Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý - Nhóm 11 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.45 KB, 56 trang )

Nhóm 11, đầu tư 50c.
Thành viên:
1. Lê Thế Tài(nhóm trưởng).
2. Nguyễn Ngọc Thanh.
3. Trần Đức Thành.
4. Vương Đình Tuấn.
5. MAO SOKHEN
Đề tài:” Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Phân tích
khái quát cơ cấu đầu tư ở Việt Nam hiện nay.”
1
Mục lục.
Trang
Mục lục…………………………………………………………….2
Tóm tắt lý thuyết………………………………………………… 4
Tóm tắt thực trạng và giải pháp.
Chương I
Những lý luận chung về cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý
I. CƠ CẤU ĐẦU TƯ……………………………………………………… 15
1. Khái niệm cơ cấu đầu tư……………………………… 15
2. Đặc điểm của cơ cấu đầu tư………………………………….15
2.1. Cơ cấu đầu tư mang tính khách quan…………………… 15
2.2. Cơ cấu đầu tư mang tính lịch sử và xã hội nhất định… 16
3. Phân loại cơ cấu đầu tư………………………… 16
3.1. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn…………………………… 16
3.2. Cơ cấu vốn đầu tư………………………………………….20
3.3. Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành………………………20
3.4. Cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ…21
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư 21
4.1. Nhóm nhân tố nội bộ nền kinh tế……………………… 21
4.2. Các nhân tố bên ngoài…………………………………… 22
II.CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ……………………………………… 23


1. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư…………………………… ……23
1.1. Định nghĩa…………………………………………… ….23
1.2. Tác động của cơ cấu đầu tư tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế………………………………………………………………………23
2.Cơ cấu đầu tư hợp lý……………………………………….….24
Chương II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ CỦA VIỆT
NAM
I,Tổng quan về vốn đầu tư ở Việt Nam thời kỳ 2001-2010…… 25
II, Thực trạng cơ cấu đầu tư thời kì 2001-2010………………… 29
1. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn……………………………………29
2
1.1)Vốn từ ngân sách
1.2)Vốn tín dụng nhà nước
1.3)vốn của DNNN
1.4)Vốn của tư nhân và dân cư
1.5)Vốn nước ngoài
2.Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành kinh tế…………………….33
3.Cơ cấu vốn đầu tư phát triển theo vùng………………………….35
III. Đánh giá cơ cấu đầu tư trong thời kì 2001-2010 và ảnh
hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội nước ta………….38
1. Những điểm hợp lí trong cơ cấu đầu tư thời kì 2001-2010…… 38
2. Những điểm bất hợp lí trong cơ cấu đầu tư thời kì 2001-2010…41
Chương III:
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CƠ CẤU ĐẦU TƯ
I.Quan điểm đổi mới cơ cấu đầu tư…………………………….……44
1. Đổi mới cơ cấu theo hướng Công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất
nước…………………………………………………………….…44
2. Đổi mới cơ cấu đầu tư gắn với việc sử dụng hiệu quả vốn nhà
nước……………………………………………………………… 45

3. Đổi mới cơ cấu đầu tư cần coi trọng quy luật cung cầu……… 46
4. Đổi mới cơ cấu đầu tư theo hướng vốn trong nước là quyết định,
vốn nước ngoài có ý nghĩa quan trọng………………………… 46
5. Đổi mới cơ cấu đầu tư theo hướng nâng cao sức cạnh tranh….47
II. Giải pháp
1. Xây dựng nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư tổng thể với
một số cơ cấu hợp lý…………………………………………… 48
2. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư…………………………………50
3. Giải pháp về chính sách đầu tư…………………………………50
4. Xác định cơ cấu từng ngành cụ thể…………………………… 50
3
Bản tóm tắt lý thuyết.
I. Cơ cấu đầu tư.
1. Khái niệm cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về
vốn,nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn . .quan hệ hữu cơ,tương tác
qua lại giữa các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo hướng
hình thành một cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo ra những tiềm lực lớn hơn về mọi
mặt kinh tế-xã hội.
2. Đặc điểm của cơ cấu đầu tư

Quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu đầu tư ở các nước đều tuân theo
nhưng quy luật chung. Một cơ cấu đầu tư hợp lý phải phản ánh được sự tác
động của các quy luật phát triển khách quan.
 
Do đặc điểm riêng của quá trình lịch sử phát triển của các điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội. những xu thế thay đổi cơ cấu chung sẽ được thể hiện
qua hình thái đặc thù trong từng giai đoạn lịch sử phát triển của mỗi nước. Cơ
cấu đầu tư luôn luôn thay đổi trong từng giai đoạn phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế- xã hội.

3. Phân loại cơ cấu đầu tư
!"#$%
!&%'#(:
)&%*(+Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được
hình thành từ nhiều nguồn thu khác nhau như thuế, phí tài nguyên, bán hay
cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của nhà nước Đây chính là nguồn chi của
ngân sách nhà nước cho đầu tư.
)&%,-.' /(+ Vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát
vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp. Tín dụng nhà nước về thực chất có thể coi như một khoản
chi của ngân sách nhà nước, vì cho vay theo lãi suất ưu đãi, tức lãi suất cho
4
vay thường thấp hơn lãi suất trên thị trường tín dụng, nên Nhà nước phải dành
ra một phần ngân sách trợ cấp bù lãi suất.
)&%0,# 1.(+Nguồn vốn đầu tư của
các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và
thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước. Vai trZ chủ yếu của nguồn vốn
đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước là đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất,
đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp
)&%0*,*+Nguồn vốn của khu vực tư nhân
bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của các doanh nghiệp dân
doanh, các hợp tác xã. Chúng đóng một vai trZ đặc biệt quan trọng trong việc
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang ngành nghề, phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải trên các địa
phương.
!2$%(# +
)2$%'3 4.(# 56789+ Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư của quốc gia này (thường là
một công ty hay một cá nhân cụ thể) mang các nguồn lực cần thiết sang một

quốc gia khác để thực hiện đầu tư; chủ đầu tư trực tiếp tham gia vào quá trình
khai thác kết quả đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn của
mình theo quy định của quốc gia nhận đầu tư
)2$%:';.' /<=>7?+ ODA là nguồn vốn
hỗ trợ chính thức từ nước ngoài bao gồm các khoản viện trợ cho vay với các
điều kiện hết sức ưu đãi. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức được dành
cho các nước đang và kém phát triển được các cơ quan chính thức và các cơ
quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ tài
trợ.
)2$%,-@*A %4+ Đây là
nguồn vốn mà các nước nhận vốn vay từ các ngân hàng thương mại quốc tế
với một mức lãi suất nhất định. Sau một thời gian, các nước này phải hoàn trả
cả vốn và lãi, các ngân hàng thương mại quốc tế sẽ thu được lợi nhuận từ lãi
suất của khoản vay.
)2$%B'C%%4+ Là nguồn vốn huy
động từ thị trường chứng khoán trên thế giới, bằng việc bán trái phiếu của
chính phủ, các công ty trong nước ra nước ngoài. Khả năng thanh toán cao do
có thể mua bán, trao đổi trên thị trường thứ cấp, chính vì vậy hình thức này
tương đối hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài.
!%
Cơ cấu vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng
vốn đầu tư xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của một dự án.
Trên thực tế có một số cơ cấu đầu tư quan trọng cần được chú ý xem xét
như cơ cấu vốn xây lắp và vốn máy móc thiết bị trong tổng vốn đầu tư, cơ cấu
5
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học
công nghệ và môi trường, vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực, những chi
phí tạo ra tài sản lưu động và những chi phí khác như chi phí giành cho quảng
cáo, tiếp thị. . Cơ cấu vốn đầu tư theo quá trình lập và thực hiện dự án như
chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí chuẩn bị thực hiện đầu tư, chi phí thực hiện

đầu tư. . . .
!!.' /"#
Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành là cơ cấu thực hiện đầu tư cho từng
nghành kinh tế quốc dân cũng như trong từng tiểu ngành, thể hiện việc thực
hiện chính sách ưu tiên phát triển, chính sách đầu tư đối với từng ngành trong
một thời kỳ nhất định.
Sau đây là ba cách tiếp cận thông thường:
+ Phân chia theo cách truyền thống: Nông – lâm – ngư nghiệp, công
nghiệp – xây dựng, dịch vụ: Mục đích là đánh giá, phân tích tình hình đầu tư
+ Phân chia theo nhóm ngành kết cấu hạ tầng và sản xuất sản phẩm xã
hội: Nghiên cứu tính hợp lý của đầu tư cho từng nhóm ngành
+ Phân chia theo khối ngành: Khối ngành chủ đạo và khối ngành cZn
lại. Đầu tư phải đảm bảo tương quan hợp lý giữa hai khối ngành này để duy trì
thế cân bằng giữa những sản phẩm chủ đạo và những sản phẩm của các ngành
khác
!D.' /"#.EFG
- Cơ cấu đầu tư theo địa phương và vùng lãnh thổ là cơ cấu đầu tư theo
không gian, phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa phương và phát huy lợi
thế cạnh tranh của từng vùng.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư
D2H*% IJ 4
- Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, vùng và chế độ, năng lực quản lý trong mỗi giai đoạn nhất định.
- Nhân tố thị trường và nhu cầu của xã hội
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ
- Vị trí địa lý kinh tế, điều kiện về các nguồn lợi tự nhiên
D*%IK#
Ngoài các nhân tố tác động ở trong nội tại nền kinh tế, cơ cấu đầu tư
cZn chịu tác động của nhiều nhân tố bên ngoài. Đó chính là xu thế chính trị, xã
hội và kinh tế của khu vực và thế giới. Cùng với sự phát triển ngày càng

nhanh chóng của khoa học kỹ thuật công nghệ. Từ khi gia nhập WTO, với
nhiều thuận lợi về hội nhập kinh tế thế giới thì Việt Nam không tránh khỏi
những thách thức đó là hoà nhập chứ không hoà tan. Xu thế quốc tế hoá giúp
nước ta hội nhập dễ dàng hơn nhưng chúng ta cũng phải luôn cảnh giác để
đảm bảo năng lực cạnh tranh nhằm hội nhập an toàn.
6
II.CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ
1. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư
Chuyển dịch cơ cấu đầu tư được định nghĩa như sau: Sự thay đổi của cơ
cấu đầu tư từ mức độ này sang mức độ khác, phù hợp với môi trường và mục
tiêu phát triển. Sự thay đổi không chỉ bao gồm thay đổi về vị trí ưu tiên mà
cZn là sự thay đổi về chất trong nội bộ cơ cấu và các chính sách áp dụng. Về
thực chất, chuyển dịch cơ cấu đầu tư là sự điều chỉnh cơ cấu vốn, nguồn vốn
đầu tư, điều chỉnh cơ cấu huy động và sử dụng các loại vốn và nguồn
vốn. . . .phù hợp với mục tiêu đã xác định của toàn bộ nền kinh tế, ngành, địa
phương và các cơ sở trong từng thời kỳ phát triển.
L0( 3B/, 4
Mối quan hệ giữa đầu tư và cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tác động qua
lại. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư có ảnh hưởng quan trọng đến đổi mới cơ cấu
kinh tế. Định hướng đầu tư để đổi mới cơ cấu kinh tế trên cơ sở sự tác động
của yếu tố đầu tư và có tính đến những nhân tố ảnh hưởng khác.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ
phát triển chung, phù hợp với quy hoạch phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động đầu tư. Ngược lại hoạt động đầu tư lại góp phần thúc đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo theo hướng thực hiện đúng chiến
lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
2.Cơ cấu đầu tư hợp lý
Cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu đầu tư phù hợp với các quy luật khách
quan, các điều kiện kinh tế xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn phát
triển, phù hợp và phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của từng cơ

sở,ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ
cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp lý các
nguồn lực trong nước, đáp úng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh
tế,chính trị của thế giới và khu vực.
Trên phạm vi một quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu
phản ánh khả năng huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát
triển, phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả cao mọi nguồn vốn đầu tư, là cơ
cấu thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách,
tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi và nguồn vốn của dân cư.
7
Bản tóm tắt Thực trạng và giải pháp.
Chương II: thực trạng đầu tư và cơ cấu đầu tư của Việt Nam
I- Tổng quan tình hình đầu tư ở Việt Nam thời kỳ 2001-2010
Vốn đầu tư phát triển hàng năm đều tăng,chỉ có năm 2009 là giảm
xuống so với năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Tổng vốn đầu tư phát triển trong 9 năm (2001-2009) theo giá năm 2005 đạt
2104 nghìn tỷ đồng (giá so sánh năm 1994). Tính chung cả giai đoạn tổng vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách đạt 547660 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 26%
trong tổng vốn đầu tư phát triển.
Vốn tín dụng nhà nước có tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn đầu tư phát
triển của khu vực nhà nước cũng như của toàn xã hội. Tính chung cho 9 năm
2001-2009 nguồn vốn này thực hiện được 223803 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
10,63% tổng mức vốn đầu tư phát triển.
Vốn đầu tư phát triển thuộc doanh nghiệp nhà nước có xu hướng phát
triển tương đối nhanh và liên tục qua các năm,chỉ có 2 năm 2008 và 2009 là
giảm xuống. Tổng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước trong 9
năm (2001-2009) đạt được 268577 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 12,77%.
Từ 2001-2009 tổng vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước đạt được
571141 tỷ đồng,chiếm tỷ trọng 27,14% so với tổng lượng vốn đầu tư.
FDI,Đến giai đoạn 2006-2009,nguồn vốn này tăng nhanh một cách kỷ

lục,chưa có thời kỳ nào trong lịch sử tăng nhanh như thế.Tổng vốn đầu tư
trong 4 năm này đạt tới 349213 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 27,78%,
II-Thực trạng cơ cấu đầu tư thời kỳ 2001-2009
1.Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
Không thể phủ nhận việc sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước thường có hiệu quả kinh tế chưa cao, kém năng động
Nguồn vốn tín dụng Nhà nước trong tổng vốn đầu tư phát triển có xu
hưởng biển đổi trái ngược so với giai đoạn 1991-2000. Hơn nữa việc huy động
và sử dụng nguồn vốn này của các doanh nghiệp cZn gặp nhiều khó khăn về
thủ tục và yêu cầu.
Trên thực tế, công tác quản trị tại nhiều DN chưa đạt yêu cầu. Về
phương diện sử dụng nguồn lực, theo số liệu thống kê chính thức, tỷ trọng vốn
đầu tư và tín dụng của khu vực DNNN đã giảm một cách đáng kể lần lượt từ
57% và 37% trong giai đoạn 2001-2005 xuống 45% và 31% trong giai đoạn
2006-2009. Tuy nhiên, tỷ trọng đầu tư và tín dụng theo số liệu chính thức
8
chưa thực sự phản ánh đầy đủ thực trạng chiếm dụng nguồn lực của khu vực
DNNN do các khoản đầu tư và tín dụng không được phản ánh đầy đủ vào
trong tài khoản kế toán của công ty.
Tỷ trọng vốn đầu tư của tư nhân và dân cư có xu hướng ổn định ở mức
khá cao.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp lớn đến mức tăng
trưởng, đã tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu tư, đến sự
thay đổi cơ cấu kinh tế đến chuyển giao công nghệ và kĩ năng quản lí tiên tiến.
Tuy nhiên có một thực trạng, các tỉnh thành tìm cách thu hút FDI bằng mọi giá
bằng cách đưa ra nhiều chính sách ưu đãi về thuế, luật, quy định cải cách và
chính sách đất đai v.v… mà không tính đến hiệu quả và tính quy hoạch tổng
thể của dự án chỉ nhằm mục đích chạy theo số lượng và chỉ tiêu của nhà nước.
2.Cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế
Cơ cấu vốn đầu tư phát triển của ngành nông nghiệp giảm dần phù hợp

với chính sách của nhà nước ta là giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu các
ngành kinh tế quốc dân,tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Công nghiệp và xây dựng đang có sự phân hóa thành 3 khu vực: doanh
nghiệp nhà nước, khu vực ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Trong đó, Doanh nghiệp có vốn FDI có sức cạnh tranh cao
nhờ tiềm năng vốn lớn và được trang thiết bị công nghệ kỹ thuật hiện đại nên
chủ yéu là tập trung vào những dự án có quy mô lớn, những lĩnh vực chủ chốt,
trọng điểm. Doanh nghiệp nhà nước được ưu tiên các nguồn lực để phát triển
cạnh tranh với các doanh nghiệp FDI. CZn doanh nghiệp tư nhân chỉ tập trung
chủ yếu vào các công trình vừa và nhỏ, những dự án này không đỏi hỏi kỹ
thuật cao và vốn lớn.
Vốn đầu tư phát triển cho các ngành tài chính-tín dụng,khoa học công
nghệ,giáo dục đào tạo,y tế xã hội,văn hóa thể thao qua giai đoạn này nói
chung đều có xu hướng tăng lên nhằm cải thiện đời sống của nhân dân cả vể
vật chất lẫn tinh thần.
3.Cơ cấu thực hiện vốn đầu tư theo vùng kinh tế
Đối với các vùng có lợi thế so sánh, có môi trường kinh doanh hấp dẫn
và thuận lợi, đang thu hút được các nhà đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và
phát triển kinh doanh. Đối với các vùng cZn khó khăn, việc đầu tư vào cơ sở
hạ tầng tốn kém đZi hỏi vốn lớn và thời gian thu hồi vốn dài nên hiệu quả
không cao, tuy có những ưu đãi, khuyến khích nhưng chưa thực sự thu hút
được VĐT về khu này.
Những vùng có mật độ dân số thưa thớt như Tây Bắc, Tây Nguyên thì
việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng có tính chất vùng là rất khó khăn và tốn
kém. Đây là một điểm hạn chế rất lớn cho các vùng này, khó mà tạo động lực
để phát triển.
Sự chênh lệch về đầu tư vùng :vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của
vùng Đông Nam Bộ và Đồng Bằng sông Hồng cao gấp rưỡi.
9
III, đánh giá cơ cấu đầu tư trong thời kì 2001-2010 và ảnh

hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội nước ta
1. Những điểm hợp lí trong cơ cấu đầu tư thời kì 2001-2010
Thứ nhất, cơ cấu đầu tư chuyển dịch theo hướng phục vụ nhiệm vụ
CNH - HĐH đất nước, thúc đẩy tăng trưởng cao. năm 2010 theo giá thực tế
đạt trên 101,6 tỷ USD, GDP bình quân đầu người đạt 1.160 USD. Nước ta đã
ra khỏi nhóm nước đang phát triển có thu nhập thấp.
Thứ hai, Cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng mở
cửa, hội nhập vào kinh tế toàn cầu, thể hiện ở tỷ lệ xuất khẩu/GDP (XK/GDP)
ngày càng tăng.
Thứ ba,cơ cấu đầu tư chuyển dịch theo hướng phát triển toàn diện các
ngành kinh tế xã hội trọng tâm là các ngành nông nghiệp công nghiệp dịch vụ
thúc đẩy hình thành một cơ cấu ngành kinh tế hợp lí.
Thứ tư, về cơ cấu vùng kinh tế. Trên bình diện quốc gia, đã hình thành
6 vùng kinh tế: vùng trung du miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng sông Hồng,
vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, vùng Đông
Nam bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, có 3 vùng kinh tế trọng
điểm là vùng động lực cho tăng trưởng kinh tế cả nước.
2. Những điểm bất hợp lí trong cơ chế đầu tư thời kì 2001-2010.
a. xét theo cơ cấu ngành
Trong nông nghiệp
+ chủ yếu vẫn tập trung đầu tư vào thủy lợi, chưa chú ý đầu tư phát triển
khoa học kỹ thuật
+Vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn trong tổng vốn đầu tư ngày
càng giảm so với sự đóng góp của ngành vào GDP
+ Mạng lưới tín dụng nông nghiệp của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chưa mở rộng đến các hợp tác xã và quỹ tín dụng nông thôn
+ đất nông nghiệp ngày càng teo tóp do phải “hy sinh” cho các khu
công nghiệp, các sân golf, đất xây dựng hạ tầng và nhà ở
+ Lao động ngày càng thiếu do thanh niên nông thôn chán ruộng vườn
vì vất vã mà thu nhập thấp, vì nông thôn thiếu tiện nghi sinh hoạt, vì tâm lý

nghề nghiệp.
+ chưa đầu tư tương xứng để phát triển các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp ở nông thôn, phát triển trang trại, làng nghề truyền thống nhằm chuyển
đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp.
+ vấn đề sở hữu đất nông nghiệp manh mún khó áp dụng được khoa học
kỹ thuật, phát huy được tính kinh tế của quy mô.
Trong Công nghiệp,dịch vụ
+ Ngành công nghiệp tuy có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng yếu tố hiện
đại trong toàn ngành chưa được quan tâm đúng mức, trình độ kỹ thuật công
nghệ nhìn chung, vẫn ở mức trung bình
10
+ Những ngành dịch vụ có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao
như dịch vụ tài chính – tín dụng, dịch vụ tư vấn chậm phát triển
+ Tình trạng độc quyền, dẫn tới giá cả dịch vụ cao, chất lượng dịch vụ
thấp cZn tồn tại ở nhiều ngành như điện lực, viễn thông, đường sắt
+ hệ thống đường giao thông nông thôn, vùng kinh tế khó khăn chưa
được đầu tư thoả đáng để phát huy hiệu quả chung; đầu tư phát triển phương
tiện vận tải cZn ở mức thấp.
+ Đầu tư cho lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực cZn ở mức thấp, chưa
gắn chặt với chiến lược phát triển các ngành kinh tế, các vùng kinh tế.
b. Xét theo cơ cấu vùng
+ tỷ lệ đầu tư của các vùng miền Núi phía Bắc, Duyên hải Miền Trung,
vùng Tây Nguyên vẫn cZn ở mức khiêm tốn (chỉ ở mức từ 8 đến 12% tổng
mức đầu tư toàn xã hội
+ Đầu tư cho các công trình liên vùng, liên tỉnh cZn kém, bị chia cắt
theo địa giới hành chính địa phương
+ tình trạng chậm trễ trong triển khai xây dựng hạ tầng giao thông kết
nối, xây dựng các cơ sở xử lý chất thải của vùng kinh tế trọng điểm
+ Hệ thống đường cao tốc, đường kết nối, đường bộ ven biển tuy đã có
quy hoạch nhưng nhìn chung không đạt được tiến độ yêu cầu.

+ tình trạng thiếu lao động phổ biến ở các trung tâm kinh tế, nhất là
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đang thiếu cả lao động phổ thông và lao
động chất lượng cao
c. Xét theo cơ cấu nguồn vốn
+ Các hoạt động nền kinh tế đang bị đôla hóa một cách nghiêm trọng,
tính phụ thuộc ngày càng cao.
+ Cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn cZn thiếu đồng bộ, chưa
mang tính khuyến khích và hấp dẫn cao, thiếu tính năng động, sáng tạo trong
khai thác các nguồn vốn
+Các công trình, dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
giải ngân chậm, thời gian thực hiện dự án kéo dài, nợ quá hạn, lãi đến hạn trả
chưa trả được có xu hướng tăng, ảnh hưởng đến cân đối nguồn vốn
+ Nguồn vốn của các DNNN đang giảm đi thể hiện vai trZ chưa cân
xứng của đơn vị kinh tế này so với kì vọng
+ trong 10 năm trở lại đây tỷ lệ đóng góp của khu vực DNNN cho ngân
sách nhà nước trung bình chưa tới 20% và ngày một giảm so với chính mình
cũng như so với khu vực tư nhân (bao gồm khu vực DNDD và FDI)
+ đóng góp của khu vực DNNN vào GDP cũng đi theo xu hướng tương
tự.
+ thấy tỷ trọng lao động của khu vực DNNN giảm rất nhanh từ mức
44% trong giai đoạn 2001-2005 xuống chỉ cZn 24% trong giai đoạn 2006-
2008.
11
+ Nếu như vào năm 1995, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của khu
vực nhà nước và tư nhân là 50%-50%, thì đến năm 2009, tỷ lệ này chỉ cZn là
20-80%.
+ DNNN đóng góp một cách khiêm tốn cho kim ngạch xuất khẩu nhưng
lại là nơi tạo ra một tỷ lệ lớn kim ngạch nhập khẩu
Chương III: Quan điểm và giải pháp.
I. Quan điểm đổi mới cơ cấu đầu tư

 MG ( "#(N 1.H) 1A H
(
Hội nghị trung ương lần thứ bảy khóa VII khẳng định:”công nghiệp hóa
, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển
công nghệ và tiến bộ khoa học-công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội
cao.”
 MG ( O(  1,- 1P%
(
Thứ nhất, đối với vốn đầu tư của nhà nước chỉ nên tập trung vào các
ngành then chốt của nền kinh tế, những ngành có tính đột phá tạo đà cho các
ngành khác phát triển.
Thứ hai, thu hẹp số lượng đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động của
các doanh nghiệp nhà nước.
Thứ ba, doanh nghiệp nhà nước và kinh tế nhà nước phải đi đầu trong
việc thực hiện mục tiêu phát triển kt-xh của đất nước.
Thứ tư, giải quyết tốt vấn đề lập kế hoạch cho nguồn vốn nhà nước.
! MG ( # 'QBR
Thứ nhất,Phải đặt thực tiễn thị trường lên làm mục tiêu để phân tích,
nhằm đưa ra những kế hoạch có ý nghĩa thực tế lớn, đem lại hiệu quả cao.
Thứ hai, cần tạo cơ sở pháp lý và môi trường kinh doanh bình đẳng cho
mọi đối tượng tham gia đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Cuối cùng,tiến hành nghiên cứu cung-cầu để tìm kiếm các ngành có lợi
thế so sánh.
D MG ( "#(%'#(B4E
%(# HST'Q
Thứ nhất, mục tiêu quan trọng của chúng ta khi bước vào hội nhập là
chủ động, giữ ổn định và chủ quyền độc lập.

Thứ hai, phải chú trọng đến các nguồn nội lực, khuyến khích đầu tư dân
sinh.
Thứ ba, cần quan tâm đến vốn nước ngoài(đặc biệt là ODA và
FDI),phải nâng cao quan điểm về việc sử dụng vốn nước ngoài, tránh làm ăn
không hiệu quả, lãng phí.
12
U MG ( "#(*#<A'
Thứ nhất,Ưu tiên đầu tư vào các ngành có lợi thế cạnh tranh, nhưng cần
tích cực theo dõi tình hình thị trường khu vực và thế giới để có những thay đổi
phù hợp với thời đại.
Thứ hai,Để chủ động hội nhập thì cách tốt nhất, tối ưu nhất là nâng cao
khả năng cạnh tranh của hàng hóa VN trên trường quốc tế bằng cách nâng cao
chất lượng sản phẩm và lợi thế về giá.
Thứ ba, cần có cái nhìn tỉnh táo, giữ vững bản sắc của đất nước trong
quá trình hội nhập.
II. Giải pháp
 V*B,3*#;B#AG/( 
;.S
Quy hoạch đầu tư tổng thể phải gắn với quy hoạch, kế hoạch về sản
phẩm và thị trường của từng ngành. Các quy hoạch, kế hoạch đầu tư phải
được xây dựng trên cơ sở:
- Coi trọng công tác điều tra nghiên cứu thị trường và các dự báo
thay đổi của thị trường.
- Đánh giá đầy đủ: nguồn lực thực hiện, cơ hội và thách thức khi
thực hiện quy hoạch tổng thể.
- Dự báo tiến bộ khoa học kỹ thuật, các thay đổi về thể chế, chính
sách.
- Phải gắn quy hoạch, kế hoạch với chính sách và các giải pháp
thực hiện.
 W P ..J$%

Thứ nhất, Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đầu tư. Có các biện
pháp khuyến khích đầu tư tư nhân.
Thứ hai, nâng cao khả năng sử dụng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn,
nâng cao mức sinh lời của vốn.
Thứ ba, tạo lập thị trường tài chính lành mạnh và ổn định để lưu thông
vốn dễ dàng.
! W P ..J
Thứ nhất, chuyển hướng từ đầu tư theo chiều rộng sang đầu tư theo
chiều sâu trong tất cả các ngành kinh tế.
Thứ hai, cân đối đầu tư theo lãnh thổ.
Thứ ba, tập trung đầu tư đổi mới công nghệ cho một số ngành công
nghệ mũi nhọn.
Thứ tư, vận hành các công cụ kinh tế vĩ mô cho phù hợp để điều chỉnh
cơ cấu đầu tư.
D Xác định cơ cấu từng ngành cụ thể
- Nông ngiệp: , nhà nước nên phân bổ cơ cấu đầu tư và có chính
sách đầu tư thỏa đáng để phát triển hai lĩnh vực lâm nghiệp và thủy sản. Điểu
quan trọng là phải gắn hoạt động sản xuất của hai lĩnh vực lâm nghiệp và thủy
13
sản với thị trường: phát triển thủy sản cho mục tiêu xuất khẩu, phát triển lâm
nghiệp gắn với công nghiệp làm giấy và công nghiệp khai thác chế biến
gỗ(một ngành vô cùng tiềm năng).
- Công nghiệp:
 Chuyển dần đầu tư vào những ngành áp dụng công nghệ cao,
hướng về xuất khẩu, chú ý các ngành điện tử, sản xuất phần mềm tin học cơ
khí gia dụng.
 Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào
các khu công nghiệp, khu chế xuất.
 Chú ý đầu tư xây dựng một số ngành công nghiệp mũi nhọn mà
Việt Nam có lợi thế phát triển

- Đối với các ngành dịch vụ, giáo dục , đào tạo: giải pháp cho chúng ta
bây giờ cần những tiêu chuẩn quốc tế để hội nhập vào với xu thế toàn cầu hóa.
14
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ
CẤU ĐẤU TƯ HỢP LÝ
I. CƠ CẤU ĐẦU TƯ
1. Khái niệm cơ cấu đầu tư
Cơ cấu hay kết cấu là một phạm trù triết học phản ánh cấu trúc bên
trong của một đối tượng nào đó, kể cả số lượng và chất lượng, là tập hợp
những mối quan hệ cơ bản, tương đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành nên
đối tượng đó, trong một thời gian nhất định.
Cơ cấu của một đối tượng được thể hiện bằng hai đặc trưng chính. Đó là
các bộ phận cấu thành nên đối tượng và mối quan hệ giũa các bộ phận cấu
thành đó. Cơ cấu của một đối tượng quyết định tính chất hay năng lực của nó
nhằm thực hiện một chức năng hay mục tiêu nào đó mà đối tượng cần đạt đến.
Với cơ cấu xác định, thì đối tượng có những tính chất nhất định hay có một
năng lực và hạn chế nhất định. Hay nói một cách khác, cấu trúc của đối tượng
xác định tính chất và năng lực của nó. Để khắc phục những khuyết tật do cơ
cấu hay tạo ra một năng lực mới và tính chất mới của đối tượng bắt buộc phải
thay đổi cấu trúc của nó.
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về
vốn,nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn . .quan hệ hữu cơ,tương tác
qua lại giữa các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo hướng
hình thành một cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo ra những tiềm lực lớn hơn về mọi
mặt kinh tế-xã hội.
2. Đặc điểm của cơ cấu đầu tư

Trong nền kinh tế, cơ cấu đầu tư được thực hiện theo các chiến lược kế
hoạch đã được hoạch định trước. Nhưng không vì thế mà cơ cấu đầu tư mất đi

tính khách quan của nó. Mọi sự vật hiện tượng đều hoạt động theo các quy
luật khách quan. Và trong quá trình sản xuất, cơ cấu đầu tư không ngừng vận
động, không ngừng phát triển theo những quy luật khách quan. Quá trình hình
thành và biến đổi cơ cấu đầu tư ở các nước đều tuân theo nhưng quy luật
chung. Một cơ cấu đầu tư hợp lý phải phản ánh được sự tác động của các quy
luật phát triển khách quan.
Vai trZ của yếu tố chủ quan là: thông qua nhận thức ngày càng sâu sắc
những quy luật đó mà người ta phân tích đánh giá dự báo những xu thế phát
triển khác nhau, đôi khi cZn mâu thuẫn nhau, để tìm ra những phương án điều
chỉnh cơ cấu có hiệu lực cao nhất trong những điều kiện cụ thể của đất nước.
Mọi ý định chủ quan nóng vội hay bảo thủ trong việc tạo ra sự thay đổi
cơ cấu cần thiết, thường dẫn đến những tai họa không nhỏ cho sự phát triển
của đất nước.
15
 
Những bộ phận cấu thành của hoạt động đầu tư xác lập được mối quan
hệ hữu cơ, tương tác qua lại lẫn nhau theo không gian và thời gian. Sự tồn tại
về số lượng thì có thể chung cho mọi nền sản xuất, nhưng khác nhau về nội
dung, cách thức thực hiện các nội dung mối quan hệ đó. Sự khác nhau đó là do
các quy luật kinh tế đặc thù của mỗi phương thức sản xuất, trước hết là quy
luật kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất ấy quy định. Ngay trong các hình
thái kinh tế xã hội giống nhau tồn tại ở các nước khác nhau vẫn có sự khác
nhau trong hình thành cơ cấu đầu tư. Do đặc điểm riêng của quá trình lịch sử
phát triển của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. những xu thế thay đổi
cơ cấu chung sẽ được thể hiện qua hình thái đặc thù trong từng giai đoạn lịch
sử phát triển của mỗi nước. Vì vậy cơ cấu đầu tư luôn luôn thay đổi trong từng
giai đoạn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội. Sự thay đổi đó gắn
với sự biến đổi, phát triển không ngừng của bản thân các yếu tố, bộ phận trong
hoạt động đầu tư và của những mối quan hệ giữa chúng.
3. Phân loại cơ cấu đầu tư

Có thể có nhiều cách phân loại cơ cấu đầu tư khác nhau khi nghiên cứu về đầu
tư. Song dưới đây chỉ trình bày một số cơ cấu chính thường hay sử dụng.
!"#$%
Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn hay cơ cấu nguồn vốn đầu tư thể hiện
quan hệ tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội hay nguồn
vốn đầu tư của doanh nghiệp. Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư xã hội, cơ
cấu nguồn vốn ngày càng đa dạng hơn, phù hợp với cơ chế xóa bỏ bao cấp
trong đầu tư, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần và
chính sách huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển.
!&%'#(:
9&%*(+
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được hình thành từ nhiều nguồn thu
khác nhau như thuế, phí tài nguyên, bán hay cho thuê các tài sản thuộc sở hữu
của nhà nước Đây chính là nguồn thu của ngân sách nhà nước cho đầu tư.
Nguồn vốn này giữ một vai trZ quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nó thường được sử dụng cho các dự án kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phZng, an ninh, hỗ trợ các dự án đầu tư vào
lĩnh vực cần tham gia của nhà nước. Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà
nước sẽ cung cấp vốn cho các khoản đầu tư như xây dựng cơ sở kết cấu hạ
tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các nghành then chốt trên cơ sở đó
tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của
điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp).
16
Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là
một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường
khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện
cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ
cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc

chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước sẽ chi cho các khoản trợ giúp trực tiếp dành cho những người
có thu nhập thấp, thất nghiệp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã
hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu,các
khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù
chữ, hỗ trợ đồng bào lũ lụt. Đối với các hoạt động quốc phZng và an ninh
quốc gia thì ngân sách nhà nước là nguồn cung chủ yếu không thể thiếu.
I9&%,-.' /(+
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ
chuyển từ phương thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối
với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Tín dụng nhà nước về thực
chất có thể coi như một khoản chi của ngân sách nhà nước, vì cho vay theo lãi
suất ưu đãi, tức lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất trên thị trường tín
dụng, nên Nhà nước phải dành ra một phần ngân sách trợ cấp bù lãi suất.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực
trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước về chi ngân sách
nhà nước trong điều kiện ngân sách cZn hạn hẹp, đồng thời nâng cao hơn nữa
trách nhiệm của người sử dụng vốn. Vì cơ chế của tín dụng là đi vay có hoàn
trả kèm lãi suất, nên dưới áp lực này buộc các đối tượng vay vốn phải tăng
cường hạch toán kinh tế, giám sát chặt chẽ việc sử dụng các khoản vay để bảo
đảm khả năng thanh toán nợ.
Ngoài ra, nguồn vốn này cZn có 1 vai trZ đáng kể trong việc phục vụ
công tác quản lý và điều tiết kinh tê vĩ mô: không chỉ thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế mà cZn thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội. Khả năng điều
tiết nền kinh tế của Nhà nước sẽ ngày càng được cải thiện khi các khoản vay
được hoàn trả thay vì việc cấp phát không hoàn lại như trước đây, cho nên đầu
tư của Nhà nước vào các ngành then chốt, các vùng trọng điểm, các vùng khó
khăn tăng lên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của toàn bộ nền
kinh tế
9&%0,# 1.(+

Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu bao gồm từ
khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước. Theo
Bộ kế hoạch đầu tư, nguồn vốn của Doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư chiếm
khoảng 14 – 15% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Vai trZ chủ yếu của nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước là
đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền
công nghệ của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp góp phần giải
17
phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển
kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi tăng trưởng kinh tế, tăng kim
ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các
vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, chống lạm phát
,9&%0*,*+
Nguồn vốn của khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,
phần tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Chúng đóng
một vai trZ đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp và kinh tế
nông thôn, mở mang ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải trên các địa phương. Kinh tế dân doanh
lại là khu vực phát triển rất nhanh và năng động, tạo ra công ăn việc làm cho
nền kinh tế.Với việc xây dựng lại các nghành nghề thủ công truyền thống sẽ
giải quyết thất nghiệp tại các vùng nông thôn, huy động nhiều nguồn lực xã
hội tập trung đầu tư sản xuất, kinh doanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Đối với các doanh nghiệp dân doanh, phần tích luỹ của các doanh nghiệp
này có đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội. ˆ một mức độ
nhất định, các hộ gia đình cũng sẽ là một trong những nguồn tập trung và phân
phối vốn quan trọng trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế.
!2$%(# +
92$%'3 4.(# 56789+
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư

của quốc gia này (thường là một công ty hay một cá nhân cụ thể) mang các
nguồn lực cần thiết sang một quốc gia khác để thực hiện đầu tư; chủ đầu tư
trực tiếp tham gia vào quá trình khai thác kết quả đầu tư và chịu trách nhiệm
về hiệu quả sử dụng vốn của mình theo quy định của quốc gia nhận đầu tư.
FDI đầu tư cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi
nhuận. Đây là nguồn vốn lớn, có ý nghĩa quan trọng trong đầu tư và phát triển
kinh tế không chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các nước có nền công
nghiệp phát triển.
Nguồn vốn FDI có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho các
nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được
phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả cao. Bên
cạnh đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ dây chuyền sản xuất,
quản lý kinh doanh vào nước tiếp nhận vốn nên có thể thúc đẩy việc mở rộng
và phát triển các ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đZi hỏi cao về mặt
kỹ thuật và công nghệ hay những ngành đZi hỏi cần nhiều vốn. Vì thế, nguồn
vốn này có vai trZ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và quá trình tăng trưởng kinh tế ở những nước tiếp nhận đầu tư.
18
I92$%:';.' /<=>7?+
Theo uỷ ban viện trợ và phát triển: ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức
từ nước ngoài bao gồm các khoản viện trợ cho vay với các điều kiện hết sức
ưu đãi. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức được dành cho các nước
đang và kém phát triển được các cơ quan chính thức và các cơ quan thừa hành
của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ tài trợ.
Theo nghị định 87/CP: Viện trợ phát triển chính thức là cho vay ưu đãi
hoặc không hoàn lại từ nước ngoài với phần không hoàn lại chiếm ít nhất 25%
của vốn vay.
Đặc điểm: Tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vốn vay. Yếu
tố này được xác định dựa vào yếu tố lãi suất, thời hạn cho vay, thời hạn ân

hạn, số lần trả nợ trong năm và tỷ suất chiết khấu.
ODA đZi hỏi phải có vốn đối ứng từ bên tham gia nhận viện trợ để họ
có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng ODA.
92$%,-@*A %4
Đây là nguồn vốn mà các nước nhận vốn vay từ các ngân hàng thương
mại quốc tế với một mức lãi suất nhất định. Sau một thời gian, các nước này
phải hoàn trả cả vốn và lãi, các ngân hàng thương mại quốc tế sẽ thu được lợi
nhuận từ lãi suất của khoản vay.
Chủ đầu tư nước ngoài thu lợi nhuận thông qua lãi suất ngân hàng cố
định theo khế ước vay, độc lập với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vay,
có quyền sử dụng những tài sản đã thế chấp hoặc yêu cầu cơ quan bảo lãnh
thanh toán khoản vay trong trường hợp bên vay không có khả năng thanh
toán. Các ngân hàng cung cấp vốn tuy không tham gia vào hoạt động của
doanh nghiệp, nhưng trước khi nguồn vốn được giải ngân thì họ đều nghiên
cứu tính khả thi của dự án đầu tư, có yêu cầu về bảo lãnh thế chấp các khoản
vay để giảm rủi ro.
Khi sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại, các nước tiếp nhận vốn
không phải chịu bất cứ một ràng buộc nào về chính trị, xã hội, có toàn quyền
sử dụng. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là tương đối
khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt. Và do đây là nguồn vốn cho vay với lãi
suất thương mại nên nếu các nước tiếp nhận không sử dụng hiệu quả nguồn
vốn này thì có nguy cơ dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả, dẫn đến nguy
cơ vỡ nợ. Đây là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng
trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới
và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương
mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu và
thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để đầu
tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của
nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là

sáng sủa.
19
,92$%B'C%%4
Là nguồn vốn huy động từ thị trường chứng khoán trên thế giới, bằng
việc bán trái phiếu của chính phủ, cổ phiếu của các công ty trong nước ra nước
ngoài.
Có thể huy động vốn với số lượng lớn, trong thời gian dài để đáp ứng
nhu cầu về vốn cho nến kinh tế mà không bị ràng buộc bởi các điều kiện về tín
dụng quan hệ cho vay để gây sức ép với nước huy động vốn trong các quan hệ
khác.
Tạo điều kiện cho cho nước tiếp nhận vốn tiếp cận với thị trường vốn
quốc tế . Với việc trực tiếp tham gia thị trường vốn quốc tế, đây sẽ là cơ hội
tốt để thúc đẩy TTCK trong nước phát triển trong tương lai. Đối với hình thức
huy động này, người đi vay có thể tăng thêm tính hẫp dẫn bằng cách đưa ra
một số yếu tố kích thích.
Khả năng thanh toán cao do có thể mua bán, trao đổi trên thị trường thứ
cấp, chính vì vậy hình thức này tương đối hấp dẫn với các nhà đầu tư nước
ngoài.
!%
Cơ cấu vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng
vốn đầu tư xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của một dự án.
Trên thực tế có một số cơ cấu đầu tư quan trọng cần được chú ý xem xét
như cơ cấu vốn xây lắp và vốn máy móc thiết bị trong tổng vốn đầu tư, cơ cấu
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học
công nghệ và môi trường, vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực, những chi
phí tạo ra tài sản lưu động và những chi phí khác như chi phí giành cho quảng
cáo, tiếp thị. . Cơ cấu vốn đầu tư theo quá trình lập và thực hiện dự án như
chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí chuẩn bị thực hiện đầu tư, chi phí thực hiện
đầu tư. . . .
!!.' /"#

Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành là cơ cấu thực hiện đầu tư cho từng
nghành kinh tế quốc dân cũng như trong từng tiểu ngành, thể hiện việc thực
hiện chính sách ưu tiên phát triển, chính sách đầu tư đối với từng ngành trong
một thời kỳ nhất định.
Cơ cấu đầu tư theo ngành thể hiện mối tương quan tỷ lệ trong việc huy
động và phân phối các nguồn lực cho các ngành hoặc các nhóm ngành của nền
kinh tế và các chính sách, công cụ quản lý nhằm đạt được mối tương quan
trên. Ngoài ra nó cZn thể hiện việc thực hiện chính sách ưu tiên phát triển,
chính sách đầu tư đối với từng ngành trong một thời kỳ nhất định. Có nhiều
cách phân loại cơ cấu đầu tư theo ngành.
Sau đây là ba cách tiếp cận thông thường:
+ Phân chia theo cách truyền thống: Nông – lâm – ngư nghiệp, công
nghiệp – xây dựng, dịch vụ: Mục đích là đánh giá, phân tích tình hình đầu tư.
20
Nước ta hiện nay đang ưu tiên phát triển công nghiệp và dịch vụ để đạt được
mục tiêu CNH – HĐH của Đảng đề ra. Bên cạnh đó nông nghiệp nông thôn
cũng phải được đầu tư phát triển một cách hợp lý vì ngành nông nghiệp vẫn
đóng một vai trZ hết sức quan trọng đối với nền kinh tế và lao động hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng cao.
+ Phân chia theo nhóm ngành kết cấu hạ tầng và sản xuất sản phẩm xã
hội. Mục đích là nghiên cứu tính hợp lý của đầu tư cho từng nhóm ngành. Đầu
tư cho kết cấu hạ tầng phải đi trước một bước với một tỷ lệ hợp lý để đạt được
tăng trưởng.
+ Phân chia theo khối ngành: Khối ngành chủ đạo và khối ngành cZn
lại. Đầu tư phải đảm bảo tương quan hợp lý giữa hai khối ngành này để duy trì
thế cân bằng giữa những sản phẩm chủ đạo và những sản phẩm của các ngành
khác. Nhờ đó nền kinh tế phát triển một cách cân đối, tổng hợp và bền vững
!D.' /"#.EFG
- Cơ cấu đầu tư theo địa phương và vùng lãnh thổ là cơ cấu đầu tư theo
không gian, phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa phương và phát huy lợi

thế cạnh tranh của từng vùng.
- Một cơ cấu đầu tư theo địa phương hay vùng lãnh thổ được xem là
hợp lý nếu nó phù hợp với yêu cầu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phát
huy lợi thế sŠn có của vùng trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ, tạo điêu kiên thuận
lợi cho sự phát triển chung của các vùng khác, đảm bảo sự phát triển thống
nhất và những cân đối lớn trong phạm vi quốc gia và giữa các ngành.
Khi nghiên cứu cơ cấu đầu tư theo vùng, lãnh thổ có thể phân tích đầu
tư giữa vùng, lãnh thổ phát triển với vùng, lãnh thổ kém phát triển hoặc phân
tích cơ cấu đầu tư theo các vùng lãnh thổ kinh tế.
Cơ cấu đầu tư theo ngành và cơ cấu đầu tư theo vùng, lãnh thổ tuy khác
nhau nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cơ cấu đầu tư theo vùng,
lãnh thổ được hình thành gắn liền với cơ cấu đầu tư theo ngành và thống nhất
trong mỗi vùng kinh tế. Trong mỗi vùng, lãnh thổ lại có một số ngành được ưu
tiên đầu tư, tạo ra một cơ cấu đầu tư theo ngành riêng.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư
D2H*% IJ 4
Các nhân tố trong nội bộ nền kinh tế bao gồm các nhân tố sau:
- Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, vùng và chế độ, năng lực quản lý trong mỗi giai đoạn nhất định.
Cơ cấu đầu tư là biểu hiện tóm tắt nội dung và phương tiện của chiến
lược phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù cơ cấu đầu tư vừa mang tính khách
quan vừa mang tính lịch sử nhưng các tính chất đó lại chịu sự tác động và chi
phối của nhà nước thông qua các công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua
các định hướng phát triển, Nhà nước không chỉ nhằm khuyến khích mọi lực
lượng sản xuất của xã hội, đạt được mục tiêu đề ra mà cZn đưa ra các dự án để
thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia, nếu không đạt được thì Nhà nước
21
trực tiếp tổ chức đầu tư, đảm bảo sự cân đối giữa các sản phẩm, các ngành lĩnh
vực trong nền kinh tế.
Cơ chế quản lý của Nhà nước trong từng thời kỳ lại có những thay đổi

nhất định để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước do đó nó
tác động trực tiếp đến quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu đầu tư.
- Nhân tố thị trường và nhu cầu của xã hội.
Thị trường và nhu cầu của xã hội là người đặt hàng cho tất cả các ngành
nghề, lĩnh vực kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế. Nếu như xã hội không có nhu
cầu thì tất nhiên không có bất kỳ một quá trình sản xuất nào. Cũng như vậy
không có thị trường thì không có kinh tế hàng hoá.
Thị trường là nhu cầu xã hội không chỉ quy định về số lượng mà cả về
chất lượng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, nên nó có tác động trực tiếp đến
quy mô, trình độ phát triển của các cơ sở kinh tế, đến xu hướng phát triển và
phân công lao động xã hội, đến vị trí, tỷ trọng của các nghành, các khu vực,
các thành phần kinh tế trong cơ cấu đầu tư.
Việc xác định cơ cấu đầu tư cho mỗi quốc gia, mỗi khu vực kinh tế phải
tính đến xu thế tiêu dùng, xu thế hợp tác, cạnh tranh của các sản phẩm trong
nước, trong khu vực và trên thế giới.
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ.
Lực lượng sản xuất là động lực phát triển của xội. Nhu cầu xã hội ngày
càng cao, muốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu xã hội thì trước hết phải phát triển
LLSX. Sự phát triển của LLSX sẽ làm thay đổi quy mô sản xuất, thay đổi
công nghệ, thiết bị, hình thành các nghành nghề mới, biến đổi lao động từ giản
đơn thành lao động phức tạp, từ ngành này sang ngành khác. Sự phát triển đó
phá vỡ cân đối cũ, yêu cầu hình thành một cơ cấu đầu tư mới với một vị trí, tỷ
trọng vốn trong các nghành và khu vực lãnh thổ phù hợp hơn thích ứng với
nhu cầu phát triển của xã hội.
- Vị trí địa lý kinh tế, điều kiện về các nguồn lợi tự nhiên.
Vị trí địa lý đóng vai trZ quan trọng trong việc phân bố đầu tư và
chuyển dịch cơ cấu đầu tư. Các nhân tố này tạo nên lợi thế so sánh cho các
vùng bởi vậy nó chi phối một phần cơ cấu đầu tư theo vùng và lãnh thổ bởi cơ
cấu đầu tư đặt ra cho từng vùng, từng khu vực phải phù hợp với điều kiện tự
nhiên của vùng đó, giúp các vùng phát huy được tối đa lợi thế thì mới trở

thành cơ cấu đầu tư hợp lý và có hiệu quả.
D*%IK#
Ngoài các nhân tố tác động ở trong nội tại nền kinh tế, cơ cấu đầu tư
cZn chịu tác động của nhiều nhân tố bên ngoài. Đó chính là xu thế chính trị, xã
hội và kinh tế của khu vực và thế giới. Cùng với sự phát triển ngày càng
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật công nghệ. Từ khi gia nhập WTO, với
nhiều thuận lợi về hội nhập kinh tế thế giới thì Việt Nam không tránh khỏi
những thách thức đó là hoà nhập chứ không hoà tan. Xu thế quốc tế hoá giúp
22
nước ta hội nhập dễ dàng hơn nhưng chúng ta cũng phải luôn cảnh giác để
đảm bảo năng lực cạnh tranh nhằm hội nhập an toàn.
II.CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ
1. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư
MT+
- Chuyển dịch cơ cấu đầu tư là sự thay đổi của cơ cấu đầu tư từ mức độ
này sang mức độ khác, phối hợp với môi trường và mục tiêu phát triển. Đây
không chỉ là sự thay đổi về vị trí ưu tiên mà cZn là sự thay đổi về chất trong
nội bộ cơ cấu và chính sách áp dụng.
Sự thay đổi đó có thể là sự thay đổi về quy mô, phân bố nguồn lực hay
số lượng, chất lượng các ngành trong quá trình phát triển hoặc cũng có thể là
sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế
do những biến động trong nền kinh tế như sự xuất hiện hoặc biến mất của một
số ngành, tốc độ tăng trưởng của các yếu tố cấu thành cơ cấu đầu tư không
đồng đều, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng
L0( 3B/, 4
Những quyết định đầu tư sẽ làm ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế trong
tương lai. Nó làm thay đổi số lượng, tỷ trọng của từng bộ phận trong nền kinh
tế, đến lượt nó các bộ phận cấu thành nền kinh tế sẽ hình thành nên một cơ cấu
mới. Cơ cấu này có hiệu quả và tác động tốt tới nền kinh tế hay không sẽ là
một yếu tố quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng của cả nền kinh tế bởi vậy

cơ cấu kinh tế mới này là một yếu tố quan trọng tạo ra tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế thay đổi là để nhằm thực hiện những mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra, và những mục tiêu đó chính là thước đo cơ
bản nhất xác định kết quả, hiệu quả của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Đầu tư và chuyển dịch cơ cấu đầu tư tác động đến cơ cấu kinh tế trước
hết là ở sự thay đổi số lượng các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Quyết
định đầu tư làm thay đổi sản lượng tuyệt đối các ngành, tiểu ngành cấu thành
nền kinh tế quốc dân. Cùng với quyết định đầu tư, sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ khiến cho các ngành công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ
chất lượng cao phát triển mạnh hơn trong khi một số ngành khác lại giảm vai
trZ, tỷ trọng do nhu cầu của xã hội giảm hoặc không cZn sức cạnh tranh. Do
đó tỷ trọng các nghành, tiểu ngành trong cơ cấu kinh tế có sự thay đổi, thứ tự
ưu tiên khác nhau và kết quả là hình thành nên một cơ cấu ngành mới. Chính
sách đầu tư vào các ngành có tốc độ phát triển khác nhau sẽ tạo ra sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tuỳ mức độ chuyển đổi cơ cấu đầu tư và hiệu quả đầu tư
các ngành đó. Cơ cấu kinh tế sẽ luôn luôn thay đổi theo thời gian. Sự vận
động của cơ cấu đầu tư luôn nhằm hướng tới một cơ cấu kinh tế có hiệu quả
để các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế đều phát huy được điểm mạnh,
khắc phục được điểm yếu, bổ xung cho nhau, cùng nhau phát triển và sử dụng
tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế.
23
Sau đó sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư làm thay đổi mối quan hệ giữa các
bộ phận trong nền kinh tế theo xu hướng ngày càng hợp lý hơn. Các nguồn lực
trong nền kinh tế được sử dụng hợp lý. Các ngành liên kết, liên hệ với nhau
chặt chẽ. Trong cùng một ngành, các bộ phận cũng có mối quan hệ với nhau
và ngày càng hợp lý trong việc phân phối nguồn lực. Các doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng nhiều làm tăng hiệu quả cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp bởi việc đầu tư vào ngành nào sẽ giúp một phần
quan trọng cho ngành đó phát huy lợi thế để cạnh tranh và phát triển.

Cuối cùng hiệu quả của cơ cấu đầu tư đổi mới cơ cấu kinh tế là làm tăng
hiệu quả cho từng bộ phận của nền kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói
chung. Khi xem xét hiệu quả của đầu tư tới cơ cấu kinh tế cần xem xét cả hiệu
quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp đó là khi đầu tư vào
riêng từng bộ phận thì bộ phận đó sẽ thu được về sự tăng trưởng mới như tăng
giá trị tổng sản lượng, tạo thêm công ăn việc làm…Hiệu quả gián tiếp đó là
không chỉ bộ phận được đầu tư nhận sự tác động trực tiếp,từ đó gia tăng sản
lượng, tạo thêm công ăn việc làm mà những vùng khác, những bộ phận khác
cũng phát triển theo. Hoặc trái lại do đầu tư không hiệu quả vào bộ phận này
dẫn đến cạnh tranh các nguồn lực, tranh chấp thị trường làm kìm hãm sự phát
triển của các bộ phận khác. Bởi vậy tác động của đầu tư không chỉ riêng đến
từng bộ phận của nền kinh tế mà cZn tác động đến toàn bộ nền kinh tế nói
chung.
2.Cơ cấu đầu tư hợp lý
Quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu tư của một quốc gia, ngành hay địa
phương được thực hiện dựa trên kế hoạch đầu tư nhằm hướng tới việc xây
dựng một cơ cấu đầu tư hợp lý.
Cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu đầu tư phù hợp với các quy luật khách quan,
các điều kiện kinh tế xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn phát triển, phù
hợp và phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của từng cơ sở,ngành,
vùng và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế
theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực
trong nước, đáp úng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế,chính trị của
thế giới và khu vực.
Trên phạm vi một quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu
phản ánh khả năng huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát
triển, phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả cao mọi nguồn vốn đầu tư, là cơ
cấu thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách,
tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi và nguồn vốn của dân cư.
Một cơ cấu vốn hợp lý là cơ cấu mà vốn đầu tư được ưu tiên cho bộ

phận quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu, và mục tiêu đầu tư và nó thường
chiếm tỷ trọng khá cao.Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành hợp lý trong thời
kỳ đổi mới đã dịch chuyển theo hướng đầu tư mạnh cho công nghiệp, ưu tiên
cho nông nghiệp và dịch vụ.
24
Một cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương vùng lãnh thổ được xem
là hợp lý nếu nó phù hợp với yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phát
huy lợi thế sŠn có của vùng trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ, tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển chung của các vùng khác, đảm bảo sự phát triển thống
nhất và những cân đối lớn trong phạm vi quốc gia và giữa các ngành.
Chương II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐÂU TƯ VIỆT
NAM
I-Tổng quan tình hình đầu tư ở Việt Nam thời kỳ 2001-2010
Bước sang thế kỷ 21,xu hướng đầu tư thế giới có nhiều thay đổi.Toàn
cầu hóa đã mở rộng trên cả thế giới,ko chỉ giữa các nhóm nước có cùng vị thế
với nhau.Trên lĩnh vực kinh tế đã không cZn biên giới giữa các quốc gia,vì thế
nên đầu tư ra nước ngoài đã trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết.HZa chung vào
xu thế phát triển ấy,Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chính sách phù hợp
nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nước nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển
xã hội và bảo vệ môi trường.Thực tế vốn đầu tư phát triển hàng năm đều
tăng,chỉ có năm 2009 là giảm xuống so với năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu.Theo số liệu của tổng cục thống kê ( biểu 1)
tổng vốn đầu tư phát triển trong 9 năm (2001-2009) theo giá năm 2005 đạt
2104 nghìn tỷ đồng (giá so sánh năm 1994)
Xét trong từng giai đoạn : thời kỳ 5 năm 2001-2005 tổng vốn đầu tư
phát triển đạt 847516 tỷ đồng(mặt bằng giá 1994) bằng 1,34 lần vốn đầu tư
phát triển trong thời kỳ 1991-2000 ( khoảng 630 tỷ đồng mặt bằng giá năm
1995 ) tăng bình quân hàng năm là13,37%.Vốn đầu tư tăng nhanh và liên tục

qua các năm từ 129459 tỷ đồng năm 2001 lên tới 213931 tỷ đồng năm
2005.Giai đoạn 2006-2009 tổng vốn đầu tư cũng có xu hướng tăng nhanh và
không ổn định qua các năm.Năm 2006 tốc độ tăng vốn đạt 13,7%,năm 2007
đạt 27% nhưng đến năm 2008 giảm xuống chỉ cZn 7,8% và năm 2009 đạt
11,4%.Tốc độ tăng bình quân của thời kỳ này là 15%,cao hơn thời kỳ 5 năm
trước đó.Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn này đạt 1256951 tỷ đồng.So
sánh tổng mức vốn huy động được của giai đoạn 2006-2009 với giai đoạn
2001-2005 thì giai đoạn sau tăng hơn giai đoạn trước 409435 tỷ đồng hay
48,31%.Tổng vốn đầu tư năm 2009 tăng so với năm 2001 là 241843 tỷ đồng
tương đương với 186,8%,qua đó ta thấy tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư ở nước
ta giai đoạn này là khá cao so với các giai đoạn khác
25

×