nhập khẩu hàng hoá không có tiền trên tài khoản thì có thể đề nghị ngân hàng

cung cấp tín dụng để mua hàng từ một nhà xuất khẩu nớc ngoài dới hình thức mở
th tín dụng. Khi nhận đợc thông báo của ngân hàng phục vụ bên mình nhà nhập
khẩu sẽ chuyển hàng hoá đi còn việc thanh toán do ngân hàng phục vụ hai bên giải
quyết. Sau khi số tiền theo th tín dụng đợc ngân hàng phục vụ bên thanh toán hoàn
tất thì nó sẽ trở thành 1 khoản nợ do ngân hàng tài trợ nhà nhập khẩu.
Vay theo hợp đồng: Hình thức vay này đợc áp dụng khi một công ty có
những hợp đồng về sản xuất, gia công cho khách hàng thì ngân hàng có thể sẽ
cho vay căn cứ vào các hợp đồng đã đợc ký kết. Hình thức vay này tỏ ra tơng đối
phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ.

Tạo vốn bằng cách bán nợ: Một công ty có thể gia tăng nguồn vốn ngắn
hạn bằng cách bán các khoản nợ của mình. Thực tiễn ở các nớc thì các khoản nợ
khó đòi đều đợc mua bán cho các công ty mua nợ. Những công ty này đợc pháp
luật thừa nhận, những khoản nợ đợc mua cao hay thấp tuỳ thuộc vào tính chất và
mức độ của các khoản nợ khó đòi.
Vay ngắn hạn bằng cách thế chấp các khoản phải thu : Các công ty trong
quá trình hoạt động đều có thể đem các hoá đơn thu tiền để làm vật đảm bảo cho
các khoản vay. Thông thờng các ngân hàng có thể căn cứ vào các hoá đơn đem thế
chấp để phân loại rồi sau đó mới cho vay. Số tiền mà các ngân hàng cho vay tuỳ
9
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
thuộc vào mức độ rủi ro của các hoá đơn thu tiền nhng thông thờng tỷ lệ này chiếm
khoảng 30% đến 90 % giá trị danh nghĩa các khoản vay.
Thế chấp bằng hàng hoá: Các hàng hoá và tài sản cũng đợc sử dụng để thế
chấp cho các khoản vay ngắn hạn. Giá trị của những điều khoản vay nhiều hay ít
tuỳ thuộc vào gía trị thực của các hàng hoá tài sản.
Chiết khấu thơng phiếu: Đây là nghiệp vụ mà qua đó ngân hàng dành cho
khách hàng toàn quyền sử dụng cho đến kỳ hạn của thơng phiếu một khoản tiền
của một thơng phiếu sau khi đã trừ các khoản lãi phải thu.
- Vốn chiếm dụng của các đối tợng khác: Thực tế trong kinh doanh có các

khoản phải trả, phải nộp nh phải trả ngời bán, phải nộp ngân sách... nhng cha đến
kỳ hạn phải nộp hay những khoản ngời mua ứng trớc. Doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh mà không cần trả lãi. Nhng trong cơ chế thị trờng vốn này
không thể là chiến lợc lâu dài để tài trợ cho vốn lu động nó chỉ đáp ứng nhu cầu bổ
sung vốn lu động trong một thời điểm mà thôi .
Ngoài ra dựa vào thời gian huy động và sử dụng các nguồn tài trợ còn đợc
phân thành nguồn tài trợ dài hạn và nguồn tài trợ ngắn hạn. Nếu sử dụng nguồn tài
trợ dài hạn thì doanh nghiệp sẽ không phải chịu rủi ro về khả năng thanh toán,
không phải chịu rủi ro về sự thay đổi lãi suất huy động, tốn ít thời gian và chi phí
cố định cho huy động vốn thấp. Tuy nhiên mặt hạn chế nguồn này là nó đặt doanh
nghiệp vào tình trạng sử dụng lãng phí nguồn vốn vì có những lúc doanh nghiệp sẽ
không sử dụng hết vốn mà vẫn không phải trả lãi vay. Với nguồn tài trợ ngắn hạn
thì chi phí huy động thấp hơn và tránh đợc lãng phí khi không có nhu cầu sử dụng.
Nhng sử dụng nguồn này thì doanh nghiệp lại phải đối mặt với những rủi ro về
thanh khoản, rủi ro bất khả kháng từ chủ nợ, rủi ro biến động lãi xuất... Do vậy các
doanh nghiệp phải dựa trên đặc trng của lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh, môi tr-
ờng kinh doanh, tình hình tài chính mà lựa chọn cho mình cơ cấu nguồn tài trợ tối -
u nhất.
Bảng 1: Phân loại và kết cấu vốn lu động
10
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
Vốn
lu
động
của
doanh
nghiệp
Theo
nguồn
hình

thành
Vốn vay
Vốn chiếm dụng của đối tợng khác
Vốn vay ngắn hạn
Vay theo hạn mức tín dụng
Th tín dụng
Vay theo hợp đồng
Tạo vốn bằng cách bán nợ
Vay ngắn hạn bằng thế chấp
các khoản phải thu
Thế chấp bằng hàng hoá
Chiết khấu thơng phiếu
Vốn chủ sở hữu Vốn ban đầu của chủ sở hữu
Vốn tự bổ xung
Theo
khoản
mục
Tiền
Đầu t ngắn hạn
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
TSLĐ khác
2.2 Nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động.
Sản xuất trong nền kinh tế thị trờng diễn ra rất đa dạng, các doanh nghiệp đ-
ợc tổ chức dới nhiều hình thức sở hữu khác nhau, với những quy mô và cơ cấu tổ
chức khác nhau phụ thuộc vào từng nghành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động
kinh doanh. Tuỳ theo từng đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể vận hành quy
trình sản xuất kinh doanh theo hớng có lợi nhất nhằm thực hiện một cách thành
công mục tiêu của mình "tối đa hoá lợi nhuận" về lâu về dài. Để đạt đợc mục tiêu
này mỗi doanh nghiệp phải tự xác định cho mình một hớng đi một cách chính xác

trên cơ sở nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động. Nh vậy để có khả năng
kiểm soát đợc dòng tiền của mình thì mỗi doanh nghiệp phải có đợc cơ cấu vốn
hợp lý đặc biệt đó là cơ cấu vốn lu động thì doanh nghiệp phải chú ý đến các nhân
tố ảnh hởng sau:
Điều kiện sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của các doanh nghiệp sản
xuất.
Các phơng thức thanh toán trong bán hàng khác nhau dẫn đến khoản mục và
quy mô các khoản phải thu khác nhau.
Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý tài chính của doanh
nghiệp cũng có ảnh hởng không nhỏ đến kết cấu vốn lu động.

11
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
Quy mô sản xuất lớn hay nhỏ cũng tác động đến nhu cầu vốn lu động từ đó
ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động
3. Vai trò của vốn lu động đối doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Vốn nói chung và đặc biệt là vốn lu động giữ một vai trò quyết định trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lu động bảo đảm cho sự th-
ờng xuyên liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh từ các khâu mua sắm vật t
đến tiến hành tổ chức sản xuất-chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn lu động với đặc điểm về khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp Doanh
nghiệp có thể thay đổi chiến lợc sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng, đáp ứng
kịp thời nhu cầu thị trờng cũng nh các nhu cầu tài chính trong quan hệ kinh tế đối
ngoại cho doanh nghiệp
Vốn lu động luân chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm và là nhân tố
chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do vật việc quản lí tốt vốn lu động sẽ có đợc cơ
hội giảm chi phí giá thành, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lu động diễn ra trong toàn
bộ các giai đoạn của chu kì sản xuất kinh doanh nên đồng thời trong quá trình
theo dõi sự vận động của vốn lu động, doanh nghiệp quản lí đợc gần nh toàn bộ

các hoạt động diễn ra trong chu kì sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, vốn lu động
có ảnh hởng lớn đến việc thiết lập chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quy mô của vốn lu động ảnh hởng trực tiếp đến quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với doanh nghiệp thơng mại, nó làm
tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp nhờ cơ chế dự trữ khả năng tài chính
trong các quan hệ đối ngoại, tận dụng các cơ hội trong kinh doanh và khả năng
cung cấp tín dụng cho khách hàng. Đó là những công cụ đặc biệt hiệu quả trong cơ
chế cạnh tranh hiện nay.
II. Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
1. Quan điểm và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu sử dụng vốn lu động
1.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một phạm trù kinh tế phản ánh tình hình
sử dụng nguồn vốn lu động của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong
kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.

12
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
Hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh với vốn lu động đầu t cho hoạt động của doanh
nghiệp cho một kỳ nhất định:
Kết quả
Hiệu quả sử dụng VLĐ = ------------
VLĐ

Kết quả thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thể
hiện bằng doanh thu đạt đợc hay lợi nhuận trong kỳ, còn vốn lu động là số vốn đợc
tính bình quân trong kỳ.

Hiệu quả sử dụng vốn lu động có quan hệ đến hiệu quả tất cả các yếu tố cấu

thành nên vốn lu động, cho nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc hiệu quả cao khi
sử dụng các yếu tố của vốn lu động một cách hợp lý nhất.

Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lu động trong SXKD của các doanh
nghiệp đợc thể hiện tập trung chủ yếu ở các mặt sau:

Khả năng sinh lợi và khả năng sản xuất của vốn lu động phải cao và không
ngừng tăng so với ngành và giữa các thời kỳ. Nghĩa là phải đảm bảo một
đồng vốn lu động có thể đem lại lợi nhuận tối đa cho phép để không những
bảo toàn mà còn phát triển vốn
Khả năng tiết kiệm vốn lu động và ngày càng tăng: sử dụng vốn lu động tiết
kiệm cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nó giúp
doanh nghiệp không phải huy động thêm vốn lu động, giảm chi phí tăng lợi
nhuận mà vẫn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất.
Tốc độ luân chuyển vốn cao: giúp doanh nghiệp đẩy nhanh khả năng thu hồi
vốn, tiếp tục tái đầu t cho kỳ sản xuất tiếp theo, nắm bắt kịp thời các cơ hội
kinh doanh có khả năng sinh lời.
Xây dựng đựơc một cơ cấu vốn tối u và tiềm lực vững chắc cho doanh
nghiệp

Tuy nhiên nếu xét theo quan điểm hiệu quả kinh tế xã hội thì hiệu quả sử
dụng vốn lu động của các doanh nghiệp phải góp phần tăng trởng kinh tế xã hội,
tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên.
13
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.

Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một phạm trù rộng bao gồm nhiều mặt tác
động. Bản thân yếu tố này lại bị chi phối nhiều nhân tố khác. Bởi vậy để đánh giá

chính xác, có cơ sở khoa học và hiệu quả kinh doanh phải dựa trên nguồn thông tin
từ các báo cáo tài chính và dùng phơng pháp tỷ lệ và phân tích. Dựa trên nền tảng
căn bản đó, các nhà kinh tế xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lợng sử
dụng vốn lu động của các doanh nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu phải đáp ứng đợc các
yêu cầu sau:
Các chỉ tiêu phải đánh giá, phản ánh đợc hiệu quả kinh doanh của đơn vị
trên phơng diện tổng quát cũng nh riêng biệt từng yếu tố tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh.

Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính toàn diện, điều này thể hiện ở chỗ chỉ
tiêu phải phản ánh, biểu hiện các yếu tố, các mặt hoạt động của sản xuất
kinh doanh.
Các chỉ tiêu đánh giá phải có sự liên tục và so sánh tính toán cụ thể thống
nhất.
Các chỉ tiêu đánh giá có phạm vi áp dụng nhất định, áp dụng cho từng mục
tiêu cụ thể.

Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và khả năng sản xuất của vốn lu
động, trong số các chỉ tiêu có chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp nhng cũng có các chỉ tiêu tác động gián tiếp đến hoạt động
của doanh nghiệp thông thờng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngời ta sử dụng
các chỉ tiêu sau:
1.2.1 Tốc độ luân chuyển vốn lu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không ngừng,
thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ - sản xuất - tiêu
thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn, tăng
doanh thu, lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.Việc
phân tích các chỉ tiêu quan trọng bậc nhất này có thể đa các chỉ dẫn cho doanh
nghiệp để tăng cờng công tác quản lý kinh doanh và sử dụng tiết kiệm vốn lu động.


Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lu động bao gồm hai hình thức hệ số luân
chuyển vốn lu động và thời gian của một vòng luân chuyển.
- Hệ số luân chuyển vốn lu động (vòng quay vốn lu động)
14
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B

Doanh thu thuần
Hệ số luân chuyển VLĐ = ----------------------
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động luân chuyển đợc mấy vòng trong một thời
kỳ nhất định (thờng là một năm). Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ vốn lu động
luân chuyển với tốc độ cao và càng có lợi cho kết quả sản xuất kinh doanh. Nói
cách khác, vòng quay vốn lu động tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và
ngợc lại.

- Thời gian của một vòng luân chuyển vốn lu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lu động thực hiện
một lần luân chuyển (độ dài một vòng quay vốn lu động ) trong kỳ.
Số ngày của kỳ phân tích
Thời gian của một vòng luân chuyển = ------------------------------
Vòng quay VLĐ
Thời gian của một kỳ phân tích theo quy ớc là: một tháng là 30 ngày, một
quý là 90 ngày, một năm là 360 ngày. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
vốn lu động càng cao. Về mặt bản chất, chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của
trình độ kinh doanh, của công tác quản lý, kế hoạch hoá và tình hình tài chính
doanh nghiệp. Vòng quay vốn lớn trong điều kiện không có sự gia tăng đột biến về
vốn chứng tỏ hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất ra có sức tiêu thụ mạnh, doanh
thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tơng ứng cũng tăng mạnh. nếu không hoàn thành
đợc một kì luân chuyển nghĩa là vốn lu động còn ứ động ở một khâu nào đó, cần
tìm biện pháp khai thông kịp thời.

- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động
Vốn lu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động = ---------------------------------
Doanh thu thuần
Hệ số này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần sử dụng bao nhiêu
vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng
cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều.
- Mức tiết kiệm vốn lu động
15
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
Mức tiết kiệm vốn lu động có đợc là do có sự thay đổi tốc độ luân chuyển
vốn lu động. Phơng pháp xác định mức tiết kiệm vốn lu động nh sau:


V
TK
( ) = (T
1
- T
0
)

Trong đó :
V
TK
: Là mức tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) vốn lu động
D
1
: Doanh thu kỳ này.
T

1
: Thời gian luân chuyển VLĐ kỳ này.
T
0
: Thời gian luân chuyển VLĐ kỳ trớc.
N : Số ngày trong kỳ
Theo phơng pháp này nếu thời gian luân chuyển vốn kì này ngắn hơn kì trớc
thì doanh nghiệp tiết kiệm đợc số vốn lu động. Số vốn lu động tiết kiệm đợc có thê
đợc sử dụng vào mục đích khác để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2 Sức sinh lời của vốn lu động.
Đây là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lu động thì sinh ra đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì lợi nhuận thu đợc trên một
đồng VLĐ càng cao, tức là hiệu quả sử dụng càng cao và ngợc lại.

Lợi nhuận
Sức sinh lợi của vốn lu động = ---------------------
VLĐbình quân
Chỉ tiêu về lợi nhuận có thể là lợi nhuận trớc thuế, lợi nhuận sau thuế.
1.2.3 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét qua một số chỉ tiêu
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán phản ánh mối quan
hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải
thanh toán trong kỳ. Do tính chất "lỏng" cao, vốn lu động đợc coi là nguồn chủ yếu
để thực hiện thanh toán của doanh nghiệp.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán gồm:

16

N
D
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
Hệ số thanh toán hiện hành: Là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia tài sản lu
động cho nợ ngắn hạn. Tài sản lu động thờng bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn
hạn, các khoản phải thu, dự trữ còn nợ ngắn hạn bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng,
tín dụng thơng mại và các khoản phải trả khác. Cả tài sản lu động và nợ ngắn hạn
đều có một thời hạn tồn tại rất ngắn (thờng nhỏ hơn một năm). Tỷ lệ này là thớc đo
khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ
của chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền
trong một giai đoạn tơng đơng với thời hạn các khoản nợ đó.
Tài sản lu động
Hệ số thanh toán hiện hành = ----------------------
Nợ ngắn hạn
Tuỳ thuộc vào từng nghành kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh mà hệ số
này đợc đánh giá tốt hay xấu.

Hệ số thanh toán nhanh: Là tài sản đợc tính bàng cách chia tài sản quay
vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các
khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho), là những tài sản khó chuyển đổi thành
tiền hơn trong tổng tài sản lu động và dễ bị lỗ nhất nếu đợc đem bán. Do vậy, hệ số
thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ và đợc xác định bằng cách lấy tài sản lu động trừ
đi phần dự trữ và chia cho nợ ngắn hạn.

Tài sản lu động Tài sản dự trữ
Hệ số thanh toán nhanh = -------------------------------------------
Nợ ngắn hạn


Tiền mặt + CK ngắn hạn + phải thu
= ----------------------------------------------
Nợ ngắn hạn
Nếu chỉ số này > 1 thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đợc
đánh giá là khả quan, ngợc lại doanh nghiệp sẽ có nguy cơ rơi vào tình trạng vỡ nợ.
Hệ số thanh toán tức thời: Tỷ lệ này phản ánh khả năng thanh toán lập tức
tại thời điểm xác định tỷ lệ không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ. Nó
đợc tính bằng tỷ lệ giữa tổng số vốn bằng tiền hiện có và nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Tổng số vốn bằng tiền đợc xác định là toàn bộ số tiền mặt và số chứng
khoán thanh khoản cao mà doanh nghiệp đang nắm giữ.

Tiền mặt + CKngắn hạn
17
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
Hệ số thanh toán tức thời = ---------------------------------
Nợ ngắn hạn

Chỉ số này thờng > 0,5 đối với các doanh nghiệp đợc đánh giá là có tình
hình thanh toán tơng đối tốt. Ngợc lại thì doanh nghiệp có thể đang gặp khó khăn
trong tiền mặt dự trữ. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao thì nó lại phản ánh tình
hình không tốt vì lợng vốn bằng tiền quá lớn gây ra chi phí cơ hội cao, làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn lu động.

1.2.4. Các chỉ số về hoạt động
Vốn lu động đợc hợp thành từ nhiều bộ phận cấu thành, do vậy khi xem xét
hiệu quả sử dụng vốn lu động ta cần đánh giá tới những chỉ tiêu hoạt động của bộ
phận cấu thành nên vốn lu động. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
- Vòng quay tiền

Doanh thu thuần

Vòng quay tiền = ---------------------------------------------------------
Tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn bình quân
Vòng quay tiền mặt phản ánh một đồng tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn
tạo đợc mấy đồng doanh thu trong kì nghiên cứu hay nó nó quay đợc bao nhiêu
vòng. Chỉ số này nói lên hiệu quả sử dụng tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn của
doanh nghiệp, nó càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng có hiệu quả loại
tài sản này.
- Thời gian của một vòng quay tiền
360
Thời gian vòng quay tiền = -----------------------
Số vòng quay tiền
Thời gian vòng quay tiền cho biết thời gian cần thiết để tiền mặt và chứng
khoán ngắn hạn thực hiện đợc một vòng quay (độ dài một vòng quay tiền) trong kì.
Chỉ tiêu này cao hay thấp cho biết hiệu suất sử dụng tiền mặt tăng hay giảm
- Vòng quay các khoản phải thu
Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền của
doanh nghiệp và đợc xác định theo công thức:

18
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu = --------------------------------------------
Số d bình quân các khoản phải thu

Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh là tốt,
vì doanh nghiệp không phải đầu t nhiều vào các khoản phải thu (không cung cấp
tín dụng cho khách).
- Kì thu tiền bình quân

Các khoản phải thu bình quân

Kì thu tiền bình quân = ---------------------------------------
Doanh thu bình quân một ngày
Kì thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ và ngợc lại.
Ngoài cách trên chỉ tiêu này còn đợc tính bằng cách lấy 360 ngày/vòng quay các
khoản phải thu.
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kì.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao, thì việc kinh doanh đợc đánh giá càng
tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu t cho hàng tồn kho thấp nhng vẫn đạt đợc doanh số
cao. Số vòng quay hàng tồn kho đựoc xác định theo công thức:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho = -------------------------------
Hàng tồn kho bình quân
- Thời gian một vòng quay hàng tồn kho
360
Thời gian một vòng quay hàng tồn kho = ---------------------------------------
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số trên cho biết kì đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu
ngày.
Thông qua hệ thống chỉ tiêu trên, doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc sức sinh
lợi, tốc độ luân chuyển, mức đảm nhiệm vốn lu động. Để đánh giá tình hình sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không thì doanh nghiệp có thể
19
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
so sánh kì này và kì trớc, giữa các đơn vị trong nghành. Việc tính toán các chỉ tiêu
còn giúp ngời quản lí đa ra các phơng pháp đầu t mới hoặc chỉnh lại cơ cấu vốn lu
động sao cho phù hợp với loại hình và mục đích kinh doanh cũng nh các nguồn
huy động để tài trợ cho vốn lu động.

2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu trên đã cho thấy sự đánh giá khá đầy đủ về tình hình sử dụng
vốn lu động trong một doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động quản lý kinh doanh vốn
rất đa dạng, muôn màu. Hiệu quả sử dụng vốn lu động không chỉ đợc đánh giá từ
giác độ định lợng tài chính. Muốn thực hiện tốt công tác phân tích đánh giá, quản
lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động thì cần xem xét dới một góc độ nhìn
tổng thể. Do đó để có kết quả đánh giá chính xác thì cần xét dến các nhân tố ảnh
hởng đến hoạt động này.
ảnh hởng hiệu quả sử dụng vốn lu động có rất nhiều nhân tố, tuy nhiên để
tiện lợi cho nghiên cứu ngời ta chia làm hai nhóm:
2.1 Nhóm các nhân tố khách quan:

Là nhóm các nhân tố do môi trờng bên ngoài doanh nghiệp gây ra. Nó
không phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp. Đối với các nhân tố này, doanh
nghiệp chỉ có thể tận dụng hay tự diều chỉnh nhằm phù hợp với quy luật của
chúng. Ta sẽ xem xét một số nhân tố sau:

* Các chính sách vĩ mô

Trên cơ sở luật pháp, các chính sách kinh tế, Nhà nớc tạo ra môi trờng cho
các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Sự thay đổi trong chế độ chính
sách đều có tác động tốt hoặc xấu đối với doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng
vốn lu động thì các chính sách thuế các chính sách tín dụng của nhà nớc sẽ có tác
động rất lớn. Lãi suất và thuế suất thay đổi sẽ có thể làm tăng hay giảm hiệu quả
sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần nắm bắt đúng đắn
luật pháp để từ đó lợi dụng làm lợi cho mình từ những sự u tiên hay những kẽ hở
của luật pháp
* Nhu cầu tiêu dùng
Thị trờng đầu ra là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong cơ chế thị tr-

ờng, có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nếu nhu cầu tiêu dùng
lớn, doanh thu tiêu thụ cao, doanh nghiệp sẽ tận dụng đợc tối đa công suất của vốn
lu động, giảm tối thiểu thời gian ứ đọng vốn. Ngợc lại những biến động bất lợi về
nhu cầu sẽ gây nên ứ đọng vốn lớn, ảnh hởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn lu
20
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
động của doanh nghiệp. Do vậy, để có hoạt động tốt doanh nghiệp cần tiến hành
nắm bắt thị trờng thông qua nghiên cứu. Có nh vậy doanh nghiệp mới lập đợc kế
hoạch sử dụng vốn lu động có hiệu quả nhất.
* Tình hình cung ứng đầu vào

Biến động thị trờng đầu vào về lợng, về giá đều làm hiệu quả sử dụng vốn lu
động tăng hay giảm. Giá cả nguyên vật liệu tăng, cung về nguyên vật liệu giảm
đều sẽ có những tác động nhất định đến lợng hàng tồn kho của doanh nghiệp, từ đó
ảnh hởng lên công tác năng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Vấn đề của doanh
nghiệp là phải nắm bắt kỹ tình hình thị trờng đầu vào để có kế hoạch mua sắm phù
hợp.

Ngoài ra thái độ ngời bán cũng cần đợc chú ý đối với quản lý vốn lu động.
Chính sách bán của ngời bán (bán chịu, chiết khấu) ảnh hởng rất lớn tới hoạt động
huy động vốn lu động trong doanh nghiệp. Với bạn hàng, doanh nghiệp nên tận
dụng tốt nhất nguồn vốn chiếm dụng để quay vòng, nhng cũng cần chú ý tới những
thay đổi từ phía bạn hàng để có những ứng phó kịp thời với những bất ngờ.
* Tiến bộ khoa học công nghệ
Ngày nay, khoa học đang tiến bộ không ngừng, nhiều phát minh mới ra đời
thay thế cái cũ, lạc hậu. Công nghệ có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn lu
động. công ngệ mới sẽ làm rút ngắn thời gian vốn lu động bị ứ đọng trong sản
xuất-chế biến, tăng thêm vòng quay cho nó. do đó doanh ngiệp cẩn phải thờng
xuyên cập nhật những công nghệ mới để cải tiến quy trình sản xuất của mình thì
mới nâng cao hiệu hoạt động quản lý vốn luu động.


2.2 Các nhân tố chủ quan:
Là nhân tố xảy ra trong doanh nghiệp, nó thuộc tầm kiểm soát của doanh
nghiệp. Đối với chúng, doanh nghiệp cần khai thác triệt để, điều chỉnh theo hớng
có lợi cho mình nhất. Nhóm này bao gồm các nhân tố chủ yếu sau:
*Trình độ lao động của đôi ngũ nhân viên quản lý:

Trình độ của đội ngũ cán bộ có ảnh hởng rất lớn tới kết quả, hiệu quả sử
dụng vốn của lu động của doanh nghiệp. Quản lý tốt đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh đợc tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu, các
bộ phận, các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Từ đó sẽ hạn chế đợc tình trạng
hao phí vật t, ứ đọng ở một khâu sản xuất nào đó và tăng tốc độ luân chuyển vốn lu
động trong doanh nghiệp.
21
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
Mặt khác, trình độ hạch toán kế toán và hoach định kế hoạch tài chính của
cán bộ cũng rất cần thiết đối với hoạt động quản lý vốn lu động. Cán bộ quản lý tài
chính có trình độ không những quản lý tốt vốn lu dộng mà còn tạo thêm vốn cho
doanh nghiệp tận dụng từ những kế hoạch luân chuyển vốn chiếm dụng hay vốn đi
vay.
* Đặc điểm sản phẩm

Đặc điểm sản phẩm ảnh hởng tới việc tiêu thụ sản phẩm từ đó có tác động
đến vòng quay của vốn lu động.

Nếu sản phẩm là t liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ nh rợu,
bia, thuốc lá, sẽ có vòng đời tiêu thụ ngắn, tiêu thụ nhanh, doanh nghiệp sẽ có
vòng quay vốn lu động nhanh. Ngợc lại, sản phẩm có vòng đời dài, giá trị lớn trên
mỗi đơn vị sản phẩm thì vòng vốn lu động sẽ chậm. Do vậy doanh nghiệp cần phải
có chính sách quản lý vốn lu động cho phù hợp với đặc điểm sản phẩm mình sản

xuất.

* Cơ cấu tổ chức quản lý của từng doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức của mỗi doanh nghiệp đại diện cho phong thức quản lý kinh
doanh mà doanh nghiệp áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh ở mức hiện đại
hay không. Một cơ cấu quản lý đợc tổ chức theo mô hình hiện đại sẽ cho thấy khả
năng làm việc linh hoạt, gọn gàng từ đó ảnh hởng đến khả năng nắm bắt thời cơ
kinh doanh một cách nhanh chóng.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động chỉ có thể đạt đợc trên cơ ở một phong pháp
quản lý vốn chặt chẽ, mang lại kết quả cao và chi phí bỏ ra thấp nhất. Bởi vậy nó
đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng đợc một cơ cấu tổ chức linh hoạt, có khả năng
ra quyết định nhanh và dự báo đợc những biến động khách quan có thể xảy ra. Các
thông tin về quản lý và sử dụng vốn phải đợc truyền đến cho ngời thực hiện một
cách nhanh chóng nhất, có nh vậy ngời quản lý vốn mới có khả năng chớp những
cơ hội huy động vốn với chi phí nhỏ nhất và đầu t vốn có hiệu quả nhất.
* Các chính sách tài chính của doanh nghiệp
Chính sách tài chính của doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng
vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng, đặc biệt là trong nền
kinh tế thị trờng hiện đại. Những chính sách tài chính của doanh nghiệp tô đậm về
toàn cảnh của bức tranh tài chính trong doanh nghiệp cho thấy rõ khả năng hoạt
động tài chính của doanh nghiệp đó vững mạnh, linh hoạt hay nhiều mạo hiểm.
22
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
Nhìn chung, các chính sách tài chính rất phong phú và đa dạng tuỳ thuộc vào hoạt
động tài chính của doanh nghiệp đó, nhng tổng quát ta có thể chia thành 7 loại sau:
+ Chính sách nguồn vốn
+ Chính sách mắc nợ
+ Chính sách thay thế tín dụng
+ Chính sách khấu hao
+ Chính sách quản trị dự trữ

+ Chính sách tín dụng thơng mại
+ Chính sách phân tích tài chính
Các chính sách tài chính trên đều có những ảnh hởng nhất định đến hiệu quả
sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau. Đơn giản nh
một doanh nghiệp có chính sách về nguồn vốn linh hoạt, chính sách phân tích tài
chính chi tiết mắc nợ hợp lý sẽ có thể tiết kiệm đợc tối đa chi phí về vốn. Một
chính sách phân tích tài chính chi tiết, có khoa học sẽ cho doanh nghiệp thấy rõ
những thế mạnh và những điểm yếu trong hoạt động tài chính của mình để từ đó có
những chính sách sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Chính sách tín dụng thơng mại
thoáng hơn sẽ có khả năng nâng cao mức doanh thu cho doanh nghiệp nhng lại có
khả năng mang lại mức độ mạo hiểm cao hơn cho hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nhiệm vụ của nhà quản
lý tài chính là vô cùng nặng nề, đòi hỏi phải đa ra những chính sách quản trị tài
chính đúng đắn và phù hợp nhất đối với doanh nghiệp.

Bảng 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp
23
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
Các
nhân
tố
ảnh
hởng
Các nhân tố khách quan
Các chính sách vĩ mô
Nhu cầu tiêu dùng
Tình hình cung ứng đầu vào
Tiến bộ khoa học công nghệ
Các nhân tố chủ quan

Trình độ lao động của đội ngũ nhân viên quản lí
Đặc điểm sản phẩm
Cơ cấu tổ chức quản lí của từng doanh nghiệp
Các chính sách tài chính của doanh nghiệp
3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
Kinh doanh là hoạt động kiếm lời, là mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp, để đạt đợc lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình
độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó công tác quản lý và sử dụng vốn lu động
là một bộ phận quan trọng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp chính là các đơn vị trực tiếp tác động nhằm sử dụng và
khai thác mọi tiềm năng để sản xuất kinh doanh các sản phẩm hàng hoá dịch vụ
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, tích luỹ cho nền kinh tế. Chính vì thế
việc quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên của doanh nghiệp một cách hợp lý
và tiết kiệm, không những đem lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp mà còn là
nhân tố quan trọng đóng góp cho sự ổn định phát triển đi lên của toàn xã hội.
Đối với doanh nghiệp sử dụng vốn lu động hiệu quả sẽ tạo ra các thuận lợi
sau:

- Đảm bảo khả năng tự chủ và linh hoạt về tài chính của doanh nghiệp, giảm
rủi ro kinh doanh. Việc kinh doanh hiệu quả tạo ra một tiền đề tốt một hình ảnh
đẹp đối với khách hàng và các nhà cung cấp, nhà tài trợ cho hoạt động của doanh
nghiệp. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay
gắt. Hiện nay, các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả hoạt
động kinh doanh trớc nhà nớc, các khoản bao cấp về vốn trớc kia bị giảm nhiều
nên sử dụng vốn lu động hiệu quả giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn.
- Các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhà nớc, chỉ đợc coi là hoạt
động có hiệu quả khi nó kết hợp hài hoà tính kinh tế và tính xã hội trong kinh
doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là tăng cờng sự gắn bó của doanh
nghiệp với thị trờng, vừa góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội cần thiết nh bảo

vệ và thoả mãn nhu cầu của các thành viên trong doanh nghiệp về thu nhập, công
ăn việc làm ổn định, bảo vệ quyền lợi của các bạn hàng, của ngời tiêu dùng và
đóng góp cho ngân sách quốc gia...
24
Luận văn tốt nghiệp Đặng Minh Cảnh Công nghiệp 40B
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động giúp các doanh nghiệp có thể quay
vòng vốn nhanh từ đó tận dụng đợc thêm nhiều cơ hội trong kinh doanh. Hiệu quả
sử dụng vốn lu động cao cũng là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
và cũng góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THựC TRạNG Về HIệU QUả Sử DụNG VốN LƯU ĐộNG
TạI CÔNG TY NAFORIMEX
25

×