Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Các biện pháp tài chính để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng Công ty Giấy Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.64 KB, 63 trang )

lời nói đầu
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp có
thể thực hiện đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định.
Nếu không có vốn thì không thể nói đến bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào,
hơn nữa mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là phải tổ chức huy động, bảo toàn
vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín
dụng và chấp hành luật pháp.
Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó
giúp mỗi doanh nghiệp tìm đợc chỗ đứng trong cơchế mới và tự khẳng định đợc vị trí
của mình. Chính vì thế, vấn đề sử dụng các biện pháp tài chính để bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang trở thành vấn đề bức xúc, đòi hỏi tất cả
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc phải quan tâm.
Trong cơ chế bao cấp trớc đây, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nhà nớc chủ yếu là do Nhà nớc tài trợ thông qua cấp phát, số còn thiếu do ngân hàng
cho vay với lãi suất thấp. Do đợc bao cấp về vốn, từ đó đã gây nên sự ỷ lại vào Nhà
nớc của doanh nghiệp Nhà nớc. Vì vậy làm suy giảm tính năng động của các doanh
nghiệp trong việc bảo toàn vốn, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn thấp, vốn không đợc bảo toàn và phát triển. Tình trạng lãi giả lỗ thật ăn
mòn vào vốn xảy ra ở hầu hết các doanh nghiệp Nhà nớc.
Nhng từ ngày 14/11/1987, khi quyết định 217/HĐBT ra đời đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp Nhà nớc đợc quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tự chủ tổ chức bảo toàn vốn, đồng thời có trách nhiệm nâng cao hiệu quả sử
dụng và phát triển vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi với tình hình mới, vợt qua
khó khăn ban đầu, phát huy đợc tính tự chủ sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, chất
lợng sản phẩm và dịch vụ tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế nh
vậy, cũng có không ít doanh nghiệp còn lúng túng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, làm ăn thua lỗ kéo dài, thu không đủ bù chi, nhiều doanh nghiệp đã không
thể lặp lại đợc quá trình sản xuất giản đơn, vốn sản xuất kinh doanh thất thoát dần
sau mỗi chu kỳ sản xuất mà không đợc bù đắp. Thực tế này do nhiều nguyên nhân
mà một trong những nguyên nhân cơ bản là do việc tổ chức công tác bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn nhiều hạn chế, cha sáng tạo và kém linh hoạt.


1
Do đó, việc áp dụng các biện pháp tài chính vào công tác sử dụng vốn kinh
doanh nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp là
vấn đề hết sức cần thiết, nó quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Trong 3 tháng thực tập tại Tổng công ty Giấy Việt Nam, đợc sự giúp đỡ của
thầy cô giáo hớng dẫn và Ban lãnh đạo Văn phòng Tổng Công ty (đặc biệt là phòng
Tài chính - Kế toán), em đã đợc làm quen với thực tế, vận dụng lí luận vào thực tiễn
của Tổng công ty qua đó làm sáng tỏ thêm những gì đã đợc học. Nhận thấy tầm quan
trọng và tính bức xúc của vấn đề, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài "Các biện
pháp tài chính để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng
công ty Giấy Việt Nam" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề tốt nghiệp
đã phần nào thể hiện sự hiểu biết của em về vấn đề quản lý và sử dụng vốn của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên với thời gian thực tập ngắn, trình độ lý luận có hạn nên bài
viết còn có chỗ cha hay, cha sát thực tế. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng
góp để chuyên đề tốt nghiệp của mình đợc hoàn thiện hơn.
2
Phần thứ nhất
Những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh, sự cần thiết phải
bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
I. Khái quát chung về vốn kinh doanh và bảo toàn vốn kinh
doanh.
1. Khái niệm về vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn kinh doanh.
* Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, để tiến hành sản xuất kinh doanh mỗi
doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lợng vốn tiền tệ nhất định để đầu t vào sản xuất
kinh doanh. Lợng vốn tiền tệ đó gọi là vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thờng xuyên, liên tục nên vốn
sản xuất của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng. Sự vận động đó thể hiện qua

sơ đồ sau:
T-H
TLSX (TLLD+DHD)
SLĐ
... sản xuất.. . H' - T' (T'>T')
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ vốn tiền tệ để
mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này vốn tiền tệ đợc chuyển hoá thành
vốn dới hình thức vật chất (THLD, DTKD...). Sau quá trình sản xuất, số vốn này kết
tinh một phần vào sản phẩm. Sau quá trình tiêu thụ sản phẩm thu hồi vốn ,số vốn này
lại quay lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Nh vậy, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền mà
toàn bộ tài sản đợc sử dụng đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ có những tài sản có giá trị đợc sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh mới đợc coi là vốn kinh doanh.
Song, trong nền kinh tế thị trờng, vốn lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
phát triển kinh tế đất nớc nói chung và với từng doanh nghiệp nói riêng. Vấn đề đặt
ra là phải hiểu và nhận thức đợc về vốn cũng nh vai trò của vốn. Trên góc độ của
kinh tế thị trờng, vốn kinh doanh của doanh nghiệp không phải chỉ là phép cộng
3
giản đơn của các loại vốn cố định và vốn lu động hiện có. Điều quan trọng là vốn
đem lại lợi ích gì , phạm trù vốn kinh doanh cần phải đợc nhận thức sâu sắc hơn, phù
hợp hơn. Do vậy có thể định nghĩa một cách tổng quát về vốn kinh doanh nh sau:
"Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là giá trị ứng trớc của toàn bộ t liệu sản
xuất của doanh nghiệp đa vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời"
* Đặc điểm của vốn kinh doanh.
Trong kinh tế thị trờng, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhng
đặc điểm sau:
+ Vốn phải đợc biểu hiện bằng một lợng giá trị thực của những tài sản đợc sử
dụng để sản xuất ra một lợng giá trị sản phẩm khác nh: Nhà xởng, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu, đất đai chất xám.

+ Mục đích vận động của vốn kinh doanh là phải sinh lời: Vốn phải đợc biểu
hiện bằng tiền, nhng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành vốn thì
đồng tiền đó phải vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay
đổi hình thái biểu hiện nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của tuần hoàn phải là
giá trị là giá trị là tiền; đồng thời phải quay về nơi xuất phát với giá bị lớn hơn, đó
cũng là nguyên lý đầu t, sử dụng và bảo toàn vốn.
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian: Điều này có nghĩa phải xem xét yếu tốt thời
gian của đồng vốn. Trong thời kỳ bao cấp, Nhà nớc đã tạo ra sự ổn định của đồng
tiền theo ý muốn chủ quan, theo sự áp đặt, bằng các chỉ tiêu pháp lệnh mà không
quan tâm đến yêu cầu của sản xuất hàng hoá . Trong nền kinh tế thị trờng, do ảnh h-
ởng của nhiều nhân tố nh sự biến động của giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng
tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
+ Bất kỳ đồng vốn kinh doanh nào cũng gắn với một chủ sở hữu. Song tuỳ vào
từng loại hình doanh nghiệp mà ngời sở hữu vốn có đồng thời là ngời sử dụng vốn
hay không. Nhng trong trờng hợp nào thì ngời sở hữu vốn cũng đợc đảm bảo quyền
lợi của mình (quyền chủ sở hữu vốn, quyền hởng lợi nhuận do vốn mang lại). Chính
việc nhận thức đặc điểm này đỡ giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả tránh thất thoát vốn và bị thua lỗ trong kinh doanh.
+ Vốn kinh doanh không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình
mà nó còn đợc biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình nh: vị trí kinh doanh, bí
quyết công nghệ, nhãn hiệu.
4
+ Trong nền kinh tế thị trờng, vốn kinh doanh phải đợc quan niệm là một
hàng hoá đặc biệt. Bởi vì giá cả của vốn chính là lãi suất hay chi phí (giá) của việc sử
dụng vốn.
Việc nhận thức đúng đắn về đặc trng của vốn kinh doanh có ý nghĩa quan
trọng, thể hiện:
Giúp doanh nghiệp phát hiện đợc những tiềm năng về vốn và từ đó có biện
pháp khai thác, bảo toàn và sử dụng có hiệu quả, đặc biệt là vốn vô hình.
Trong thực tế hiện nay, doanh nghiệp mới chỉ phản ánh đợc vốn hữu hình

trên sổ sách kế toán, vốn vô hình cha đợc phản ánh một cách đầy đủ. Đây là một
trong những nguyên nhân làm thất thoát tài sản quốc gia, không khai thác triệt để lợi
thế kinh doanh từ đó mà không bảo toàn đợc vốn.
*Phân loại VKD:
Hiện nay, cách phân loại chủ yếu thờng đợc sử dụng là căn cứ vào đặc điểm
luân chuyển của vốn khi tham gia vào hoạt động sản xuất thì vốn đợc chia ra VCĐ
và VLĐ:
-VCĐ là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ mà đặc điểm của nó là
luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng
tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
-VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ để đầu t , mua sắm các TSCĐ của
doanh nghiệp. VLĐ thuần của các doanh nghiệp đợc xác định bằng tổng giá trị
TSCĐ của doang nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có phơng thức quản lý vốn phù hợp với
đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn.
1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có vốn, song vấn đề đặt ra là:
- Vốn đó đợc hình thành từ nguồn nào.
- Cách thức và hình thức huy động vốn tích cực phù hợp với quy mô và tình
hình sản xuất của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp đợc quyền tự chủ về tài chính nên
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đợc hình thành. từ nhiều nguồn
khác nhau, mỗi nguồn đều có u và nhợc điểm riêng. Tuy nhiên các cách phân loại
khác nhau thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình thành từ những nguồn sau:
5
* Nếu căn cứ vào hình thức sở hữu thì vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc hình thành từ:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp bao gồm: vốn pháp định do chủ doanh nghiệp bỏ ra (đối với doanh nghiệp
Nhà nớc đó là nguồn vốn do ngân sách Nhà nớc cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách

Nhà nớc), vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn
do Nhà nớc tài trợ (nếu có), vốn liên doanh liên kết, vốn huy động từ phát hành cổ
phiếu...
- Nguồn vốn huy động (vốn vay): là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá
trình sản xuất của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán
nh: khoản vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng khác,vay từ phát sinh trái phiếu,
phải trả co ngân sách Nhà nớc, phải thanh toán với ngời bán, phải trả công nhân viên
và các khoản phải trả khác.
Cách phân loại nh trên nhằm tạo khả năng xem xét và có các phơng án tối u
để huy động các nguồn vốn sao cho hợp lý, đảm bảo nhu cầu vốn sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp.
* Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn thì có thể chia vốn
của doanh nghiệp thành: nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thờng xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng có tính
chất ổn định trong sản xuất kinh doanh bao gồm: vốn chủ sở hữu và các khoản vay
dài hạn. Đây là nguồn vốn lâu dài, đợc dùng để đầu t, mua sắm tài sản cố định và
một bộ phận tài sản lu động tối thiểu thờng xuyên cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới một năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời nh: các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nh-
ng cha đến hạn.
Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp cho việc lập các kế hoạch tài chính, tổ
chức nguồn vốn trong tơng lai, từ đó xác định đợc quy mô vốn cần thiết, lựa chọn nguồn
vồn và tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
6
* Nếu căn cứ vào phạm vi hoạt động thì vốn kinh doanh đợc chia thành 2 loại
là: vốn kinh doanh đợc hình thành từ nguồn vốn bên trong và vốn kinh doanh đợc

hình thành từ nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động đợc từ bản thân các
hoạt động của doanh nghiệp. Nó đợc hình thành từ lợi nhuận để lại tiền khấu hao tài
sản cố định, từ các quỹ của doanh nghiệp, và các khoản thu từ thanh lý, nhợng bán
tài sản cố định.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Nguồn vốn này bao gồm: vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng, vốn do phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác.
Việc phân loại trên giúp cho doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu vốn , biết đ-
ợc khả năng thực lực của mình nhằm đề ra biện pháp bố trí, huy động vốn một cách
tối u và hợp lý.
2. Nội dung bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
Để nâng cao quyền tự chủ tài chính của các doanh nghiệp cũng nh trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với Nhà nớc thì Nhà nớc đã thực hiện chính sách
giao vốn cho các doanh nghiệp và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo
toàn và sử dụng có hiệu quả số vốn đã đợc giao. Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta
hiện nay, vốn trở thành một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu thì việc bảo
toàn và phát triển vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn. Vì vậy, trong quá trình sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ có trách nhiệm tạo nguồn vốn và kinh
doanh sử dụng vốn sao cho có hiệu quả mà còn có trách nhiệm cao hơn đó là phải
bảo toàn và phát triển vốn đã có.
Nh vậy, "Bảo toàn vốn kinh doanh là giữ đợc giá trị thực tế hay sức mua của
vốn, giữ đợc khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác tại một thời điểm nhất
định. Nói cách khác, bảo toàn vốn là bảo toàn giá trị của các nguồn vốn, tạo điều
kiện cho nguồn vốn đó sinh sôi nảy nở"
Nếu doanh nghiệp thực hiện đợc công tác bảo toàn vốn có nghĩa là sau mỗi
chu kỳ sản xuất thì ít nhất vẫn đảm bảo tái sản xuất giản đơn của doanh nghiệp với
quy mô nh cũ.
7

II. sự cần thiết phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.Sự cần thiết phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có
một lợng vốn tiền tệ nhất định. Nhng trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hàng hoá
nhiều thành phần, cạnh tranh là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển của các doanh
nghiệp thì các doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp nhà nớc) phải chủ động về
vốn kinh doanh đặc biệt là phải chủ động về vốn. Do vậy các doanh nghiệp không
những phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả mà phải bảo toàn và phát triển vốn
đó của doanh nghiệp. Sự cần thiết phải đảm bảo vốn xuất phát từ những lý do sau:
Do đổi mới cơ chế, nền kinh tế nớc ta từ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng
có sự điều tiết của Nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cũng tồn
tại và cạnh tranh lẫn nhau một cách gay gắt. Nhà nớc không can thiệp và kiểm soát
trực tiếp đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà điều
hành vĩ mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật đồng bộ, sử dụng triệt để các công
cụ kinh tế tài chính nhằm điều chỉnh kinh tế phát triển đúng định hớng. Một doanh
nghiệp hoạt động trong kinh tế thị trờng đợc xem là có hiệu quả nếu doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc, bảo toàn và phát triển đợc vốn
sản xuất kinh doanh, có tỷ suất lợi nhuận cao và tăng thu nhập cho ngời lao động.
Đây chính là một nguyên nhân ảnh hởng đến việc thực hiện việc bảo toàn và phát
triển vốn.
- Xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Vốn đợc đầu t vào mua sắm các t liệu lao động, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị và một phần vốn hình thành nên vốn lu
động. Vốn có vai trò là chìa khoá của tăng trởng và phát triển kinh tế; bởi vì có vốn
thì mới có cơ hội kiếm lời, có điều kiện để sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho ng-
ời lao động, có vốn thì ngời lãnh đạo mới có điều kiện đa khoa học công nghệ mới
vào sản xuất để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, thực hiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Vốn là yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hoạt động thờng xuyên liên tục, nếu không có vốn thì

không thể tiến hành sản xuất kinh doanh đợc, thiếu vốn sẽ là cản trở, khó khăn và dễ
dẫn đến khả năng khó tồn tại để sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên tăng trởng và phát
8
triển không chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào khối lợng vốn nhiều hay ít mà còn phụ
thuộc phần lớn vào công việc quản lý và sử dụng vốn nh thế nào cho có hiệu quả.
Mặt khác phải có cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với điều kiện và khả năng sản
xuất kinh doanh, phù hợp với nhu cầu và tiềm năng của thị trờng.
- Xuất phát từ những nguyên nhân làm mất vốn của các doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động nh:
* Đối với vốn lu động:
+ Hàng hoá bị ứ đọng, hàng hoá kém phẩm chất, mất phẩm chất hoặc hàng
hoá bị lỗi mốt, không còn phù hợp với nhu cầu của thị trờng không tiêu thụ đợc hoặc
tiêu thụ với giá rất thấp.
+ Rủi ro bất thờng trong quá trình sản xuất kinh doanh nh thiên tai, chiến
tranh...
+ Hoạt động kinh doanh bị thua lỗ kéo dài nên sau một thời kỳ nhất định do
vốn bị thiếu hụt dần do doanh thu không đủ bù đắp chi phí bỏ ra.
+ Nền kinh tế có biến động, lạm phát làm gía cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng
luân chuyển VLĐ của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trợt giá và doanh
nghiệp không có khả năng điều chỉnh hoặc điều chỉnh không kịp
+ Vốn lu động trong buôn bán bị chiếm dụng kéo dài với số lợng khá lớn
trong khi đồng tiền dần dần bị mất giá
*Đối với vốn cố định:
Thờng thì trong các doanh nghiệp sản xuất cơ cấu vốn cố định chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản , nhng vốn cố định lại dễ bị đe doạ bởi các nguyên nhân chủ
quan hoặc khách quan trong làm thất thoát vốn nh: lạm phát, hao mòn các loại, thiên
tai, trình độ tay nghề công nhân kém, kinh doanh kém hiệu quả.
- Xuất phát từ thực tế hiện nay ở các doanh nghiệp ( nhất là các doanh nghiệp
nhà nớc), hiệu quả sử dụng vốn rất thấp dẫn tới không bảo toàn đợc vốn kinh doanh.
Trong thời kỳ bao cấp mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

đêù đợc bao cấp qua nguồn cấp phát của Ngân sách Nhà nớc và qua nguồn tín dụng
với lãi suất u đãi của ngân hàng. Nếu doanh nghiệp cần thêm vốn có thể đề nghị nhà
nớc cấp phát thêm cho nên có thể nói trong cơ chế bao cấp vốn của các doanh nghiệp
hầu nh đợc tài trợ toàn bộ. Vì thế vai trò của TCDN trong việc khai thác, thu hút đảm
bảo vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên rất thụ động. Điều này đã một mặt
9
thủ tiêu tính chủ động của doanh nghiệp, mặt khác đã tạo ra sự cân đối giả tạo trong
cung cầu vốn trong nền kinh tế. Đây là lý do chủ yếu giải thích tại sao trong thời kỳ
bao cấp lại có sự vắng bóng và không cần thiết của thị trờng vốn.
Khi bớc sang nền kinh tế thị trờng, tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác
nhau, các doanh nghiệp nằm trong môi trờng cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần
kinh tế. Trong cuộc cạnh tranh đó, mặc dù có nhiều doanh nghiệp thích ứng ngay với
cơ chế làm ăn có lãi, nhng vẫn còn không ít những doanh nghiệp lúng túng làm cho
hiệu quả sử dụng vốn không cao, nhiều doanh nghiệp do không bảo toàn đợc vốn
đang trên bờ vực của sự phá sản, từ đó đã làm mất đi vai trò chủ đạo của các doanh
nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế quốc dân.
Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn bằng cách ngoài việc sản xuất những mặt hàng truyền thống phải đi sâu tìm hiểu
thị trờng, đa dạng hoá sản phẩm để từ đó củng cố và tăng cờng thế đứng của doanh
nghiệp trên thị trờng. Muốn vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải dài vốn, đồng thời
phải chú trọng công tác bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Ngoài ra, còn xuất phát từ mục tiêu số một của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng là đạt đợc lợi nhuận tối đa. Để đạt đợc mục đích này trong điều kiện
có cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động nắm bắt nhu cầu thị trờng,
đầu t đổi mới máy móc thiết bị, đa dạng hoá sản xuất, hạ giá thành... do vậy tính rủi
ro của đồng vốn trong quá trình vận động rất cao. Từ đó doanh nghiệp phải tính toán
sao cho việc sử dụng vốn là hợp lý nhất. Một vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải bảo
toàn đợc lợng vốn này, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đầu t cho mở
rộng và phát triển quy mô sản xuất của doanh nghiệp cả chiều rộng và chiều sâu từ
đó mà tăng khả năng sinh lời của đồng vốn.

Nói tóm lại, xuất phát từ các nguyên nhân trên buộc các doanh nghiệp hiện
nay trong quá trình hoạt động của mình phải thực hiện tốt công tác bảo toàn và sử
dụng vốn có hiệu quả hơn.
2. ý nghĩa của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh.
Bảo toàn vốn thực chất là giữ đợc giá trị thực tế hay sức mua của vốn, giữ đợc
khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác tại một thời điểm nhất định. Hay bảo
10
toàn vốn là bảo toàn giá trị của các nguồn vốn, tạo điều kiện cho các nguồn vốn đó
sinh sôi, nảy nở.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì vốn sản
xuất kinh doanh lại bao gồm vốn cố định và vốn lu động. Mỗi loại vốn có tầm quan
trọng riêng và có phơng pháp bảo toàn riêng. Cụ thể:
* Đối với vốn cố định: Trong quá trình sản xuất, vốn cố định hay tài sản cố
định chịu tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định thờng bị
hao mòn cả về vô hình và hữu hình.
Hao mòn vô hình là việc tài sản cố định bị giảm thuần tuý về mặt giá trị do có
những tài sản cố định cùng loại nhng đợc sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc có cùng giá
trị nhng hiện đại hơn về mặt kỹ thuật.
Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và giá trị do quá
trình sản xuất hoặc do sự tác động của yếu tố tự nhiên gây ra.
Việc bảo toàn vốn cố định chính là việc sau nhiều chu kỳ sản xuất tài sản cố
định đã đợc khấu hao hết luôn đảm bảo duy trì một lợng vốn tiền tệ để khi kết thúc
một vòng đời, bằng số vốn này doanh nghiệp có thể thu hồi hoặc mở rộng đợc số vốn
mà doanh nghiệp đã bỏ ra ban đầu để đầu t mua sắm các tài sản cố định tính theo
thời giá hiện tại (tức là lợng tiền tính khấu hao tài sản cố định thu về có khả năng tái
sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng ).
Nội dung của công việc bảo toàn vốn cố định luôn phải bao gồm cả 2 mặt
hiện vật và giá trị, trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là tiền đề để bảo toàn vốn cố

định về mặt giá trị.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái
vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan trọng hơn là duy trì
thờng xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Việc bảo toàn vốn cố định về mặt
hiện vật có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản cố định.
Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát tài sản cố định, thực hiện
đúng quy chế sử dụng, bảo toàn nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài
sản cố định, không để cho tài sản cố định bị h hỏng trớc thời hạn.
Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì đợc sức mua của vốn cố
định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu t ban đầu bất kể có sự biến
11
động của giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Việc bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị giúp cho doanh nghiệp không chỉ duy
trì đợc sức mua của vốn mà còn mở rộng đợc quy mô của vốn, phát triển đợc vốn cố
định của mình, chống hiện tợng ăn mòn vốn.
Nh vậy, trong nền kinh tế thị trờng, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi đợc đầy đủ giá trị thực của tài sản cố
định, từ đó ít nhất doanh nghiệp cũng tái đầu t đợc giá trị sử dụng của tài sản cố
định, đồng thời cũng giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh đợc hiệu suất sử dụng của tài
sản cố định.
*Đối với vốn lu động: Do vốn lu động của doanh nghiệp đợc tồn tại dới dạng
vật t hàng hoá và tiền tệ vì thế việc bảo toàn vốn lu động sẽ đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh đợc thuận lợi, đảm bảo cho vốn cuối kỳ đủ mua lại một lợng vật
t hàng hoá tơng đơng với đầu kỳ khi giá cả có bị tăng lên, nh vậy là đã tái sản xuất
giản đơn về vốn lu động trong điều kiện quy mô sản xuất ổn định. Đồng thời việc
bảo toàn đợc vốn lu động giúp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến
hành một cách liên tục thờng xuyên, từ đó đạt doanh thu cao hơn, tỉ suất lợi nhuận
lớn, thu nhập của ngời lao động cao hơn.
Nói tóm lại, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh giúp doanh
nghiệp giữ đợc sức mua của đồng vốn trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, tăng

cờng năng lực hoạt động của vốn, đồng thời đánh giá chất lợng công tác sử dụng
vốn, nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn
tại, phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
III. Phơng hớng biện pháp bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất.
1. Những nhân tố ảnh hởng đến quá trình bảo toàn và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp do đặc điểm của vốn
sản xuất luôn vận động và không ngừng thay đổi từ hình thái này sang hình thái
khác. Trong quá trình vận động đó vốn kinh doanh chịu ảnh hởng của rất nhiều các
12
nhân tố cả chủ quan lẫn khách quan, làm ảnh hởng đến quá trình bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể:
* Trong quá trình sản xuất kinh doanh có nhiều nguyên nhân dẫn đến làm thất
thoát vốn của doanh nghiệp, ảnh hởng đến việc bảo toàn vốn đó là:
a) Nguyên nhân khách quan:
- Do nền kinh tế có lạm phát xảy ra thờng xuyên, giá cả thay đổi liên tục làm
cho sức mua của đồng tiền ngày càng giảm, đồng nội tệ ngày càng mất giá. Nếu
doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản sẽ làm vốn kinh
doanh của doanh nghiệp giảm dần, và với lợng tiền nh cũ, doanh nghiệp không thể
tái đầu t (mua sắm) tài sản với quy mô nh ban đầu. Và nh vậy việc bảo toàn vốn
không đạt hiệu quả.
-Do chu kì phát triển của nền kinh tế rơi vào khủng hoảng ,trì trệ khiến cho
thị trờng bị co hẹp và làm cho sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra không tiêu
thụ đợc.
- Do những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh gây ra mất
mát vốn sản xuất, thị trờng không ổn định, sức mua của thị trờng có hạn từ đó làm
tăng rủi ro cho doanh nghiệp, làm cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị ứ đọng.
Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro nh: Thiên tai, dịch hoạ cũng làm

cho vốn của doanh nghiệp và ảnh hởng đến việc bảo toàn và phát triển vốn.
- Do hao mòn vô hình làm cho giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp giảm
đi tơng đối dẫn đến mất vốn. Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, tài sản
cố định của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình lớn, đây là nguyên nhân quan trọng
dẫn đến thất thoát vốn của doanh nghiệp và cũng ảnh hởng rất lớn tới công tác bảo
toàn vốn.
b) Nguyên nhân chủ quan.
- Kinh doanh thua lỗ: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
làm ăn bị thua lỗ, quy mô lớn bỏ vào trong quá trình sản xuất kinh doanh dần bị thu
hẹp lại, dẫn đến doanh nghiệp bị mất dần vốn và có khi bị phá sản.
- Do trình độ quản lý sản xuất kinh doanh còn yếu kém: Trình độ quản lý là
yếu tố quan trọng vào bậc nhất quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và tới việc bảo toàn vốn nói riêng. Trình độ quản lý tốt sẽ
giúp cho doanh nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả, ngợc lại nếu trình độ quản lý
13
non kém, các doanh nghiệp sẽ không có khả năng bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh
của mình, trình độ quản lý non kém thể hiện:
*Đối với VCĐ:
+Doanh nghiệp lựa chọn sai phơng án đầu t, mua sắm những tài sản quá cũ
kỹ, lạc hậu để đa vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã dẫn đến làm thất
thoát vốn của doanh nghiệp cũng nh của Nhà nớc.
Nếu doanh nghiệp đầu t vào sản xuất để sản xuất ra các sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trờng, đợc thị trờng chấp nhận thì doanh nghiệp sẽ
đẩy mạnh đợc quá trình luân chuyển vốn, từ đó sẽ bảo toàn và phát triển đợc vốn.
Ngợc lại, nếu đầu t sản xuất ra sản phẩm không phù hợp với nhu cầu thị trờng thì sản
phẩm không tiêu thụ đợc, vốn bị ứ đọng và việc bảo toàn vốn sẽ gặp khó khăn.
+Việc tính khấu hao không phù hợp với hao mòn thực tế của tài sản cố định,
dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không thu hồi đợc vốn đầu t, "ăn mòn vốn". Nếu
doanh nghiệp trích khấu hao thấp hơn so với hao mòn thực tế của tài sản cố định,
khi hết thời hạn sử dụng mà vẫn cha thu hồi đủ giá trị mua sắm ban đầu thì sẽ không

thể tái sản xuất tài sản cố định. Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cao hơn so với hao
mòn thực tế của tài sản cố định dẫn đến tình trạng tăng giá thành lên, doanh nghiệp
không tiêu thụ đợc sản phẩm, do đó không thu đợc vốn. Cả hai điều này đều ảnh h-
ởng tới việc bảo toàn vốn.
+Do việc sử dụng TSCĐ không hiệu quả cả về mặt thời gian và công suất,việc
bảo quản và tu dỡng TSCĐ không đợc tiến hành thờng xuyên ,liên tục. Doanh nghiệp
không linh hoạt trong việc sử dụng quỹ khấu hao để mua sắm những tài sản mới tiên
tiến, hiện đại hơn hoặc mua thêm các tài sản khác mà doanh nghiệp đang có nhu
cầu, từ đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+ Do việc quản lý không tốt nên hàng hoá, vật t bị ứ đọng kém phẩm chất
hoặc không phù hợp với nhu cầu thị trờng, không tiêu thụ đợc hoặc phải bán với giá
thấp.
*Đối với VLĐ:
+Do quản lý trong khâu thanh toán nên vốn lu động trong thanh toán bị chiếm
dụng, nợ nần dây da với số lợng lớn làm vốn không luân chuyển đợc, giảm hiệu quả
sử dụng vốn.
14
+ Do việc xác định nhu cầu vốn không chính xác dẫn đến hiện tợng thừa (lãng
phí) hoặc thiếu (khan hiếm) vốn cho sản xuất kinh doanh từ đó ảnh hởng đến quá
trình sản xuất kinh doanh, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Cơ cấu vốn đầu t cũng ảnh hởng đến quá trình bảo toàn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn đầu t bất hợp lý sẽ làm cho vốn không phát huy đợc tác
dụng thậm chí còn gây ra hiện tợng hao hụt, mất mát vốn, hiệu quả sử dụng vốn
thấp, việc bảo toàn vốn gặp khó khăn.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến việc thực hiện công tác bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Để thực hiện tốt công tác này,
chúng ta phải tìm hiểu rõ từng nguyên nhân gây ra hiện tợng không bảo toàn đợc vốn
để rút ra giải pháp.
2. Một số phơng hớng, biện pháp bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Đứng trớc thực trạng về vốn của các doanh nghiệp sản xuất khi bớc vào cơ
chế thị trờng, Nhà nớc đã đã đề cao vốn để bảo toàn và phát triển vốn. Nhằm giúp
các doanh nghiệp có căn cứ bảo toàn vốn, Nhà nớc đã có nhiều quyết định, thông t
ban hành: Chỉ thị 36-CT ngày 1/9/1990 về thí điểm trao quyền sử dụng và trách
nhiệm bảo toàn vốn; chỉ thị 138-Công ty ngày 25/1/1991 về mở rộng diện trao quyền
sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn; quyết định 332/TSCĐST ngày 32/10/1991 về
bảo toàn và phát triển kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nớc.
* Về phía Nhà nớc. Nhà nớc trao quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp
khi đợc giao vốn.
Sau khi nhận vốn của Nhà nớc giao cho, doanh nghiệp đợc quyền chủ động về
mặt tài chính, chủ động điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đợc quyền huy
động vốn và sử dụng linh hoạt các nguồn vốn có trong doanh nghiệp đợc quyền chủ
động xây dựng các phơng án cải tạo và mở rộng sản xuất.
Tất cả những quyền trên đây tạo ra sự chủ động cao nhất từ trớv đến nay cho
doanh nghiệp, có điều kiện quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Song song với việc
trao quyền chủ động cho các doanh nghiệp, cũng phải gắn với trách nhiệm của
doanh nghiệp khi sử dụng vốn phải đảm bảo bảo toàn và không ngừng tăng tích luỹ,
bổ sung vốn, đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng. Doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm quản lý chặt chẽ không làm tổn thất mất mát tài sản Nhà nớc. Việc xác định
15
rõ quyền hạn và trách nhiệm bảo toàn vốn, đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh không
bị mất mát, hao hụt dần trong quá trình sản xuất.
* Về phía bản thân doanh nghiệp, để bảo toàn và phát triển đợc vốn sản xuất
kinh doanh thì các doanh nghiệp phải đặt ra nh một trong các vấn đề quan trọng của
công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Bảo toàn và phát triển vốn phải gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phải xác định đợc phơng pháp bảo toàn vốn cho phù hợp trong trờng hợp
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ thì cần phải loại trừ lỗ bằng cách lấy lợi nhuận sau
thuế để bù đắp hoặc trích từ các quỹ dự phòng để kích thích doanh nghiệp sử dụng
vốn có hiệu quả hơn. Do vậy, buộc doanh nghiệp phải sử dụng kỹ thuật mới vào sản

xuất, cải tiến phơng pháp công nghệ để hạ giá thành, tăng vòng quay của vốn. Song
cũng cần phải cân nhắc, lựa chọn các hình thức thu hút vốn đầu t vốn phù hợp. Khai
thác triệt để nguồn bên trong doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu sản xuất, giảm chi phí
của việc sử dụng vốn vay, đồng thời không để xảy ra tình trạng vật t, hàng hoá, tài
sản tồn tại dới dạng tài sản không cần dùng hoặc hàng hoá bị kém phẩm chất...
+ Thực hiện đánh giá và đánh giá lại tài sản và vật t hàng hoá: để xác định đ-
ợc số vốn sản xuất kinh doanh hiện có của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại, trên cơ
sở đó đối chiếu với sổ sách kế toán để điều chỉnh lại cho hợp lý. Chẳng hạn, khi xác
định hệ số trợt giá đối với tài sản, vật t, hàng hoá ngoài việc căn cứ vào tình hình lạm
phát còn phải căn cứ vào quan hệ cung cầu trên thị trờng và phải tính toán toàn bộ
tình hình tăng, giảm tài sản, vật t trong kỳ rồi mới nhân với hệ số trợt giá bình quân
(đối với vốn lu động) và nhân với hệ số hao mòn vô hình (đối với vốn cố định).
+ Thực hiện bảo toàn và phát triển vốn trong điều kiện có lạm phát.
Trong điều kiện có lạm phát khi phân phối lợi nhuận, doanh nghiệp phải dành
ra một phần lợi nhuận để bù đắp số hao hụt vốn vì lạm phát và phải đặt lên trình tự u
tiên hàng đầu của thứ tự phân phối lợi nhuận. Bởi vì tình trạng chung trong nhiều
doanh nghiệp nhà nớc, ta không tính đến sự hao hụt vốn, do giá cả tăng trên thị tr-
ờng, coi việc giữ đợc số tuyệt đối về quy mô vốn cuối năm so với đầu năm là bảo
toàn đợc vốn. Để bù đắp sự hao hụt vốn do lạm phát phải căn cứ vào chỉ số tăng giá
chung trong nền kinh tế và quy mô vốn thực có cũng nh đi vay để dành lợi nhuận ra
bù đắp ngay hoặc bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của doanh nghiệp.
16
+ Thực hiện bảo toàn và phát triển vốn trong trờng hợp phát sinh những rủi ro
bất thờng. Để tránh các trờng hợp không bảo toàn đợc vốn do thiên tai, dịch hoạ, rủi
ro trong quá trình sản xuất kinh doanh, tránh các trờng hợp phải xử lý giảm vốn hoặc
cho vào lỗ của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần phải mua bảo hiểm tài sản để tạo
nguồn bù đắp dcho những thiệt hại đó tại các Công ty bảo hiểm, các khoản chi phí
này đợc hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lu thông của doanh nghiệp. Nhà nớc
không cho ghi giảm vốn trong kỳ trong trờng hợp tài sản bị tổn thất vì những rủi ro
mà Công ty bảo hiểm trong nớc đã triển khai những loại hình tơng xứng để xử lý.

Đó là những phơng pháp bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh xong
đối với mỗi loại vốn lại có phơng pháp bảo toàn riêng.
* Đối với vốn cố định.
Doanh nghiệp phải thờng xuyên đầu t vào tài sản cố định.Đánh giá lại tài sản
cố định là căn cứ để tính khấu hao cho phù hợp (lựa chọn phơng pháp khấu hao và
mức khấu hao) nhằm bảo toàn vốn cố định. Song không phải trong mọi trờng hợp sử
dụng các loại phơng pháp khấu hao và mức khấu hao tiên tiến (phơng pháp khấu hao
nhanh) cũng đều tốt. Vấn đề đặt ra là phải biết sử dụng các phơng pháp khấu hao
mức tăng, giảm khấu hao phù hợp với từng loại hình sản xuất, từng thời điểm vận
động của vốn cho thích hợp. Nó phải phản ánh đúng mức độ hao mòn thực tế của tài
sản cố định vào giá thành sản phẩm. Nếu thoát ly nguyên tắc này sẽ làm cho giá
thành sản phẩm "dời" giá bán hoặc "ăn vào vốn" và nh vậy sẽ làm thất thoát vốn cố
định.
Riêng đối với những doanh nghiệp nhà nớc, Nhà nớc quy định thống nhất
mức khấu hao và tỉ lệ khấu hao cho từng loại tài sản cố định, song điều đó không có
nghĩa là các doanh nghiệp không đợc phép tăng, hoặc giảm cờng độ sử dụng máy
móc, thiết bị thực tế cho phép, mà đòi hỏi sự chủ đọng linh hoạt, trong quản lý tài
chính của mỗi doanh nghiệp.
* Đối với vốn lu động.
Định kỳ doanh nghiệp kiểm kê đánh giá lại toàn bộ vật t, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán để xác định số vốn lu động hiện có. Xử lý kịp thời lợng vật t, hàng
hoá tồn đọng lâu ngày, tính toán lợng vốn dự trữ nằm trong các khâu của quá trình
sản xuất sao cho hợp lý. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần giải quyết tích cực lợng
vốn trong thanh toán còn tồn đọng dây da, chủ động phòng ngừa đến mức thấp nhất
17
tình trạng bị chiếm dụng vốn. Nếu sử dụng lợng vốn bị chiếm dụng trở thành nợ khó
đòi có thể dẫn đến tình trạng vốn lu động của doanh nghiệp bị thất thoát.
Song việc bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Thời điểm tính bảo toàn vốn cần đợc tiến hành vào cuối mỗi năm.

- Căn cứ để xác định giá trị bảo toàn là nguyên giá ban đầu của tài sản, vật t,
hàng hoá phù hợp với nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp do Bộ tài chính.
- Việc bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh phải đảm bảo sản xuất giản đơn về
vốn sản xuất kinh doanh.
Nh vậy để bảo toàn đợc vốn sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
hiện nay cần chủ động linh hoạt hơn nữa trong việc khai thác và sử dụng vốn, từ đó
mới nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn.
18
Phần thứ hai.
Thực tiễn tình hình tổ chức bảo toàn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của
Tổng công ty Giấy Việt Nam.
I. Giới thiệu khái quát một số nét về tình hình
quản lý và hoạt động kinh doanh của Tổng công ty
Giấy Việt Nam.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công Ty.
Tổng Công Ty(TCT) Gíy Việt Nam là doanh nghiệp nhà nớc thuộc Bộ Công
nghiệp và chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp, các bộ, cơ quan trực thuộc
chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng.Tổng Công Ty Giấy Việt
Nam là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ t cách pháp nhân, có tài
khoản tại ngân hàng và có con dấu để giao dịch theo quy định của nhà nớc.
Tiền thân của Tổng Công Ty Giấy Việt Nam là liên hiệp các xí nghiệp giấy
gỗ diêm. Năm 1976 công ty giấy gỗ diêm phía bắc và công ty giấy gỗ diêm phía
nam đợc thành lập. Hai công ty thực hiện chức năng quản lý sản xuất đối với các xí
nghiệp quốc doanh giấy gỗ diêm.
Năm 1978 1984 liên hiệp xí nghiệp giấy gỗ diêm toàn quốc
( LHXNGGD ) đợc thành lập trên cơ sở hợp nhất hai công ty giấy gỗ diêm phía bắc
và phía nam theo nghị định 302/CP ngày 01.12.1978 của hội đồng chính phủ. năm
1984 1990 trong hoàn cảnh địa lý nớc ta, điều kiện thông tin trao đổi giữa các
khu vực trong cả nớc còn gặp khó khăn, để thuận lợi trong quản lý và điều hành sản

xuất, năm 1984 LHGGD toàn quốc đợc tách ra thành hai liên hiệp khu vực.
LHGGD số 1 ( phía bắc ) và LHGGD số2 (phía nam ).
Năm 1990 1993, nhờ sự ra đời của quyết định 217/HĐBT từ năm 1987
nhằm xoá bỏ cơ chế quản lý bao cấp, tháo gỡ khó khăn cho các xí nghiệp công
nghiệp quốc doanh. Để phù hợp với cơ chế quản lý mới, ngày 13.8.1990 liên hiệp
sản xuất xuất nhập khẩu giấy gỗ diêm toàn quốc (LHSX-XNKGGD ) đợc thành
lập theo quyết định 368/CNg- TCLĐ của bộ công nghiệp nhẹ trên cơ sở hợp nhất hai
19
LHGGD số1 và LHGGD số2. LHSX-XNKGGD toàn quốc hoạt động theo điều lệ
liên hiệp xí nghiệp quốc doanh ban hành tại nghị định 27/HĐBT ngày 22.3.1989.
Đến năm 1995 ngành giấy đề nghị nhà nớc cho tách riêng vì ngành gỗ diêm
là một ngành kinh tế kỹ thuật khác không gắn liền với ngành giấy. Mặc dù ngành
giấy và gỗ diêm đều sử dụng nguyên liệu là gỗ nhng gỗ trong ngành giấy khác hoàn
toàn với gỗ trong ngành gỗ diêm. Do vậy đã dẫn đến sự ra đời của Tổng Công Ty
Giấy Việt Nam.
Tổng Công Ty Giấy Việt Nam đợc thành lập theo quyết định số 256/TTg
ngày 29.4.1995 của thủ tớng chính phủ và nghị định số 52/CP ngày 02.8.1995 của
chính phủ ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng Công Ty Giấy Việt
Nam.
Tổng Công Ty Giấy Việt Nam là doanh nghiệp nhà nớc có quy mô lớn nhất
toàn ngành giấy, bao gồm các thành viên là doanh nghiệp hoạch toán độc lập, đơn
vị hoạch toán phụ thuộc và các đơn vị sự nghiệp có quan hệ gắn bó với nhau về lợi
ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt
động công nghệ giấy và trồng rừng nguyên liệu giấy nhằm tăng cờng, tích tụ, tập
chung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất thực hiện nhiệm vụ nhà nớc
giao, nâng cao khả năng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên
và của toàn tổng công ty, đáp ứng nhu cầu về giấy của thị trờng.
Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh giấy các loại đảm bảo
cân đối nhu cầu thiết yếu về giấy do nhà nớc giao, chăm lo phát triển vùng nguyên
liệu giấy, cung ứng vật t, nguyên liệu, phụ tùng, thiết bị cho ngành giấy, thực hiện

xuất nhập khẩu giấy và các loại hàng hoá khác ccó liên quan đến ngành giấy theo
quy định của pháp luật việt nam.
Tổng Công Ty Giấy Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là: VIETNAM
PAPER CORPORATION, viết tắt là: VINAPIMEX.
Trụ sở chính đặt tại 25A Lý Thờng Kiệt Quận hoàn kiếm Hà Nội
2. Cơ cấu tổ chức quản lý, bộ máy quản lý của tổng công ty.
2.1 Chức năng hoạt động của Tổng Công Ty Giấy.
Tổng công ty chịu sự quản lý nhà nớc của bộ công nghiệp nhẹ, các bộ, các cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung -
ơng với t cách là các cơ quan quản lý nhà nớc.
20
-Tổng công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các
nguồn lực khác của nhà nớc giao theo quy định của pháp luật và có quyền giao lại
cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng.
-Tổng công ty có quyền đầu t, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một
phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
-Tổng công ty có quyền chuyển nhợng, cho thuê, thế chấp cầm cố tài sản
thuộc quyền quản lý của tổng công ty.
-Tổng công ty có quyền tổ chức, quản lý, tổ chức kinh doanh, đổi mới công
nghệ, trang thiết bị.
Đợc mời và tiếp đối tác kinh doanh nớc ngoài. đợc sử dụng vốn và các quỹ
của tổng công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo
toàn có hiệu quả. Đợc hởng các chế độ u đãi đầu t hoặc tái đầu t theo quy định của
nhà nớc.
Tổng công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán tập trung đối với các đơn
vị trực thuộc tổng công ty và hạch toán kinh tế tổng hợp trên cơ sơ hạch toán đầy đủ
của các đơn vị thành viên. Các đơn vị trực thuộc tổng công ty hoạt động theo nguyên
tắc hạch toán kinh tế nội bộ.
2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng Công Ty Giấy Việt Nam.
Ta thấy rằng cơ cấu tổ chức quản lý của tổng công ty là một tổ chức tơng đối

hoàn chỉnh bởi vì nó đã đáp ứng đợc đòi hỏi về kỹ thuật và công nghệ, thoả mãn nhu
cầu của khách hàng, trao đổi thông tin giữa các bộ phận, nó khai thác đợc tới đa
nguồn nhân lực. Nhìn chung thì mô hình hoạt động và bộ máy tổng công ty đã phần
nào đợc kiện toàn và phù hợp với điều lệ. Tuy nhiên vẫn gây ra sự lẫn lộn về quyền
lực giữa các bộ phận, đánh giá mức độ quản trị của các bộ phận gặp nhiều khó khăn,
vẫn còn tình trạng hình thức quản lý đi sau chức năng cho nên việc thực hiện quản trị
bị giảm hiệu quả rất nhiều và khả năng tổ chức bị suy giảm đi.
Các đơn vị thành viên của tổng công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán
kinh tế, có t cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và con dấu riêng, có điều
lệ hoạt động theo quy định của nhà nớc và của tổng công ty.
Các đơn vị thành viên và các đơn vị sự nghiệp gồm:
- Văn phòng Tổng công ty - Công ty giấy Bãi Bằng
- Công ty giấy Việt Trì - Công ty giấy Đồng Nai
21
- Nhà máy giấy Vạn Điểm - Công ty giấy Viễn Đông
- Công ty in và VPP Phúc Yên - Công ty gỗ Đồng Nai
- Trờng đào tạo nghề giấy - Công ty nguyên liệu giấy Đồng Nai
- Công ty diêm Thống Nhất - Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà
- Công ty giấy Tân Mai - Nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ
- Công ty giấy Bình An - Nhà máy giấy Hoà Bình
- Công ty diêm Hoà Bình - Viện công nghệ giấy và xenluylo
- Công ty nguyên liệu giấy Vĩnh Phú - TTNC cây nguyên liệu giấy
- Tổng Công Ty Giấy Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nớc dới sự quản lý
của trung ơng với nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh giấy, ngoài ra tổng công ty
còn thực hiện công tác quản lý các đơn vị trực thuộc. do đó cơ cấu của tổng công ty
gồm :
+ Hội đồng quản trị, ban kiểm soát
+ Tổng giám đốc và bộ máy làm việc
+ Các đơn vị thành viên
22

Sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của tổng công ty:
*) Nhiệm vụ của các phòng ban của tổng công ty.
Văn phòng: Thay mặt tổng giám đốc giao dịch với các cơ quan hữu quan,
tham mu truyền đạt những quy định của tổng giám đốc về lĩnh vực tài chính, tổ chức
in ấn lu trữ tài liệu của tổng công ty. Bố trí lịch làm việc của tổng giám đốc, phó tổng
giám đốc và các phòng. Xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của các đơn vị phụ
thuộc tổng công ty, quy chế lao động, quy chế tiền lơng, khen thởng, kỷ luật, đơn
giá tiền lơng, đơn giá và định mức lao động, lĩnh vực hành chính pháp chế và trong
lĩnh vực đối ngoại.
23

hội đồng quản trị
ban giám đốc
văn
phòng
phòng
tài
chính
kế toán
phòng
xuất
nhập
khẩu
phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
phòng
dự án

phòng
nguyên
liệu
phòng
quản
lý kỹ
thuật
phòng
kiểm
toán
nội bộ
CTY
giấy
bãi
bằng
CTY
giấy tân
mai
CTY
VPD
hồng hà
trường
đào tạo
nghề
giấy
CTY
gỗ đồng
nai
viện
nghiên

cứu giấy

xenluylo
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tập trung quản lý toàn bộ ngành
thu, chi ngoại tệ có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, nguồn thu chi tiền mặt,
tiền séc liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nớc. Đồng thời phòng tài chính
kế toán có nhiệm vụ t ổ chức quản lý tài chính và hạch toán nh một doanh nghiệp
độc lập trực tiếp giải quyết mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
do tổng công ty giấy tiến hành. Phòng tài chính của tổng công ty với t cách là cơ
quan quản lý có nhiệm vụ kiểm tra và tổng hợp công tác tài chính của tất cả các đơn
vị thành viên, chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính của toàn tổng công ty gửi lên
bộ chủ quản.
Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ khảo sát thị trờng trong nớc và nớc
ngoài về các mặt hàng xuất nhập khẩu, đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế về
xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, máy móc với các đơn vị trong và ngoài nớc.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ khảo sát, tìm hiểu thị trờng giúp
tổng giám đốc ra các quyết định chính xác, phù hợp trong sản xuất kinh doanh. Đôn
đốc các đơn vị thành viên của tổng công ty thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra, kết nối
giữa các bạn hàng, các nhà cung cấp lớn cho các đơn cị thành viên.
Phòng dự án: Có trách nhiệm tìm hiểu ngành giấy trên quy mô toàn cầu,
nắm bắt đợc các thông tin mới về khoa học kỹ thuật trong ngành giấy để định hớng
phát triển ngành, phối hợp các đơn vị thành viên trong tổng công ty triển khai các đề
tài khoa học, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật trong ngành.
Phòng nguyên liệu: Giúp tổng giám đốc trong lĩnh vực quy hoạch vùng
nguyên liệu, cân đối các vvùng nguyên liệu, vật t chính trong tổng công ty và quản
lý việc tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu ( Giấy in, viết, báo ) nhằm ổn định thị tr-
ờng, thực hiện một số chính sách xã hội của đảng và nhà nớc.
Phòng quản lý kỹ thuật: chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm soát và
nghiên cứu các tiêu chuẩn chất lợng của sản phẩm, từ đó đa ra các chính sách, các
tiêu chuẩn về chất lợng của sản phẩm của mình và còn phải quản lý nhân viên của

mình.
Phòng kiểm toán nội bộ: có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận và đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc,
thông qua đó đề xuất với lãnh đạo tổng công ty các biện pháp công tác quản lý tài
24
chính kế toán của đơn vị, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý những vi phạm chế
độ tài chính kế toán của nhà nớc.
3. Tổ chức bộ máy kế toán ở Tổng công ty Giấy Việt nam.
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Tổng công ty giâý việt nam là doanh nghiệp nhà nớc có quy mô lớn bao gồm
các thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc và các
đơn vị sự nghiệp có quan hệ gắn bó với nhau. Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh các mặt hàng giấy, xuất nhập khẩu và uỷ thác xuất nhập khẩu
nguyên liệu để sản xuất giấy và máy móc, thiết bị các mặt hàng có liên quan đến
sản xuất kinh doanh giấy vv...Việc hạch toán phụ thuộc vào đặc điểm tính chất và
quy mô cũng nh căn cứ vào khối lợng, tính chất công việc kế toán, đội ngũ cán bộ
chuyên môn, do đó tổng công ty giấy dã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình vừa
tập trung vừa phân tán.
ở tổng công ty có phòng kế toán trung tâm làm nhiệm vụ hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở văn phòng tổng công ty, kiểm tra hớng dẫn công tác
kế toán ở tổng công ty, tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán của tổng công ty.
ở các đơn vị thành viên đều có phòng kế toán riêng thực hiện công tác hạch
toán hoàn chỉnh các nghiệp vụ tài chính kế toán phát sinh thuộc đơn vị mình theo sự
phân cấp của phòng kế toán tổng công ty, lập các báo cáo cần thiết gửi lên phòng kế
toán trung tâm của tổng công ty.
Phòng tài chính kế toán của tổng công ty có chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn cụ thể sau:
Chức năng: Giúp tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính và kế toán tổng hợp
về vốn, chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn tổng công ty. Tổ chức, chỉ đạo, hớng dẫn công tác kế toán, hạch

toán kinh tế ở các đơn vị thành viên và đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát
tài chính theo quy định của nhà nớc.
Nhiệm vụ: Cân đối vốn hiện có của các đơn vị thành viên để lập phơng án
giúp tổng giám đốc giao lại vốn và các nguồn lực khác đã nhận của nhà nớc cho các
đơn vị thành viên.
Thực hiện thủ tục điều hoà vốn ngân sách nhà nớc cấp giữa các doanh nghiệp
trong nội bộ của tổng công ty theo quyết định của tổng giám đốc. theo dõi chặt chẽ
25

×